Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Nghiên cứu một số giải pháp góp phần xây dựng hệ thống cây trồng thích ứng với khí hậu biến đổi ở huyện quảng xương, tỉnh thanh hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (888.91 KB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI








LÊ ðẠI HIỆP




NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN XÂY DỰNG
HỆ THỐNG CÂY TRỒNG THÍCH ỨNG VỚI KHÍ HẬU
BIẾN ðỔI Ở HUYỆN QUẢNG XƯƠNG, TỈNH THANH HÓA


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số : 60.62.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM CHÍ THÀNH






HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i

LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn này là trung thực và chưa
ñược sử dụng ñể bảo vệ bất kỳ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả luận văn


Lê ðại Hiệp






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii
LỜI CẢM ƠN


Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Phạm Chí Thành, người
ñã tận tình giúp ñỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện ñề tài cũng
như trong quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo bộ môn Hệ thống nông
nghiệp, Viện ñào tạo sau ðại học, khoa Nông học- Trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội ñã giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn UBND huyện Quảng Xương, các phòng, ban,
ñơn vị: Nông nghiệp &PTNT, TNMT, Chi cục thống kê, Trạm khuyến nông
và bà con nông dân các xã trên ñịa bàn huyện, gia ñình, bạn bè, ñồng nghiệp
ñã nhiệt tình ủng hộ, giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập cũng như thực hiện ñề
tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

Tác giả luận văn


Lê ðại Hiệp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii

MỤC LỤC


Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng v
Danh mục hình vii

1 MỞ ðẦU i

1.1 ðặt vấn ñề 1

1.2 Mục ñích và yêu cầu của ñề tài. 2

2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3

2.1 Cơ sở khoa học của ñề tài 3

2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước và và ngoài nước về HTCT 12

2.3 Khí hậu biến ñổi và cải tiến hệ thống cây trồng 266

2.4 Lựa chọn các giải pháp giảm thiểu biến ñổi khí hậu trong nông
nghiệp. 32

2.5 Quan ñiểm tiếp cận nghiên cứu hệ thống cây trồng 34

3 NỘI DUNG, THỜI GIAN, ðỊA ðIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 35

3.1 ðịa ñiểm, thời gian và ñối tượng nghiên cứu 35

3.2 Nội dung nghiên cứu 35

3.2.1 Nghiên cứu mối quan hệ môi trường tự nhiên, kinh tế xã hội và
sự hình thành hệ thống cây trồng ở huyện Quảng Xương. 35

3.2.2 Nghiên cứu hiện tượng xâm nhập mặn trên ñồng ruộng ở huyện

Quảng Xương. 35

3.2.3 Xây dựng hệ thống cây trồng thích ứng với khí hậu biến ñổi. 35

3.3 Phương pháp nghiên cứu Error! Bookmark not defined.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv
3.3.1 Nghiên cứu môi trường tự nhiên kinh tế xã hội huyện Quảng
Xương, số liệu lấy từ các thông tin lưu trữ tại. 35

3.3.2 Thăm dò sự xâm nhập mặn của nước biển vào ñất nông nghiệp 35

3.3.3 Lựa chọn hệ thống cây trồng thích hợp với biến ñổi khí hậu 36

3.4 Phương pháp phân tích số liệu 38

4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 39

4.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Quảng Xương. 39

4.1.1 ðiều kiện tự nhiên 39

4.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội 52

4.2 Khí hậu biến ñổi ở Quảng Xương và giải pháp 58

4.2.1 Khí hậu biến ñổi 58


4.2.2 Giải pháp chọn loại cây trồng thích ứng với khí hậu biến ñổi 59

4.2.3 Thực trạng hệ thống cây trồng ở Quảng Xương. 67

4.2.4 Giải pháp về chọn hệ thống luân canh cây trồng 76

4.2.5 Giải pháp khắc phục tác ñộng của nước biển dâng. 83

4.2.6 Nghiên cứu giải pháp kỹ thuật canh tác 85

5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 95

5.1 Kết luận 95

5.2 ðề nghị 96

TÀI LIỆU THAM KHẢO 97

PHỤ LỤC 102

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang

2.1 Thiệt hại do hạn hán các năm 2003 - 2005 và 2010 31

4.1 Diễn biến một số yếu tố khí tượng ở huyện Quảng Xương -
Thanh Hoá (2000-2011) 41
4.2 Các loại ñất hiện có ở Quảng Xương 45
4.3 Tốc ñộ tăng trưởng kinh tế bình quân ( 2007 - 2011) 52
4.4 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Quảng Xương 2007 - 2011 53
4.5 Một số chỉ tiêu phát triển ngành nông nghiệp 54
4.6 Một số chỉ tiêu phát triển xã hội của huyện (2007 - 2011) 56
4.7 So sánh một số chỉ tiêu thời tiết nhiều năm với số liệu quan sát
năm 2010 và 2011 ở Quảng Xương 58
4.8 So sánh số liệu các năm 2010-2011 với số liệu trung bình nhiều
năm 59
4.9 Cơ cấu cây trồng vụ Chiêm xuân Quảng Xương năm 2011 69
4.10 Cơ cấu cây trồng vụ mùa huyện Quảng Xương 2011 71
4.11 Cơ cấu cây trồng vụ ñông Quảng Xương năm 2011 73
4.12 Năng suất bình quân và biến ñộng năng suất từ năm 2001 ñến
năm 2011 75
4.13 Cơ cấu các công thức trồng trọt trên chân ñất cao 76
4.14 Hiệu quả kinh tế các công thức trồng trọt trên chân ñất cao. 77
4.15 Cơ cấu các công thức trồng trọt trên ñất vàn 78
4.16 Hiệu quả kinh tế các công thức trồng trọt trên chân ñất vàn. 79
4.17 Các công thức trồng trọt trên chân ñất trũng 82
4.18 Hiệu quả kinh tế của các công thức trồng trọt trên ñất trũng. 83
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi
4.19 Ảnh hưởng của nước biển dâng ñến lượng muối tan xâm nhập
vào ñất ở Quảng Xương 85
4.20 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất 87
4.21 Hiệu quả kinh tế gieo trồng lạc áp dụng các phương pháp giữ ẩm
cho ñất ở Quảng Xương vụ xuân 2012. 88

4.22 ðặc ñiểm hình thái các giống khoai lang khảo nghiệm 91
4.23 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống khoai
lang trồng ở vụ xuân ở Quảng Xương 92
4.24 Ý kiến ñánh giá về khẩu vị của người tiêu dùng. 93
4.25 So sánh hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính trồng trong
vụ xuân trên ñất vàn cao ở Quảng Xương 94

