Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Phương pháp lập và phân tích BCTC trong các doanh nghiệp Việt Nam (2).DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.74 KB, 26 trang )

Lời mở đầu
Kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý
kinh tế- tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các
hoạt động kinh tế. Với t cách là công cụ quản lý kinh tế, tài chính- kế toán là một
lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế tài chính, đảm nhiệm tổ chức hệ thống thông
tin có ích cho các quyết định kinh tế. Vì vậy, kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng
không chỉ với hoạt động tài chính Nhà nớc, mà còn vô cùng cần thiết và quan trọng
với hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Để thực hiện vai trò quan trọng đó của mình, cuối mỗi kỳ, kế toán tổng
hợp và đa ra các thông tin về tình hình hoạt động của doanh nghiệp trên hệ thống
Báo cáo Tài chính (BCTC). Căn cứ vào hệ thống thông tin tổng hợp phản ánh trên
các BCTC, những ngời quan tâm đến tình hình hoạt động của doanh nghiệp có thể
tiến hành phân tích, đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của
doanh nghiệp trong kỳ đã qua và có thể đa ra những nhận định về tình hình tài chính
của doanh nghiệp trong tơng lai. Để có thể thực hiện đợc vai trò quan trọng đó của
mình thì đòi hỏi hệ thống BCTC phải thể hiện một cách tổng quát, đầy đủ và chính
xác các chỉ tiêu phản ánh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn vậy thì
việc lập và phân tích BCTC phải đợc tiến hành một cách hợp lý và khoa học.
Bên cạnh đó trong gần hai mơi năm qua, cùng với việc đôỉ mới căn bản
nền kinh tế nớc ta thì hệ thống kế toán Việt Nam cũng đang đợc chuyển đổi cho phù
hợp với cơ chế thị trờng, thông lệ và chuẩn mực quốc tế về kế toán. Là một phần
hành của hệ thống kế toán tài chính, hệ thống BCTC cũng đang có những bớc
chuyển đổi đáng kể.
Vì vai trò quan trọng đã nêu trên của BCTC trong thực tiễn và với mục
đích tìm hiểu và làm rõ hơn về việc lập và phân tích thông tin thể hiện trên BCTC
mà em đã chọn đề tài " Phơng pháp lập và phân tích BCTC trong các doanh
nghiệp Việt Nam". Tuy nhiên, do sự hạn chế về mặt thời gian và khối lợng công
việc đợc cho phép, em chỉ xin phép đi sâu nghiên cứu về Bảng Cân Đối Kế Toán.
Bản đề án của em gồm hai phần:
Phần I : Cơ sở lý luận về phơng pháp lập và phân tích BCTC.
Phần II : Đánh giá về thực trạng và phơng hớng hoàn thiện BCTC.


Mặc dù rất cố gắng, nhng chắc chắn bản đề án không tránh khỏi những
thiếu sót, em rất mong nhận đợc ý kiến phê bình và đóng góp từ phía các thầy cô và
bạn đọc.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo Nguyễn Hữu ánh đã nhiệt
tình giúp đỡ em hoàn thành bản đề án này.
Hà Nội, tháng 11 năm 2002.
Sinh viên
Vũ Thị Bình.
2
Phần I
Cơ sở lý luận về phơng pháp lập và
phân tích Báo cáo Tài chính
**********

A. Báo cáo Tài chính và phơng pháp lập Báo
cáo Tài chính.
I. Hệ thống Báo cáo Tài chính ( BCTC ).
1.Bản chất của BCTC.
Báo cáo kế toán là kết quả của công tác kế toán trong một kỳ kế toán,
nó cung cấp thông tin một cách toàn diện về tình hình tài sản, nguồn vốn
cũng nh tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
Báo cáo kế toán là nguồn thông tin quan trọng không chỉ cho doanh
nghiệp mà còn cho nhiều đối tợng khác ở bên ngoài có quyền lợi trực tiếp
hoặc gián tiếp đối với hoạt động của doanh nghiệp, trong đó có các cơ quan
chức năng của Nhà nớc.
Căn cứ vào mục đích cung cấp thông tin cũng nh tính pháp lệnh của
thông tin đợc cung cấp thì báo cáo kế toán trong doanh nghiệp đợc phân
thành: BCTC và báo cáo kế toán quản trị.
BCTC là một phân hệ thuộc hệ thống báo cáo kế toán, đó là những
báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn và công nợ cũng nh tình hình

