Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm một số biện pháp phụ đạo học sinh yếu học tốt môn ngữ văn 6 trường thcs lạc hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.9 KB, 15 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm ngữ văn 6 năm học 2012-
2013
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHỤ ĐẠO HỌC SINH YẾU HỌC TỐT
MÔN NGỮ VĂN 6 TRƯỜNG THCS LẠC HÒA
––––––––––––––––––––
Phần một: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.
Lí do chọn đề tài
:
- Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu
kém là mục tiêu cơ bản hàng đầu, là mối quan tâm lớn đối với sự nghiệp giáo dục hiện nay.
Nghị quyết TW 2, khoá 2 của Đảng có xác định” Mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây
dựng những con người mới và thế hệ thiết tha gắn bó với lý tưởng dân tộc và chủ nghĩa xã
hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường , xây dựng và bảo vệ tổ quốc, thực hiện thành
công sự nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước….làm cho trí thức khoa học và công nghệ hiện
đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp”. Như vậy, mục
tiêu của giáo dục nói chung và nhà trường phổ thông nói riêng đào tạo con người toàn diện
để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước hiện nay.
- Để đạt được điều đó thì bên cạnh việc phát hiện học sinh năng khiếu, đào tạo bồi
dưỡng học sinh giỏi, nhiệm vụ phụ đạo, rèn luyện các em còn yếu, kém để nâng cao chất
lượng, hiệu quả giáo dục là yếu tố là mối băn khoăn lớn của Đảng, Nhà nước và ngành giáo
dục nhất là đội ngũ thầy cô giáo, của các bậc phụ huynh học sinh. Hơn nữa, trong tình hình
học tập hiện nay, hầu như ở trường nào cũng tồn tại các em học sinh thuộc diện yếu kém.
Làm thế nào để khắc phục tình trạng trên. Làm thế nào để nâng cao chất lượng học tập, giảm
tỷ lệ học sinh trung bình là một vấn đề rất nan giải đòi hỏi những người làm công tác giáo
dục, nhất là thầy cô giáo phải quan tâm đầu tư nỗ lực cùng với Ban giám hiệu nhà trường kết
hợp với hội phụ huynh học sinh vạch ra một chương trình kế hoạch cụ thể để dạy tốt, học tốt
để nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.
Người viết: Danh Thị Lệ Trang 1
Sáng kiến kinh nghiệm ngữ văn 6 năm học 2012-


2013
-Là một cô giáo dạy văn phải chứng kiến rất nhiều học sinh yếu bộ môn, viết văn còn
sai lỗi chính tả, dùng từ viết văn không đúng ngữ pháp, chưa biết sử dụng chính xác Tiếng
Việt tôi cảm thấy mình chưa làm trách nhiệm và bổn phận, làm thế nào để học sinh hình
thành và phát triển nhân cách, làm thế nào để các em học tốt các môn khác khi mà môn học
cơ sở cội nguồn: Văn, Tiếng Việt còn yếu kém? Từ sự suy tư, trăn trở đó, tôi quyết định phải
đem hết khả năng nhiệt tình, sự nỗ lực phấn đấu của bản thân giúp đỡ các em chỉ ra cho học
sinh một phương pháp học tốt nắm được kiến thức vững vàng tạo cho học sinh yếu văn, sự
học văn có một điểm say mê, tự tin và cố gắng nỗ lực để học tốt môn văn qua thực tế những
năm học vừa qua, bên cạnh nhiệm vụ phụ đạo học sinh yếu kém môn văn (chủ yếu là học sinh
lớp 6) dưới sự cố gắng tận tâm của thầy, sự phấn đấu của mình của trò, kết quả học tập môn
ngữ văn gần đây có tiến bộ rõ rệt. Điều đó là một món quà quý giá của người dạy học đem
lại cho tôi niềm sung sướng và hạnh phúc vì vậy tôi
mạnh dạn
quyết định
chọn đề tài: “Một số
biện pháp phụ đạo học sinh yếu kém”
và xin ghi lại một số kinh nghiệm nho nhỏ mà tôi đã
vận dụng và đạt kết quả tương đối khả quan. Mong rằng những kinh nghiệm này sẽ phần nào
sẽ giúp ích cho các đồng nghiệp và nhất là các em học sinh yếu môn ngữ văn, để có thể học
tập tốt hơn.