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii

DANH MỤC HÌNH


STT Tên hình Trang

4.1 Bản ñồ hiện trạng sử dụng ñất huyện Quảng Xương 40

4.2 Nhiệt ñộ, lượng mưa, ñộ ẩm, lượng bốc hơi các tháng trung bình
trong năm 2011 của huyện 43

4.3 Số ngày mưa và số giờ nắng các tháng trong năm 2011 43

4.4 Cơ cấu sử dụng ñất Quảng Xương 2011 50

4.5 Biểu ñồ chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Quảng Xương 2007-2011 53

4.6 Cơ cấu cây trồng vụ chiêm xuân Quảng Xương 2011 70

4.7 Cơ cấu cây trồng vụ mùa Quảng Xương năm 2011 72


4.8 Cơ cấu cây trồng vụ ñông 2011 74




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

1. MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề
Nhiều tài liệu công bố ñã cho thấy khí hậu của trái ñất nóng lên, nước
biển dâng cao, mưa, nắng, khô hạn xuất hiện không bình thường. Như ñã biết
khi mà khí hậu thay ñổi thì hệ thống cây trồng cũng thay ñổi theo. Tùy từng
vùng, từng thời gian kết quả của khí hậu biến ñổi có thể gây bất lợi cho hệ
thống cây trồng và cũng có thể là tích cực. Nhiệm vụ của con người là phải
tìm ra hệ thống cây trồng thích ứng với ñiều kiện khí hậu biến ñổi.
Nhà nước Việt Nam ñã ñưa ra một số giải pháp nhằm tạo dựng một nền
kinh tế xã hội chung sống với khí hậu biến ñổi, các nhà khoa học ở các Viện
nghiên cứu nông nghiệp ñang tập trung nghiên cứu chọn tạo những giống cây
trồng chịu mặn, chịu hạn, chịu úng nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật trồng
trọt thích ứng với môi trường khí hậu biến ñổi. Các nhà khoa học của các tỉnh,
huyện tùy thuộc vào ñiều kiện tự nhiện, kinh tế xã hội của ñịa phương mình
ñã ñi theo hướng chọn loại cây trồng, giống cây trồng, mùa vụ trồng trọt thích
ứng với ñiều kiện khí hậu biến ñổi cụ thể của ñịa phương mình. Quảng Xương
là huyện ñồng bằng ven biển của tỉnh Thanh Hóa. ðể tạo dựng nền nông
nghiệp phát triển bền vững có nhiều việc phải làm. Trong thời gian làm luận
văn, chúng tôi tập trung giải quyết một số vấn ñề cụ thể sau:
- Nghiên cứu tác ñộng của biến ñổi khí hậu tới hệ thống cây trồng và ñề

xuất giải pháp khắc phục.
- Quan sát ảnh hưởng của xâm nhập mặn từ nước biển vào ñồng ruộng
thông qua hệ thống sông ngòi.
- Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật góp phần hình thành hệ thống
cây trồng thích ứng với khí hậu biến ñổi.
Với nhận thức trên chúng tôi thực hiện ñề tài " Nghiên cứu một số giải
pháp góp phần xây dựng hệ thống cây trồng thích ứng với khí hậu biến ñổi
ở huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa"
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

1.2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài.
1.2.1 Mục ñích nghiên cứu.
Góp phần hình thành hệ thống cây trồng thích ứng với ñiều kiện khí
hậu biến ñổi của những năm thuộc nửa ñầu thể kỷ 21, góp phần phát triển bền
vững, tăng hiệu quả kinh tế, tăng sức sản xuất của ñất và xây dựng nông thôn
mới bền vững ở huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa.
1.2.2 Yêu cầu của ñề tài.
- ðánh giá ñúng thực trạng của khí hậu biến ñổi ảnh hưởng ñến hệ
thống cây trồng ở huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa.
- ðề xuất ñược những biện pháp kỹ thuật phù hợp góp phần phát huy
tác dụng tích cực của hệ thống cây trồng mới.
1.3 Giới hạn của ñề tài
- Ảnh hưởng của khí hậu biến ñổi có khá nhiều vấn ñề, trong phạm vi
ñề tài nghiên cứu này chỉ tập trung vào hệ thống cây trồng.
- Khí hậu biến ñổi diễn ra hàng năm, cần phải nghiên cứu nhiều năm
nhưng trong phạm vi nghiên cứu này chỉ dừng lại ở một khẳng ñịnh là khí hậu
biến ñổi là một thực tế ở Quảng Xương, ñể thấy sự cần thiết phải nghiên cứu
ñề tài.

1.4 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài.
1.4.1 Ý nghĩa khoa học: Tìm ra những tác ñộng chính của khí hậu biến ñổi
ảnh hưởng ñến hệ thống cây trồng, làm căn cứ ñề xuất các giải pháp.
1.4.2 Ý nghĩa thực tiễn: Góp phần phát triển hệ thống cây trồng bền vững ở
Quảng Xương phục vụ cho việc xây dựng nông thôn mới.





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Cơ sở khoa học của ñề tài
2.1.1 Một số khái niệm
Theo Phạm Chí Thành(1996)[36] thì:
(1) Hệ thống cây trồng là tập hợp các loại cây trồng, giống cây
trồng, mùa vụ trồng và các công thức luân canh ở một không gian và thời
gian cụ thể.
(2) Khí hậu biến ñổi là sự thay ñổi của khí hậu khác với quy luật chung,
khí hậu biến ñổi có thể xuất hiện ñột biến, có thể xuất hiện từ từ. Trong phạm
vi ñề tài nghiên cứu này là sự biến ñổi từ từ, do tác ñộng của các hoạt ñộng
công nghiệp không hợp lý (sự gia tăng C0
2
), nạn phá rừng làm mất ñi thế cân
bằng giữa 0
2

và C0
2
, và kỹ thuật trồng trọt, luân vụ gây ra.
(3) Hệ thống cây trồng thích ứng là hệ thống cây trồng mới ñược cải
tiến từ hệ thống cây trồng cũ, ñể xem xét tính thích ứng người ta dựa vào
năng suất cây trồng, thông qua hiệu quả kinh tế và số liệu biến ñộng của năng
suất theo thời gian, một loại cây trồng, giống cây trồng, thời vụ trồng, công
thức luân canh ít biến ñộng theo thời gian thì ñối tượng nghiên cứu có tính
thích ứng và ngược lại.