tài chính và kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Những báo cáo
này do kế toán soạn thảo theo định kỳ để phục vụ cho yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp cũng nh của các đối tợng khác ở bên ngoài nhng chủ yếu là
phục vụ cho các đối tợng ở bên ngoài.
BCTC là một báo cáo bắt buộc, đợc Nhà nớc quy định thống nhất về
danh mục các báo cáo và hệ thống các chỉ tiêu, phơng pháp lập, nơi gửi báo
cáo và thời gian gửi các báo cáo.
Theo quy định hiện nay thì hệ thống BCTC doanh nghiệp Việt Nam
bao gồm 4 báo cáo:
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Báo cáo lu chuyển tiền tệ.
Thuyết minh BCTC.
3
Ngoài ra để phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế, tài chính, yêu cầu chỉ
đạo, điều hành các ngành, các tổng công ty có thể quy định thêm các
BCTC chi tiết khác nh:
Báo cáo giá thành, sản phẩm dịch vụ.
Báo cáo chi tiết kết quả kinh doanh.
Báo cáo chi tiết chi phí bán hàng.
Báo cáo chi tiết công nợ.
...
2. Mục đích và yêu cầu của BCTC.
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp và là nội dung chủ yếu của hoạt động sản xuất
kinh doanh. Bởi vậy, hệ thống BCTC của doanh nghiệp đợc lập với mục đích
sau:
Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài
sản, công nợ, nguồn vốn, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán.

Cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá
tình hình và kết quả hoạt động; thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ hoạt
động đã qua và những dự đoán trong tơng lai.
Nh vậy có thể nói rằng, BCTC là một bộ phận quan trọng trong quản lý
kinh tế của các doanh nghiệp, các ngành và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Để thực sự trở thành công cụ quan trọng trong quản lý, BCTC cần phải
đảm bảo các yêu cầu chủ yếu sau đây:
BCTC phải đợc lập chính xác, trung thực, đúng với biểu mẫu Nhà n-
ớc đã quy định, có đầy đủ chữ ký của những ngời có liên quan để đảm bảo tính pháp
lý của báo cáo.
Các chỉ tiêu phản ánh trong BCTC phải thống nhất về số liệu giữa
các báo cáo khác nhau của một chỉ tiêu nào đó.
BCTC phải lập và gửi đúng hạn quy định cho từng báo cáo cụ thể.
Theo quy định hiện hành, các BCTC quý gửi chậm nhất là sau 15 ngày
kể từ ngày kết thúc quý và BCTC năm chậm nhất là sau 30 ngày kể từ ngày
kết thúc niên độ kế toán.
Nơi nhận BCTC đợc quy định nh sau:
Doanh nghiệp Nhà nớc: Cơ quan Tài chính, thuế, cục thống kê.
Doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài:Cơ quan thuế, cục thống kê
và bộ KH và ĐT.
Các loại doanh nghiệp khác: Cơ quan thuế và cục thống kê.
4
Trờng hợp có các văn bản pháp lý quy định về thời gian lập và nộp
BCTC khác với quy định này thì doanh nghiệp phải thực hiện theo các quy
định tại văn bản có tính pháp lý cao hơn.
3.Vai trò của BCTC.
BCTC là nguồn thông tin quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp
mà còn phục vụ chủ yếu cho các đối tợng bên ngoài doanh nghiệp nh các cơ
quan quản lý Nhà nớc, các nhà đầu t hiện tại và tiềm năng, các chủ nợ, các
nhà quản lý Mỗi đối t ợng quan tâm đến BCTC ở một góc độ khác nhau.