2. Mục đích nghiên cứu-giả thuyết nghiên cứu:
Khi đặt ra vấn đề : Làm thế nào để nâng cao chất lượng dạy và học đối với học sinh yếu
kém ở môn Ngữ Văn của học sinh lớp 6 trường THCS Lạc Hòa? Tôi muôn các đồng
nghiệp chia sẻ cùng tôi những kinh nghiệm giảng dạy, trao đổi, bàn luận để tìm ra biện
pháp thiết thực, khả thi nhất, giải quyết triệt để nhất tình trạng học sinh yếu kém ở môn
Ngữ Văn, khi học sinh chú ý đến môn học tự nhiên hơn môn học xã hội, bộc lộ tình cảm,
cảm xúc trong các bài văn còn rất hạn chế. Mục đích cuối cùng của tôi là nhằm giúp các
em nắm vững kiến thức phổ thông, vận dụng và rèn luyện được năng lực, kỹ năng, viết

văn để có thể học tốt môn ngữ văn – một trong những môn quan trọng trong nhà trường.
Trước mắt là để học sinh đạt kết quả học tập hàng năm. Sau này có kiến thức nhất định
vận dụng trong thực tế cuộc sống giao tiếp hàng ngày. Đồng thời đào tạo cho đất nước
Người viết: Danh Thị Lệ Trang 2
Sáng kiến kinh nghiệm ngữ văn 6 năm học 2012-
2013
những thế hệ học sinh, không chỉ thành thục về kĩ năng mà còn giàu có về cảm xúc,có
tâm hồn trong sáng, nhân ái, biết vươn tới Chân - Thiện – Mĩ
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a Đối tượng nghiên cứu:
Một số biện pháp dạy phụ đạo cho học sinh yếu, kém trong môn Ngữ văn.
b. Phạm vi nghiên cứu
Học sinh lớp 6a4, 6a5, trường THCS Lạc Hòa.Năm hoc 2012-2013
Người viết: Danh Thị Lệ Trang 3
Sáng kiến kinh nghiệm ngữ văn 6 năm học 2012-
2013
Phần hai
: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1.Đặc điểm tình hình:
1.1– Thuận lợi:
– Được sự chỉ đạo quan tâm thường xuyên, sâu sát của các cấp ban ngành phòng giáo
dục. Ban giám hiệu nhà trường, kết hợp với sự nhiệt tình giúp đỡ của đồng nghiệp.
– Sự hỗ trợ hết mình, tạo mọi điều kiện giúp đỡ của nhà trường làm tốt công tác giảng
dạy, phụ đạo học sinh yếu kém, sự quan tâm của Hội phụ huynh học sinh và gia đình các em.
– Bản thân học sinh yếu cũng muốn được vươn lên, cố gắng nhiều tham gia đầy đủ lớp
học phụ đạo và làm tốt bài tập theo yêu cầu và sự hướng dẫn của cô giáo.
1.2– Khó khăn:
_Là học sinh yếu kém nên các em không có phương pháp học tốt không có năng lực
tiếp thu bài hoặc tiếp thu bài chậm thường nản lòng trước bài tập khó.
_Do quan niệm phiến diện sai lầm của không ít phụ huynh chỉ hướng cho con em mình

học các môn khoa học tự nhiên tin học, ngoại ngữ còn việc con em mình, yếu ngữ văn lại
chẳng quan tâm thiết tha gì?
_Trình độ yếu kém của các em lại đa dạng nên việc soạn bài đầu tư nghiên cứu kế hoạch
giảng dạy phụ đạo cũng rất khó khăn đòi hỏi thầy cô, phải nỗ lực thật nhiều mọi hi vọng cụ
thể đạt hiệu quả.
_Các em không có phương pháp học tập đứng đắn kỹ năng thực hành thường xuyên về
học thuộc lòng mà không hiểu và nắm vững bài cũng như không có ít kỹ năng viết văn, khi
vào lớp phụ đạo các em không đáp ứng kịp thời theo yêu cầu của giáo viên nên cũng không
gây ít khó khăn cho người giảng dạy.
_ Những học sinh yếu kém này thường thiên về hai dạng:
Người viết: Danh Thị Lệ Trang 4
Sáng kiến kinh nghiệm ngữ văn 6 năm học 2012-
2013
Một là những em con nhà giàu quen được sự nuông chiều của gia đình, điều kiện
học tập rất đầy đủ và thoải mái nhưng bản thân các em lại chẳng thiết tha gì với việc học
nên học yếu cũng không cố gắng. Các em lại thường xuyên bỏ học, cúp tiết không làm
bài tập không học bài.
Hai là những học sinh yếu, gia đình lại nghèo, ngoài việc học các em phải lao
động phụ giúp gia đình nên cũng không có thời gian điều kiện để vươn lên.
Trước những thuận lợi và khó khăn trên, tôi đã cố gắng khắc phục tìm ra những giải
pháp giảng dạy phù hợp với hai dạng học sinh nói trên.
1.3 Thực trạng:
1.3.1 Số liệu thống kê.
Ngay từ đầu năm giáo viên phải khảo sát chất lượng để biết số lượng học sinh yếu, kém là
bao nhiêu để có kế hoạch phụ đạo kịp thời.
Lúc đầu khi chưa áp dụng sáng kiến.
Kết quả cụ thể:
Lớp học Số lượng Giỏi Khá TB Yếu Kém
6a4
6a5