2.1.2. Những yếu tố chi phối hệ thống cây trồng
Theo các tác giả Tôn Thất Chiểu (1993)[4]; ðường Hồng Dật (1996)[8]:
Bùi Huy ðáp (1982)[12], (1985)[13]; ðào Thế Tuấn (1987)[49]; Phạm Chí
Thành và CS (1996)[35] : Bố trí hay xây dựng hệ thống cây trồng hợp lý là
biện pháp kỹ thuật tổng hợp nhằm sắp xếp lại các hoạt ñộng của hệ sinh thái,
lợi dụng tốt nhất ñiều kiện khí hậu và ñặc tính sinh học của cây trồng nhưng
lại né tránh ñược thiên tai, hạn chế ñược sâu bệnh và cỏ dại, ñảm bảo sản
lượng và tỷ lệ hàng hóa cao. Việc xác ñịnh hệ thống cây trồng cho một vùng,
một khu vực sản xuất ñảm bảo hiệu quả kinh tế ngoài việc giải quyết tốt mối
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

quan hệ giữa hệ thống cây trồng với các ñiều kiện khí hậu, ñất ñai, quần thể
sinh vật, tập quán canh tác, còn có mối quan hệ chặt chẽ với ñịnh hướng sản
xuất vùng, khu vực ñó. ðịnh hướng sản xuất quyết ñịnh cơ cấu cây trồng,
nhưng ñồng thời cơ cấu cây trồng lại là cơ sở hợp lý nhất ñể xác ñịnh hướng
sản xuất. Vì vậy nghiên cứu bố trí hệ thống cây trồng có cơ sở khoa học sẽ có
ý nghĩa quan trọng giúp cho các nhà quản lý xác ñịnh ñược ñịnh hướng sản
xuất một cách ñúng ñắn Lý Nhạc và CS[30], Phạm Chí Thành (1998)[37]).

Những nghiên cứu mới ñây về hệ thống cây trồng của các tác giả ñã
chứng minh ñược mối quan hệ giữa cây trồng với các yếu tố tự nhiên.
2.1.2.1. Quan hệ giữa khí hậu và hệ thống cây trồng ( HTCT)
Theo Trần ðức Hạnh và CS (1997)[20] thì:
Khí hậu là một thành phần rất quan trọng của các hệ sinh thái, là tổng
hợp các yếu tố thời tiết, là một trong số các yếu tố quyết ñịnh hệ thống trồng
trọt của một vùng. Vì vây khi xác ñịnh hệ thống cây trồng, ñiều cần quan tâm
ñầu tiên là các yếu tố cấu thành khí hậu.
Khí hậu cung cấp năng lượng chủ yếu cho quá trình tạo thành chất hữu
cơ, tạo năng suất cây trồng, hệ thống cây trồng tận dụng cao nhất ñiều kiện
khí hậu sẽ cho tổng sản phẩm và giá trị kinh tế cao nhất. Hệ thống cây trồng
hợp lý là phải tránh ñược những tác hại của các ñiều kiện bất lợi của khí hậu.
Bố trí hệ thống cây trồng hợp lý cho 1 vùng là phải tận dụng ñược tối ưu ñiều
kiện thời tiết vùng ñó ñể nhằm tạo ra ñược khối lượng sản phẩm có giá trị cao
nhất trên cơ sở nắm bắt cụ thể các chế ñộ mưa, nắng trong năm, trong mùa vụ
ở từng khu vực.
Hệ thống cây trồng và khí hậu có mối quan hệ chặt chẽ, khi mà yếu
tố khí hậu ổn ñịnh thì có một hệ thống cây trồng thích ứng và ổn ñịnh, yếu
tố khí hậu thay ñổi phụ thuộc nhiều vào hoàn lưu khí quyển của vùng.
Những yếu tố khí hậu quyết ñịnh ñến hệ thống cây trồng là: nhiệt ñộ
(trung bình, tối cao, tối thấp, biên ñộ nhiệt ñộ), ánh sáng (bức xạ quang
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

hợp, ñộ dài ngày) và nguồn nước (nước mặt, nước ngầm, lượng mưa/năm,
thoát hơi nước). Các yếu tố này ảnh hưởng rất lớn ñến năng suất, chất
lượng cây trồng, khi chúng tác ñộng theo chiều hướng có lợi thì năng suất
cây trồng cao. Dưới ñây là một số căn cứ:
- Tài nguyên ánh sáng và bức xạ quang hợp:

+ ðộ dài ngày: Ánh sáng bức xạ mặt trời nói chung và ñộ dài ngày nói
riêng rất có ý nghĩa trong việc lựa chọn giống cây trồng ñể ñưa vào vùng cần
thiết, ñặc biệt ñối với cây trồng có phản ứng ñộ dài ngày. ðộ dài ngày ở một
vĩ ñộ không ñổi nhưng thay ñổi theo thời gian và theo mùa. Mùa sinh trưởng
của cây trồng thay ñổi theo mùa nhiệt và mùa mưa, ẩm. Do vậy khi xem xét
vai trò của ánh sáng ñối với cây trồng phải xem xét ñộ dài ngày theo mùa sinh
trưởng cây trồng.
+ Bức xạ quang hợp: Bức xạ mặt trời ñặc biệt quan trọng trong sản xuất
nông nghiệp. Thứ nhất, ánh sáng là nguồn năng lượng mà cây xanh chuyển
thành năng lượng hóa học trong quá trình quang hợp; Thứ hai, bức xạ là
nguồn năng lượng chính trong quá trình bốc hơi, quyết ñịnh nhu cầu nước của
cây trồng. Những sóng bức xạ tham gia vào quá trình quang hợp gọi là bức xạ
hoạt ñộng quang hợp. Tổng bức xạ cao hay thấp gián tiếp cho ta biết năng
suất tiềm năng của cây trồng cao hay thấp.
+ Số giờ nắng: Số giờ nắng cũng là cơ sở ñể tính ra bức xạ quang hợp.
Số giờ nắng có liên quan ñến sinh trưởng của cây trồng. Số giờ nắng tác ñộng
trực tiếp ñến quá trình quang hợp, tổng hợp chất khô của cây trồng, số giờ
nắng quyết ñịnh ñộ dài ngày và cường ñộ ánh sáng. Theo ðào Thế Tuấn
(1997)[49]: Số giờ nắng/ngày và cường ñộ ánh sáng ở giai ñoạn cuối vụ liên
quan chặt chẽ ñến năng suất cây trồng (ñối với cây lúa là 45 ngày cuối vụ). Số
giờ nắng/ngày và cả vụ có ý nghĩa quan trọng ñối với cây lúa; nếu số giờ nắng
dưới 3 giờ thì cây thiếu nắng, từ 3,1- 6,0 giờ thì cây ñủ nắng, trên 6 giờ là
ñiều kiện tối ưu.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

