Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Vai trò và sự ảnh hưởng của chính sách lãi suất tới nền kinh tế thị trường việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.02 KB, 45 trang )

Mục lục:
Danh mục các từ viết tắt…………….………………………………………………… 4
Danh mục bảng biểu……… ……………………………………………………………5
Lời mở đầu……………………………………………………………………………….6
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về lãi suất và chính sách lãi suất của Ngân
hàng……………………………………………………………………………………….7
1.1Khái niệm và đặc điểm của lãi suất và chính sách lãi suất……………………….7
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của lãi suất………………………………………………7
1.1.1.1. Khái niệm về lãi suất………………………………………………………… 7
1.1.1.2. Đặc điểm của lãi suất……………………………………………………… 7
1.1.2. Khái niệm chính sách lãi suất…………………………………………………… 8
1.2 Các loại hình lãi suất và chính sách lãi suất…………………………………… …8
1.2.1 Các loại hình lãi suất………………………………………………………………8
1.2.1.1 Căn cứ vào nghiệp vụ ngân hàng………………………………………… …8
1.2.1.2 Căn cứ vào giá trị của tiền lãi………………………………………………… 10
1.2.1.3 Căn cứ vào tính linh hoạt của lãi suất…………………………………… …… 11
1.2.1.4 Căn cứ vào loại tiền cho vay………………………………………….………….11
1.2.1.5 Căn cứ vào nguồn tín dụng………………………………………………… …11
1.2.2 Các loại chính sách lãi suất…………………………………………………… 11
1.2.2.1 Chính sách lãi suất cố định………………………………………………………11
1.2.2.2 Chính sách tự do hóa lãi suất ……………………………………………………13
1.2.2.3 Chính sách lãi suất ưu đãi……………………………………………………… 13
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới lãi suất và chính sách lãi suất…………… ……… 14
1.3.1 Cung cầu quỹ cho vay………………………………………………………… 14
1.3.2 Lạm phát dự tính………………………………………………………………….15
1.3.3 Hoạt động thu chi Ngân sách nhà nước………………………………………… 16
1.3.4 Sự thay đổi của thuế………………………………………………………………17
1.3.5 Tỷ giá………………………………………………………………………… …17
1.3.6 Những thay đổi trong đời sống xã hội……………………………………………17
1.4 Ảnh hưởng của lãi suất và chính sách lãi suất trong nền kinh tế…………… …18
1.4.1 Ảnh hưởng của lãi suất và CSLS đến quá trình huy động vốn…………… 18


1.4.2 Ảnh hưởng của lãi suất và CSLS đến quá trình đầu tư……………………… …19
1.4.3 Ảnh hưởng của lãi suất và CSLS đến tiêu dùng và tiết kiệm…………………….19
1.4.4 Ảnh hưởng của lãi suất và CSLS đến tỉ giá và hoạt động xuất nhập khẩu……….19
1.4.5 Ảnh hưởng của lãi suất và CSLS đến lạm phát………………………………… 20
Chương 2: phân tích chính sách lãi suất và sự ảnh hưởng của nó đối với nền kinh tế
thị trường Việt Nam…………………………………………………………………….21
2.1 Thực trạng của Chính sách lãi suất và diễn biến lãi suất từ năm 2006 đến
nay……………………………………………………………………………………….21
2.1.1 Diễn biến lãi suất và sự điều chỉnh CSLS trong những năm 2006-2007… … 21
2.1.2 Diễn biến lãi suất và sự điều chỉnh CSLS trong những năm 2008-2009……….23
2.1.3 Diễn biến lãi suất và sự điều chỉnh CSLS trog những năm 2010-2011…….… 26
2.1.4 Diễn biến lãi suất và sự điều chỉnh CSLS từ năm 2012 đến nay……………….28
2.2 Vai trò và sự ảnh hưởng của CSLS tới nền kinh tế thị trường Việt Nam giai đoạn
từ năm 2006 đến nay……………………………………………………………………32
2.2.1 Vai trò của chính sách lãi suất………………………………………………… 32
2.2.2 Ảnh hưởng của CSLS tới nền kinh tế thị trường Việt Nam………………… 32
2.3 Đánh giá chung ảnh hưởng và sự thay đổi của CSLS tới nền kinh tế Việt Nam
sau khi gia nhập WTO…………………………………………………………….……38
Chương 3: Giải pháp để hoàn thiện CSLS trong thời gian tới…………………… 39
3.1 Dự đoán lãi suất và Chính sách lãi suất trong thời gian tới………………… 39
3.2 Một số giải pháp điều hành, kiểm soát lãi suất và chính sách lãi suất trong thị
trường tiền tệ……………………………………………………………………….… 40
Kết luận ….………………………………………………………………………….… 45
Danh mục tư liệu tham khảo………….………………………………………….…….46

Danh mục các từ viết tắt
NHTM Ngân hàng thương mại
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTW Ngân hàng trung ương
TCTD Tổ chức tín dụng

CSLS Chính sách lãi suất
LSCB Lãi suất cơ bản
DN Doanh nghiệp
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTMNN Ngân hàng thương mại nhà nước
KTTT Kinh tế thị trường
VNĐ Việt Nam đồng
Danh mục bảng biểu, biểu đồ
1. Biểu đồ:
Hình 1.1: Biểu đồ minh họa mô hình tổng cung, tổng cầu………………………15
Hình 1.2: Biểu đồ mô tả mối liên hệ giữa lạm phát dự tính và lãi suất………….16
Hình 2.1: Biểu đồ diễn biến lãi suất trong năm 2008…………………… …….23
Hình 2.2: Biểu đồ so sánh lãi suất năm 2011 và 2012………………………… 28
Hình 2.3: Biểu đồ thể hiện sự điều hành lãi suất năm 2012…………………… 29
2. Bảng biểu:
Bảng 1: Lãi suất huy động và cho vay bình quân năm 2006-2007………………22
Bảng 2: Lãi suất huy động và cho vay bình quân của các NH năm 2007-2008…24
Bảng 3: Thống kê lãi suất trung bình 12 tháng của năm 2012………………… 29
Bảng 4: Lãi suất huy động các kì hạn hiện nay ở một số ngân hàng…………….31
Lời mở đầu:
Chính sách tiền tệ là một trong những chính sách vĩ mô hàng đầu của nhà nước để
điều chỉnh nền kinh tế. Trong số những công cụ điều hành của chính sách tiền tệ thì chính
sách lãi suất là một công cụ quan trọng và chủ yếu nhất, là đòn bẩy kinh tế quan trọng
ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các tổ chức tín dụng. Tất cả các Ngân hàng đều
phải có những chính sách lãi suất để có thể thu hút khách hàng, có lợi cho nền kinh tế nói
chung và cho chính Ngân hàng nói riêng.Ở Việt Nam nhà nước cũng đã rất linh hoạt
trong việc sử dụng các công cụ lãi suất nhằm tác động tích cực tới nền kinh tế trong quá
trình hội nhập … Hiện nay việc sử dụng công cụ lãi suất trong nền kinh tế thị trường là
một trong những vấn đề hết sức khó khăn và phức tạp vì nó không chỉ thu hút sự quan
tâm của riêng tài chính ngân hàng, mà nó nhận được sự quan tâm từ các doanh nghiệp và