44
38
1
2
21
10
19
11
13
15
1.3.2 Nguyên nhân thực trạng:
Qua nhiều năm trực tiếp giảng dạy, bản thân tôi cũng nắm bắt và thấu hiểu được tâm lí lứa
tuổi học sinh THCS. Đặc biệt là học sinh lớp 6, mới thay đổi môi trường học tập: về bạn bè, thầy
cô, các môn học, cách học…, nên các em còn bỡ ngỡ, cũng như cách lĩnh hội tri thức còn hạn chế.

Chất lượng học tập của các em rất yếu: Vốn từ còn quá ít nên thường dẫn đến tình trạng
lặp từ, lặp ý hoặc dùng từ không chính xác ý không rõ ràng dẫn đến bài viết nông cạn diễn
đạt kém , nhiều bài văn trọng tâm và tên tác giả tiêu biểu cũng không nhớ tên bài viết tổng
hợp rất yếu ( tỷ lệ học sinh yếu còn cao).
Người viết: Danh Thị Lệ Trang 5
Sáng kiến kinh nghiệm ngữ văn 6 năm học 2012-
2013
Một số học sinh còn lười học, chán học, không bao giờ đọc sách, kể cả đọc văn bản hay đọc
trước bài trong sách giáo khoa nên không chuẩn bị tốt tâm thế cho giờ học môn Ngữ Văn.
Vì trường nằm trên vùng kinh tế khó khăn, hầu hết đều làm ruộng, hoặc nương rẫy nên các em
phải phụ giúp gia đình, không có thời gian học bài.
2. Các biện pháp thực hiện dể nâng cao cải tiến thực trạng:
_Trước tiên người thầy phải nhiệt tình, thật sự tha thiết gần gũi, yêu thương trò như
người thân trong gia đình bằng tình cảm tâm huyết đó thầy đem hết năng lực ra giảng dạy
vượt qua mọi cản trở, khó khăn và nhẫn nại, chịu khó đầu tư soạn giảng, sử dụng những

phương pháp dạy học mới, linh hoạt phù hợp với trình độ các em, tạo ra sự lôi cuốn sự hấp
dẫn để các em ham học và chịu khó học tập vượt lên.
_Trao đổi tiếp xúc với các em tìm hiểu nguyên nhân cũng như nắm được hoàn cảnh gia
đình của từng em (nhất là đối với những gia đình có em cá biệt), để có sự tác động kịp thời
và phương pháp giảng dạy thích hợp.
Qua những bài làm kiểm tra cũng như tiết học trên lớp phát hiện những đối tượng nào
yếu– kém lập thành một danh sách rồi kiểm tra lại một lần nữa để phân loại các em theo từng
nhóm cụ thể chẳng hạn:
+ Nhóm yếu về dùng từ, diễn đạt, diễn cảm.
+ Nhóm yếu về kĩ năng lập luận dựng đoạn.
+ Nhóm yếu về phương pháp làm bài.
+ Nhóm yếu về phương pháp phân tích cảm thụ văn chương.
+ Nhóm những em nằm trong hai ba dạng trên để dựa vào đó có kế hoạch giảng dạy
thích hợp.
Dựa theo phân phối chương trình chính khoá và kế hoạch phụ đạo đề ra một chương
trình riêng cụ thể để áp dụng cho các tiết học trên lớp và phụ đạo để giúp các em nâng cao
chất lượng học tập dần dần.
Người viết: Danh Thị Lệ Trang 6
Sáng kiến kinh nghiệm ngữ văn 6 năm học 2012-
2013
Đầu tư soạn bài cho thật dễ hiểu, đi từ kiến thức cơ bản rồi dùng phương pháp gợi mở
giúp các em tiếp thu dần dần, ban đầu cung cấp cho các em sơ đẳng vừa với trình độ tiếp thu
của học sinh yếu về sau từ từ nâng dần lên trình độ trung bình để các em theo kịp với trình độ
các bạn trong lớp.
Trong những giờ lên lớp, tôi luôn chú ý đến các em thuộc diện yếu giành những câu hỏi
và bài tập dễ để các em có thể tiếp thu và làm bài được các em không cảm thấy tự ti vì thua
rút so với các bọn khác.Phân công một học sinh khá kèm một học sinh yếu.
Đối với gia đình, báo cáo tình hình học tập của các em với gia đình để tranh thủ sự giúp
đỡ của gia đình trong việc trao đổi tình hình học tập của các em, giúp nhà trường trong việc
hướng dẫn con em cần cố gắng vươn lên trong học tập.