- Tài nguyên nhiệt:
+ Tích nhiệt: Tích nhiệt là ñơn vị biểu hiện thời gian cần thiết ñể thực vật
hoàn thành một giai ñoạn hay cả một vòng ñời sinh trưởng, phát triển. Thông

qua tích nhiệt cả năm của một vùng nào ñó có thể nắm khả năng gieo trồng số
vụ trong năm.
+ Biên ñộ ngày- ñêm của nhiệt ñộ (chênh lệch giữa nhiệt ñộ cao nhất và
thấp nhất) ñược xem như là một chỉ tiêu ñể phân loại khí hậu. ðối với sản
xuất nông nghiệp, biên ñộ nhiệt ñộ ngày - ñêm có tác dụng lớn ñối với quá
trình sinh trưởng, phát triển của cây trồng, ñặc biệt trong quá trình quang hợp
tích lũy vật chất do quá trình hô hấp vào ban ñêm thấp. Do ñó, ñối với từng
vùng sinh thái thì thời gian có biên ñộ ngày lớn chính là thời gian thích hợp
và thuận lợi ñối với quá trình ra hoa, tạo quả và làm hạt (củ) của nhiều loại
cây trồng. Biên ñộ nhiệt ñộ chênh lệch càng cao thì năng suất càng cao, do
cường ñộ quang hợp ban ngày vẫn ổn ñịnh mà hô hấp lại giảm vào ban ñêm,
tạo nên năng suất cao, ñặc biệt sẽ làm tăng chất lượng nông sản.
- Lượng mưa, chế ñộ mưa:
Mưa là một trong các yếu tố rất quan trọng của khí hậu nói chung và khí
hậu nông nghiệp nói riêng. Lượng mưa trung bình hàng tháng hay hàng năm
chỉ thể hiện ñặc trưng của một vùng khí hậu nhất ñịnh. Nước mưa cung cấp
phần lớn lượng nước mà cây yêu cầu, nhất là các vùng ñất không có khả năng
tưới tiêu theo hệ thống thủy lợi. Nước mưa ảnh hưởng ñến quá trình canh tác
và thu hoạch. Do vậy khi xác ñịnh hệ thống cây trồng cũng cần chú ý ñến
lượng mưa hàng năm, hàng vụ ở các tiểu vùng và vùng sinh thái (Lê Duy
Thước(1991)[38]; Bùi Quang Toản(1992)[44]. Lượng mưa hay ñộ ẩm ñất tác
ñộng rất rõ ñến các quá trình sinh trưởng, phát triển của hầu hết các loại cây
trồng, ñặc biệt là giai ñoạn ra hoa. Thiếu nước trước hoặc sau khi ra hoa cây
sẽ giảm năng suất nghiêm trọng, nhưng ngược lại vào thời kỳ này nếu mưa
nhiều cũng gây tác hại rất lớn, cây khó có khả năng thụ phấn hoàn toàn; ñất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

ngập úng bị thiếu không khí ảnh hưởng ñến hoạt ñộng của bộ rễ và sự sinh

trưởng của cây.
- Chế ñộ gió: Chế ñộ gió ảnh hưởng tới chế ñộ nhiệt và có sự phân bố rõ
theo mùa.
+ Gió mùa ñông bắc: Về mùa ñông do vùng ôn ñới lạnh giá tạo nên các
áp lực cao lục ñịa và di chuyển xuống phía Nam hoặc ðông nam lục ñịa
Trung Quốc, rìa phía Nam của nó lấn xuống miền Bắc nước ta gây nên gió
mùa ñông bắc. Gió mùa ñông bắc ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp ñến khí
hậu các tỉnh miền bắc từ tháng 11 năm trước ñến tháng 3 năm sau. Gió mùa
ñông bắc ñột ngột làm giảm nhiệt ñộ 7-10
0
C so với bình quân nên thường gây
hậu quả xấu ñến sản xuất nông nghiệp, ñặc biệt ñối với sản xuất lúa Xuân.
+ Gió Tây nam khô nóng xuất phát từ áp thấp khô nóng Ấn ðộ- Miến
ðiện hoặc từ vịnh Bengan, khi qua các dãy núi cao Trường Sơn phần nhiều
hơi nước ñược giữ lại ở phía Tây Nam, khi vào ñến nước ta thì trở nên khô và
nóng, nhưng chỉ xuất hiện từng ñợt. Ở khu vực các tỉnh miền Bắc, gió Tây
nam khô nóng thường bắt ñầu từ tháng 6, kết thúc vào tháng 8 và gây hậu quả
xấu như: ñất thiếu nước; cây cối khô héo, giảm năng suất, tăng tích lũy sắt,
nhôm, pH giảm gây thoái hóa ñất. Gió Tây khô nóng xuất hiện làm tăng
cường ñộ bốc hơi nước, nếu xuất hiện vào thời kỳ này lúa xuân trổ bông, thụ
phấn sẽ gây ảnh hưởng lớn ñến năng suất.
Khả năng ñảm bảo nhiệt ñộ và ñộ ẩm cho các loại cây trồng ngắn ngày là
2 yếu tố chính ñể xem xét bố trí hệ thống cây trồng. Từ ñó các nhà nông học
ñã ñưa ra các khái niệm về cây ưa nóng, cây ưa lạnh và loại cây trung gian
với nhiệt ñộ ở ranh giới 20
0
C: Cây ưa nóng là cây có thể sinh trưởng tốt, ra
hoa, kết quả tốt ở nhiệt ñộ trên 20
0
C như lúa, lạc, mía , cây ưa lạnh là những

loại cây sinh trưởng, ra hoa, kết quả tốt ở nhiệt ñộ dưới 20
0
C.
Bố trí hệ thống cây trồng hợp lý là cần nắm cụ thể các chế ñộ mưa, nắng
trong năm, trong vụ ở từng khu vực, có như thế mới tận dụng ñược tối ưu ñiều
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