của tất cả mọi người. Đổi mới hệ thống tài chính, cải cách chính sách lãi suất là nhiệm vụ
của mỗi Ngân hàng.Vai trò của công cụ lãi suất trong nền kinh tế, tác động và ảnh hưởng
của nó đến sự phát triển kinh tế trong quá trình liên kết khu vực và hội nhập quốc tế là rất
quan trọng Cần hiểu được tầm quan trọng của chính sách lãi suất, những thực trạng và
tác động của nó đến nền kinh tế để từ đó đưa ra những bài học kinh nghiệm và định
hướng giải pháp cho Viêt Nam trong công cuộc phát triển hệ thống tài chính nói chung và
chính sách lãi suất nói riêng.
Vì những lý do trên nên em chọn đềtài : “ Vai trò và sự ảnh hưởng của chính sách
lãi suất tới nền kinh tế thị trường Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu.
Chương 1 :
Một số vấn đề lý luận cơ bản về lãi suất và chính sách lãi suất của
Ngân hàng
1.1. Khái niệm và đặc điểm của lãi suất và chính sách lãi suất.
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của lãi suất.
1.1.1.1 Khái niệm về lãi suất
Từ xa xưa khi quan hệ trao đổi mua bán hàng hóa bắt đầu phát triển thì lãi suất đã
được hình thành.Lãi suất là một phạm trù kinh tế mang tính lịch sử.Lãi suất ngân hàng là
nhân tố quan trọng quyết định kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
và khách hàng., nó nhận được sự quan tâm của mọi người, mọi doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế khác nhau. Đã có rất nhiều khái niệm về lãi suất. Tuy nhiên có thể
khái quát khái niệm về lãi suất như sau:
Lãi suất được hiểu theo một nghĩa chung nhất là giá cả của tín dụng – giá cả của quan hệ
vay mượn hoặc cho thuê những dịch vụ về vốn dưới hình thức tiền tệ hoặc các dạng thức
tài sản khác nhau. Khi đến hạn, người đi vay sẽ phải trả cho người cho vay một khoản
tiền dôi ra ngoài số tiền vốn gọi là tiền lãi. Tỷ lệ phần trăm của số tiền lãi trên số tiền
vốn gọi là lãi suất.
1.1.1.2 Đặc điểm của lãi suất:
Trong nền kinh tế thị trường lãi suât có thể được thỏa thuận giữa khách hàng và các tổ
chức tín dụng (TCTD), giữa người đi vay và người cho vay… sự tự thỏa thuận ấy đã dẫn
đến hai đặc điểm chính của lãi suất :

+ Tính cạnh tranh: trong qúa trình hình thành và phát triển của kinh tế thị trường thì tính
cạnh tranh được chứng minh là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy nền kinh
tế phát triển. Lãi suất huy động vốn hình thành trên cơ sở cạnh tranh giữa các NHTM,
TCTD… Mỗi NHTM, TCTD phải có lãi suất hấp dẫn để thu hút khách hàng trên nguyên
tắc kinh doanh có hiệu quả và giữ được vị trí cạnh tranh với các NHTM, TCTD khác.
+ Tính linh hoạt: Lãi suất tín dụng hình thành một cách linh hoạt, nhạy bén thích ứng với
từng đối tượng, hoàn cảnh…sự thay đổi thường xuyên của lãi suất tín dụng phù hợp với
sự biến động về cung, cầu của vốn vay, tỷ lệ lạm phát, thu chi ngân sách nhà nước, yếu tố
tâm lý của người đi vay và người cho vay trên thị trường tiền tệ, tín dụng.tính linh hoạt
lãi suất giúp cho ngân hàng thay đổi kịp thời để có kết quả kinh doanh tốt nhất.
1.1.2 Khái niệm của chính sách lãi suất.
Chính sách lãi suất một bộ phận của CSTT của chính phủ, là cách thức quản lý và
điều tiết lãi suất thị trường nhằm kiểm soát lượng tiền cung ứng, kiểmsoát lạm phát để
thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, ổn định giá cả và tỷ giá hối đoái ổn định.
Tùy thuộc vào từng mục tiêu của chính sách tiền tệ, NHNN áp dụng cơ chế điều
hành lãi suất phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động ngân hàng và sự phân bổ có
hiệu quả các nguồn vốn trong kinh tế.
Chính sách lãi suất là một trong những chính sách ổn định kinh tế vĩ mô để điều tiết
nền kinh tế quốc dân.Trong những điều kiện nhất định của nền kinh tế mở, CSLS còn
được sử dụng như là một công cụ góp phần điều tiết đối với các luồng vốn đi vào hay đi
ra đối với một nước, tác động đến tỷ giá và điều tiết sự ổn định của tỷ giá. Điều này
không chỉ tác động đến đầu tư mà còn tác động trực tiếp đến cán cân thanh toán và các
quan hệ thương mại quốc tế giữa nước đó đối với nước ngoài.
1.2 Các loại hình lãi suất và chính sách lãi suất
1.2.1 Các loại hình lãi suất:
Để phân loại lãi suất người ta dựa vào các căn cứ như căn cứ vào nghiệp vụ NH, giá trị
của tiền lãi, tính linh hoạt của lãi suất, căn cứ vào loại tiền cho vay và nguồn tín dụng.
1.2.1.1Căn cứ vào nghiệp vụ ngân hàng
Căn cứ vào nghiệp vụ liên ngân hàng thì lãi suất được chia ra làm 5 loại là lãi suất
tiền gửi, lãi suất cho vay, lãi suất chiết khấu, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất thị trường liên

ngân hàng và lãi suất cơ bản.
- Lãi suất tiền gửi: Là lãi suất cho các khoản tiền gửi, nó được áp dụng để tính tiền lãi
phải trả cho người gửi tiền. lãi suất tiền gửi có nhiều mức khác nhau tùy thuộc vào thời
hạn gửi và lượng tiền gửi.
Lãi suất tiền gửi được xác định qua công thức:
I
tg
=i
cb
+i
i
trong đó:
itg:là lãi suất tiền gửi, icb:là tỷ lệ lãi suất cơ bản của ngân hàng trả cho từng loại tiền gửi
khác nhau.
- Lãi suất cho vay: Là khoản tiền mà người đi vay phải trả cho Ngân hàng do sử dụng
vốn vay của Ngân hàng. Về nguyên tắc thì lãi suất tiền vay lớn hơn lãi suất tiền gửi để
đảm bảo lợi ích cho ngân hàng và có sự phân biệt giữa khoản vay với thời hạn khác cũng
như mức rủi ro khác. Lãi suất cho vay được tính theo công thức:
I
cv
=i
tg
+X
trong đó: i
cv
là lãi suất cho vay, X là chi phí nghiệp vụ của ngân hàng bao gồm tất cả các
khoản chi phí hoạt động, phát triển vốn và dự phòng rủi ro,
- Lãi suất chiết khấu:
Lãi suất chiết khấu là lãi suất được các NHTM áp dụng khi cho khách hàng vay nợ
dưới hình thức chiết khấu các giấy tờ có giá khi chưa đến kỳ hạn thanh toán. Lãi suất