Trong quá trình học tập, luôn luôn chú ý theo dõi phát hiện những em có nhiều tiến bộ,
tuyên dương khen thưởng trước lớp khuyến khích các em khác cố gắng noi theo.
Khi đã phân loại được từng nhóm học sinh như trên, cần làm nhiệm vụ quan trọng là
cung cấp kiến thức.
a) Về phân môn văn học:
Dựa theo các bài văn học trong chương trình giúp học sinh hệ thống hoá lại những kiến
thức cơ bản nắm vững những tác giả, tác phẩm tiêu biểu, quan tâm đặc biệt nội dung, nghệ
thuật và nhận xét.
Về tác phẩm văn học: Căn cứ theo đặc trưng thể loại tôi giúp cho các em học tập và nắm
vững các phần sau:
– Thuộc và nhớ nội dung, chi tiết đặc sắc của tác phẩm. Ví dụ:
+ Về văn xuôi: Thuộc cốt truyện, nắm vững các chi tiết, kết cấu nhân vật hệ thống các sự
kiện, biến cố, giá trị đặc sắc về nội dung, nghệ thuật của tác phẩm.
Gắn tác phẩm với thời đại lúc tác phẩm ra đời để am hiểu. xuất xứ hoàn cảnh sáng tác
chủ đề, giá trị nội dung, đặc sắc hình thức, giá trị tư tưởng, giá trị thẩm mỹ của tác phẩm.
Người viết: Danh Thị Lệ Trang 7
Sáng kiến kinh nghiệm ngữ văn 6 năm học 2012-
2013
Để có thể nắm vững các điều đó thì học sinh cần có một phương pháp tìm hiểu, tôi chỉ
cho các em cách đơn giản nhưng rất hữu hiệu nhất cho các em là đọc thật kỹ tác phẩm rồi dựa
vào hệ thống câu hỏi gợi mở và em hiểu tác phẩm trước ở nhà, sau đó vào vào giờ học chăm
chú theo dõi bài giảng của thầy cô về nhà học thuộc bài.
=> Ví dụ cụ thể:
Em hãy tìm hiểu và nắm vững văn bản “Bài học đường đời đầu tiên” của tác giả Tô
Hoài, các em có thể tiến hành trả lời các câu hỏi gợi mở sau đây để tìm hiểu:
- Hãy trình bày những hiểu biết của em về tác giả Tô Hoài? Nêu xuất xứ của văn bản?
- Truyện được kể theo ngôi thứ mấy? cách lựa chọn ngôi kể như vậy có tác dụng gì?
- Hãy tìm những chi tiết miêu tả ngoại hình và tính cách của Dế Mèn.
- Em có nhận xét gì về lời văn và cách sử dụng từ ngữ để miêu tả Dế Mèn của tác giả Tô
Hoài? Tác dụng?