kiện thời tiết vùng ñó ñể nhằm tạo ra khối lượng sản phẩm có giá trị cao nhất.
Việc bố trí hệ thống cây trồng, ñặc biệt ñối với cây hàng năm phụ thuộc rất
nhiều vào tổng tích ôn hàng năm có ở từng vùng, tiểu vùng sinh thái và nhiệt
lượng mà cây cần ñể hoàn thành chu trình sinh trưởng và phát triển.
Sản xuất nông nghiệp của Việt Nam ñang trong ñiều kiện khí hậu biến
ñổi, vì vậy càng cần phải xem xét hiện trạng của yếu tố khí hậu làm căn cứ ñể
nghiên cứu về hệ thống cây trồng.
2.1.2.2. Quan hệ giữa ñất ñai và HTCT
ðất là một thành phần quan trọng của hệ sinh thái, là nguồn cung cấp
nước và dinh dưỡng cho cây trồng. ðiều kiện ñất ñai là một trong những căn
cứ quan trọng sau ñiều kiện khí hậu ñể bố trí hệ thống cây trồng. Tùy thuộc
vào ñiều kiện ñịa hình, ñộ dốc, chế ñộ nước ngầm, thành phần cơ giới của
ñất ñể bố trí hệ thống cây trồng phù hợp ( Phạm Văn Chiêu (1964)[5]; Ngô
Thế Dân (1993)[7]; Bùi Thị Xô (1994)[54]).
Quá trình sản xuất nông nghiệp trên ñất bằng ít chịu sự tác ñộng của các
nhân tố tự nhiên, kinh tế và xã hội hơn so với các vùng ñất dốc; tình trạng xói
mòn ñất và khô hạn cũng sẽ ít hơn nên tính bền vững của hệ canh tác trên ñất
bằng cao hơn; năng suất, sản lượng cây trồng và hiệu quả kinh tế thu ñược
cũng cao và ổn ñịnh hơn. Một số nhà khoa học nông nghiệp cho rằng, quá
trình phát triển của hệ thống cây trồng là sự phát triển ñồng ruộng ñi từ ñất
cao ñến ñất thấp. Có nghĩa là hệ thống cây trồng ñã phát triển trên hệ thống

ñất cao trước, sau ñó mới ñến ñất thấp, ñây là quá trình hình thành của hệ sinh
thái ñồng ruộng.
2.1.2.3. Quan hệ giữa cây trồng và HTCT
Cây trồng là thành phần chủ yếu của hệ sinh thái nông nghiệp. Bố trí hệ
thống cây trồng là lựa chọn loại cây trồng nào ñể lợi dụng tốt nhất các ñiều
kiện khí hậu ñất ñai ở vùng ñó, hoặc tạo cho cây trồng phát huy nhiều nhất
khả năng thích ứng của chúng với ñiều kiện của vùng (Nguyễn Vy (1982)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

[51]). Khác với khí hậu và ñất ñai là yếu tố con người ít có khả năng thay ñổi,
còn cây trồng thì có thể lựa chọn và di thực hoặc thay ñổi bản chất theo
hướng mà con người mong muốn.
Các nhà sinh lý học thực vật từ những năm 1960, ñã chứng minh rằng
không có loại cây trồng nào có khả năng sử dụng hết toàn bộ tài nguyên thiên
nhiên (bức xạ nhiệt, nước, dinh dưỡng trong ñất ) ở một vùng. Hơn thế nữa,
một số dẫn chứng cho thấy ở các vùng có khí hậu nhiệt ñới thì ánh sáng,
nguồn nước, chất dinh dưỡng chưa ñược sử dụng ñúng mức còn có thể khai
thác tăng vụ sản xuất lên hơn nữa. ðiển hình nhất là cuộc cách mạng xanh ở
các nước nhiệt ñới ñã du nhập và sản xuất thành công nhiều giống lúa nước
ngắn ngày, năng suất cao nên có thể gieo trồng 2-3 vụ/năm. Các chế ñộ trồng
xen, trồng gối liên tiếp nhau với các loại cây trồng khác nhau ñã ñược chú ý
nhiều ở hầu hết các nước có nền nông nghiệp phát triển, nhất là ở những nước
có ít diện tích ñất canh tác nông nghiệp nhưng dân số ñông.
Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất và tiến bộ khoa học, sự
phân công trong nội bộ ngành Nông nghiệp ngày càng có sự thay ñổi về tỷ lệ
và phát triển thêm nhiều nghề mới, xuất hiện nhiều phân hệ mang tính liên tục
và không ngừng hoàn thiện, phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của xã hội về các
nông sản phẩm.

Quá trình sản xuất và tiêu dùng là 2 quá trình ñan xen mang tính lịch sử
và xã hội, có tác ñộng qua lại với nhau. Sản xuất nông nghiệp càng phát triển,
phong phú và ña dạng thì càng ñáp ứng ñược nhu cầu tiêu dùng của xã hội
ngày càng cao. Sự xuất hiện nhu cầu tiêu dùng mới là ñộng lực thúc ñẩy quá
trình cải tiến cơ cấu sản xuất nông nghiệp, tạo ra nhiều sản phẩm mới. Quan
hệ này tuân theo nguyên lý phát triển, ñược chuyển ñổi từ thấp ñến cao, từ
ñơn giản ñến phức tạp và ngày càng hoàn thiện.
2.1.2.4. Quan hệ giữa phương thức canh tác, quần thể sinh vật với HTCT
Các biện pháp kỹ thuật như làm ñất, tưới nước, bón phân, chăm sóc, cải
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10
tạo ñất, trừ cỏ dại và sâu bệnh, chọn tạo giống cây trồng năng suất cao, chất
lượng tốt, luân canh cây trồng theo thời vụ ñều ñược coi là là liên quan chặt
chẽ ñến hệ thống cây trồng. Trong các hệ sinh thái nhân tạo, các thành phần
như cỏ dại, thực vật bậc thấp, ñộng vật nhỏ, côn trùng, vi sinh vật là những
quần thể sinh vật sống. Các thành phần này có thể ảnh hưởng có lợi hoặc có
hại cho sự sống cây trồng. Do ñó khi bố trí hệ thống cây trồng cần chú ý ñến
các mối quan hệ này ñể hệ thống cây trồng ñạt hiệu quả và kinh tế cao nhất
(Nguyễn Vy (1991)[52]).
Các tiêu chuẩn cần có của hệ thống nông nghiệp là sự phối hợp giữa cây
trồng và gia súc, phương pháp trồng trọt và chăn nuôi gia súc, cường ñộ lao
ñộng, vốn ñầu tư, kiểu tổ chức sản xuất và tính chất hàng hóa, khả năng tiêu
thụ của sản phẩm.
Luân canh là biện pháp kỹ thuật nông nghiệp hoàn chỉnh có tổ chức ñể
hoàn thành mục tiêu sản xuất nông nghiệp ở một vùng, tiểu vùng, khu vực
nhất ñịnh dựa trên cơ sở lợi dụng tốt nhất các ñiều kiện tự nhiên và xã hội ở
vùng ñó. Các chế ñộ canh tác khác nhau như thủy lợi, phân bón, nước, ñất,
bảo vệ thực vật ñều căn cứ vào loại cây trồng, giống cây trồng và trình tự
luân canh cây trồng trong hệ thống luân canh.

