Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

nghiên cứu một số giải pháp góp phần quản lý bền vững tài nguyên rừng tại khu bảo tồn thiên nhiên hoàng liên - văn bàn, tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (914.35 KB, 100 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




PHẠM HỒNG THÁI



NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN QUẢN LÝ
BÊN VỮNG TÀI NGUYÊN RỪNG TẠI KHU BẢO TỒN
THIÊN NHIÊN HOÀNG LIÊN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI

Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60 62 60


LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
1. GS.TS: Nguyễn Thế Đặng
2 TS. Trần Quốc Hƣng




Thái Nguyên, năm 2011



i
Lời cảm ơn
Luận văn này đƣợc hoàn thành tại Trƣờng Đại học Nông Lâm Đại học
Thái Nguyên theo chƣơng trình đào tạo cao học Lâm nghiệp, chuyên ngành
Lâm học, khoá 17 (2009 - 2011).
Trong quá trình học tập cũng nhƣ hoàn thành bản luận văn thạc sỹ này,
tác giả đã nhận đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ của Ban giám hiệu, Khoa Sau đại
học và các thầy, cô giáo Trƣờng Đại học Nông Lâm, các bạn bè đồng nghiệp
và địa phƣơng nơi tác giả thực hiện nghiên cứu. Nhân dịp này tác giả xin chân
thành cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu và hiệu quả đó.
Trƣớc tiên, tác giả xin đặc biệt cảm ơn GS.TS. Nguyễn Thế Đăng; TS.
Trần Quốc Hƣng – những ngƣời hƣớng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ,
hƣớng dẫn tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Sau đại học và các thầy,
cô giáo Trƣờng Đại Học Nông Lâm đã giảng dạy, cung cấp kiến thức và giúp
đỡ tác giả hoàn thành khoá học.
Tác giả cũng xin cảm ơn Lãnh đạo Chi cục Kiểm lâm Lào Cai nơi tác
giả đang công tác, Lãnh đạo Khu Bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên – Văn Bàn
- các bạn bè đồng nghiệp và địa phƣơng nơi tác giả thực hiện nghiên cứu đã
tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình học tập cũng nhƣ hoàn thành luận văn.
Xin cảm ơn Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lào Cai,
UBND huyện và các phòng, ban của huyện Văn Bàn, UBND các xã thuộc
huyện Văn Bàn và một số hộ nông dân trên địa bàn huyện Văn Bà đã tạo điều
kiện, cung cấp thông tin và số liệu giúp tác giả hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2011
Tác giả: Phạm Hồng Thái



ii
MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƢƠNG I- TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU…………………… … 3
1.1. Khái niệm về quản lý rừng bền vững 3
1.2. Trên thế giới 4
1.3. Ở Việt Nam 8
CHƢƠNG II - ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI ………………… 15
2.1. Điều kiện tự nhiên……………………………….……………… … 15
2.1.1. Vị trí và ranh giới………………………………………… …….15
2.1.2. Địa hình………………………………………………………… 15
2.1.3 Địa chất và thổ nhƣỡng ………………………………………… 16
2.1.4 Khí hậu …………………………….………………………… …17
2.1.5 Thuỷ văn…………… ………………………………… ….…… 18
2.2 Điều kiện kinh tế - xã hội các xã vùng đệm khu bảo tồn……… ……18
2.2.1 Dân số, dân tộc …………………… ………………………………18
2.2.2 Tình hình phát triển kinh tế các xã vùng đệm khu bảo tồn 21
2.2.3 Cơ sở hạ tầng 23
2.2.3.1. Giao thông 23
2.2.3.2. Mạng lƣới thủy lợi 24
2.2.3.3. Y tế 24
2.2.3.4. Văn hóa giáo dục 25
CHƢƠNG III - MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu……………………………………………………………… 27
3.1.1. Mục tiêu chung…………………………………………………….27
3.1.2. Mục tiêu cụ thể…………………………………………………….27
3.2. Đối tƣợng…………………………………………………………… 27
3.3. Giới hạn nghiên cứu……………………………………………………27


iii
3.4. Nội dung……………………………………………………………… 28
3.5. Phƣơng pháp nghiên cứu………………………………………………28
3.5.1. Cách tiếp cận và quan điểm nghiên cứu của đề tài…………… 28
3.5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể………………………………… 31
3.5.2.1. Thu thập các thông tin, số liệu và kết quả nghiên cứu đã có …31
3.5.2.2. Phƣơng pháp đánh giá nhanh nông thôn RRA và đánh giá nông
thôn có sự tham gia PRA………………………………………………… ….31
3.5.2.3. Phƣơng pháp chuyên gia……………………………………….33
3.5.3. Phƣơng pháp phân tích thông tin và xử lý số liệu………………….33
CHƢƠNG IV - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 34
4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có liên quan đến công tác quản lý tài
nguyên rừng tại khu bảo tồn 34
4.1.1 Ảnh hƣởng của điều kiện tự nhiên 34
4.1.1.1. Địa hình địa thế 34
4.1.1.2. Khí hậu thuỷ văn 35
4.1.2. Ảnh hƣởng của yếu tố kinh tế xã hội 36
4.1.2.1 Ảnh hƣởng của yếu tố xã hội 36
4.1.2.2 Ảnh hƣởng của kinh tế hạ tầng 37
4.2. Tài nguyên rừng và thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng khu bảo tồn
thiên nhiên Hoàng Liên Văn Bàn 37
4.2.1. Tài nguyên rừng 37
4.2.1.1. Diện tích rừng Khu BTTN 37
4.2.1.2. Trữ lƣợng rừng Khu bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên - Văn Bàn38
4.2.1.3 Tài nguyên rừng và đa dạng sinh học 39
4.2.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng……………… 45
4.2.2.1 Thực trạng về bộ máy tổ chức và năng lực của ban quản lý

iv

4.2.2.2 Những mối đe doạ chủ yếu ………………………………… 45
Phân tích các nguy cơ đe doạ 48
4.2.2.3 Thực trạng về khai thác rừng, xử dụng rừng ở khu bảo tồn .54
4.3 Nghiên cứu chính sách, pháp luật liên quan đến Quản lý bảo vệ rừng đã
đang áp dụng tại khu bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên Văn Bàn 58
4.4 Hiệu quả các giải pháp đang áp dụng tại khu bảo tồn thiên nhiên
Hoàng Liên Văn Bàn 62
4.4.1 Các giải pháp về quản lý bảo vệ tài nguyên rừng 62
4.4.2. Giải pháp vê khoa học công nghệ 67
4.4.3. Các giải pháp phát triển kinh tế địa phƣơng 68
4.4.4. Các giải pháp phát triển xã hội 69
4.4.5. Phân tích những khó khăn, tồn tại, điểm mạnh, điểm yếu của các
giải pháp đang áp dụng 69
4.5. Đề xuất một số giải pháp góp phần quản lý bền vững tài nguyên rừng tại
khu bảo tồn 71
4.5.1. Giải pháp về quản lý và bảo vệ rừng 71
4.5.2. Giải pháp về khoa học và công nghệ 76
4.5.3. Giải pháp về kinh tế 77
4.5.4. Giải pháp về xã hội 78
CHƢƠNG V:KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ 81
5.1. Kết luận 81
5.2. Tồn tại 83
5.3. Kiến nghị 84


