A. ĐẶT VẤN ĐỀ.
I. MỞ ĐẦU.
Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ nói
chung của ngành tin học nói riêng, với những tính năng ưu việt, sự tiện dụng
và được ứng dụng rộng rãi, tin học ngày nay là một phần không thể thiếu được
của nhiều ngành trong công cuộc xây dựng và phát triển xã hội. Hơn thế nữa
nó còn đi sâu vào đời sống của con người.
Do vậy, Việt Nam nói chung và ngành giáo dục đào tạo nói riêng phải
đầu tư phát triển về mọi mặt. Đặc biệt là nguồn nhân lực tức là phải đào tạo ra
một thế hệ trẻ năng động, sáng tạo, nắm vững tri thức khoa học công nghệ để
làm chủ trong mọi hoàn cảnh công tác và hoạt động xã hội nhằm đáp ứng được
nhu cầu trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Để đáp ứng được các yêu cầu trên, môn Tin học đã được đưa vào giảng
dạy ở các trường Trung học và Tiểu học với vai trò là môn học tự chọn.
Môn học tự chọn (Tin học) ở trường phổ thông hiện hành có nhiệm vụ
trang bị cho học sinh những hiểu biết cơ bản về công nghệ thông tin và vai trò
của nó trong xã hội hiện đại. Môn học này giúp học sinh bước đầu làm quen
với phương pháp giải quyết vấn đề theo quy trình công nghệ và kĩ năng sử
dụng máy tính phục vụ học tập và cuộc sống.
Từ thế kỷ XXI, môn Tin học ở bậc THCS là môn học tự chọn cho
những trường có điều kiện với thời lượng 2 tiết/tuần với tất cả các lớp ở cấp
học. Là môn học mới đưa vào trường phổ thông và có những đặc thù riêng liên
quan chặt chẽ với sử dụng máy tính, cách suy nghĩ và giải quyết vấn đề theo
quy trình công nghệ, coi trọng làm việc theo nhóm. Đặc trưng của môn Tin học
là kiến thức lí thuyết đi đôi với thực hành, đặc biệt ở lứa tuổi THCS phần thực
hành còn chiếm thời lượng nhiều hơn.
Trang 1
Qua thời gian trực tiếp giảng dạy môn Tin học nói chung, Tin học 7 nói
riêng bản thân tôi nhận thấy rằng nhiều học sinh còn yếu về kĩ năng thực hành
trên máy. Thậm chí còn có một số học sinh còn ngại thực hiện các thao tác trên
máy mà chủ yếu là quan sát các học sinh khác trong nhóm thực hành (học sinh
khá -giỏi). Do vậy các tiết thực hành ít khi đạt yêu cầu chất lượng.
Từ thực tế trên, trong quá trình dạy học tôi luôn băn khoăn trăn trở làm
thế nào nâng cao chất lượng trong mỗi giờ thực hành giúp các em thành thục
các thao tác cơ bản với máy tính, nên trong quá trình giảng dạy tôi luôn chú
trọng đến việc hướng dẫn, chia nhóm thực hành sao cho các đối tượng học sinh
đều có thời gian tiếp xúc, sử dụng máy nhiều, giúp các em có thể tự khám phá
và tự học.
II. CƠ SỞ KHOA HỌC.
Công nghệ thông tin là một trong các phương tiện quan trọng nhất của
sự phát triển, đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội, giáo
dục của thế giới hiện đại, trong đó có Việt Nam. Chúng ta đang ở thời đại
thông tin kĩ thuật số, thời đại Internet. Đảng và Nhà nước đã có những chủ
trương chính sách đầu tư và phát triển về ứng dụng công nghệ thông tin như:
- Chỉ thị số 58-CT/TW của bộ chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát
triển CNTT trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đã chỉ rõ: “Ứng
dụng và phát triển CNTT là một nhiệm vụ ưu tiên trong chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội, là phương tiện chủ lực để đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách
phát triển so với các nước đi trước”.
- Chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT của Bộ GD&ĐT về tăng cường
giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục đã chỉ rõ: Nâng
cao nhận thức về vai trò của CNTT; ứng dụng và phát triển CNTT trong giáo
dục và đào tạo sẽ tạo một bước chuyển cơ bản trong quá trình đổi mới nội
dung, chương trình, phương pháp giảng dạy, học tập và quản lí giáo dục.
Trang 2
Phấn đấu thực hiện các mục tiêu cụ thể của ngành là: Tổ chức tốt việc
dạy và học tin học ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học nhằm phổ cập tin
học trong nhà trường,
Đặc trưng của môn Tin học là khoa học gắn liền với công nghệ, do vậy
dạy học Tin học một mặt trang bị cho học sinh kiến thức khoa học về Tin học,
phát triển tư duy thuật toán, rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề, mặt khác phải
chú trọng đến rèn luyện kĩ năng thực hành, ứng dụng, tạo mọi điều kiện để học
sinh được thực hành, nắm bắt và tiếp cận những công nghệ mới của Tin học
phục vụ học tập và đời sống. Nội dung chương trình của môn Tin học hiện
hành ở các trường phổ thông đã đáp ứng được những yêu cầu trên.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:
Thực tế qua những năm trực tiếp giảng dạy bộ môn cũng như trao đổi
với đồng nghiệp tôi nhận thấy: Hầu như học sinh đều rất yêu thích và hứng thú
với môn Tin học. Tuy nhiên, chất lượng bộ môn qua các năm học chưa cao,
đặc biệt là kĩ năng thực hành trên máy của học sinh còn yếu, thậm chí một số
học sinh còn rất ngại khi sử dụng máy tính để rèn luyện kĩ năng.
1. Thuận lợi:
- Được sự quan tâm của Phòng Giáo dục và Đào tạo, lãnh đạo địa
phương, Chi Bộ, Ban Giám hiệu nhà trường trong công cuộc đổi mới phương
pháp dạy học; tạo mọi điều kiện thuận lợi về CSVC trang thiết bị dạy học.
- Giáo viên giảng dạy được đào tạo theo đúng chuyên ngành.
- Phần lớn các em học sinh có ý thức tự học cao, luôn tìm tòi học hỏi
những kiến thức mới trong học tập và rất hứng thú với môn Tin học.
2. Khó khăn:
- Vẫn còn một số em học sinh tiếp thu kiến thức còn chậm, đặc biệt là
kĩ năng thực hành trên máy của học sinh còn yếu, thậm chí một số học sinh còn
Trang 3
rất ngại khi sử dụng máy tính để rèn luyện các kĩ năng vì sợ mình gõ chậm và
sai.
- Số lượng học sinh trong một lớp học còn quá đông so với số lượng
máy hiện có. Thiết bị chiếu sáng thường bị hư hao, không khí trong phòng máy
không thoáng làm cho học sinh không tập trung vào bài giảng ảnh hưởng rất
lớn trong quá trình giảng dạy và học tập.
- Học sinh trên địa bàn chủ yếu là con em các gia đình làm nông dân, sự
quan tâm của phụ huynh đến việc học tập của con em còn nhiều hạn chế, điều
kiện để các em có máy vi tính ở nhà là rất khó, hầu hết các em chỉ được tiếp
xúc, làm quen với máy tính trong giờ học dẫn đến việc sử dụng máy của học
sinh còn lúng túng, chất lượng giờ thực hành chưa cao. Một bộ phận học sinh
chưa coi trọng môn học, xem đây là một môn phụ nên chưa có sự đầu tư thời
gian cho việc học.
II. NHỮNG BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:
1. Khảo sát chất lượng học tập bộ môn:
Qua khảo sát chất lượng đầu năm học, tôi thấy giờ thực hành học sinh
rất ngại thực hành trên máy, thao tác thực hành chưa chuẩn, đa số chỉ có học
sinh khá giỏi thực hành, số còn lại chỉ quan sát, khi giáo viên hỏi và yêu cầu
thực hành thì không thực hành được. Vì thế, qua kết quả khảo sát đầu năm học
còn thấp.
Kết quả khảo sát đầu năm học 2012-2013 (tiết thực hành)
T
T
L
ớ
p
S
ĩ
s
ố
Kết quả kiểm tra
Giỏi Khá TB Yếu Kém
S
L
%
S
L
%
S
L
%
S
L
%
S
L
%
1 7
D
1
2
8
2 7
.