Mối quan hệ giữa các loại cây trồng trong hệ thống luân canh là quan hệ
giữa cây trồng trước với cây trồng sau và ảnh hưởng của chúng trong một cơ
cấu cây trồng ở một vùng hay tiểu vùng sinh thái. ðiều ñó cho thấy trong bố
trí cơ cấu cây trồng, việc xác ñịnh cây trồng trước và sau rất quan trọng, vừa
ñáp ứng ñược mục ñích sản xuất, vừa lợi dụng các ñiều kiện tốt của tự nhiên
giúp cho cây trồng hoàn chỉnh hơn trong hệ thống luân canh.
Cây trồng ở mỗi vùng có khả năng thích nghi dần với ñiều kiện ngoại
cảnh và thường xuyên bị chi phối bởi các quy luật tự nhiên. ðiều kiện tự
nhiên của từng tiểu vùng sinh thái ñều có những nét ñặc thù, do ñó khi ñưa
một loại cây trồng mới vào ñể thay ñổi cơ cấu cây trồng và cải tiến hệ thống
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11
cây trồng cần phải chú ý ñến tính chất này. Bố trí cây trồng hoặc giống cây
trồng mới vào một ñịa bàn cụ thể nhằm ñạt ñược lợi ích kinh tế cao hơn cần
chú ý ñáp ứng thỏa mãn các nhu cầu sinh thái của nó.
Theo quan ñiểm sinh thái cây trồng, không có loại cây trồng nào có khả
năng sử dụng hết nguồn tài nguyên thiên nhiên ở một vùng nông nghiệp. Một
trong những biện pháp kinh tế- kỹ thuật nhằm tận dụng tối ña các nguồn lợi tự
nhiên và kinh tế, xã hội là bố trí hệ thống cây trồng hợp lý cho một vùng hay
một ñơn vị sản xuất nông nghiệp. Hệ thống cây trồng là một trong những nội
dung của hệ thống biện pháp kỹ thuật gọi là chế ñộ canh tác. Hệ thống cây
trồng là yếu tố cơ bản nhất của chế ñộ canh tác vì chính cây trồng quyết ñịnh
nội dung của các biện pháp kỹ thuật khác (Phùng ðăng Chinh (1987)[6]).
Tóm lại có thể tóm tắt mối quan hệ giữa cây trồng và môi trường qua sơ
ñồ sau:













(Nguồn: ðào Thế Tuấn, 1984)
Sơ ñồ 2.1: Mối quan hệ giữa cây trồng và môi trường
Trên cơ sở lý luận về hệ thống cây trồng và thực tế sản xuất nông nghiệp
ở nước ta trong thơi gian qua, Viện sỹ ðào Thế Tuấn (1987)[47] ñã nhận
Khí hậu

Năng suất kinh tế

Quần thể cây trồng

ðặc ñiểm di truyền
của cá thể cây trồng
Tác ñộng của
con ngư
ời

ðất và nước
Quần thể sinh vật
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12
ñịnh: Việc phát triển trồng trọt trong thời gian tới cần dựa vào " hiệu ứng hệ

thống" bằng cách bố trí lại hệ thống cây trồng thích hợp với các ñiều kiện ñất
ñai, khí hậu và các chế ñộ khác. Phải áp dụng các biện pháp kỹ thuật tổng hợp
nhằm khai thác, sử dụng cao nhất các nguồn lợi tự nhiên, lao ñộng. ða dạng
hóa cây trồng về chủng loại, giống là một biện pháp nâng cao tính hiệu quả
của hệ thống.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và và ngoài nước về HTCT
2.2.1. Ngoài nước
Trong thực tiễn sản xuất nông nghiệp lâu dài, ở những ñiều kiện sinh thái
và xã hội khác nhau, ở nhiều nơi trên trái ñất vào những thời ñiểm nhất ñịnh
của lịch sử ñã hình thành những trung tâm cây trồng chủ yếu của nhân loại,
bao gồm cả cây dại và cây trồng. Lịch sử nông nghiệp thế giới cũng chỉ rõ
việc chuyển ñổi sản xuất nông nghiệp từ trình ñộ tự cấp, tự túc sang sản xuất
nông nghiệp hàng hóa gắn liền với biến ñổi sâu sắc hệ thống cây trồng.
- Từ cuối thế kỷ 18, ñầu thế kỷ 19, cuộc cách mạng hệ thống cây trồng
ñược bắt ñầu ở một số nước Tây Âu, chế ñộ ñộc canh trong sản xuất nông
nghiệp ñược thay thế bằng các chế ñộ luân canh cây ngũ cốc và ñồng cỏ, ñồng
thời sử dụng các loại cây họ ñậu làm thức ăn gia súc kết hợp với nông cụ cải
tiến và phân bón ñã thực sự nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp (Phạm
Chí Thành (1996) [36]). Các chế ñộ luân canh này ñánh dấu một bước ngoặt
trong quá trình phát triển nông nghiệp của Châu Âu. Theo chế ñộ luân canh
này, hệ thống cây trồng gồm một số cây chăm sóc giữa hàng như khoai tây,
cây lấy củ, ngũ cốc, cỏ ba lá và ngũ cốc mùa Hè. Chế ñộ luân canh này cũng
ñồng thời với việc tăng cường các biện pháp kỹ thuật như làm ñất, bón
phân Chính vì lẽ ñó, năng suất ngũ cốc ñược tăng lên gấp 2 lần so với chế ñộ
luân canh cũ và sản phẩm lương thực, thực phẩm ñược tăng lên gấp 4 lần trên
cùng 1 ha ñất canh tác (như các loại cay có củ, quả ñược ñưa thêm vào hệ
thống cây trồng và năng suất của chính cây ngũ cốc cũng ñược tăng lên). Chế
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13