Song, đều có một mục đích chung nhất là tìm hiểu, nghiên cứu những thông
tin cần thiết phục vụ cho việc đề ra các quyết định phù hợp với mục đích của
mình.Sau đây, chúng ta sẽ xem xét vai trò của BCTC thông qua một số đối t-
ợng chủ yếu:
Đối với Nhà nớc: BCTC cung cấp thông tin cần thiết giúp cho việc
thực hiện chức năng quản lý vĩ mô của Nhà nớc đối với nền kinh tế, giúp cho
các cơ quan tài chính Nhà nớc thực hiện việc kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất
đối với hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời làm cơ sở cho việc tính thuế
và các khoản nộp khác của doanh nghiệp đối với ngân sách Nhà nớc.
Đối với nhà quản lý doanh nghiệp: BCTC cung cấp những thông tin
quan trọng về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả tài chính và
triển vọng về tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở của số liệu phản ánh
trên BCTC, các nhà quản lý sẽ phân tích đánh gía đợc một cách khái quát
tình hình tài sản, công nợ, nguồn vốn và khả năng phát triển của doanh
nghiệp.
Đối với các nhà đầu t, các nhà cho vay: BCTC của doanh nghiệp sẽ
giúp họ nhận biết khả năng về tài chính, hiệu quả của quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Từ đó giúp họ quyết định phơng án đầu t hay cho
vay đối với doanh nghiệp.
Đối với nhà cung cấp: BCTC giúp họ quyết định có tiếp tục bán hàng
hay không hoặc sử dụng phơng thức thanh toán hợp lý để thu hồi tiền hàng
một cách nhanh chóng.
Đối với các kiểm toán viên độc lập: Các nhà đầu t và cung cấp tín
dụng có lý do để mà lo lắng rằng các nhà quản lý có thể bóp méo các báo cáo
tài chính do họ cung cấp nhằm mục đích tìm kiếm nguồn vốn hoạt động. Vì
vậy, các nhà đầu t và tín dụng đòi hỏi các nhà quản lý phải bỏ tiền ra thuê các
kiểm toán viên độc lập để kiểm toán BCTC, các nhà quản lý đơng nhiên phải
chấp thuận vì họ cần vốn. Nh vậy, BCTC đóng vai trò nh là đối tợng của kiểm
toán độc lập.
4. Tiêu chuẩn để đánh gía thông tin kế toán hữu ích trên BCTC.

5
Để thông tin trên BCTC mang tính hữu ích, uỷ ban chuẩn mực kế toán
quốc tế ( IASC) đã đa ra các tính chất định tính mà BCTC phải đạt đợc là:
tính dễ hiểu, tính thích hợp, tính đáng tin cậy và tính so sánh đợc.Các tính
chất định tính nói trên chính là tiêu chuẩn để đánh giá tính hữu ích của các
thông tin trình bày trên BCTC, đồng thời nó cũng là cơ sở để đa ra ý kiến về
tính trung thực và hợp lý hoặc trình bày hợp lý của các thông tin trên BCTC.
Ngoài ra IASC còn đa ra một số khái niệm nhằm làm cho các thông tin trên
BCTC đạt đợc các tính chất trên nh: Khái niệm trọng yếu, trình bày trung
thực, nội dung hơn hình thức, tính khách quan, thận trọng và đầy đủ.
4.1. Tính dễ hiểu.
Một đặc tính chủ yếu của thông tin trên BCTC là phải dễ hiểu đối với
ngời sử dụng. Ngời sử dụng ở đây đợc hiểu là ngời có kiến thức về kinh
doanh và hoạt động kinh tế , hiểu biết về kế toán ở mức độ vừa phải, sẵn lòng
nghiên cứu các thông tin đợc cung cấp với mức độ tập trung suy nghĩ vừa
phải. Tuy nhiên, những thông tin về những vấn đề phức tạp cũng cần phải
trình bày trong BCTC vì sự thích hợp của nó đối với nhu cầu đa ra các quyết
định kinh tế của ngời sử dụng, không nên bị loại trừ vì lý do là nó quá khó
hiểu đối với ngời sử dụng.
4.2. Tính thích hợp.
Để có ích, các thông tin phải thích hợp với những nhu cầu đề ra quyết
định kinh tế của ngời sử dụng. Những thông tin có tính chất thích hợp là
những thông tin có tác động đến quyết định kinh tế của ngời sử dụng bằng
cách giúp họ đánh giá các sự kiện quá khứ, hiện tai, tơng lai, hoặc xác nhận,
chỉnh lý các đánh gía quá khứ của họ.
Tính thích hợp của các thông tin còn chịu ảnh hởng bởi tính trọng yếu
của thông tin đó.
Các thông tin đợc coi là trọng yếu nếu bỏ sót hoặc xác định sai những
thông tin đó có thể ảnh hởng nghiêm trọng tới quyết định kinh tế của ngời sử
dụng thông tin. Mức độ trọng yếu tuỳ thuộc vào mức độ của khoản mục hoặc