v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT


QLRBV : Quản lý rừng bền vững

UBND : Ủy ban nhân dân
BTTN : Bảo tồn thiên nhiên
PCCCR : Phòng cháy chữa cháy rừng
TTBVR : Thƣờng trục bảo vệ rừng
BVR : Bảo vệ rƣng
BCĐ : Ban chỉ đạo
BQL : Ban quản lý
ĐTV : Động thực vật

vi
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH
Bảng 2.1: Dân số và mật độ dân số các xã vùng đệm …………………………… 18
Bảng 2.2: Cơ cấu dân số theo giới tính và độ tuổi lao động các xã vùng đệm 19
Bảng 2.3: Phân bố và thành phần dân tộc ở các xã vùng đệm 20
Bảng 2.4: Bảng cơ cấu sử dụng đất xã vùng đệm khu bảo tồn 22
Bảng 2.5: Đàn gia súc của các xã vùng đệm………………………………………23
Bảng 2.6: Tình hình cơ sở Y tế các xã vùng đệm 25
Bảng 4.1: Thành phần Thực vật rừng Khu Bảo tồn Hoàng Liên – Văn Bàn…… 41
Bảng 4. 2: Mƣời họ thực vật có số loài lớn nhất trong khu Bảo tồn 41
Bảng 4.3: Tính đa dạng về các họ thực vật 42
Bảng 4. 4: Các chi có số loài lớn nhất của khu nghiên cứu 42
Bảng 4.5: Tổng hợp tài nguyên động vật khu vực khu bảo tồn……………………44
Bảng 4.6: Giá trị tài nguyên động vật khu bảo tồn 45
Bảng 4.7: Phân hạng các mối đe doạ trực tiến tới khu bảo tồn…………………….47
Bảng 4.8: Phƣơng thức quản lý đối với phân khu bảo vệ nghiêm ngặt 56
Bảng 4.9: Phƣơng thức quản lý đối với phân khu phục hồi sinh thái 57
Bảng 4.10: thống kê số vụ vi phạm về khai thác gỗ và săn bắt mua bán động
vật hoang dã năm 2005 đến 2010 ………………………………………… … 64
Bảng 4.11. Kết quả các hoạt động tuyên truyền 65
Bảng 4.12. Diện tích đất bị xâm lấn vào khu bảo tồn qua các năm 66

Bảng 4.13 số vụ cháy rừng tại khu bảo tồn các năm 67
Hình 3.1: Sơ đồ các bƣớc tiếp cận nghiên cứu……………….………… ….29






1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là tài nguyên quý báu của đất nƣớc, có khả năng tái tạo đƣợc, là bộ
phận quan trọng của môi trƣờng sinh thái, có giá trị to lớn đối với nền kinh tế quốc
dân, gắn liền với đời sống của nhân dân và sự sống còn của dân tộc. Vì vậy, sử
dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên rừng, đi đôi với công tác bảo vệ, phát triển và
bảo tồn đa dạng sinh học của rừng luôn là nội dung quan trọng trong chiến lƣợc
phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc. Tuy nhiên, tài nguyên rừng đang ngày càng bị
suy giảm. Theo FAO, trong mấy chục năm qua trên thế giới đã mất đi trên 200 triệu ha
rừng tự nhiên, trong khi đó phần lớn diện tích rừng còn lại bị thoái hoá nghiêm trọng
cả về đa dạng sinh học và chức năng sinh thái. Nguyên nhân chủ yếu là do công tác
quản lý, sử dụng tài nguyên rừng không hợp lý, không đảm bảo phát triển bền vững,
đặc biệt là về mặt xã hội và môi trƣờng.
Trong giai đoạn hiện nay quản lý rừng bền vững (QLRBV) đƣợc đặt ra nhƣ
là một yêu cầu cấp thiết đối với mỗi quốc gia và cộng đồng quốc tế. Đầu thập kỷ 90
của thế kỷ XX, nhờ sáng kiến của những ngƣời sử dụng và kinh doanh gỗ về việc
chỉ buôn bán và sử dụng gỗ có nguồn gốc từ các khu rừng đã đƣợc quản lý bền
vững, từ đó một loạt các tổ chức QLRBV đã ra đời và có phạm vi hoạt động khác
nhau trên thế giới nhƣ Montreal, ITTO, Pan - European, Africal Timber
Organization Initiativ0, CIFOR và FSC, trong đó chứng chỉ FSC là có uy tín và có
phạm vi áp dụng rộng rãi nhất.
Trong Chiến lƣợc Phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020 ghi

rõ: Thiết lập, quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững 3 loại rừng; đẩy mạnh xây dựng
thương hiệu và cấp chứng chỉ rừng cho các mặt hàng xuất khẩu; Nâng cấp năng lực
quản lý cho chủ rừng, xây dựng các tiêu chuẩn và cấp chứng chỉ rừng, mục tiêu đến
năm 2020 ít nhất 30% diện tích rừng sản xuất được cấp chứng chỉ rừng. Chƣơng
trình Quản lý và phát triển bền vững – là một trong 5 chƣơng trình trọng điểm quốc
gia về lâm nghiệp, có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc lần đầu tiên xác định cho
đất nƣớc một lâm phận ổn định 15,6 triệu ha, với 7,8 triệu ha rừng sản xuất, có 30%

2
đƣợc cấp chứng chỉ QLRBV, cung cấp 22,2 triệu m
3
gỗ/năm đạt kim ngạch xuất
khẩu 7,8 tỷ USD vào năm 2020.
Khu Bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên - Văn Bàn đƣợc thành lập theo Quyết
định số 702/QĐ – UB ngày 27 tháng 3 năm 2007 của UBND tỉnh Lào Cai có diện
tích 25.669 ha trong đó, phân khu bảo vệ nghiêm ngặt là 21.629 ha, phân khu phục
hồi sinh thái là 4.040 ha, dịch vụ hành chính 0,5 ha, vùng đệm 13.966 ha. Khu bảo
tồn rất đa dạng về hệ sinh thái và kiểu rừng: Rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt
đới núi thấp, rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm á nhiệt đới núi thấp, rừng kín thƣờng
xanh ẩm ôn đới núi vừa, rừng thƣờng xanh trên núi cao và lạnh. Nhiệm vụ của khu
bảo tồn là: Khôi phục và bảo tồn nguyên vẹn các hệ sinh thái, bảo tồn tính đa dạng
sinh học, các mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng trên núi cao, nguồn gen động, thực vật
rừng quý hiếm, đặc hữu; Tổ chức nghiên cứu và phục vụ cho công tác nghiên cứu
khoa học khu hệ thực vật rừng, khu hệ động vật rừng nhằm bảo tồn và phát triển các
loài động, thực vật khu bảo tồn thiên nhiên;Tổ chức khoanh nuôi xúc tiến tái sinh
các loài cây bản địa phục hồi các hệ sinh thái rừng và cảnh quan, tạo điều kiện cho
các loài động, thực vật tồn tại và phát triển; Giáo dục tuyên truyền về bảo vệ môi
trƣờng, bảo tồn và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên, những kiến thức về
động, thực vật rừng cho du khách và cộng đồng địa phƣơng.
Với nhiệm vụ nhƣ trên nhằm đề xuất một số giải pháp cho bảo tồn và phát

triển bền vững tại khu bảo tồn tôi tiến hành đề tài "Nghiên cứu một số giải pháp góp
phần quản lý bền vững tài nguyên rừng tại khu bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên -
Văn Bàn, tỉnh Lào Cai”.