1
5 1
7
.
1
9
6
7
.
1 3
.
6
1 3
.
6
Trang 4
9 9
2
7
D
2
2
8
6
2
1
.
4
7
2
5
.
0
1
5
5
3
.
6
0
0
.
0
0
0
.
0
3
7
D
3
2
6
2
7
.
7
4
1
5
.
4
1
9
7
3
.
1
1
3
.
8
0
0
.
0
Tổng
cộng
8
2
1
0
1
2
.
2
1
6
1
9
.
5
5
3
6
4
.
6
2
2
.
4
1
1
.
2
2. Thiết kế bài dạy thực hành phải phù hợp với nhiều đối tượng học sinh
Công việc thiết kế chu đáo trước một bài dạy và phù hợp với nhiều đối
tượng là khâu quan trọng không thể thiếu của một tiết dạy học mà bất kì một
giáo viên nào cũng phải biết. “Thiết kế trước bài dạy giúp giáo viên chuẩn bị
chu đáo hơn về kiến thức, kĩ năng, phương pháp, tiến trình và tâm thế để đi vào
một tiết dạy”. Để thiết kế một bài dạy phù hợp cho nhiều đối tượng học sinh thì
tối thiểu nhất phải làm được những việc sau:
- Xác định được mục tiêu trọng tâm của bài học về kiến thức, kĩ năng,
thái độ tình cảm. Tìm ra được những kĩ năng cơ bản dành cho học sinh yếu,
kém và kiến thức, kĩ năng nâng cao cho học sinh khá giỏi.
- Tham khảo thêm tài liệu để mở rộng và đi sâu hơn vào bài giảng, giúp
giáo viên nắm một cách tổng thể, để giải thích cho học sinh khi cần thiết.
Trang 5
- Nắm được ý đồ của sách giáo khoa để xây dựng và thiết kế các hoạt
động học tập phù hợp với tình hình thực tế của đối tượng và trình độ học sinh,
điều kiện dạy học.
- Chuẩn bị tốt phòng thực hành, các thiết bị dạy học.
- Hoàn chỉnh tiến trình của một giờ dạy học với đầy đủ các hoạt động
cụ thể.
Nếu thực hiện tốt những việc này xem như giáo viên đã chuẩn bị tốt tâm thế để
bước vào giờ dạy và đã thành công bước đầu.
3. Điều hành tổ chức hoạt động của học sinh trên lớp
Việc thiết kế tốt một bài dạy và phù hợp với từng đối tượng học sinh
xem như đã thành công một nửa nhưng đó chỉ là bước khởi đầu cho một tiết
dạy còn khâu quyết định thành công chính là ở khâu tổ chức điều khiển các đối
tượng học sinh trên lớp.
Trong điều kiện CSVC của trường, với một giờ thực hành, việc quan
trọng đầu tiên là chia nhóm thực hành. Với việc cho học sinh thực hành theo
nhóm, học sinh có thể trao đổi hỗ trợ lẫn nhau - bài học trở thành quá trình học
hỏi lẫn nhau chứ không chỉ là sự tiếp nhận thụ động từ giáo viên. Với số lượng
học sinh của lớp, số lượng máy hiện có, giáo viên phải có phương án chia
nhóm một cách phù hợp (ở đây tôi chia nhóm đa dạng nhiều đối tượng). Tuy
nhiên để việc thực hành theo nhóm có hiệu quả đòi hỏi giáo viên phải lựa chọn
nội dung đưa vào thực hành phù hợp với nhiều đối tượng học sinh.
Cách chia nhóm: Chia nhóm từ 2-3 học sinh/máy. Các nhóm có thể tự cử nhóm
trưởng của nhóm mình.
Các bước tiến hành:
- Giáo viên nêu vấn đề, yêu cầu và nội dung thực hành.
- Giáo viên hướng dẫn cho học sinh các kĩ năng thao tác trong bài thực
hành, thao tác mẫu cho học sinh quan sát.
Trang 6
- Tổ chức hướng dẫn các nhóm thực hành, gợi mở, khuyến khích học
sinh tích cực hoạt động.