mức độ sai lầm mà trong hoàn cảnh cá biệt nào đó đã bị bỏ sót hoặc xác
định sai.Vì vậy, khái niệm trọng yếu đa ra một ngỡng hơn là một định tính
mà thông tin phải chứa đựng nếu nó là hữu ích.
4.3. Tính đáng tin cậy.
Để có ích thông tin cũng phải đáng tin cậy. Thông tin có chất lợng
đáng tin cậy khi chúng không mắc những sai lầm nghiêm trọng hoặc phản
ánh méo mó một cách cố ý và có thể phụ thuộc vào ngời sử dụng khi sử dụng
các thông tin đó cho một mục đích khách quan, hợp lý.
Các thông tin có thể thích hợp nhng lại không đáng tin cậy về bản chất
hoặc cách trình bày, bởi vì các thông tin này có thể có những sai lầm mà ngời
6
ta cha phát hiện ra. Ví dụ: Trong một vụ kiện tụng, tranh chấp, khi trị giá của
khoản tiền bồi thờng còn đang đợc tranh cãi thì sẽ là không hợp lý khi ta
công nhận toàn bộ số tiền này trong BCĐKT, nhng sẽ là hợp lý khi ta trình
bày khoản tiền đó ở tài liệu bổ sung.
Để đảm bảo tính đáng tin cậy của thông tin về bản chất hoặc cách trình
bày, thông tin trong các BCTC phải thoả mãn các tính chất sau:
Trình bày trung thực
Nội dung hơn hình thức.
Khách quan.
Thận trọng.
Đầy đủ.
4.4. Tính so sánh đợc.
Những ngời sử dụng phải có khả năng so sánh các thông tin trong các
BCTC của kỳ này với kỳ trớc để xác định xu hớng biến động về tình hình tài
chính và kinh doanh của doanh nghiệp. Ngời sử dụng cũng phải so sánh các
BCTC của doanh nghiệp với doanh nghiệp khác để đánh giá mối tơng quan
về tình hình tài chính, kinh doanh và những thay đổi về tình hình tài chính
giữa các doanh nghiệp. Vì vậy, việc xác định, tính toán và trình bày các ảnh
hởng tài chính của các giao dịch và các sự kiện phải đợc tiến hành một cách