3
Chƣơng I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Khái niệm về quản lý rừng bền vững
Trong những năm gần đây , do nhận thức đƣợc vai trò quan trọng của rừng
với môi trƣờng và sự phát triển bền vững nói chung , vấn đề quản lý rừng bền vững
nói riêng đƣợc mọ i ngƣời quan tâm nhiều hơn trong đó có cả những chuyên gia lâm
nghiệp, chủ rừng, chính quyền và nhiều tổ chức kinh tế - xã hội khác.
Theo Tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế (ITTO) thì “QLRBV là quá trình quản lý
những diện tích rừng cố định, nhằm đạt được những mục tiêu là đảm bảo sản xuất
liên tục những sản phẩm và dịch vụ của rừng như mong muốn mà không làm giảm
đáng kể những giá trị di truyền và năng suất tương lai của rừng, không gây ra
những tác động tiêu cực của những môi trường vật lý và xã hội” [22].
Theo Tiến trình Helsinki thì QLRBV quản lý rừng và đất rừng một cách hợp
lý để duy trì tính đa dạ ng sinh họ c, năng suất, khả năng tái sinh, sức sống của rừng,
đồng thời duy trì tiềm năng thực hiện các chức năng kinh tế, xã hội và sinh thái của
chúng trong hiện tại cũng như trong tương lai, ở cấp địa phương, cấp quốc gia và
toàn cầu, không gây ra những tác hại đối với các hệ sinh thái khác.[22]
Hai khái niệm này đã nêu lên đƣợc mục tiêu chung của QLRBV là đạt đƣợc
sự ổn định về diện tích , bền vững về tính đa dạ ng sinh họ c , về năng suất kinh tế và
đảm bảo hiệu quả về môi trƣờng sinh thái của rừng. Tuy nhiên, vấn đề QLRBV
cũng phải đảm bảo tính linh hoạt khi áp dụng các biện pháp quản lý rừng cho phù
hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phƣơng đƣợc quốc gia và quốc tế chấp nhận.

Nhƣ vậy, QLRBV đƣợc hiểu là hoạt động nhằm ngăn chặn đƣợc tình trạng
mất rừng, mà trong đó việc khai thác lợi dụng rừng khô mâu thuẫn với việc duy trì
diện tích và chất lƣợng của rừng, đồng thời duy trì và phát huy đƣợc chức năng bảo
vệ môi trƣờng sinh thái lâu bền đối với con ngƣời và thiên nhiên. Quản lý rừng bền
vững nhằm phát huy đồng thời những giá trị về các mặt kinh tế, xã hội và môi
trƣờng của rừng. Hệ thống những biện pháp kinh tế, xã hội và khoa học công nghệ

4
phục vụ quản lý rừng bền vững thƣờng đƣợc xây dựng trên cơ sở những kết quả
nghiên cứu cụ thể về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của mỗi địa phƣơng.
Mục tiêu cơ bản của QLRBV là đồng thời đạt đƣợc bền vững về kinh tế, bền
vững về xã hội và bền vững về môi trƣờng [4]. Nội dung cơ bản của những thuật
ngữ này nhƣ sau:
- Bền vững về kinh tế: Lợi ích mang lại lớn hơn chi phí đầu tƣ và đƣợc truyền
lại từ thế hệ này sang thế hệ khác.
- Bền vững về xã hội: Phản ánh sự liên hệ giữa sự phát triển tài nguyên rừng
và tiêu chuẩn xã hội, không diễn ra ngoài sự chấp thuận của cộng đồng.
- Bền vững về môi trường: Đảm bảo hệ sinh thái ổn định, giữ gìn bảo toàn
sản phẩm của rừng, đáp ứng khả năng phục hồi rừng trên quá trình tự nhiên.
Trên quan điểm kinh tế sinh thái thì hiệu quả về mặt môi trƣờng của rừng
hoàn toàn có thể xác định đƣợc bằng giá trị kinh tế. Thực chất việc nâng cao giá trị
về môi trƣờng sinh thái của rừng sẽ góp phần giảm những chi phí cần thiết để góp
phần phục hồi và ổn định môi trƣờng sống. Với ý nghĩa này, quản lý sử dụng rừng
bền vững đã trở thành một nhiệm vụ cấp bách, một giải pháp quan trọng cho sự tồn
tại lâu dài của con ngƣời và thiên nhiên.
1.2. Trên thế giới
Tài nguyên rừng có vai trò quan trọng trong cuộc sống của hầu hết ngƣời dân
vùng núi. Ở đây, rừng mang lại cho họ nhiều loại sản phẩm khác nhau nhƣ: gỗ, củi,
lƣơng thực, thực phẩm, dƣợc liệu, Quan trọng hơn nữa là rừng đảm bảo những
điều kiện sinh thái cần thiết để duy trì các hoạt động sản xuất và đời sống của ngƣời

dân. Những cố gắng trong việc quản lý bảo vệ các khu rừng cấm quốc gia thƣờng
gây nên những mâu thuẫn lợi ích giữa cá nhân, cộng đồng dân cƣ địa phƣơng với
quốc gia. Từ đây, ngƣời ta nhận thức đƣợc rằng công tác QLRBV phải hƣớng đến
phục vụ các nhu cầu xã hội. Việc đáp ứng các nhu cầu đó phải đƣợc thực hiện
thƣờng xuyên, liên tục và ổn định lâu dài. Theo tài liệu của FAO, công cụ để
QLRBV phải bao gồm các quy trình công nghệ, cả các chính sách kinh tế xã hội.
Nó đảm bảo các hoạt động quản lý rừng thoả mãn đồng thời những nguyên lý về

5
kinh tế, xã hội và môi trƣờng [28]. Có thể nói quản lý sử dụng tài nguyên rừng bền
vững là phƣơng thức quản lý đƣợc xã hội chấp nhận, có cơ sở về mặt khoa học, có
tính khả thi về mặt kỹ thuật và hiệu quả về mặt kinh tế.
Trong giai đoạn đầu của thế kỷ 20, hệ thống quản lý tài nguyên rừng tập
trung đã thực hiện ở nhiều quốc gia, đặc biệt là ở những quốc gia phát triển [13].
Trong giai đoạn này, vai trò của cộng đồng trong quản lý rừng ít đƣợc quan tâm. Vì
vậy, họ chỉ biết khai thác tài nguyên rừng lấy lâm sản và đất đai để canh tác nông
nghiệp, nhu cầu lâm sản ngày càng tăng đã dẫn đến tình trạng khai thác quá mức tài
nguyên rừng và làm cho tài nguyên rừng ngày càng bị suy thoái nghiêm trọng.
Nhằm khắc phục tình trạng khai thác rừng quá mức, các nhà khoa học cũng
đã nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rừng nhƣ: Các
nhà lâm học Đức (G.L.Hartig - 1840; Heyer - 1883; Hundeshagen - 1926) đã đề
xuất nguyên tắc lợi dụng lâu bền đối với rừng thuần loại đều tuổi; Các nhà lâm học
Pháp (Gournand - 1922) và Thuỵ Sỹ (H.Biolley - 1922) đã đề ra phƣơng pháp kiểm
tra điều chỉnh sản lƣợng với rừng khai thác chọn khác tuổi, vv
Vào cuối thế kỷ 20, khi tài nguyên rừng đã bị suy thoái nghiêm trọng thì con
ngƣời mới nhận thức đƣợc rằng tài nguyên rừng là có hạn và đang bị suy giảm
nhanh chóng, nhất là tài nguyên rừng nhiệt đới. Nếu theo đà mất rừng mỗi năm
khoảng 15 triệu ha nhƣ số liệu thống kê của FAO thì chỉ hơn 100 năm nữa rừng
nhiệt đới hoàn toàn bị biến mất, loài ngƣời sẽ chịu những thảm hoạ khôn lƣờng về
kinh tế, xã hội và môi trƣờng [8].