chiết khấu được tính theo tỷ lệ phần trăm trên mệnh giá của giấy tờ có giá và được khấu
trừ ngay khi ngân hàng cho khách hàng vay. Đây là công cụ điều tiết vĩ mô thường được
Mỹ và các nước phương tây sử dụng rất hiệu quả. Thỉnh thoảng NHTWcó thể điều chỉnh
lãi suất chiết khấu để khuyến khích hoặc hạn chế các ngân hàng thành viên vay
mượn. Một lãi suất chiết khấu tăng lên báo động sẽ có tình trạng gia tăng các lãi suất của
thị trường tiền tệ và thị trường vốn nói chung. Lãi suất chiết khấu là loại lãi suất thấp nhất
trong tất cả các loại lãi suất trên thị trường.
- Lãi suất tái chiết khấu:
Là lãi suất được áp dụng khi NHTW tái cấp vốn cho các ngân hàng dưới hình thức
chiết khấu lại các giấy tờ có giá ngắn hạn chưa đến kỳ hạn thanh toán của ngân hàng. Lãi
suất tái chiết khấu được tính theo tỷ lệ phần trăm trên mệnh giá của giấy tờ có giá và
được khấu trừ ngay khi cho các NHTM vay. Lãi suất này do NHTW ấn định căn cứ vào
mục tiêu của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ và chiều hướng biến động lãi suất trên
thị trường tiền tệ.
- Lãi suất thị trường liên ngân hàng:
Là lãi suất các ngân hàng áp dụng cho nhau khi cho vay trên thị trường liên ngân
hàngLãi suất thị trường liên ngân hàng được ấn định hằng ngày vào mỗi buổi sáng. Nó
được hình thành bởi quan hệ cung cầu vốn của các NHTM và các TCTD khác và chịu sự
chi phối bởi lãi suất tái chiết khấu.
- Lãi suất cơ bản:
LSCB là lãi suất do NHTW công bố làm cơ sở cho các NHTM và các tổ chức tín
dụng khác ấn định lãi suất kinh doanh.Tác dụng của LSCB là điều chỉnh và thống nhất
các hoạt động tín dụng trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. LSCB hình thành khác nhau
tùy theo mỗi nước nhưng hầu hết được hình thành trên cơ sở thị trường và có mức lợi
nhuận bình quân cho phép.
1.2.1.2Căn cứ vào giá trị của tiền lãi:
Căn cứ vào giá trị của tiền lãi thì lãi suất được chia làm hai loại là lãi suất danh nghĩa và
lãi suất thực.
- Lãi suất danh nghĩa: Lãi suất danh nghĩa là lãi suất phải thanh toán, lãi suất tính theo
giá trị danh nghĩa của tiền tệ vào thời điểm nghiên cứu hay nói cách khác là loại lãi suất

chưa loại trừ đi tỷ lệ lạm phát. Lãi suất danh nghĩa thường được thông báo chính thức
trong các quan hệ tín dụng.
- Lãi suất thực: Là lãi suất đo lường sức mua của tiền lãi nhận được.Là lãi suất được điều
chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi về lạm phát, thể hiện mức lãi theo số lượng hàng
hóa và dịch vụ.Hay nói cách khác là lãi suất đã trừ đi tỷ lệ lạm phát.Vì vậy lãi suất thực
luôn nhỏ hơn lãi suất danh nghĩa.
Mối quan hệ giữa lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực được biểu hiện qua công thức sau:
Lãi suất danh nghĩa = lãi suất thực + tỷ lệ lạm phát dự tính
Ta thấy tỷ lệ lạm phát càng cao thì lãi suất thực càng thấp và ngược lại.
Trên thực tế, tỷ lệ lạm phát sau đó có thể khác với tỷ lệ lạm phát dự kiến nên
không thể biết trước một cách chắc chắn được lãi suất thực tế còn lãi suất danh nghĩa thì
có thể biết trước được một cách chắc chắn khi công bố.
1.2.1.3 Căn cứ vào tính linh hoạt của lãi suất:
Căn cứ vào tính linh hoạt của lãi suất thì lãi suất được chia làm hai loại là lãi suất
cố định và lãi suất thả nổi.
- lãi suất cố định: là lãi suất được quy định cố định trong suốt thời hạn vay.
- lãi suất thả nổi: là lãi suất được quy định có thể thay đổi theo lãi suất thị trường trong
thời hạn tín dụng.
1.2.1.4 Căn cứ vào loại tiền cho vay:
Căn cứ vào loại tiền cho vay thì lãi suất được chia ra làm hai loại là lãi suất nội tệ
và lãi suất ngoại tệ.
- lãi suất nội tệ: là lãi suất cho vay và đi vay bằng đồng nội tệ.
- lãi suất ngoại tệ: là lãi suất cho vay và đi vay bằng đồng ngoại tệ.
1.2.1.5 Căn cứ vào nguồn tín dụng:
Căn cứ vào nguồn tín dụng thì lãi suất được chia ra làm hai loại là lãi suất trong
nước và lãi suất quốc tế.
- Lãi suất trong nước: là lãi suất áp dụng cho các hợp đồng tín dụng trong nước.
- lãi suất quốc tế: là lãi suất áp dụng trong các hợp đồng tín dụng quốc tế.
1.2.2 Các loại chính sách lãi suất
1.2.2.1 :chính sách lãi suất cố định:

Lãi suất cố định là lãi suất mà NHNNquy định để khống chế NHTM cả về lãi suất
huy động vốn và lãi suất cho vay.Khi đó sẽ không có sự cạnh tranh giữa các ngân hàng,
không thúc đẩy tăng trưởng.Chính phủ hoàn toàn có thể kiểm soát được lãi suất và bảo vệ
được các doanh nghiệp nhà nước.
Lãi suất cố định áp dụng cho việc cho vay tiêu dùng.Chính sách này sẽ giúp khách
hàng có nhu cầu vay vốn thực sự yên tâm, chủ động trong việc hoạch định và cân đối tài
chính của mình trong khoảng thời gian cố định, không phụ thuộc biến động lãi suất thị
trường. Chính sách này thông thường sẽ áp dụng cho vay ngắn hạn.
+ Ưu điểm: dự tính chính xác số tiền phải trả cho Ngân hàng, từ đó tạo thuận lợi cho việc
hoạch định tài chính. Không bị tác động của biến động lãi suất trên thị
trường.trongtrường hợp lãi suất thị trường tăng thì khách hàng sẽ được lợi hơn do lãi suất
vẫn tính theo lãi suất cố định thấp hơn mức lãi suất hiện tại.
+ Nhược điểm: trong trường hợp lãi suất thị trường biến động giảm so với thời điểm vay
thì khách hàng vẫn phải trả tiền lãi theo lãi suất cố định trong hợp đồng. khi đó khách
hàng bị thiệt thòi.
Chính sách lãi suất cố định bao gồm lãi suất cơ bản, lãi suất trần.
a Chính sách lãi suất trần
Trần lãi suất là chính sách phổ biến nhất. Nhờ định mức trần lãi suất mà hạn chế
được tình trạng lãi suất thực dương quá cao trong thời kì trước, do đó các NHTM cũng
dần cân bằng được tài sản nợ và tài sản có, đảm bảo được lợi nhuận.
Nhờ có trần lãi suất mà lãi suất sẽ không bị nâng lên quá cao các doanh nghiệp có
thêm cơ hội vay vốn kinh doanh và mở rộng quy mô.
Các TCTD được tự do ấn định các mức lãi suất cho vay và tiền gửi cụ thể linh
hoạt phù hợp điều kiện kinh doanh, thực hiện cạnh tranh lành mạnh từng bước tiến tới tự
do hóa lãi suất.
Tuy nhiên việc quy định lãi suất trần sẽ hạn chế tính linh hoạt của NHTM, không
tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa các Ngân hàng.Cơ chế điều hành lãi suất thông qua
lãi suất trần tỏ ra kém hiệu quả trong việc xử lý những mâu thuẫn nội tệ và ngoại tệ, giữa
lãi suất trong nước và ngoài nước.
b lãi suất cơ bản:

LSCB Là mức lãi suất NHNN đưa ra làm cơ sở cho các TCTD ổn định lãi suất
kinh doanh.
-LSCB giúp cho các DN có cơ hội vay vốn với chi phí hợp lý để đầu tư sản xuất kinh
doanh và có thể mở rộng quy mô sản xuất thúc đẩy hàng hóa trong nước phát triển.
-Việc áp dụng LSCB có sự quản lý đối với cho vay bằng ngoại tệ,sẽ hạn chế dân cư tích
lũy làm cho đòng nội tệ không bị đô la hóa, giúp cho chính phủ dễ dàng quản lý nền kinh
tế trên lĩnh vực tiền tệ. Mặt khác trên cơ sở liên hệ giữa USD trong nước và USD trên thị
trường quốc tếlà bước đệm quan trọng trong việc tự do hóa lãi suất.
1.2.2.2 : chính sách tự do hóa lãi suất:
Chính sách tự do hóa lãi suất là chính sách mà chính phủ sẽ can thiệp khi mức lãi
suất vượt quá mức lãi suất chung. Lãi suất tăng giảm hoàn toàn do những biến đổi trong
cung và cầu về vốn vay trên thị trường. Tuy nhiên nó chỉ được thực hiện trong thị trường
cạnh tranh hoàn hảo.
Nền kinh tế Việt Nam đang có những điều kiện để có thể kỳ vọng khả năng tự do
hóa lãi suất trong năm tới. Bởi chỉ số lạm phát đang được kiểm soát một cách tốt đẹp,
cùng với đó, hệ thống ngân hàngđang được điều chỉnh, được cơ cấu lại.
+ Ưu điểm: chính sách tự do hóa lãi suất sẽ phù hợp hơn trong thị trường kinh tế có nhiều
biến động. Trong trường hợp thị trường biến động giảm thì số tiền lãi khách hàng thanh
toán trong kì điều chỉnh sẽ thấp hơn.
+ Nhược điểm: Khách hàng chỉ có thể dự tính số tiền khách hàng phải trả cho ngân hàng
ở kì đầu. Bắt đầu từ kì sau khách hàng sẽ gặp khó khăn trong việc chủ động tài chính. Do
lãi suất biến động theo thị trường. Trường hợp lãi suất thị trường biến động tăng thì
khách hàng phải trả lãi cho ngân hàng nhiều hơn vì phải chịu điều chỉnh ở mức lãi suất
cao hơn.
Chính sách tự do hóa lãi suất là chính sách tiền tệ mà Các Ngân hàng Việt Nam
đang hướng tới. Kéo theo đó là chính sách ổn định tỷ giá sẽ mở cánh cửa cơ hội cho
nhiều doanh nghiệp Việt Nam trong năm 2014.
1.2.2.3 : chính sách lãi suất ưu đãi:
Là một loại chính sách đặc biệt, chính sách này được áp dụng cho một số đối tượng
như hộ nghèo, gia đình chính sách…cho vay với lãi suất thấp tạo điều kiện thuận lợi cho

người vay.Việc thực hiện chính sách này làm người đi vay ít hoặc thậm chí là không để ý
đến hiệu quả dẫn đến việc dùng vốn vào những việc không mấy hiệu quả. Điều đó không
giúp tăng trưởng vốn và phần lớn chính sách này lấy từ ngân sách nhà nước. Các đối
tượng vay vốn ưu đãi thường là hộ nghèo, vũng hải đảo xa xôi, miền núi,…việc vay vốn
này tạo điều kiện cho người vay nhưng lại hạn chế về phát triển thị trường vốn vay.Tuy
vậy thì việc sử dụng chính sách lãi suất ưu đãi là rất cần thiết vì nó tạo điều kiện cho
những người có hoàn cảnh khó khăn có vốn để duy trì hoặc phát triển kinh tế.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất và chính sách lãi suất.
1.3.1 Cung cầu quỹ cho vay
DN cần tiền để làm phương tiện giao dịch, trao đổi mua bán hàng hóa, dịch vụ…
các nhân tố này hợp thành mức cầu về tiền tệ để giao dịch.Sự thay đổi cung cầu tiền tệ sẽ
ảnh hưởng tới lãi suất. Khi NHTW muốn kiềm chế lạm phát sẽ thực hiện chính sách thắt
chặt tiền tệthông qua việc điều chỉnh như: tăng lãi suất chiết khấu, tăng lãi suất cho vay,
bán giấy tờ có giá…
Lãi suất tăng mức đầu tư sẽ giảm, mức cầu tiền tệ giảm, các nhà doanh nghiệp và
các hộ gia đình sẽ cắt giảm lượng tiền mặt và tài khoản séc của họ.Ngược lại khi NHTW
cần tăng lượng tiền lưu thông bằng cách giảm lãi suất, dự trữ cho vay của các NHTM gia
tăng. Kết quả là đầu tư tăng, thu nhập tăng, chi tiêu tăng, dẫn đến thúc đẩy sản xuất và
lưu thông hàng hóa.
Lãi suất là giá cả của cho vay chính vì vậy bất kỳ sự thay đổi nào của cung và cầu
quỹ cho vay không cùng một tỷ lệ đều sẽ làm thay đổi mức lãi suất trên thị trường.
Từ đó cho thấy ta có thể điều chỉnh mức lãi suất trên thị trường bằngcách tác động vào
cung cầu vốn trên thị trường,muốn duy trì sự ổn định của lãi suất thì sự ổn định của thị
trường vốn phải được đảm bảo vững chắc.
Mộtsự thay đổi cung cầu lãi suất sẽ ảnh hưởng tới lãi suất:
*Chính phủ thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ:
Khi NHTW muốn kiềm chếlạm phát, sẽ thực hiện một chính sách thắt chặt tiền tệ
thông qua công cụ của nó (tăng mức dự trữ bắt buộc, giảm lãi suất chíết khấu, giảm hạn
mức tín dụng). Mức cung tiền tệsẽ giảm đi, đường AS
1