- Giáo viên quản lí, giám sát học sinh thực hành theo nhóm :
+ Trong quá trình học sinh thực hành, giáo viên theo dõi quan sát và
bổ trợ khi cần.
+ Chỉ rõ những kĩ năng, thao tác nào được dành cho đối tượng học
sinh yếu, kém trong các nhóm, những kĩ năng, thao tác nào được dành cho đối
tượng học sinh khá, giỏi trong nhóm.
+ Phát hiện các nhóm thực hành không có hiệu quả để uốn nắn điều
chỉnh.
+ Luôn có ý thức trách nhiệm trợ giúp, nhưng tránh can thiệp sâu làm
hạn chế khả năng độc lập sáng tạo của học sinh.
+ Trong quá trình thực hành, giáo viên có thể đưa ra nhiều cách để
thực hiện thao tác giúp các em rèn luyện và nâng cao kĩ năng.
- Giáo viên có thể kiểm tra hiệu quả làm việc của các nhóm bằng cách
chỉ định một học sinh trong nhóm thực hiện lại các thao tác đã thực hành. Nếu
học sinh được chỉ định không hoàn thành nhiệm vụ, trách nhiệm gắn cho các
thành viên trong nhóm, đặc biệt là nhóm trưởng. Hoặc cho các nhóm trưởng
kiểm tra, đánh giá kết quả thực hành lẫn nhau. Làm được như vậy các em sẽ tự
giác và có ý thức hơn trong học tập. Giáo viên nhận xét, bổ sung và tổng kết
kiến thức.
Giáo viên cũng nên có nhận xét ngắn gọn về tình hình làm việc của
các nhóm để kịp thời động viên, khuyến khích các nhóm thực hành tốt và rút
kinh nghiệm đối với các nhóm chưa thực hành tốt.
Ví dụ: Minh hoạ về thiết kế và điều hành tổ chức các hoạt động của tiết thực
hành
Bài thực hành 4: Bảng điểm của lớp em (Tiết 1)
Trang 7
Thiết kế bài học:
a/ Xác định mục tiêu trọng tâm của bài:
+ Học sinh biết nhập các công thức và hàm vào ô tính.
+ Biết sử dụng một số hàm cơ bản Average, Max, Min.
+ Xác định các kĩ năng, kiến thức các đối tượng học sinh cần đạt:
++ Đối tượng học sinh yếu, kém: Nhập được công thức để tính điểm
trung bình, sử dụng được một số hàm để tính toán ở mức đơn giản.
++ Đối tượng học sinh trung bình: Sử dụng công thức, hàm để tính
toán trong bảng tính.
++ Đối tượng học sinh khá-giỏi: Sử dụng thành thạo công thức, hàm
để tính toán.
b/ Chuẩn bị phòng máy, thiết bị dạy học (máy tính, máy chiếu), sao
chép một số tệp bảng tính của các bài thực hành trước có liên quan đến bài
thực hành (tệp “Danh sach lop em”, “So theo doi the luc”).
c/ Thiết kế và điều hành tổ chức hoạt động học tập của học sinh trên
lớp.
Hoạt động 1: Lập công thức tính điểm trung bình.
+ Mục tiêu: Học sinh lập được công thức để tính điểm trung bình.
Hoạt động theo nhóm, ưu tiên đối tượng học sinh yếu, kém. Sau khi đã phân
nhóm thực hành phù hợp, giáo viên tiến hành các bước:
++ Nêu nội dung và các yêu cầu của hoạt động 1.
++ Hướng dẫn học sinh thảo luận theo nhóm với yêu cầu của “Bài
tập 1” trước khi bắt tay vào thực hành tính toán bằng các câu hỏi sau:
? Lập công thức tính điểm trung bình như thế nào.
? Các thành phần trong công thức có thể là những đối tượng nào, …
++ Giáo viên thao tác cho các nhóm quan sát, đặc biệt là đối tượng
học sinh yếu, kém.