Để ngăn chặn tình trạng mất rừng, bảo vệ và phát triển vốn rừng, bảo tồn
ĐDSH trên phạm vi toàn thế giới, cộng đồng quốc tế đã thành lập nhiều tổ chức,
tiến hành nhiều hội nghị, đề xuất và cam kết nhiều công ƣớc về bảo vệ và phát triển
rừng trong đó có Chiến lƣợc bảo tồn (năm 1980 và điều chỉnh năm 1991), Tổ chức
Gỗ nhiệt đới quốc tế (ITTO năm 1983), Chƣơng trình hành động rừng nhiệt đới
(TFAP năm 1985), Hội nghị quốc tế về môi trƣờng và phát triển (UNCED tại Rio
de Janeiro năm 1992), Công ƣớc quốc tế về buôn bán các loài động thực vật quý
hiếm (CITES), Công ƣớc về Đa dạng sinh học (CBD, 1992), Công ƣớc về thay đổi

6
khí hậu toàn cầu (CGCC, 1994), Công ƣớc về chống sa mạc hoá (CCD, 1996), Hiệp
định quốc tế về gỗ nhiệt đới (ITTA, 1997). Những năm gần đây, nhiều hội nghị, hội
thảo quốc tế và quốc gia về QLRBV đã liên tục đƣợc tổ chức [9]. Phân tích khái
niệm về quản rừng bền vững của Tổ chức gỗ quốc tế thì QLRBV là cách thức quản
lý vừa đảm bảo đƣợc các mục tiêu sản xuất, vừa đảm bảo giữ đƣợc các giá trị kinh
tế, môi trƣờng và xã hội của tài nguyên rừng.
Là tổ chức đầu tiên áp dụng vấn đề quản lý rừng bền vững ở nhiệt đới, Tổ
chức gỗ nhiệt đới quốc tế đã biên soạn một số tài liệu quan trọng nhƣ “Hƣớng dẫn
quản lý rừng tự nhiên nhiệt đới” (ITTO, 1990), “Tiêu chí đánh giá quản lý bền vững
rừng tự nhiên nhiệt đới” (ITTO, 1992), “Hƣớng dẫn thiết lập hệ thống quản lý bền
vững các khu rừng trồng trong rừng nhiệt đới” (ITTO, 1993) và “Hƣớng dẫn bảo
tồn ĐDSH của rừng sản xuất trong vùng nhiệt đới” (ITTO, 1993 b). Tổ chức ITTO
đã xây dựng chiến lƣợc quản lý bền vững rừng nhiệt đới, buôn bán lâm sản nhiệt
đới cho năm 2000.
Hai động lực thúc đẩy sự hình thành hệ thống QLRBV là xuất phát từ các
nƣớc sản xuất các sản phẩm gỗ nhiệt đới mong muốn tái lập một lâm phận sản xuất
ổn định và khách hàng tiêu thụ sản phẩm gỗ nhiệt đới mong muốn điều tiết việc
khai thác rừng để đáp ứng các chức năng sinh thái toàn cầu. Vấn đề đặt ra là phải
xây dựng những tổ chức đánh giá QLRBV. Trên quy mô quốc tế, hội đồng quản trị
rừng đã đƣợc thành lập để xét công nhận tƣ cách của các tổ chức xét và cấp chứng

chỉ rừng. Với sự phát triển của QLRBV, Canada đã đề nghị đặt vấn đề QLRBV trong
hệ thống quản lý môi trƣờng theo tiêu chuẩn ISO 14001 [23].
Hiện nay, trên thế giới đã có bộ tiêu chuẩn quản lý bền vững cấp quốc gia
nhƣ: Canada, Thuỵ Điển, Malaysia, Indonesia,vv và cấp quốc tế của tiến trình
Helsinki, tiến trình Montreal. Hội đồng quản trị rừng (FSC) và tổ chức gỗ nhiệt đới
đã có bộ tiêu chuẩn “Những tiêu chí và chỉ báo quản lý rừng (P&C)” đã đƣợc công
nhận và đƣợc áp dụng ở nhiều nƣớc trên thế giới và các tổ chức cấp chứng chỉ rừng
đều dùng bộ tiêu chí này để đánh giá tình trạng quản lý rừng và xét cấp chứng chỉ quản
lý rừng bền vững cho các chủ rừng [22].

7
Tháng 8/1998, các nƣớc trong khu vực Đông Nam Á đã họp hội nghị lần thứ
18 tại Hà Nội để thoả thuận về đề nghị của Malaysia xây dựng bộ tiêu chí và chỉ số
về QLRBV ở vùng ASEAN (Viết tắt là C&I ASEAN). Thực chất C&I của ASEAN
cũng giống nhƣ C&I của ITTO, bao gồm 7 tiêu chí và cũng chia làm 2 cấp quản lý
là cấp quốc gia và cấp đơn vị quản lý [9]. Hiện nay, ở các nƣớc đang phát triển, khi
sản xuất nông lâm nghiệp còn chiếm vị trí quan trọng đối với ngƣời dân nông thôn,
miền núi, thì quản lý rừng theo hình thức phát triển lâm nghiệp xã hội đang là một
trong những mô hình đƣợc đánh giá cao trên các phƣơng diện kinh tế, xã hội và môi
trƣờng sinh thái.
Với mục đích quản lý bền vững, các khu bảo vệ (protected areas) đƣợc thành
lập ngày càng nhiều, nhiều quốc gia trên thế giới đã quan tâm đến việc quản lý bền
vững các khu bảo vệ. Nhiều chính sách và giải pháp đƣợc đƣa ra để áp dụng quản lý
rừng bền vững. Năm 1996, tại Vƣờn quốc gia Bwindi Impenetrable và Mgahinga
Gorilla thuộc Uganda, Wild và Mutebi đã nghiên cứu giải pháp quản lý, khai thác
bền vững một số lâm sản và quản lý bảo vệ tài nguyên thiên nhiên giữa Ban quản lý
vƣờn và cộng đồng dân cƣ.
Trong báo cáo "Hợp tác quản lý với ngƣời dân ở Nam Phi - Phạm vi vận
động" của Moenieba Isaacs và Najma Mohamed (2000) đã nghiên cứu và đƣa ra
giải pháp quản lý tài nguyên thiên nhiên bền vững tại Vƣờn quốc gia Richtersveld

chủ yếu dựa trên hƣơng ƣớc (Contractual Agreement) quản lý bảo vệ tài nguyên,
trong đó ngƣời dân cam kết bảo vệ ĐDSH trên địa phận của mình còn chính quyền
và Ban quản lý hỗ trợ ngƣời dân xây dựng hạ tầng và cải thiện các điều kiện kinh tế
- xã hội khác.
Tại Vƣờn Quốc gia Kruger của Nam Phi (2000), nhằm bảo vệ tài nguyên bền
vững, Chính phủ đã trao quyền sử dụng đất đai, chia sẽ lợi ích từ du lịch cho ngƣời
dân, ngƣợc lại ngƣời dân phải tham gia quản lý và bảo vệ tài nguyên tại Vƣờn quốc gia.
Theo Shuchenmann (1999), tại Vƣờn quốc gia Andringitra của Madagascar,
để thực hiện quản lý rừng bền vững, Chính phủ đảm bảo cho ngƣời dân đƣợc quyền
chăn thả gia súc, khai thác tài nguyên từ rừng phục hồi để sử dụng tại chỗ, cho phép