- Có ý kiến cho rằng Dế Mèn rất đẹp và đáng yêu, là nhân vật lý tưởng về ngoại hình
nhưng có ý kiến cho rằng Dế Mèn rất đáng ghét vì hống hách, ngỗ ngược. Em có đồng tình
với ý kiến đó không? Vì sao?
- Sự việc nào giúp Dế Mèn nhận ra được bài học đầu tiên cho mình?
- Nét nghệ thuật đặc sắc của văn bản là gì? Hãy phát biểu ý nghĩa của văn bản.
Qua nhiều lần thực hành như vậy các em càng có điều kiện luyện tập khả năng tìm hiểu,
cảm thụ phân tích tác phẩm. Điều đó giúp học sinh dù là yếu kém nhưng nếu biết cố gắng thì
đứng trước một tác phẩm văn học (dù là tác phẩm ngoài chương trình) sẽ không lúng túng mà
biết cầm đúng chiếc chìa khoá để mở cảnh của văn chương chiêm ngưỡng vẻ đẹp của ngôi
nhà văn học. Nhưng chỉ chú trọng bồi dưỡng kiến thức văn học không thôi thì chưa đủ vì một
trong những nguyên nhân cơ bản của việc học yếu văn là các em chưa có khả năng diễn đạt
(dùng từ, viết câu, tập luyện dựng đoạn) và làm bài do vậy tôi đã đi sâu vào khâu rèn luyện kỹ
năng cho học sinh qua phân môn Tiếng Việt.
Người viết: Danh Thị Lệ Trang 8
Sáng kiến kinh nghiệm ngữ văn 6 năm học 2012-
2013
b) Phân
môn Tiếng Việt (Kỹ năng diễn đạt)
Một trong những mặt yếu ở khâu diễn đạt là cho các em còn nhiều hạn chế trong việc dùng từ,
vốn từ ở trong việc dùng từ
, vốn từ ở học sinh còn rất nghèo, chính vì vậy nên khi sử dụng các
em thường bị lặp từ dùng không chính xác do không nắm rõ nghĩa và sử dụng không đúng vị
trí trong câu, có những em khi đã nghĩ ra ý nhưng lại không biết diễn đạt như thế nào để thực
hiện ý nghĩa, tình cảm đó trong bài viết. Do vậy tôi đã làm những công việc như sau:
– Cung cấp cho các em một số vốn từ nhất định, từ phổ thông, từ bình dân, từ đồng
nghĩa, từ đa nghĩa, từ cùng tường nghĩa, từ tượng hình…. và nhắc nhở các em.
+ Dùng từ phải chính xác về âm thanh và ý nghĩa.
+ Dùng từ phải phù hợp với đối tượng phong cách văn bản.
+ Dùng từ phải đảm bảo tính thẩm mỹ.
Ví dụ: Giữa hai từ cùng trường nghĩa là “Kiên cường” và “Kiên cố”, nếu ta không hiểu

rõ sẽ dùng sai như câu sau đây: Trong những ngày bị bọn Tưởng Giới Thạch, giam cầm trong
nhà tù, tâm hồn Hồ Chí Minh vẫn kiên cố không khuất phục => Dùng sai từ “kiên cố” vì từ
“kiên cố” là chỉ một sự vật. Đối với câu trên cần thay từ “kiên cố” bằng từ “kiên cường” vì
“Kiên cường” là từ để chỉ tinh thần không lung lay, ý chí kiên định của con người.
Sau khi các em đã thành thạo thao tác dùng từ, viết câu, tôi tiến hành hướng dẫn cho các
em dựng đoạn– trong các bài viết của học sinh, tôi thấy khá nhiều câu viết rời rạc, tản mạn
lộn xộn, chỗ thừa ý, chỗ thiếu ý thậm chí mâu thuẫn, phản định lẫn nhau. Tôi đã cho các em
dùng các phương tiện liên kết để gắn kết các câu lại với nhau, sắp xếp ý thành đoạn, thành bài
theo một hướng dẫn nội dung thống nhất từ đó hướng dẫn cho các em nội dung liên kết đoạn
văn thể hiện ở hai phương diện. Liên kết chủ đề và liên kết đề tài, hai mặt này gắn bó chặt
chẽ với nhau.
c) Phân môn tập làm văn (Rèn luyện kỹ năng làm văn. ) :
Người viết: Danh Thị Lệ Trang 9
Sáng kiến kinh nghiệm ngữ văn 6 năm học 2012-
2013
Qua tìm hiểu tôi thấy rất nhiều học sinh sợ môn tập làm văn nguyên nhân chủ yếu là do
các em không nắm nội dung các tác phẩm văn học cũng như phương pháp làm bài, nên tôi đã
từng bước hướng dẫn các em.
– Rèn kỹ năng tìm hiểu đề, định hướng làm bài, yêu cầu chính của đề đề bài.
Tất cả những công việc trên là sự hướng dẫn của thầy nhưng để học tốt hay không thì
còn phụ thuộc rất nhiều vào sự cố gắng của trò các biết nhẫn nại, kiên trì, chịu khó học tập
làm tốt và đầy đủ theo sự hướng dẫn và yêu cầu của giáo dục của giáo viên thì mới đạt hiệu
quả. Vì vậy ngoài việc cung cấp kiến thức, tôi còn chỉ cho các em phương pháp học tập để có
điều kiện tiến bộ thoát khỏi tình trạng yếu kém.
* Hướng dẫn học sinh học tập.
– Hướng dẫn cho các em xác định mục đích học tập ngay từ đầu mỗi năm học, cần phải
học và làm bài đầy đủ theo yêu cầu của thầy cô, chịu khó đọc thêm sách, báo, tư liệu để huy
động thêm kiến thức tham khảo phụ trợ cho bài học.
– Khi chỗ nào trong bài học, bài tập không hiểu thì có thể nhờ bạn bè giúp đỡ hoặc trực
tiếp nhờ thầy cô hướng dẫn lại.