nhất quán giữa kỳ này với các kỳ khác trong phạm vi một doanh nghiệp và
giữa các doanh nghiệp với nhau, giúp cho ngời sử dụng so sánh các thông tin
trong các BCTC của kỳ này với kỳ trớc và giữa các doanh nghiệp với nhau.
Một vấn đề liên quan quan trọng của tính chất định tính về tính so
sánh đợc là ngời sử dụng phaỉ đợc thông báo về các chính sách kế toán mà
doanh nghiệp áp dụng để lập các BCTC cũng nh mọi thay đổi về các chính
sách này và những ảnh hởng của các thay đổi đó.
I. Nội dung và phơng pháp lập Bảng Cân Đối Kế Toán
( BCĐKT ).
1.Khái niệm và kết cấu
1.1. Khái niệm.
BCĐKT là báo cáo kế toán chủ yếu, phản ánh tổng quát tình hình tài
sản và nguồn vốn chủ yếu của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định dới
hình thái tiền tệ.
Số liệu trên BCĐKT cho biết toàn bộ gía trị hiện có của doanh nghiệp
theo cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài
sản đó. Căn cứ vào BCĐKT có thể nhận xét, đánh gía khái quát tình hình tài
chính của doanh nghiệp.
7
BCĐKT là nguồn thông tin tài chính hết sức quan trọng trong công tác
quản lý của bản thân doanh nghiệp cũng nh cho nhiều đối tợng khác ở bên
ngoài trong đó có các cơ quan chức năng của Nhà nớc. Do vậy BCĐKT phải
đợc lập theo đúng mẫu quy định, phản ánh trung thực tình hình tài sản của
doanh nghiệp và phải nộp cho các đối tợng liên quan đúng thời hạn quy định.
1.2. Kết cấu.
BCĐKT có hai hình thức trình bày:
Trình bày theo hình thức cân đối hai bên, một bên là phần tài sản
( bên trái ) và bên kia là phần nguồn vốn ( bên phải).
Trình bày theo hình thức cân đối theo hai phần liên tiếp: Phần I là
phần tài sản và phần II tiếp theo phía dới là phần nguồn vốn.

BCĐKT đợc chia làm 2 phần:
1.2.1. Phần tài sản: Phản ánh 2 loại tài sản chủ yếu là tài sản lu động
và tài sản cố định của doanh nghiệp.
Xét về mặt kinh tế, các chỉ tiêu thuộc phần tài sản của BCĐKT thể
hiện vốn của doanh nghiệp có ở thời điểm lập BCĐKT.
Xét về mặt pháp lý, đây là vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
1.2.2. Phần nguồn vốn: Phản ánh các nguồn hình thành tài sản của
doanh nghiệp. Phần này bao gồm công nợ và nguồn vốn chủ sở hữu.
Xét về mặt kinh tế: Đây là các chỉ tiêu thuộc phần nguồn vốn thể hiện
các nguồn hình thành tài sản mà doanh nghiệp hiện có.
Xét về mặt pháp lý: Đây là các chỉ tiêu thể hiện trách nhiệm pháp lý về
mặt vật chất của doanh nghiệp đối với các đôí tợng cấp vốn cho doanh
nghiệp( Nhà nớc, cổ đông, ngân hàng )
2. Nguyên tắc chung để lập BCĐKT .
Trong BCĐKT hiện nay, hầu hết các chỉ tiêu phản ánh đều có sự thống
nhất với nội dung và tên gọi của các tài khoản kế toán. Đó là điều rất thuận
lợi cho việc lập BCĐKT.
Về nguyên tắc chung lập BCĐKT có thể khái quát hoá nh sau:
Trớc khi lập BCĐKT, nhân viên kế toán cần phải phản ánh tất cả
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ kế toán tổng hợp và chi tiết liên quan, thực
hiện việc kiểm kê tài sản và phản ánh kết quả kiểm kê vào sổ kế toán trớc khi khoá
sổ. Đối chiếu công nợ phải thu, phải trả, đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và số liệu
chi tiết, số liệu trên sổ kế toán và số thực kiểm kê, khoá sổ kế toán và tính số d các
tài khoản.
Sau khi kiểm tra số liệu ghi trên cột " số cuối kỳ" của BCĐKT ngày
31/12 năm trớc thì số liệu ở cột này sẽ đợc chuyển vào cột số đầu năm của BCĐKT
năm nay.
8
Số d bên Nợ của tài khoản loại I, loại II sẽ đợc ghi vào bên tài sản,
trừ một số trờng hợp ngoại lệ để phản ánh chính xác giá trị thực của tài sản hiện có