8
giữ gìn những tập quán truyền thống khác nhƣ có thể giữ gìn các điểm thờ cúng
thần rừng. Ngƣợc lại, ngƣời dân phải đảm bảo tham gia bảo vệ sự ổn định của các
hệ sinh thái trong khu vực.
Theo báo cáo của Oli Krishna Prasad (1999), tại Khu bảo tồn Hoàng gia
Chitwan ở Nepal, để quản lý rừng bền vững, cộng đồng dân cƣ vùng đệm đƣợc
tham gia hợp tác với một số bên liên quan trong việc quản lý tài nguyên vùng đệm
phục vụ cho du lịch. Lợi ích của cộng đồng khi tham gia quản lý tài nguyên là
khoảng 30 - 50% thu đƣợc từ du lịch hằng năm sẽ đƣợc đầu tƣ trở lại cho các hoạt
động phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng[29].
Các mô hình quản lý bền vững các khu bảo vệ đƣợc nêu trên đã góp phần
quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên. Chúng đã đƣa ra đƣợc một số chính sách
nhƣ chia sẽ lợi ích, hỗ trợ đầu tƣ phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội vv và một số
giải pháp nhƣ đồng quản lý, quản lý có sự tham gia của ngƣời dân, v.v Tuy nhiên,
các mô hình trên chỉ phù hợp với một số quốc gia và một số khu bảo vệ có tiềm
năng về du lịch, tài nguyên, đất đai phù hợp.
1.3. Ở Việt Nam
Là một nguồn tài nguyên quan trọng, rừng ảnh hƣởng trực tiếp đến thu nhập
và đời sống kinh tế nói chung của khoảng một phần ba dân số của cả nƣớc. Nó

không chỉ cung cấp những sản phẩm phục vụ sinh hoạt hằng ngày nhƣ gỗ, củi,
lƣơng thực, thực phẩm, dƣợc liệu vv mà còn cung cấp những sản phẩm phục vụ
nhu cầu công nghiệp, thủ công nghiệp và xuất khẩu. Ngoài ra, do phân bố ở những
vùng sinh thái nhạy cảm nhƣ các vùng đầu nguồn rộng lớn, các vùng ngập mặn, các
vùng sình lầy vv rừng còn là một trong những yếu tố có ảnh hƣởng mạnh mẽ nhất
đến môi trƣờng của đất nƣớc. Nó góp phần quan trọng vào việc chống lại sự biến
đổi khí hậu, điều tiết nguồn nƣớc, giảm tần suất và cƣờng độ phá hoại của các thiên
tai nhƣ lũ lụt, hạn hán, cháy rừng vv
Sự thất bại của công tác quản lý rừng và tài nguyên đất đai vùng đầu nguồn
trong những thập kỷ qua đã làm Việt Nam mất đi hàng triệu hecta rừng và là
nguyên nhân chủ yếu gây ra những biến đổi khí hậu, gia tăng tần suất và mức độ

9
thiệt hại của hạn hán, lũ lụt. Hằng năm nhà nƣớc phải đầu tƣ hàng nghìn tỉ đồng để
củng cố đê điều và chống lũ. Mất rừng cũng là nguyên nhân chính gây nên sự xói
mòn mạnh và sự hoang hoá diện tích đất đồi núi. Quản lý rừng không hiệu quả và
thiếu quy hoạch cũng làm cho nhiều vùng đất trũng, đất ngập mặn trù phú bởi các
thảm rừng tràm, rừng đƣớc với hàng trăm loài động vật hoang dã có giá trị cao đã
và đang bị thay thế bởi các vùng nuôi tôm, các rừng trồng công nghiệp với mức độ
mặn hoá, phèn hoá ngày càng nghiêm trọng.
Ngoài các nguyên nhân mất rừng do sự gia tăng dân số, thiếu thốn về lƣơng
thực, phá rừng lấy đất canh tác, khai thác lâm sản quá mức, rừng Việt Nam còn bị
ảnh hƣởng bởi sự huỷ diệt trầm trọng của 2 cuộc chiến tranh kéo dài đã làm cho tài
nguyên rừng bị giảm sút vì bom đạn, chất độc hoá học tàn phá nặng nề. Nếu nhƣ tỷ
lệ che phủ của rừng nƣớc ta năm 1945 là 43% thì đến năm 1976 chỉ còn 33,8% [12].
Tỷ lệ che phủ thấp nhất là vào năm 1995 với 28,2%. Trong những năm gần đây, sự
nỗ lực của nhà nƣớc với những chính sách đổi mới, những chƣơng trình trọng điểm
quốc gia nhƣ Dự án 327, 661 đã làm cho diện tích rừng tăng lên một cách rõ rệt.
Đến năm 2000, tỷ lệ che phủ rừng của cả nƣớc đã nâng lên 33,2% [1] và đến cuối
năm 2010 là 39,5% [3].

Trƣớc những biến đổi mạnh mẽ của môi trƣờng và hiểm hoạ sinh thái có thể
xảy ra thì việc quản lý rừng bền vững ngày càng trở nên quan trọng. Phần lớn các
chƣơng trình, dự án quốc tế hỗ trợ ngành lâm nghiệp hiện nay đều hƣớng vào
QLRBV. Những chƣơng trình phát triển lâm nghiệp lớn của Nhà nƣớc nhƣ chƣơng
trình 327, 661, vv đều xem QLRBV là một trong những mục tiêu quan trọng. Lâm
nghiệp đang trở thành ngành kinh tế phát triển không chỉ nhờ vào khả năng cung
cấp hàng hoá lâm sản mà còn nhờ vào khả năng các hàng hoá và dịch vụ về môi
trƣờng đáp ứng yêu cầu trong nƣớc và quốc tế.
Theo tài liệu trong Chiến lƣợc phát triển ngành lâm nghiệp [1], trƣớc năm
1945 quản lý lâm nghiệp đƣợc tổ chức theo hạt. Ranh giới hạt lâm nghiệp không
phụ thuộc nhiều vào ranh giới hành chính tỉnh, huyện mà là đơn vị quản lý nhà
nƣớc trong một lãnh thổ có rừng, có chức năng thừa hành pháp luật. Trong thời kỳ