Trang 8
++ Tổ chức hướng dẫn cho các nhóm thực hành: Đối tượng học sinh
yếu, kém thao tác nhập công thức để tính điểm trung bình của các bạn trong
lớp trong cột “Điểm trung bình”, tính điểm trung bình của cả lớp và ghi vào ô
cuối cùng của cột “Điểm trung bình” - Hình 30. Cho học sinh lập từng công
thức một để ghi nhớ. Giáo viên quan sát, tuỳ từng trường hợp cụ thể để chỉ dẫn
thêm (VD: Sử dụng địa chỉ của các ô thay cho các giá trị cụ thể trong ô, sử
dụng địa chỉ của khối, ).
Hình 30. Bảng điểm lớp em.
Đối tượng học sinh khá -giỏi: Thao tác tính điểm trung bình cho các học sinh
trong danh sách, tính điểm trung bình của cả lớp. Yêu cầu học sinh phải biết sử
dụng địa chỉ của khối trong công thức tính toán. Với đối tượng này giáo viên
có thể rút ngắn danh sách học sinh trong trang tính để tránh việc các em mất
nhiều thời gian vào việc nhập và chỉnh sửa số liệu trong công thức. Hướng dẫn
cho học sinh ghi lại một số kết quả tính bằng công thức để so sánh với việc sử
dụng hàm. Giáo viên kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện hoạt động. Chú ý
điều chỉnh một số lỗi học sinh hay mắc phải trong quá trình thực hành.
Hoạt động 2: Sử dụng các hàm để tính toán
Trang 9
+ Mục tiêu: Học sinh sử dụng được các hàm AVERAGE, MAX,
MIN để tính toán.
++ Với đối tượng học sinh yếu: Biết sử dụng hàm AVERAGE để
tính điểm trung bình, cơ bản sử dụng được các hàm Max, Min để tìm ĐTB cao
nhất và ĐTB thấp nhất.
++ Với đối tượng học sinh trung bình: Sử dụng các hàm để tính toán
với các tham số.
++ Với đối tượng học sinh khá - giỏi: Sử dụng được các hàm
AVERAGE, MAX, MIN để tính toán với phần tham số của hàm đa dạng.
Tổ chức hoạt động:
+ Nêu nội dung và các yêu cầu của hoạt động 2.
+ Hướng dẫn học sinh thảo luận theo nhóm với yêu cầu của bài tập
với các câu hỏi sau:
? Sử dụng hàm nào để tính điểm trung bình.
? Để xác định điểm trung bình cao nhất, thấp nhất ta sử dụng những hàm
nào
? Các thành phần trong tham số của hàm có thể là những đối tượng nào.
+ Tổ chức hướng dẫn cho các nhóm thực hành: Đối tượng học sinh
yếu, kém thao tác sử dụng hàm Average để tính điểm trung bình của các bạn
trong lớp trong cột “Điểm trung bình”, tính điểm trung bình của cả lớp và ghi
vào ô cuối cùng của cột “Điểm trung bình”. Cơ bản sử dụng được các hàm
Max, Min để xác định được điểm trung bình cao nhất, thấp nhất. Đối tượng
học sinh khá -giỏi, thao tác tính điểm trung bình cho các học sinh trong danh
sách, tính điểm trung bình của cả lớp bằng hàm thích hợp. Yêu cầu học sinh
phải biết sử dụng địa chỉ của các ô, khối trong phần tham số của các hàm để
tính toán. Xác định được điểm trung bình cao nhất và thấp nhất theo yêu cầu
Trang 10
của “Bài tập 3”. Trong quá trình này, đối tượng học sinh yếu quan sát và thực
hiện lại một số thao tác theo yêu cầu của giáo viên.
++ GV quản lí, giám sát học sinh thực hành theo nhóm, nhắc nhở,
điều chỉnh kịp thời các nhóm thực hành không hiệu quả
++ Nhận xét đánh giá kết quả hoạt động 2.
++ Kiểm tra 1-2 học sinh: Trình bày lại các thao tác trong 2 hoạt
động.
++ Tổ chức cho các nhóm tự nhận xét về kết quả và sự tích cực của
các thành viên trong nhóm tạo cho các em có ý thức thi đua cao trong học tập.
++ Giáo viên tổng kết, bổ sung kiến thức:
Nhấn mạnh lợi ích của việc sử dụng hàm và địa chỉ so với việc sử dụng
công thức.