ñộ luân canh mới này ñã tạo ra những ñiểm ñột phá thắng lợi ở Anh, Bỉ, Hà
Lan, Pháp và tiếp theo là các nước Châu Âu khác(Bùi Huy ðáp (1996) [15]).
- Từ những thập niên 60, các nhà sinh lý thực vật ñã nhận thấy rằng
không một loại cây trồng nào có thể sử dụng hoàn toàn triệt ñể tài nguyên
thiên nhiên của mỗi vùng. Bill Mollison (1994) [28] ñã căn cứ vào các mối
liên hệ giữa cây trồng với môi trường và công tác quản lý nông nghiệp, ñề ra
phương pháp nghiên cứu hệ thống công thức luân canh cây trồng mới, với hệ
canh tác ñơn giản ñể thay thế hệ thống canh tác cũ, khắc phục tình trạng mất
cân bằng sinh học, có hiệu quả kinh tế cao hơn và có khả năng thỏa mãn
những nhu cầu của con người mà không bóc lột ñất ñai, không gây ô nhiễm
môi trường.
- Các Viện nghiên cứu nông nghiệp trên thế giới hàng năm ñã lai tạo,
tuyển chọn ra nhiều loại giống cây trồng mới, ñưa ra nhiều công thức luân
canh, quy trình kỹ thuật tiến bộ, ñề xuất cơ cấu cây trồng thích hợp cho từng
vùng sinh thái nhằm tăng năng suất, sản lượng và giá trị sản lượng trên 1 ñơn
vị diện tích canh tác. ðặc biệt là Viện nghiên cứu lúa quốc tế IRRI ñã ñóng
góp nhiều thành tựu về cơ cấu giống lúa (Vũ Tuyên Hoàng (1995)[22], Trần
ðình Long (1997)[26]).
- Ở châu Á các chế ñộ xen canh, gối vụ truyền thống cũng ñã ñược chú ý
nghiên cứu và phát triển. Năm 1960, Hàn Quốc, ðài Loan ñã ñạt chỉ số thâm
canh tăng vụ 1,5 và 1,8 lần. Cũng thời kỳ này, các nhà nghiên cứu của Viện
lúa IRRI ñã nhận thức rằng các giống lúa mới thấp cây, ñứng lá, tiềm năng
năng suất cao cũng chỉ có thể giải quyết vấn ñề lương thực trong phạm vi hạn
chế. Do ñó từ những năm ñầu thế kỷ 70 họ ñã ñi sâu nghiên cứu toàn bộ hệ
thống cây trồng trên ñất lúa theo hướng lấy lúa làm cây chủ ñạo và tăng
cường phát triển các loại cây hoa màu trồng cạn. Các chế ñộ trồng xen, trồng
gối tiếp ngày càng ñược chú ý nghiên cứu. Ở Châu Á ñã hình thành một
"mạng lưới hệ canh tác" ñó là một tổ chức hợp tác nghiên cứu giữa Viện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


14
nghiên cứu lúa Quốc tế (IRRI) và nhiều quốc gia trong vùng. Hệ thống cây
trồng trong mạng lưới này rất ña dạng và phong phú với một số mục tiêu rất
cụ thể như: Thử nghiệm tăng vụ bằng các cây trồng mới ngắn ngày ñể thu
hoạch trước mùa mưa lũ hoặc xen canh, luân canh tăng vụ; Xác ñịnh hiệu quả
kinh tế của các công thức luân canh và khắc phục các yếu tố hạn chế ñể ñạt
ñược hiệu quả.
- Chương trình nghiên cứu nông nghiệp phối hợp toàn Ấn ðộ từ 1960-
1972 lấy hệ thâm canh tăng vụ chu kỳ 1năm làm hướng chiến lược phát triển
sản xuất nông nghiệp ñã kết luận: " Hệ canh tác dành ưu tiên cho cây lương
thực, chu kỳ 1 năm 2 vụ ngũ cốc (2 vụ lúa nước, hoặc 1 vụ lúa nước và 1 vụ
lúa mỳ) ñưa thêm vào 1 vụ trồng cây họ ñậu". ðiều này ñã giải quyết ñược
các vấn ñề chính là khai thác tối ưu tài nguyên của ñất ñai, góp phần ảnh
hưởng tích cực ñến ñộ phì nhiêu của ñất trồng trọt và ñảm bảo lợi ích của
người nông dân. Việc phát triển nhiều giống cây trồng cùng với việc bố trí lại
cơ cấu cây trồng hợp lý ñã ñưa Ấn ðộ từ một nước thường xuyên thiếu lương
thực thành một nước ñủ ăn và có dư thừa ñể xuất khẩu. Cũng ở Ấn ðộ các
nhà khoa học ñã ñề cập ñến cơ cấu luân canh cây trồng hợp lý phụ thuộc vào
ñiều kiện canh tác, các chính sách và giá cả nông sản hàng hóa. Do ñó, hàng
loạt các công thức luân canh cho các vùng, tiểu vùng sinh thái ñược khảo
nghiệm, triển khai trên diện rộng ñã cho năng suất cao.
- Nhật Bản là một nước có ñiều kiện tự nhiên không thuận lợi cho sản
xuất nông nghiệp. Do ñó các nhà khoa học nông nghiệp Nhật Bản ñã tập trung
nghiên cứu và ñề ra các chính sách quan trọng, xây dựng những chương trình
có mục tiêu như an toàn lương thực, cải cách ruộng ñất, ổn ñịnh thị trường
nông sản và ñẩy mạnh công tác khuyến nông, nhằm ñảm bảo an toàn lương
thực và thực hiện một số giải pháp về kỹ thuật, cải cách nông thôn nhờ vậy
ñến nay Nhật Bản ñã trở thành một quốc gia có nền nông nghiệp hiện ñại xếp
hàng ñầu thế giới. Các nhà khoa học Nhật Bản ñã hệ thống hóa 4 tiêu chuẩn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


15
của hệ thống cây trồng là sự phối hợp giữa cây trồng và vật nuôi, các phương
pháp trồng trọt và chăn nuôi gia súc, cường ñộ lao ñộng, vốn ñầu tư, tổ chức
sản xuất và sản phẩm làm ra, tính chất hàng hóa của sản phẩm (Nguyễn Duy
Tính (1995) [43]).
- ðài Loan là một nước có diện tích ñất sản xuất nông nghiệp rất thấp,
nhưng do cải tiến các biện pháp kỹ thuật, thực hiện các chính sách khuyến
khích nên ñã tạo cho nông nghiệp có những bước phát triển vượt bậc, không
những cung cấp dồi dào lương thực mà còn chuyển vốn cho các ngành khác,
ñóng góp rất lớn cho công cuộc ñẩy mạnh công nghiệp hóa và thúc ñẩy nền
kinh tế quốc dân phát triển. ðài Loan thực hiện áp dụng rộng rãi kỹ thuật vi
sinh ñể nâng cao năng suất, sản lượng cây trồng, nâng cao khả năng canh tác
của ñất ñai; nhập thêm nhiều giống cây trồng mới có giá trị kinh tế
cao Những biện pháp ñó ñã giúp ðài Loan chuyển sang nền nông nghiệp
hàng hóa và xuất khẩu nhiều nông sản; ñồng thời có ñiều kiện ñể ñầu tư phát
triển sản xuất nông nghiệp ở một số nước ñang phát triển, trong ñó có Việt
Nam. ðài Loan ñã thành công trong việc nghiên cứu cây màu chịu bóng ñể
trồng xen trong mía. Các giống cây màu chịu hạn trồng vào mùa khô ñể tăng
vụ sau khi thu hoạch lúa Mùa. ðể phát triển nông nghiệp nông thôn, ðài Loan
ñã tiến hành cải cách ruộng ñất, cải tiến kỹ thuật, phát triển nông nghiệp, thúc
ñẩy kiến thiết nông thôn. Cơ cấu sản xuất nông nghiệp cũng chuyển dịch theo
hướng phù hợp với yêu cầu của công nghiệp hóa, giảm tỷ trọng ngành trồng
trọt từ 71,9% (năm 1952) xuống 47,1% (năm 1981) và xuống dưới 10% (năm
2010), tăng tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp từ 15,6% (năm 1952) lên
19,5% (năm 1981) và trên 50%( năm 2010).
- Hệ canh tác và các công thức luân canh ở những khu vực ñồng bằng
của châu Á kể cả trên ñất lúa khá ña dạng, nhưng nhìn chung các hệ thống cây
trồng ñều có chế ñộ luân canh giữa cây trồng nước và cây trồng cạn, giữa cây
lương thực và cây họ ñậu, hoặc luân canh giữa không gian và thời gian, với