10
này, toàn bộ rừng nƣớc ta là rừng tự nhiên đã đƣợc chia theo các chức năng để quản
lý, sử dụng nhƣ sau:
+ Rừng chƣa quản lý: Là những diện tích rừng ở những vùng núi hiểm trở,
dân cƣ thƣa thớt, nhà nƣớc thực dân chƣa có khả năng quản lý, ngƣời dân đƣợc tự
do sử dụng lâm sản, đốt nƣơng làm rẫy. Việc khai thác sử dụng lâm sản đang ở mức
tự cung tự cấp, lâm sản chƣa trở thành hàng hoá.
+ Rừng mở để kinh doanh: Là những diện tích rừng ở những vùng có dân cƣ
và đƣờng giao thông thuận lợi cho việc vận chuyển lâm sản. Những diện tích rừng
này đƣợc chia thành các đơn vị nhƣ khu, từ khu đƣợc chia thành các lô khai thác và
theo chu kỳ, sản lƣợng do hạt trƣởng lâm nghiệp quản lý, đấu thầu khai thác.
+ Rừng cấm: Là những diện tích rừng sau khai thác, cần đƣợc bảo vệ để tái
sinh trong cả chu kỳ theo vòng quay điều chế, cũng có thể là khu rừng có tác dụng
đặc biệt cần đƣợc bảo vệ [12].
Nhìn chung, trong thời kỳ trƣớc năm 1945 tài nguyên rừng Việt Nam khá
phong phú, nhu cầu lâm sản của con ngƣời còn thấp, mức độ tác động của con
ngƣời vào tài nguyên rừng chƣa cao, vấn đề QLRBV chƣa đƣợc đặt ra. Theo số liệu

thống kê tài nguyên rừng khu vực Đông Dƣơng, diện tích rừng nƣớc ta vào năm
1945 còn khoảng 14,3 triệu hécta, tƣơng đƣơng độ che phủ 43% [12].
Từ sau hoà bình lập lại rừng đƣợc chia thành 3 chức năng để quản lý sử dụng
đó là rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng. Tổ chức quản lý sử dụng 3
loại rừng đƣợc hình thành và phát triển từ năm 1986 [12].
Trong thời kỳ này, hoạt động của ngành lâm nghiệp đã trải qua nhiều giai
đoạn khác nhau. Ngay sau khi hoà bình lập lại, toàn bộ diện tích rừng và đất rừng ở
miền Bắc đƣợc quy hoạch vào các lâm trƣờng quốc doanh. Nhiệm vụ chủ yếu là
khai thác lâm sản để phục vụ cho nhu cầu phát triển của các ngành kinh tế và của
nhân dân, việc xây dựng và phát triển vốn rừng tuy có đặt ra nhƣng chƣa đƣợc các
đơn vị sản xuất kinh doanh lâm nghiệp quan tâm đúng mức. Cùng với mức độ tăng
nhanh về dân số, tình trạng chặt phá rừng tự nhiên lấy đất sử dụng canh tác nông
nghiệp, lấy các sản phẩm gỗ, củi và các lâm sản khác càng diễn ra nghiêm trọng

11
hơn. Những hình thức quản lý và sử dụng tài nguyên rừng nhƣ trên đã làm cho tài
nguyên rừng nƣớc ta bị tàn phá một cách nặng nề. Diện tích rừng đã bị thu hẹp từ
14,3 triệu ha năm 1943 xuống còn khoảng 10 triệu ha năm 1985. Giai đoạn từ năm
1946 - 1960, công tác bảo vệ rừng chủ yếu là khoanh nuôi bảo vệ, hƣớng dẫn nông
dân miền núi sản xuất trên nƣơng rẫy, ổn định công tác định canh, định cƣ, khôi
phục kinh tế sau chiến tranh. Giai đoạn 1961 - 1975 QLBVR đƣợc đẩy mạnh,
khoanh nuôi tái sinh rừng gắn chặt với định canh, định cƣ. Công tác khai thác rừng
đã chú ý đến thực hiện theo các quy trình, quy phạm, đảm bảo xúc tiến tái sinh tự
nhiên. Nhìn chung, công tác QLBVR đƣợc thống nhất quản lý từ Trung ƣơng đến
địa phƣơng. Sau ngày thống nhất đất nƣớc, Nhà nƣớc quản lý toàn bộ tài nguyên
rừng thông qua các Lâm trƣờng quốc doanh, ngƣời dân và cộng đồng đã bị tách rời
khỏi các hoạt động quản lý, sử dụng tài nguyên rừng. Đây là một trong những
nguyên nhân cơ bản gây nên tình trạng suy thoái tài nguyên rừng một cách nhanh
chóng ở nƣớc ta.
Trong nhiều năm qua, nền kinh tế nƣớc ta đã có nhiều khởi sắc, lƣơng thực

đã đủ ăn và phục vụ xuất khẩu, nhiều loại chất đốt đã thay thế một phần gỗ củi nhƣ
than, điện, ga, vì vậy, công tác quản lý sử dụng tài nguyên rừng đã có nhiều tiến
bộ. Nhà nƣớc có nhiều điều kiện thuận lợi để làm tốt công tác quản lý, bảo vệ, xây
dựng và phát triển rừng. Cụ thể năm 1992, Chính phủ đã phê duyệt chƣơng trình
phủ xanh đất trống đồi núi trọc (chƣơng trình 327) giai đoạn 1993-1998; tiếp đó là
Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng đƣợc thực hiện từ năm 1998-2010 với mục tiêu là
xây dựng, bảo vệ rừng để đảm bảo an toàn môi trƣờng sinh thái, đồng thời thoả mãn
nhu cầu lâm sản phục vụ cho nền kinh tế quốc dân.
Hƣởng ứng phong trào Quốc tế "Rừng và con ngƣời", tháng 6/1997 Bộ NN
& PTNT thay mặt Chính phủ nƣớc ta đã ký cam kết bảo tồn ít nhất 10% diện tích
rừng gồm các hệ sinh thái rừng hiện có và cùng với cộng đồng Quốc tế, Việt Nam
sẽ tham gia thị trƣờng lâm sản bằng các sản phẩm đƣợc dán nhãn là khai thác hợp
pháp từ các khu rừng đã đƣợc cấp chứng chỉ trong khối AFTA và WTO [7].

12
Hiện nay ở Việt Nam, tiêu chuẩn quốc gia về QLRBV đƣợc tổ công tác FSC
Việt Nam biên soạn trên cơ sở điều chỉnh bổ sung những tiêu chuẩn và tiêu chí quản
lý rừng của FSC quốc tế, có sử dụng những ý kiến đóng góp của các nhà quản lý và
sản xuất lâm nghiệp trong nƣớc và trên thế giới, để vừa đảm bảo những tiêu chuẩn
quốc tế, vừa phù hợp với điều kiện thực tế ở Việt Nam và đã đƣợc Ban giám đốc
FSC quốc tế phê duyệt năm 1999. Do những tiêu chuẩn và những tiêu chí áp dụng
chung cho toàn quốc, đồng thời phải phù hợp với tiêu chuẩn chung của quốc tế nên
việc áp dụng không thể phù hợp hoàn toàn trong mọi trƣờng hợp và mọi điều kiện ở
từng địa phƣơng. Vì vậy, khi áp dụng những tiêu chuẩn và những tiêu chí cần có sự
mềm dẻo trong một phạm vi nhất định, đƣợc các tổ chức chứng chỉ rừng quốc tế và
FSC quốc gia chấp nhận [27], [28].
QLRBV đang đƣợc đặt ra nhƣ một vấn đề bức xúc cả về quan điểm, phƣơng
pháp luận đến những giải pháp cụ thể. Các kết quả nghiên cứu và kinh nghiệm trong
nƣớc và quốc tế về QLRBV thực sự là những bài học quý cho quản lý rừng ở mỗi
địa phƣơng. Vấn đề đặt ra là quản lý rừng nhƣ thế nào đƣợc coi là quản lý bền