Chỉ cho học sinh thấy việc nhập công thức tương tự nhau sẽ mất nhiều
thời gian, ta có thể thực hiện thao tác sao chép (giáo viên thực hiện) để gây
hứng thú cho học sinh trong tiết lý thuyết sau.
Nhận xét ngắn gọn về tình hình làm việc của các nhóm để nhắc nhở,
khuyến khích tạo không khí thi đua nhau trong học tập ở các nhóm.
III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
Qua thời gian áp dụng phương pháp, tôi nhận thấy giờ thực hành thực
sự thu hút các đối tượng học sinh hơn chứ không còn là giờ học của các đối
tượng học sinh khá giỏi. Học sinh hoạt động tích cực hơn, các thao tác trên
máy thực hiện khá thuần thục. Các đối tượng học sinh hỗ trợ được cho nhau để
cùng học, cùng tiến bộ.
Kết quả kiểm tra học kì I lớp 7 năm học 2012-2013 (tiết thực hành)
Kết quả kiểm tra
Giỏi Khá TB Yếu Kém
S % S % S % S % S %
Trang 11
L L L L L
1
7
D
1
2
8
5
1
7
.
9
6
2
1
.
4
1
7
6
0
.
7
0
0
.
0
0
0
.
0
2
7
D
2
2
8
8
2
8
.
6
1
0
3
5
.
7
1
0
3
5
.
7
0
0
.
0
0
0
.
0
3
7
D
3
2
6
4
1
5
.
4
5
1
9
.
2
1
6
6
1
.
5
1
3
.
8
0
0
.
0
Tổng
cộng
8
2
1
7
2
0
.
7
2
1
2
5
.
6
4
3
5
2
.
4
1
1
.
2
0
0
.
0
IV. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
Để thực hiện tốt một tiết dạy thực hành tin học phù hợp với các đối
tượng học sinh thì phải thực hiện được các vấn đề sau:
- Thiết kế bài dạy phù hợp với nhiều đối tượng học sinh.
- Giáo viên phải nắm bắt đối tượng học sinh về kĩ năng thực hành và
phân loại đối tượng rõ ràng, chính xác.
- Điều hành tổ chức hoạt động của học sinh trên lớp.
Giáo viên cần đưa ra hệ thống bài tập thực hành, yêu cầu về các kĩ năng
sát với từng đối tượng học sinh.
Điều hành các hoạt động của học sinh một cách linh hoạt, tạo cơ hội
cho các đối tượng học sinh được thực hành
Trang 12
- Đánh giá và theo dõi kết quả học tập theo từng đối tượng học sinh,
khen những học sinh thực hành tốt, nghiêm túc, nhắc nhở những học sinh thực
hành chưa tốt, chưa nghiêm túc.
C. KẾT LUẬN & ĐỀ XUẤT
Tin học là môn học mới đối với học sinh phổ thông. Để tạo hứng thú
học tập cho học sinh và từng bước nâng cao chất lượng bộ môn đòi hỏi người
giáo viên phải tìm tòi, đổi mới phương pháp dạy học phù hợp, hiệu quả.
Trong quá trình dạy học áp dụng việc tổ chức hoạt động nhóm phù hợp
với các đối tượng học sinh trong giờ thực hành tôi nhận thấy rằng các em thực
hiện các kĩ năng cơ bản trên máy thành thạo hơn, tích cực tự giác trong các
giời học và các em áp dụng được nhiều kiến thức được học vào cuộc sống hàng
ngày.
Nếu áp dụng phương pháp dạy học này trong những giờ thực hành của các
khối lớp khác tôi tin chắc rằng nó sẽ góp phần không nhỏ trong việc nâng cao
chất lượng bộ môn.
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân rút ra được trong quá trình
dạy học. Rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô, bạn bè đồng nghiệp để
tôi có thể hoàn chỉnh hơn đề tài này, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học.
Xin chân thành cảm ơn!
Thọ Ngọc, ngày …. tháng … năm 2013
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Xác nhận của Hiệu
trưởng
Trang 13
MỤC LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Tin học 7 – Nhà xuất bản Giáo dục.
2.
Trang 14