dịch chuyển sang trái thành AS
2
lãi suất tăng. Trên đồ thị lãi suất chuyển từ P
1
sang P
2
.Lãi suất tăng, mức đầu tư sẽ
giảm, mức cầu tiền tệ giảm, các nhà doanh nghiệp và các giađình cắt giảm lượng tiền
mặt và tài khoản séc của họ, đường AD dịch chuyển về bên trái tạothành AD’. Giao điểm
giữa AD
2
và AS
2
là 2 với mức lãi suất cân bằng mới P
2
.
*Chính phủ thực hiện chính sách nới lỏng tiền tệ:
Khi NHTW sợ sắp có suythoái sẽ tăng mức cung tiền tệ bằng cách bơm tiền vào
lưu thông qua các công cụ của chínhsách tiền tệ, lãi suất có xu hướng giảm xuống, lãi
suất trên đồthị chuyển từ P
1
sang P
2
. Kết quả là việc tiến hành các dự án đầu tư mới trở
nên có lợi hơn, sốtiền chi tiêu về máy móc, thiết bị, kho hàng tăng lên, người tiêu dùng có
khuynh hướng mua hàng nhiều hơn vốn đầu tư tăng, tổng mức cầu tăng lên làm dịch
chuyển đường AD sang phải tạo ra thăng bằng mới trên thị trường.
Trong đó:
AD: tổng cầu
AS: tổng cung

Y: sản lượng thực tế
Y*: sản lượng tiềm năng
P: mức lãi suất
.
Hình 1.1:Biểu đồ minh họamô hình tổng cung, tổng cầu
1.3.2 Lạm phát dự tính:
Có thể nói rằng lạm phát là một hiện tượng của tiền tệ,là một trong những yếu tố
chủ chốt ảnh hưởng đến lãi suất tín dụng.Chính vì vậy ta không thể tránh khỏi nó mà chỉ
dự tính và đưa ra giải pháp nhằm kiềm chế lạm phát ở mức ít hay nhiều.
Khi mức lạm phát được dự đoán sẽ tăng lên trong một thời kỳ nào đó, lãi suất sẽ có xu
hướng tăng lên.
Nguyên nhân:
- Xuất phát từ mối quan hệ giữa lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa , vớilãi suất danh
nghĩa cho trước, khi lạm phát dự tính tăng lên, chi phí thực của việc vay tiền giảm xuống
trong trường hợp này việc đi vay sẽ có lợi và cho vay sẽ bất lợi vì thế sẽ kích thích người
đi vay hơn là cho vay.Người đi vay sẽ hưởng lợi, cầu quỹ cho vay tăng dẫn đến lãi suất
tăng.
Từ đó cho thấy để duy trì lãi suất thưc không đổi, tỷ lệ lạm phát tăng đòi hỏi lãi suất
danh nghĩa phải tăng lên tương ứng.
- Lạm phát tăng sẽ dành phần tiết kiệm cho việc dự trữ hàng hóa hoặc những dạng thức
tài sản phi tài chính khác như vàng, ngoại tệ mạnh… chính điều này sẽ làm giảm
cung quỹ cho vay và gây áp lực tăng lãi suất của các ngân hàng cũng như trên thị trường.
Khi lạm phát dự tính tăng, lãi suất tăng.Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc
dự đoán lãi suất.Trên cơ sơ đó có một chính sách lãi suât hợp lý.Khi lạm phát cao, Nhà
nước cần phải nâng lãi suất danh nghĩa, đảm bảo cho lãi suất thực dương, hoặc nhà nước
bán vàng, ngoại tệ để kiềm chế lạm phát.
Hình 1.2: Mô tả mối liên hệ giữa lạm phát dự tính và lãi suất
1.3.3 Hoạt động thu, chi ngân sách nhà nước:
NHNN vừa là nguồn cung tiền gửi vừa là nguồn cầu tiền vay đối với ngân hàng.
Do đó, sự thay đổi giữa thu, chi ngân sách Nhà nước là một trong những nhân tố ảnh

hưởng đến lãi suất. Ngân sách bội chi hay thu không kịp tiến độ sẽ dẫn đến lãi suất tăng.
Để bù đắp, chính phủ sẽ vay dân bằng cách phát hành trái phiếu.như vậy lượng tiền trong
dân chúng bị thu hẹp làm tăng lãi suất.
Ngoài ra khi thâm hụt ngân sách đã trực tiếp làm cầu về quỹ cho vay trong các định chế
tài chính tăng lên trong khi cung lại giảm và nâng cao lãi suất hoặc người dân dự đoán
lạm phát sẽ tăng cao do Nhà nước tăng khối lượng cung ứng tiền tệ, dẫn tới việc găm
tiền tệ để mua tài sản khác làm cung quỹ cho vay bị giảm một cách tương ứng và lãi suất
tăng lên.
Trường hợp bội thu ngân sách khiến lượng cầu giảm , nhà nước giảm khối lượng
cung ứng tiền tệ sẽ dẫn đến lãi suất giảm.
1.3.4 Sự thay đổi của thuế:
Thuế thu nhập cá nhân và thuế lợi tức công ty khi tăng lên, nghĩa là điều tiết mộtp
hầnthu nhập của những cá nhân và tổ chức cung cấp dịch vụ tín dụng hay nhữngngười
tham gia kinh doanh chứng khoán. Mọi người đều quan tâm tới lợi nhuận sau thuế hay
thunhập thực tế hơn là thu nhập danh nghĩa do đó để đảm bảo mức lợinhuận thực tế họ
phải cộng thêm vào lãi suất cho vay những thay đổi của thuế.
Nhà nước cần xác lập và điều chỉnh thuế cho phù hợp nhằm hạn chế những tác
động ngoài ý muốn.
1.3.5 Tỷ giá:
Tỷ giá là giá cả tiền tệ của nước này thể hiện bằng đơn vị tiền tệ của nước khác.
Tỷ giá do quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối quyết định và chịu ảnh hưởng của
nhiều nhân tố như cán cân thanh toán quốc tế, cung cầu ngoại tệ, lạm phát… trong xu thế
toàn cầu hoá hiện nay làm chomột quốc gia nào nếu muốn tồn tại và phát triển thì đều
phải tham gia thực hiện phân công lao động và thương mại quốc tế. Thông qua quá trình
trao đổi buôn bán giữa các nước, tỷ giá của một nước tăng, xuất khẩu tăng lên
nguồnthu ngoại tệ tăng lên. Điều đó làm tăng cung ngoại tệ, tương đương với việc tăng
cầu nội tệ kết quả là làm lãi suất tăng lên. Như vậy mức lãi suất nội tệ thấp hơn nếu tỷ giá
giảm, đồng nội tệ có giá hơn.Vậy khi tỷ giá hối đoái giảm thì sẽ khiến cho lãi suất tín
dụng tăng.Chính vì thế, mỗi khi tỷ giá có những biến động lớn thì NHTW sẽ có những
chínhsách tiền tệ thích hợp để điều chỉnh tỷ giá hối đoái về mức hợp lý.