_Không nên lười biếng, ỷ lại, trốn học, hoặc học đối phó, không học vẹt mà cần nhớ ý
bài giảng sau đó dùng từ văn diễn đạt theo theo sự hiểu biết của mình.
– Mỗi ngày nên dành một thời gian nhấtt định để tập diễn đạt, tập cách dùng từ và viết
văn.
Phải thật sự có tinh thần tự giác, nhận thức được tầm quan trọng của bộ môn. Biết yêu
thích và nhớ được những câu thơ đoạn văn hay để làm tư liệu khi làm bài.
Sắp xếp một thời khoá biểu học tập ở nhà thật hợp lý dành nhiều thời gian cho những bộ
môn mình còn đang yếu kém, biết tin vào sự nỗ lực, phấn đấu của chính mình, không nên ỷ
lại vào thầy cô và bạn bè.
Người viết: Danh Thị Lệ Trang 10
Sáng kiến kinh nghiệm ngữ văn 6 năm học 2012-
2013
Bên cạnh việc học tập, tôi còn hướng dẫn học sinh chú trọng đến việc rèn luyện đạo đức,
nhân cách, chấp hành tốt nội quy của nhà trường để trở thành một học sinh có nhân cách ,có
kiến thức.
3.Kết quả đạt được:
-Dưới sự giảng dạy kỹ của cô giáo, sự nỗ lực học tập của trò lại biết vận dụng phương
pháp học tập đúng đắn, chịu khó kiên trì nên kết quả học tập môn ngữ văn của các em được
nâng lên rõ rệt,
Kết quả cụ thể sau khi áp dụng sang kiến:
Khối
lớp
SL Giỏi Khá TB Yếu
6a4 44
6a5 38
Người viết: Danh Thị Lệ Trang 11
Sáng kiến kinh nghiệm ngữ văn 6 năm học 2012-
2013
PHẦN BA: KẾT LUẬN
+Cơng tác bồi dưỡng học sinh yếu kém là hết sức quan trọng, nó tác động trực tiếp đến q

trình nâng cao chất lượng dạy và học là động lực thúc đẩy sự phát triển của nhà trường. Chính
cơng tác này giúp chúng ta nắm được hoạt động hàng ngày trên lớp của học sinh, đồng thời góp
phần chống học sinh bỏ học của nhà trường.

Sau khi thực hiện sáng kiến này t
ơi nhận thấy
học sinh có nhiều tiến bộ, cơ bản các em biết cách lĩnh hội tri thức và biết vận dụng kiến thức
vào thực tế,
nắm tương đối chắc những kiến thức cơ bản về tác giả tác phẩm trong chương
trình, biết tích luỹ vốn từ và biết cách dùng từ chính xác hơn đúng với từng ngữ cảnh đặc
biệt hơn bài tập làm văn của các em có cách lập luận chặt chẽ, các luận điểm luận cứ rõ
ràng rành mạch, bài viết có sự liên hệ chặt chẻ hơn, biết lồng cảm xúc của bản thân và
cảm thụ sâu sắc qua mỗi bài văn thực hành.
+Học sinh không cảm thấy môn ngữ văn là quá khó, dần có được sự hứng thú trong học
tập.
+Học sinh yếu thật sự có được những nền móng cơ bản để theo được chương trình lớp 7.
+Ý thức của các em đối với việc học được nâng cao hơn.
-Bài học kinh nghiệm: Qua thực tế vận dụng sáng kiến: “Phụ đạo học sinh yếu, kém mơn Ngữ văn
6 - THCS”, tơi rút ra được một số bài học kinh nghiệm sau:
*Thuận lợi:
Về phía giáo viên
+Là người giáo viên trực tiếp giảng dạy bản thân thiết nghĩ, muốn giúp đỡ đối tượng học
sinh yếu, giáo viên cần:
+ Phải nhiệt tình, năng nổ, phải ln tự bồi dưỡng nâng cao tay nghề để cải tiến phương
pháp giảng dạy nhằm lơi cuốn học sinh học tập tích cực.
Người viết: Danh Thị Lệ Trang 12
Sáng kiến kinh nghiệm ngữ văn 6 năm học 2012-
2013
+ Phải kết hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, với các đoàn thể trong nhà trường, với chính
quyền địa phương, tạo môi trường giáo dục tốt nhất cho các em.