tại doanh nghiệp, nên một số tài khoản sau đây, mặc dù có số d bên Có nhng đợc
ghi vào chỉ tiêu bên tài sản của BCĐKT bằng cách ghi đỏ hoặc để số tiền của chỉ
tiêu trong dấu ngoặc đơn, đó là những TK sau : 214, 129, 139, 159, 229
Số d bên Có của các TK loại III, IV sẽ đợc sử dụng để ghi các chỉ
tiêu phần nguồn vốn, ngoại trừ một số tài khoản mặc dù có thể có số d Nợ nhng vẫn
phản ánh trên các chỉ tiêu nguồn vốn bằng cách ghi đỏ hoặc ghi số tiền của chỉ tiêu
trong dấu ngoặc đơn. Đó là các tài khoản sau: 412, 413, 421.
3. Nguồn số liệu và phơng pháp lập BCĐKT.
3.1. Nguồn số liệu.
Để lập BCĐKT căn cứ vào các tài liệu chủ yếu sau đây:
BCĐKT ngày 31/12 năm trớc.
Sổ cái tài khoản tổng hợp và phân tích.
Bảng đối chiếu số phát sinh và các tài liệu liên quan khác.
3.2. Phơng pháp lập BCĐKT.
3.2.1. Ph ơng pháp lập các chỉ tiêu thuộc phần "tài sản"
-Đối với "cột đầu năm "căn cứ vào số liệu "cột cuối kỳ" của bảng
cân đối kế toán ngày 31/12 năm trớc để ghi
- Đối với "cột cuối kỳ" đợc lập cụ thể nh sau:
Phần tài sản
Mã số Cách lập cụ thể
(1) (2) (3)
A_ Tài sản lu động và
đầu t tài chính ngắn
hạn.
I.Tiền
1- Tiền mặt tại quỹ(gồm cả
ngân phiếu )
2- Tiền gửi ngân hàng
3- Tiền đang chuyển
II- Các khoản đầu t tài chính

100
110
111
112
113
120
Cộng các mục từ I đến VI
Cộng các mục từ I(Mã số
111+mã 112+mã 113)
Lấy số d nợ của TK 111-Tiền
mặt
Lấy số d nợ của TK 112-TGNH
Lấy số d Nợ của TK113-
Tiền đang chuyển
Cộng mục II (mã số
121+128+129)
9
ngắn hạn
1- Đầu t chứng khoán ngắn hạn
2- Đầu t ngắn hạn khác
121
128
Lấy số d Nợ TK 121
Lấy số d Nợ TK 128
3- Dự phòng giảm giá đầu t
ngắn hạn (*)
III- Các khoản phải thu
1-Phải thu của khách hàng
2- Trả trớc cho ngời bán
3- Thuế giá trị gia tăng đợc

khấu trừ
3- Phải thu nội bộ
- Vốn kinh doanh ở các đơn vị
phụ thuộc
- Phải thu nội bộ khác

4- Các khoản phải thu khác
5- Dự phòng các khoản phải thu
khó đòi (*)
IV- Hàng Tồn kho
1. Hàng mua đang đi đờng
2. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho
3. Công cụ, dụng cụ trong kho
4.Chi phí sản xuất, kinh doanh
dở dang
5. Thành phẩm tồn kho
6. Hàng hoá tồn kho
7. Hàng gửi đi bán
8. Dự phòng giảm giá hàng tồn
129
130
131
132
133
134
135
136
138
139
140

141
142
143
144
145
146
147
149
Lấy số d có TK 129
Cộng mục III (mã số
131+132+133+134+135+138+
139)
Lấy tổng số d Nợ chi tiết của
TK 131
Lấy tổng số d Nợ chi tiết của
TK 331
Lấy số d Nợ của TK 133
Lấy mã số 134+mã số 135
Lấy số d Nợ TK 1361
Lấy số d Nợ TK 1368
Lấysố Nợ TK 1388,388 theo
số liệu chi tiết
Lấy số d Nợ của TK 139
Cộng mục IV(mã số 141 đến hết
mã 149)
Lấy số d Nợ của TK 151
Lấy số d Nợ của TK 152
Lấy số d Nợ của TK 153
Lấy số d Nợ của TK 154
Lấy số d Nợ của TK 155