1.3.6Những thay đổi trong đời sống xã hội:
Ngoài những yếu tố ở trên, lãi suất còn rất nhạy cảm với những biến đổi của tình
hình kinh tế, chính trị cũng như những biến động tài chính quốc tế.Chính vì vậy mà sự
phát triển thị trường tài chính và các công cụ tài chính luôn đa dạng phong phú. Các công
cụ nà không chỉ khác nhau không chỉ bởi cách tính lãi trả lãi, khả năng tiêu thụ mà cả độ
co giãn của giá cả theo lượng cầu.
a, sự ổn định của kinh tế chính trị:
Nền kinh tế ổn định và phát triển là một yếu tố kiên quyết để ổn định lãi suất.Nếu
nền kinh tế rơi vào tình trạng lạm phát hay suy thoái thì nhà nước đều có biện pháp, chính
sách điều chỉnh lãi suất để kìm hãm hay kích thích nền kinh tế, phù hợp với thực trạng
nền kinh tế. Sự ổn định của chính trị rất quan trọng, nếu nền chính trị bất ổn, mỗi khi
chính trị biến động , chính quyền thay đổi dẫn tới chính sách lãi suất mới khiến lãi suất bị
biến động.
b, các thể chế tài chính trung gian:
Các thể chế, định chế tài chính trung gian có ảnh hưởng rất lớn đến lãi suất thị
trường như là quỹ tín dụng, bảo hiểm, thị trường cổ phiếu và bất động sản… một khi các
thể chế trung gian này phát triển thì sẽ cần một lượng vốn rất lớn khi đó cầu về vốn sẽ
tăng, kéo theo lãi suất tăng và ngược lại.
1.4 Ảnh hưởng của lãi suất và chính sách lãi suất trong nền kinh tế
1.4.1 Ảnh hưởng của lãi suất và chính sách lãi suất đến quá trình huy động vốn.
Đối với Việt Nam trên con đường phát triển kinh tế thì vấn đề tích luỹ và sử dụng
vốncó tầm quan trọng đặc biệt cả về phương pháp nhận thức và chỉ đạo thực tiễn.
Vì vậy CSLScó vai trò hết sức quan trọng trong việc huy động nguồn vốn nhànrỗi
trong xã hội và các tổ chức kinh tế đảm bảo đúng định hướng vốn trong nước,vốn ngoài
nước là quyết định quan trọng trong chiến lược CNH-HĐH nước ta hiện nay.
Việc áp dụng một chính sách lãi suất hợp lý đảm bảo nguyên tắc: lãi suất phải bảo tồn
được giá trị vốn vay, đảm bảo tích luỹ cho cả người cho vay và người đi vay.
Lãi suất có khả năng điều tiết một cách tự nhiên lượng vốn lưu thông từ nơi thừa
đến nơi
thiếu, từ người có vốn sang người cần vốn để đưa vốn vào sử dụng trong các dựán đầu

tư sản xuất kinh doanh có lợi cho nền kinh tế và xã hội. Mức lãi suất nhỏ hơn mức
hợp lí sẽ khiến người vay đánh giá thấp giá trị sử dụng của đồng vốn dẫn đến đầu tư
không hiệu quả, lãng phí nguồn vốn, gây thiệt hại cho bản thân người đi vay lẫnngườivay
vàhơn nữa, ảnh hưởng đến sự tăng trưởng kinh tế.
Ngược lại, mức lãi suất cao hơn mức hợp lý tức là đánh giá quá cao gá trị sử dụng của
đồng vốn thì chỉ có tác dụng khuyến khíchngười cho vay, làm cho vốn trở nên dư thừa,
ứ đọng, không được đầu tư vào sản xuất kinh doanh, không sinh lãi, lúc đó đồng vốn trở
thành vốn chết và không còn tác dụng gì nữa.
1.4.2 Ảnh hưởng của lãi suất và chính sách lãi suất đến quá trình đầu tư:
Quá trình đầu tư của doanh nghiệp vào tài sản cố định được thực hiện khi mà họ
dự tính lợi nhuận thu được từ tài sản cố định này nhiều hơn số lãi phải trả cho các khoản
đi vay để đầu tư. Do đó khi lãi suất xuống thấp các hãng kinh doanh có điều kiện tiến
hành mở rộng đầu tư và ngược lại.
Trong môi trường tiền tệ hoàn chỉnh, ngay cả khi doanh nghiệp thừa vốn thì chi
tiêu đầu tư có kế hoạch vẫn bị ảnh hưởng bởi lãi suất, bởi vì thay cho việc đầu tư vào mở
rộng sản xuất doanh nghiệp có thể mua chứng khoán hay gửi vào ngân hàng nếu lãi suất
của nó cao.
Đặc biệt trong thời kỳ nền kinh tế bị đình trệ, hàng hoá ứ đọng vàcó dấu hiệu thừa vốn,
áp lực lạm phát thấp cần phải hạ lãi suất vì nguyên tắc cơ bản là lãi suất phải nhỏ hơn
lợi nhuận bình quân của đầu tư, sự chênh lệch này sẽ tạo động lực cho cácdoanh nghiệp
mở rộng quy mô đầu tư.
1.4.3 Ảnh hưởng của lãi suất và chính sách lãi suất đến tiêu dùng và tiết kiệm.
Thu nhập của một hộ gia đình thường được chia thành hai bộ phận: tiêu dùng và
tiết kiệm. Tỷ lệ phân chia này phụ thuộc vào nhiều nhân tố như thu nhập, vấn đề hàng
hóa lâu bền và tín dụng tiêu dùng, hiệu quả của tiết kiệm trong đó lãi suất có tác dụng
tích cực tới các nhân tố đó. Khi lãi suất thấp chi phí tín dụng tiêu dùng thấp, người ta vay
nhiều cho việc tiêu dùng hàng hoá nghĩa là tiêu dùng nhiều hơn, khi lãi suất cao đem lại
thu nhập từ khoản tiền để dành nhiều hơn sẽ khuyến khích tiết kiệm, do đó tiết kiệm tăng.
1.4.4 Ảnh hưởng của lãi suất và chính sách lãi suất đến tỷ giá và hoạt động xuất ,
nhập khẩu.