vững? Để quản lý tài nguyên rừng bền vững cần phải thoả mãn những điều kiện gì?
Trong các giải pháp quản lý, giải pháp nào sẽ tác động tích cực đến quản lý tài
nguyên rừng bền vững trên địa bàn nghiên cứu? Đây chính là những câu hỏi mà
nghiên cứu này cần giải quyết tại Khu bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên – Văn Bàn.
Về cơ sở lý luận, ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu phân tích
những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý sử dụng tài nguyên rừng bền vững. Một số đề
tài nghiên cứu đã bƣớc đầu đề xuất các giải pháp cụ thể áp dụng cho một số vùng nhƣ:
- Quản lý sử dụng tài nguyên rừng bền vững lưu vực sông Sê San của Phạm
Đức Lâm và Lê Huy Cƣờng 1998 [10], các tác giả đã đƣa ra các giải pháp về quản
lý và sử dụng tài nguyên rừng bền vững tại lƣu vực sông Sê San.
- Quản lý bền vững rừng khộp ở EaSúp - Đắc Lắc của Hồ Viết Sắc 1998
[16], tác giả đã đề xuất một số giải pháp về xã hội và quản lý nhằm quản lý bền
vững rừng khộp ở Ea Súp - Đắc Lắc.

13
- Du canh với vấn đề QLBVR ở Việt Nam của Đỗ Đình Sâm 1998 [15], tác
giả đã phản ánh thực trạng du canh, đánh giá sự ảnh hƣởng của nó đồng thời nêu lên
một số giải pháp chính sách về định canh và biện pháp kỹ thuật canh tác trên đất
dốc nhằm quản lý rừng bền vững ở Việt Nam.
- Sử dụng đất tổng hợp bền vững của Nguyễn Xuân Quát năm 1996 [14], tác
giả đã nêu lên những điều cần biết về đất đai, phân tích tình hình sử dụng đất, các
mô hình sử dụng đất bền vững, mô hình khoanh nuôi phục hồi rừng ở Việt Nam,
đồng thời đã đề xuất tập đoàn cây trồng nhằm sử dụng bền vững và ổn định đất rừng.
- Cấu trúc rừng tự nhiên ở Tây Nguyên và khả năng ứng dụng trong kinh
doanh rừng của Trần Văn Con năm 1999 [6], tác giả đã đánh giá lại các nghiên cứu
về cấu trúc rừng tự nhiên ở vùng Tây Nguyên để xem xét thực trạng sự hiểu biết,
khả năng ứng dụng sự hiểu biết về cấu trúc rừng tự nhiên trong kinh doanh rừng tự nhiên.
- Nghiên cứu phát triển bền vững vùng đệm Khu bảo tồn thiên nhiên và Vườn
Quốc gia của Trần Ngọc Lân và cộng sự (1999) thực hiện tại Vƣờn Quốc gia Pù
Mát [11], các tác giả đã đề xuất một số giải pháp về mặt xã hội và kinh tế để phát

triển bền vững vùng đệm của Vƣờn Quốc gia Pù Mát.
- Đánh giá tình hình khai thác sử dụng lâm sản ngoài gỗ và đề xuất giải
pháp quản lý rừng bền vững ở vùng đệm Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống của
Suree và Đào Thị Minh Châu (2004) [5], các tác giả đã đánh giá thực trạng và ảnh
hƣởng của việc khai thác, sử dụng lâm sản ngoài gỗ đồng thời đã nêu ra đƣợc một
số giải pháp về xã hội và kỹ thuật nhằm quản lý rừng bền vững ở vùng đệm Khu
bảo tồn thiên nhiên Pù Huống.
- Dự án kết hợp bảo tồn và phát triển (Integrated Conservation and
Development - ICD) tại Vườn Quốc gia Cát Tiên do Quỹ Quốc tế về Bảo tồn thiên
nhiên (WWF) tài trợ (1997). Trong dự án này chỉ đƣa ra giải pháp đồng quản lý tài
nguyên trong đó đề cập đến sự tham gia quản lý tài nguyên rừng của cộng đồng địa
phƣơng và các bên liên quan mà chƣa đề cập đến các giải pháp khác nhằm QLRBV.
Đối với Khu BTTN Hoàng Liên - Văn Bàn mới đƣợc thành lập và đi vào
hoạt động từ năm 2007 đến nay nhƣng trong thực tiễn quản lý tài nguyên rừng còn

14
gặp nhiều khó khăn do chƣa có những nghiên cứu cụ thể về các giải pháp. Vì địa
bàn Khu BTTN rộng và tình hình quản lý, bảo vệ rừng phức tạp nên cần thiết phải
vận dụng đồng thời nhiều biện pháp kinh tế, xã hội và khoa học công nghệ. Những
biện pháp này phải giải quyết hài hoà những vấn đề kinh tế, xã hội, môi trƣờng với
bảo tồn. Chúng phải đƣợc lồng ghép với nhau để đáp ứng đồng thời đƣợc 3 mục
đích là góp phần nâng cao đời sống kinh tế, ổn định xã hội và bảo vệ đƣợc Khu
BTTN. Vì lý do đó, đề tài luận văn đặt ra là cần thiết.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
Chƣơng II
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU


2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí và ranh giới
+ Toạ độ địa lý: Khu Bảo tồn thiên nhiên có toạ độ địa lý:
Khoảng từ 210 25’ 00’’ đến 220 45’ 00’’ vĩ độ Bắc
Khoảng từ 1030 40’ 00’’ đến 1040 12’ 40’’ kinh độ Đông
+ Ranh giới:
- Phía Đông giáp các xã: Nậm Chảy, Dân Thàng, Minh Lƣơng, Dƣơng Quỳ
thuộc huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai.
- Phía Tây giáp huyện Than Uyên tỉnh Lai Châu và huyện Mù Cang Chải tỉnh
Yên bái.
- Phía Nam giáp huyện Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái.
- Phía Bắc giáp xã Bản Hồ, xã Nậm Cang huyện Sa Pa tỉnh Lào Cai.
Khu bảo tồn nằm trong địa phận hai xã Nậm Xé, Nậm Xây và một phần nhỏ
của xã Liêm Phú Huyện Văn Bàn.
2.1.2. Địa hình
Toàn bộ khu bảo tồn có địa hình núi cao, đại bộ phận cao trên 700m so với
mặt biển. Đỉnh Lang Cung (2913m) là đỉnh núi cao nhất của khu vực nằm trên ranh
giới xã Nậm Xây của huyện Văn Bàn với xã Nậm Có của Huyện Mù Cang Chải. Độ
cao thấp hơn 700m của khu bảo tồn có diện tích nhỏ nằm phía Đông khu nghiên
cứu thuộc xã Nậm Xây.
Trong khu bảo tồn có 6 đỉnh núi cao trên 2000m nhƣng đều nằm trên ranh giới
khu bảo tồn. Địa hình bị chia cắt mạnh bởi các dông núi phụ với các khe suối dốc,
chạy từ trên các đỉnh dông cao phía Tây xuống. Trong khu nghiên cứu có xen kẽ
một số đỉnh núi cao đơn lẻ, khá hiểm trở có độ cao dƣới 2000m. Do độ chênh cao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
lớn nên khu nghiên cứu có độ dốc trung bình 30-35 độ , nhiều nơi có độ đốc lớn hơn 35
độ rất khó đi lại.