Lấy số d Nợ của TK 156
Lấy số d Nợ của TK 157
Lấy số d Nợ của TK 159
10
kho(*)
V- Tài sản lu động khác
1. Tạm ứng
2. Chi phí trả trớc
3. Chi phí chờ kết chuyển
4. Tài sản thiếu chờ xử lý
5. Các khoản cầm cố , ký cợc,
ký quỹ ngắn hạn
VI- Chi sự nghiệp
1.Chi sự nghiệp năm trớc
2. Chi sự nghiệp năm nay
B- Tài sản cố định và
đầu t dài hạn
I -Tài sản cố định
1. Tài sản cố định hữu hình
Nguyên giá
Giá trị hao mòn luỹ kế(*)
2. Tài sản cố định thuê tài chính
Nguyên giá
Gía trị hao mòn luỹ kế
(*)
3. Tài sản cố định vô hình
Nguyên gía
Giá trị hao mòn luỹ kế
( *)
II- Các khoản đầu t tài chính

dài hạn
1. Đầu t chứng khoán dài hạn
150
151
152
153
154
155
160
161
162
200
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
Cộng mục V(mã số 151 đến hết
155)
Lấy số d Nợ của TK 141
Lấy số d Nợ của TK 1411
Lấy số d Nợ của TK 1412
Lấy số d Nợ của TK 1381
Lấy số d Nợ của TK 144

Cộng mục VI(mã số 161+mã số
162)
Lấy số d Nợ của TK 1611
Lấy số d Nợ của TK 1612
Cộng các mục từ I đến V
Cộng mục I(mã số
211+214+217)
Cộng mục 1 ( mã số 212 + 213)
Lấy số d Nợ của TK 211
Lấy số d Có của TK 2141
Cộng mục 2 ( mã số 215 + mã
số 216)
Lấy số d Nợ của TK 212
Lấy số d Có của TK 2142
Cộng mục 3 ( mã số 218 + 219)
Lấy số d Nợ của TK 213
Lấy số d Có của TK 2143
Cộng mục II(mã số
11
2. Góp vốn liên doanh
3. Đầu t dài hạn khác
4. Dự phòng giảm gía đầu t dài
hạn(*)
III- Chi phí xây dụng cơ bản
dở dang
IV- Các khoản ký quỹ , ký cợc
dài hạn
V- Chi phí trả trớc dài hạn
221
222

228
229
230
240
241
221+222+228+229)
Lấy số d Nợ của TK 221
Lấy số d Nợ của TK 222
Lấy số d Nợ của TK 228
Lấy số d Nợ của TK 229
Lấy số d Nợ của TK 241
Lấy số d Nợ của TK 244
Lấy số d Nợ của TK 242
Tổng cộng tài sản
(250 = 100+200)
250
Ghi chú : Số liệu các chỉ tiêu có dấu (*) đợc ghi bằng số âm dới hình
thức ghi trong ngoặc đơn hoặc ghi đỏ
3.2.2 Ph ơng pháp lập các chỉ tiêu thuộc phần "nguồn vốn"
-Đối với "cột đầu năm "căn cứ vào số liệu "cột cuối kỳ" của bảng
cân đối kế toán ngày 31/12 năm trớc để ghi
- Đối với "cột cuối kỳ" đợc lập cụ thể nh sau:
Nguồn vốn
Mã số Cách lập cụ thể
A- Nợ phải trả

I- Nợ ngắn hạn
300
310
Cộng các mục I,II,III( mã số

310+320+330)
Cộng mục I( mã số từ 311 đến hết
318)
Lấy số d Có của TK 311
12

×