Như ta đã biết, tỷ giá là giá cả tiền tệ của nước này thể hiện bằng đơn vị tiền tệ của
nước khác. Tỷ giá do quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối quyết định và chịu ảnh
hưởng của nhiều nhân tố như cán cân thanh toán quốc tế, cung cầu ngoại tệ, lạm phát…
Lãi suất luôn là một công cụ tác động mạnh đến tỷ giá và hoạt động xuất nhập khẩu.
Trong điều kiện thị trường mở, nếu lãi suất thực tế trong nước tăng sẽ thu hút một lượng
vốn lớn từ bên ngoài vào làm cho cầu nội tệ tăng lên dẫn đến giảm tỷ giá, tỷ giá giảm sẽ
khiến cho xuất khẩu giảm, nhập khẩu tăng và ngược lại. Nhưvậy, bằng việc tác động vào
lãi suất có thể bình ổn được tỷ giá và điều chỉnh hoạt động xuất nhập khẩu, tuy nhiên lạik
hông dễ thực hiện do khi lãi suấttrong nước thay đổi sẽ dễ dẫn đến một cuộc cạnh tranh
về lãi suất giữa các nước nhằm đảm bảo lợi ích cho nước mình. Mặt khác lãi suất làmột
công cụ quá mạnh có thểảnh hưởng đến hàng loạt biến đổi kinh tếvĩ mô khác do đó việc
sử dụng CSLSphải là hết sức thận trọng.
1.4.5 Ảnh hưởng của lãi suất và chính sách lãi suất đến lạm phát.
Lạm phát là tình trạng tăng liên tục mức giá chung của nền kinh tế do nhiều
nguyên nhân khác nhau. Trong thời kỳ lạm phát, tăng lãi suất sẽ cho phép hệ thống ngân
hàng có thể thu hút phần lớn số tiền có nhiều trong lưu thông khiến cho đồng tiền trong
lưu thông giảm, cơ số tiền và lượng tiền cung ứng giảm, lạm phát được kiềm chế.
Như vậy, lãi suất cũng góp phần chống lạm phát. Tuy nhiên, việc sử dụng công cụ
lãisuất trong chống lạm phát không thể duy trì lâu dài vì lãi suất tăng sẽ làm giảm đầu tư
giảm tổng cầu và làm giảm sản lượng. Do vậy lãi suất phải được sử dụng kết hợp với các
công cụ khác thì mới có thể kiểm soát được lạm phát, ổn định giá cả, ổn định đồngtiền.
Chương 2
Phân tích chính sách lãi suất Việt Nam và sự ảnh hưởng của nó đối
với nền kinh tế thị trường Việt Nam
2.1 Thực trạng chính sách lãi suất và diễn biến lãi suất tại Việt Nam thời kì từ năm
2006 đến nay.
2.1.1 Diễn biến lãi suất và chính sách lãi suấttrong năm những 2006-2007
Trong năm 2006, lãi suất trên thị trường thế giới có nhiều biến động, đặc biệt là
đồng USD.Liên bang Mỹ đã 4 lần điều chỉnh tăng lãi suất đồng USD. Mặt khác, cũng
trong năm 2006 sự biến động của chỉ số giá cả, giá vàng và quan hệ cung - cầu vốn trên

thị trường cũng là những nhân tố góp phần tác động đến sự biến động lãi suất tiền gửi của
tiền Việt Nam. Chính sách tiền tệ được điều hành một cách thận trọng, linh hoạt và phù
hợp với diễn biến thực tế. Chính vì vậy việc cho áp dụng lãi suất thỏa thuận, bước đột
phá thực hiện tự do hóa lãi suất, lãi suất trên thị trường vẫn tương đối ổn định. Lãi suất
VND có xu hướng tăng nhẹ mức tăng khoảng 0,05 – 0,15%/tháng đối với các kỳ hạn, lãi
suất ngoại tệ có xu hướng giảm nhẹ phù hợp với lãi suất thị trường quốc tế. Chênh lệch
giữa VND và USD khoảng 5%/năm, nhờ đó đã hạn chế chuyển dịch từ VND sang USD.
Lãi suất huy động VND và USD 8 tháng đầu năm 2006 tăng nhẹ so với cuối năm
2005, trong đó, lãi suất huy động VND tăng 0,12 - 0,24%/năm, lãi suất huy động USD
tăng từ 0,1 - 0,2%/năm.
Lãi suất VND tăng ít tăng do cung-cầu vốn VND ở mức bình thường, tỷ giá và mối
quan hệ giữa lãi suất VND với lạm phát và giữa lãi suất VND - USD ở mức phù hợp nên
Lãi suất cho vay VND và USD tương đối ổn định.
Đối với lãi suất VND: Đầu năm 2006, nhiều NHTM đã thực hiện điều chỉnh tăng lãi
suất đối với tất cả các kỳ hạn nhiều ngân hàng thì vẫn tiếp tục triển khai các hình thức
huy động khác như phát hành kỳ phiếu (Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam ), giấy tờ có giá với mức lãi suất cao hơn lãi
suất tiết kiệm cùng kỳ hạn khoảng 0,24-0,36%/năm. Một số NHTM cổ phần cạnh tranh
tăng lãi suất, làm cho khoảng cách chênh lệch lãi suất huy động giữa các NHTM cổ phần
và NHTM Nhà nước khoảng 0,6 - 0,84%/năm đối với mỗi kỳ hạn.
Trong năm 2007: Đầu năm, NHNN duy trì các mức lãi suất chủ đạo, áp lực tăng lãi
suất trên thị trường thế giới cũng giảm bớt,xong lãi suất vẫn tăng, nhiều NH cổ phần lần
lượt điều chỉnh lãi suất huy động tạo nên áp lực cạnh tranh.NHNN điều hành chính sách
tiền tệ theo hướng thắt chặt tiền tệ, giảm tốc độ tăng tổng phương tiện thanh toán và tín
dụng nhằm kiểm soát lạm phát và thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng.
Bảng 1: lãi suất huy động và cho vay bình quân năm 2006 và 2007
Các ngân
hàng
Lãi suất
huy động

bình quân
Lãi suất cho vay bình quân
Năm
2006
Năm 2007 Tăng
(giảm)
Năm 2006 Năm 2007 Tăng(giả
m}
Nhóm
NHTMN
N
5,53% 6,57% 1,04% 9,09% 9,68% 0,59%
Nhóm
NHTMCP
lớn
7,41% 7,61% 0,2% 10,62% 10,98% 0,36%
Nhóm
NHTMCP
nhỏ
8,61% 8,75% 0,13% 12,63% 12,71% 0,08%
Toàn ngành 7,60% 7,91% 0,31% 11,2% 11,48% 0,28%
Nhìn chung lãi suất huy động và lãi suất cho vay của các NHTM trong năm 2007
đều gia tăng, lãi suất huy động tăng nhanh hơn so với lãi suất cho vay. Cụ thể là tăng
0,31% đối với lãi suất huy động và 0,28% đối với lãi suất cho vay.Năm 2007 lãi suất biến
động không nhiều giữa các tháng trong năm lãi suất cơ bản vẫn duy trì ở mức 8,25%/
năm.
Để tránh tác động không thuận lợi đối với tăng trưởng kinh tế, NHNN tiếp tục giữ
ổn định lãi suất. Mức LSCB là 8,25%/năm, lãi suất tái cấp vốn là 6,5%/năm và lãi suất
chiết khấu là 4,5%/năm. Nhằm định hướng ổn định lãi suất thị trường để hạn chế tác
động tăng lãi suất cho vay và cộng hưởng làm tăng chi phí sản xuất, từ đó góp phần kiểm