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16
các loại cây trồng khác nhau như: Lúa, ngô, ñậu, ñỗ, khoai Về vấn ñề này
cũng ñã ñược nhiều nhà khoa học nghiên cứu, ñề cập và có những kết luận
xác ñáng. Mục ñích của các nhà nghiên cứu là nhằm tìm ra cơ cấu luân canh
cây trồng hợp lý và nâng cao hiệu quả của các công thức luân canh.
+ Từ năm 1975, tại châu Á ñã hình thành mạng lưới nghiên cứu hệ thống
cây trồng với 4 nước thành viên, ñến thập kỷ 80 ñã mở rộng phạm vi ñến 16
nước và ñã tổ chức hội nghị ở Thái Lan vào năm 1981. Các nhà khoa học của
các nước thành viên ñã thống nhất một số giải pháp trong chuyển ñổi cơ cấu
cây trồng tại những khu vực ñồng bằng của châu Á như sau: Tăng vụ lúa ngắn
ngày, thu hoạch trước mùa lũ; Thử nghiệm tăng vụ cây màu bằng các cây
trồng mới, xen canh, luân canh, thâm canh, tăng vụ ; Xác ñịnh hiệu quả của
các công thức luân canh, tìm và khắc phục các yếu tố hạn chế ñể phát triển
công thức ñạt hiệu quả cao (Lý Nhạc và CS (1987)[30]).
+ Ở Thái Lan, công thức ñộc canh cây lúa Xuân-lúa Mùa hiệu quả kinh
tế thấp và chi phí thủy lợi quá lớn, hơn nữa do ñộc canh lúa ñã làm giảm ñộ
phì của ñất. Vì vậy, họ ñã chuyển sang sản xuất theo công thức luân canh ñậu
tương - lúa Mùa, hiệu quả kinh tế tăng gấp ñôi, ñồng thời ñộ phì ñất cũng tăng
lên rõ rệt (Nguyễn Duy Tính (1995)[43]). Mô hình sử dụng ñất dốc hợp lý của
Thái Lan bằng cách trồng cây họ ñậu thành băng theo ñường ñồng mức ñể
chống xói mòn, tăng ñộ phì cho ñất và ñem lại hiệu quả kinh tế cao. Hệ thống
cây trồng kết hợp trồng xen cây họ ñậu với cây lương thực trên ñất dốc ñã làm
tăng năng suất cây trồng, tăng ñược chất xanh tại chỗ, tăng nguồn vi sinh vật
có ích trong ñất. Bình quân lương thực của Thái Lan trong 10 năm(1977-
1987) ñã tăng 3%, trong ñó lúa gạo tăng 2,4%, ngô tăng 6,1%, ngoài ra các
cây trồng có giá trị kinh tế cao như dừa, cao su, cà phê, chè cũng ñược chú ý
phát triển nhờ sản xuất nông nghiệp theo hướng ña cây trồng, ña thời vụ gắn
với thị trường nên giá trị nông sản ñã chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim

nghạch xuất khẩu.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

17
+ Ở Trung Quốc, hệ thống cây trồng phổ biến là 2 vụ lúa + 1 vụ lúa mì,
hoặc ñậu Hà Lan, khoai tây trên các vùng ñất một vụ lúa thì hệ thống cây
trồng là 1 vụ lúa +1 vụ cây trồng cạn (dẫn theo Bùi Thị Xô (1994)[53]).
+ Bangladet ñã xây dựng hệ thống canh tác kết hợp một biến dạng của hệ
canh tác nhiều loài khác nhau trên cùng một lô ñất. Lợi ích của việc trồng kết
hợp là làm tăng hiệu quả của sử dụng ñất, nước, ánh sáng, dinh dưỡng ñất,
phân bón tạo ñiều kiện sinh thái tốt cho cây trồng sinh trưởng, phát triển và
hạn chế bị sâu bệnh phá hại. Ở ñây còn áp dụng phương pháp "cây trồng ñồng
hành" trong việc trồng xen ñể giảm sâu bệnh, như trồng hành xen với bắp cải,
mùi của cây hành tỏa ra ñã làm hạn chế côn trùng xuất hiện gây hại bắp cải.
- Một số nước ở khu vực ñông nam Á ñã có nhiều công trình nghiên cứu
về hệ thống nông nghiệp, cơ cấu cây trồng, kết quả nghiên cứu ñã góp phần
nâng cao năng suất, sản lượng và giá trị sản xuất của cây trồng. Ở Philippin
ñã tiến hành nghiên cứu hệ thống cây trồng trên các loại ñất cao và thấp trong
ñiều kiện có nước tưới và nhờ nước trời. Còn Inñônêxia ñã thử nghiệm các
mô hình tăng vụ và ña dạng hóa cây trồng trên các loại ñất có tưới 10 tháng, 7
tháng và 5 tháng. Những mô hình thử nghiệm có 3 vụ lúa, 2 vụ lúa, 2 vụ lúa +
1 vụ màu, 1vụ lúa + 1 vụ màu ñã ñược áp dụng và nhân ra diện rộng, các cây
màu chủ yếu là cây họ ñậu, các loại rau, ngô.
- Hiện nay, xu hướng nghiên cứu của các nhà khoa học nông nghiệp là
tập trung nghiên cứu cải tiến hệ thống cây trồng trên các vùng ñất bằng cách
ñưa thêm một số loại cây trồng mới vào hệ canh tác nhằm tăng sản lượng
nông sản trên 1 ñơn vị diện tích canh tác trong 1 năm. Cải tiến cơ cấu cây
trồng theo hướng kết hợp hiệu quả kinh tế- xã hội với bảo vệ môi trường
nhằm xây dựng nền nông nghiệp sinh thái phát triển bền vững (Nguyễn Duy
Tính (1995)[43]).

- Gần ñây các chương trình ñầu tư cho nghiên cứu nông nghiệp của Liên
Hợp Quốc ñang ứng dụng chế ñộ canh tác cạn hợp lý (dry farming) ở các loại

×