+Phải tạo sự đoàn kết, yêu thương giúp đỡ của học sinh trong lớp thông qua các phong trào,
tạo cho các em động cơ ham học. Trong việc uốn nắn các em, giáo viên phải luôn giữ thái độ bình
tĩnh, không nóng vội, không dùng lời lẽ nặng nề với các em, hòa hợp với các em, xem học sinh là
con em của mình, chia sẻ vui buồn, cùng lắng nghe ý kiến của các em để từ đó có biện pháp giáo
dục phù hợp.
Về phía học sinh
+Học sinh luôn thích được động viên khen thưởng, giáo viên không nên dùng hình phạt,
đánh mắng làm cho các em sợ sệt, phải tạo cho các em có niềm tin để các em an tâm học tập.
Tóm lại, nếu giáo viên tạo được sự mật thiết giữa thầy với trò, giữa học sinh với học sinh, thầy trò
tạo được sự vui vẻ, thoải mái và nhẹ nhàng trong học tập thì chắc chắn rằng các em là học sinh yếu
kém sẽ mạnh dạn và tự tin hơn rất nhiều để phát huy khả năng tự học của mình. Cùng với lòng
nhiệt thành của người thầy và sự cố gắng, nỗ lực của chính bản thân các em thì chúng ta tin tưởng
vào kết quả học tập tốt nhất sẽ đến với các em.
*Khó khăn:
Tuy nhiên, còn có một số học sinh do hòan cảnh gia đình khó khăn, nhà xa trường …nên các
em nghỉ học nhiều, vì thể các em có một phần nào đó không nắm đuợc hệ thống kiến thức của bộ
môn Văn.
Trong một lớp học tỉ lệ học sinh yếu chiếm khá đông, đẫn đến tiến trình học tập chậm rãi.
-Đề xuất, kiến nghị
* Đối với nhà trường
+ Cần có sự chỉ đạo chung cho toàn thể giáo viên của trường trong công tác phụ đạo học
sinh yếu kém.
+Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc giáo viên thực hiện tốt công tác này; đây là công tác trọng
tâm của nhà trường trong việc chống học sinh bỏ học, lưu ban.
* Đối với giáo viên chủ nhiệm
Người viết: Danh Thị Lệ Trang 13
Sáng kiến kinh nghiệm ngữ văn 6 năm học 2012-
2013
+ Cần có sự phối hợp tốt với giáo viên bộ môn để cùng nhau giúp đỡ học sinh vượt qua được
những hạn chế của mình.

+ Luôn trao đổi với cha mẹ học sinh, đặc biệt là những học sinh kém để tác động kịp thời.
Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ trong việc phụ đạo học sinh yếu kém. Trong bài viết chắc
không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong quí thầy, cô đóng góp ý kiến. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Lạc Hòa, ngày 12 tháng 01 năm 2013
Người viết sáng kiến
(Đã ký)
Danh Thị Lệ
PHỤ LỤC
MỤC TRANG
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
1. Cơ sở lý luận
2. Cơ sở thực tiễn
II. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 2
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 3
A. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 3
Người viết: Danh Thị Lệ Trang 14
Sáng kiến kinh nghiệm ngữ văn 6 năm học 2012-
2013
I. Mục tiêu phụ đạo 3
II. Những thuận lợi và khó khăn 3
III. Cách thức thực hiện 4
IV. Kết quả 11
PHẦN 3: KẾT THÚC VẤN ĐỀ 13
Người viết: Danh Thị Lệ Trang 15

×