soát lạm phát.
Tháng 3/2007, NHNN bỏ quy định trần lãi suất tiền gửi bằng USD đối với pháp
nhân, các tổ chức tín dụng đã được phép ấn định lãi suất tiền gửi bằng USD theo cơ chế
thoả thuận, phù hợp với nhu cầu vốn kinh doanh, cung cầu vốn ở thị trường trong nước
và lãi suất thị trường quốc tế.
2.1.2 Diễn biến lãi suất và sự điều chỉnh CSLS của NHNN những năm 2008-2009
Năm 2008 là một năm có không ít khó khăn đối với toàn bộ nền kinh tế Việt Nam,
do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu.
Hình 2.1:
Biểu
đồdiễn biến
lãi suất
trong năm
2008
Đầu
năm 2008
các
NHTM đối
mặt với khó khăn thiếu nguồn cung tiền dẫn đến lãi suất huy động vốn tăng cao. Trước
tình hình đó, NHNN quy định trần lãi suất huy động là 12%/năm nhằm hạn chế tình trạng
này. Tiếp theo đó cơ chế điều hành LSCB bằng VNĐ được ban hành, các TCTD ấn định
lãi suất kinh doanh (lãi suất huy động và lãi suất cho vay) bằng VNĐ không vượt quá
150% của LSCB do NHNN công bố áp dụng trong từng thời kỳ.
6 tháng đầu năm 2008, lãi suất tăng mạnh.Từ mức lãi suất tháng 1 là 8,25%, các
ngân hàng bắt đầu vào cuộc đua lãi suất. Lãi suất cơ bản tăng cao đến đỉnh điểm vào
tháng 6 năm 2008 là 14%.Hiện tượng người dân rút tiền từ ngân hàng có lãi suất thấp
chuyển sang ngân hàng có lãi suất cao xuất hiện khiến các Ngân hàng điêu đứng.
6 tháng cuối năm 2008 lãi suất giảm mạnh.Bắt đầu từ tháng 7 trở đi, các ngân
hàng lại bước vào cuộc đua lãi suất mới nhưng với xu hướng ngược lại so với 6 tháng đầu
năm. Cuộc đua ban đầu chỉ mới nhích nhẹ lãi suất cơ bản từ 14% xuống còn13% và bắt

đầu giảm mạnh từ tháng 10 năm 2008 đến tháng 12/2008 lãi suất cơ bản về mức 8,5%/
năm, lãi suất chiết khấu xuống còn 7,5%/năm và lãi suất tái cấp vốn là 9.5%/năm.
NHNN thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ (tăng dự trữ bắt buộc, tăng LSCB,
bán các giấy tờ có giá thông qua nghiệp vụ thị trường mở,…) nhằm kiềm chế lạm phát
làm cho đồng vốn trở nên khan hiếm, các NHTM đồng loạt tăng lãi suất huy động.
Bảng 2:lãi suất huy động và cho vay bình quân của các NH năm 2007 và 2008
Các ngân hàng Lãi suất huy động bình quân Lãi suất cho vay bình quân
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2007 Năm 2008
Bình quân khối
NHTMNN
6,57% 13,19% 9,68% 16,10%
Bình quân khối
NHTMCP lớn
7,61% 14,23% 10,98% 17,09%
Bình quân khối
NHTMCP nhỏ
8,74% 15,61% 12,71% 18,39%
Bình quân
ngành
7,91% 14,63% 11,48% 17,47%
Lãi suất huy động bình quân toàn ngành năm 2008 là 14.63%, tăng gấp 2 lần so
với năm 2007. Trong đó, nhóm NHTMCP nhỏ vẫn thu hút các nhà đầu tư. Do mức lãi
suất mà NH này đưa ra bao giờ cũng cao hơn nhóm NHTMCP lớn và các NHTMNN.
Đặc biệt, lãi suất tiền gửi các kỳ hạn ngắn luôn tồn tại với mức lãi suất cao.Bên cạnh đó,
lãi suất cho vay năm 2008 tăng cao trong một thời gian khá dài, đến cuối tháng 7 mới bắt
đầu giảm.CSLS tiền vay của các nhóm ngân hàng cũng tương tự như CSLS tiền gửi.
Năm 2009 so với năm 2008, CSLS và hoạt động của các NHTM đã có sự ổn định
tương đối, chính phủ điều hành linh hoạt và ít phức tạp hơn.Hệ thống tài chính đã trở lại
bình thường và ổn định.Tuy nhiên vẫn có những vấn đề vẫn chưa thể giải quyết, còn
nhiều biến động và căng thẳng trên thị trường ảnh hưởng đến hoạt động của các DN.

Trong năm 2009, NHNN chỉ thay đổi một lần lãi suất cơ bản từ 8,5% xuống
7%/năm và duy trì đến hết tháng 11, và tăng lên 8% vào đầu tháng 12. Riêng lãi suất tái
cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu có 3 lần điều chỉnh trong đó có 2 lần giảm vào tháng 1 và
tháng 4, 1 lần tăng vào tháng 12 Mặc dù mức LSCB được giữ nguyên là mức 7%
nhưng động thái lãi suất quan trọng trên thị trường vẫn được xem là một động thái tiếp
tục nới lỏng chính sách tiền tệ nhằm đẩy mạnh tiền ra cho sản xuất kinh doanh Trong
khitình hình tiền tệ, tín dụng có rất nhiều biến động, đặc biệt là nới lỏng tín dụng tăng
cao, Chính phủ đã quyết định dừng hỗ trợ lãi suất ngắn hạn vào tháng 12/2009 và tăng
LSCB bằng VNĐ từ 7% lên 8%/năm.
Năm 2009, theo sự ổn định của LSCB lãi suất huy động và cho vay VNĐ cũng ổn
định. Tuy nhiên, từ giữa năm sự căng thẳng mới bắt đầu tiếp diễn.
Từ tháng 7 đến tháng 11, các NHTM liên tục tăng lãi suất huy động VNĐ, tập trung từ
các kỳ hạn dài và dồn ép các kỳ hạn ngắn. Mức lãi suất cao nhất lần lượt là 9%, 10% và
đỉnh điểm lên đến 10,5%/năm. Diễn biến lãi suất căng thẳng trong nửa cuối năm 2009
phản ánh khó khăn thanh khoản của hệ thống.Điều này dẫn đến một hệ quả là tỷ lệ lãi
biên của các NH giảm rất mạnh. Nếu trong năm 2008 chênh lệch lãi suất huy động và cho
vay đạt khoảng 3,7%, thì năm 2009 chênh lệch chỉ xoay quanh 1% (đối với cho vay sản
xuất kinh doanh).

×