2.1.3 Địa chất và thổ nhƣỡng
+ Nền địa chất khu bảo tồn có lịch sử nguồn gốc kiến tạo cuối kỷ Palacosoic,
đầu kỷ Mesozoic và chịu ảnh hƣởng nhiều của hoạt động tạo sơn Indexin ở kỷ thứ
ba, có tuổi địa chất nhỏ nên dãy núi Hoàng Liên đƣợc xem là dãy núi trẻ, đỉnh núi
nhọn nhiều khe rãnh sâu vì quá trình bào mòn địa chất tự nhiên còn chƣa lâu.
+ Đá mẹ: Trong khu bảo tồn đá mẹ thuộc 2 nhóm chính: Đá macma axit
(Macm silic và đá biến chất với các loại chính nhƣ: Granit, Gnai, Amphibolit, Filit,
Đá vôi, đôi chỗ còn lẫn phiến thạch sét, Sa thạch, Đá Diệp Thạch. Sự đa dạng về đá
mẹ đã tạo ra nhiều loại đất với nhiều chủng loại khác nhau.
+ Các loại đất chính trong khu bảo tồn có chung các loại đất thuộc dãy
Hoàng Liên của Sa Pa nhƣ:
Đất mùn thô màu xám trên núi cao, thành phần cơ giới nhẹ phân bố thƣờng ở
độ cao trên 2500m
Đất mùn Alit màu vàng nhạt, màu xám vàng trên núi cao, thành phần cơ giới
nhẹ thƣờng có ở độ cao 1700-2800m.
Đất Feralit mùn vàng đỏ núi cao phát triển trên đá Axit, đá Biến chất, đá Diệp
Thạch, Đá phiến lẫn Sa thạch, thành phần cơ giới nhẹ hoặc trung bình thƣờng phân
bố ở độ cao 700- 1700m.
Đất Feralit màu vàng đỏ phát triển trên đá Axit hoặc đá biến chất, thành phần
cơ giới trung bình ở độ cao 600-700m
Đất Feralit màu vàng đỏ phát triển trên đá phiến - Sa thạch, thành phần cơ giới
trung bình thƣờng ở độ cao 600-700m.
Đất Feralit màu xám biến đổi do trồng lúa, có thành phần cơ giới trung bình,
phân bố quanh làng bản và trên các sƣờn núi có nguồn nƣớc.
Đất dốc tụ chân núi, thành phần cơ giới trung bình.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

17
2.1.4 Khí hậu

Khí hậu khu nghiên cứu thuộc kiểu khí hậu cận nhiệt đới gió mùa ( Nhiệt đới
núi cao) có đặc điểm khí hậu gần nhƣ khí hậu của Sa Pa.
Mùa mƣa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa hè từ tháng 6 đến tháng 8, trời th-
ƣờng nóng ẩm do chịu ảnh hƣởng của gió mùa Tây Nam.
Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, mùa đông từ tháng12 đến tháng 2
năm sau
+ Nhiệt độ
- Nhiệt độ bình quân năm 22,9
0
C
- Nhiệt độ tối cao 33
0
C, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối -1- 2
0
C.
- Nhiệt độ thấp từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau, trên các đỉnh cao
nhiều khi có tuyết rơi.
+ Độ ẩm
Độ ẩm tƣơng đối bình quân năm 87%, Độ ẩm tƣơng đối tối cao bình quân năm 97%,
Độ ẩm tƣơng đối tối thấp bình quân năm 71%, Độ ẩm tƣơng đối tối thấp tuyệt đối 5%.
+ Lƣợng mƣa: Lƣợng mƣa bình quân năm 3000-3500mm
+ Lƣợng bốc hơi nƣớc trung bình năm 865,5mm
+ Sƣơng mù: bình quân có 160,8 ngày có sƣơng mù trong năm.
+ Sƣơng muối: bình quân 6 ngày có sƣơng muối trong năm nhƣng đôi khi có
đợt kéo dài 3 đến 5 ngày cao nhất tới 11 ngày.
+ Gió: Hƣớng gió thịnh hành của khu nghiên cứu là Đông bắc, Tây Bắc đôi
khi có gió mùa Tây Nam, gió nhẹ 2,7m/s, Hàng năm vào các tháng 3, 4 đôi khi có
gió Tây khô nóng xuất hiện.
+ Tuyết, mƣa đá: Những ngày rét đậm trong mùa đông, nhiệt độ xuống thấp
trên các đỉnh cao lớn hơn 2500m có tuyết phủ, đôi khi tuyết phủ xuống tới độ cao

2000m.
Trong các tháng 4,5 đôi khi có mƣa đá, đƣờng kính hạt đá trung bình 1cm và
gây nhiều thiệt hại cho rau, màu, hoa cảnh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

18
2.1.5 Thuỷ văn
Trong khu nghiên cứu không có sông lớn. Đáng chú ý có 2 hệ thống các suối
đón nƣớc từ dãy Hoàng Liên kéo dài ở ranh giới phía Tây đổ về ngòi Nậm Chan rồi
chảy ra Sông Hồng.
Hệ thống các suối Nậm Qua, Nậm Xi Tan, Nậm Mu đón nƣớc từ đia phận xã
Nậm Xé chảy xuôi theo hƣớng Đông Nam hợp lại với suối Nậm Xây đổ ra Ngòi
Nậm Chan.
Suối Nậm Xây Noi đón nƣớc vùng giáp ranh hai xã Nậm Xé và Nậm Xây
chảy theo hƣớng Đông, hợp với suối Nậm Xây
Suối Nậm Xây đón nƣớc ở phía Nam xã Nậm Xây chảy ngƣợc theo hƣớng
Tây Bắc chảy về Nậm Chan đổ ra sông Hồng ở phía Đông khu nghiên cứu.
Các suối chính kể trên thƣờng có lƣu lƣợng nƣớc nhiều, chảy mạnh về mùa hè
còn mùa đông nƣớc rất cạn. Ngoài những con suối chính đã nêu, trong khu nghiên
cứu còn một số con suối nhỏ chỉ có nƣớc trong và sau những ngày mƣa to còn ít
ngày sau là nƣớc ít chỉ nhƣ những rãnh nƣớc kiệt. Khi nƣớc suối dâng cao trong
những ngày mƣa lớn thƣờng gây ra sạt lở đất vì các suối có độ dốc cao.
2.2 Điều kiện kinh tế - xã hội các xã vùng đệm khu bảo tồn.
2.2.1 Dân số, dân tộc
* Dân số
Nhìn chung mật độ dân số các xã vùng đệm Khu bảo tồn Hoàng Liên - Văn
Bàn thƣa (bình quân 23 ngƣời/Km
2
), sống tập trung chủ yếu ven quốc lộ 279, các

khu đất bằng ven khe suối và các thung lũng theo từng thôn bản.
Bảng 2.1: Dân số và mật độ dân số các xã vùng đệm
Số
TT

Diện tích
(Km
2
)
Số hộ
Số khẩu
Mật độ
(Ngƣời/ Km
2
)
1
Nậm Xây
171,51
385
2417
14
2
Nậm Xé
170,87
201
1106
7
3
Minh Lƣơng
35,09

858
4621
131
4
Nậm Chày
85,35
397
2516
29

Tổng Cộng
462,82
1.841
10,660
BQ: 23
(Nguồn: tổng điều tra dân số và nhà ở huyện Văn Bàn - 01 tháng 4 năm 2010)

×