Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
LÊ THỊ THU HẰNG
CHO VAY ƢU ĐÃI ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
LÊ THỊ THU HẰNG
CHO VAY ƢU ĐÃI ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM THÁI QUỐC
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các dữ liệu
trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng, kết quả của luận văn là trung
thực và chƣa đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Phú Thọ, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn
Lê Thị Thu Hằng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, tôi đã dƣợc sự giúp đỡ của các tập thể và cá nhân.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ quý báu đó.
Trƣớc hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng đào tạo của trƣờng
Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh, Khoa sau Đại học, Đại học Thái Nguyên.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong
quá trình giảng dạy, đã trang bị cho tôi những kiến thức khoa học. Đặc biệt là thầy
giáo - PGS.TS. PHẠM THÁI QUỐC ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian nghiên cứu và học tập.
Tôi xin chân thành cám ơn các ban ngành nơi tôi công tác và nghiên cứu
luận văn, cùng toàn thể các đồng nghiệp học viên lớp cao học quản lý kinh tế khóa
9, gia đình bạn bè đã tạo điều kiện, cung cấp tài liệu cho tôi hoàn thành chƣơng
trình học của mình và góp phần thực hiện tốt hơn cho công tác thực tế sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Phú Thọ, ngày 19 tháng 6 năm 2014
Tác giả luận văn
Lê Thị Thu Hằng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC BẢNG viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ix
DANH MỤC HÌNH ix
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Những đóng góp mới của đề tài 3
5. Bố cục của luận văn 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CHO VAY ƢU ĐÃI
ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI NHCSXH TỈNH PHÚ THỌ 4
1.1. Tín dụng và vấn đề xóa đói giảm nghèo 4
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng và tín dụng ƣu đãi đối với hộ nghèo 4
1.1.2. Những vấn đề cơ bản về nghèo đói 8
1.1.3. Đặc điểm tín dụng ƣu đãi đối với hộ nghèo 13
1.1.4. Vai trò của tín dụng ƣu đãi đối với hộ nghèo 17
1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hoạt động cho vay ƣu đãi đối với hộ nghèo 19
1.2.1. Nhân tố khách quan 19
1.2.2. Nhân tố chủ quan 21
1.3. Kinh nghiệm cho vay ƣu đãi đối với hộ nghèo của NHCSXH ở một số địa phƣơng 23
1.3.1. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng 23
1.3.2. Bài học kinh nghiệm có thể áp dụng đối với NHCSXH Chi nhánh tỉnh Phú Thọ 28
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iv
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 31
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin 31
2.2.2. Phƣơng pháp xử lý thông tin 33
2.2.3. Phƣơng pháp tổng hợp thông tin 33
2.3. Hệ thống chỉ tiêu phân tích 34
2.3.1. Đối với ngân hàng 34
2.3.2. Chỉ tiêu đối với hộ nghèo 36
2.3.3. Chỉ tiêu đối với xã hội 36
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ƢU ĐÃI ĐỐI VỚI
HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH
PHÚ THỌ 38
3.1. Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh
Phú Thọ 38
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
Phú Thọ 38
3.1.2. Mô hình quản lý của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh 40
3.1.3. Tóm lƣợc hoạt động cho vay ƣu đãi của NHCSXH tỉnh Phú Thọ giai
đoạn 2003-2013 46
3.2. Thực trạng cho vay ƣu đãi đối với hộ nghèo của ngân hàng chính sách xã
hội trên địa bàn tỉnh Phú Thọ 51
3.2.1. Nguồn vốn 51
3.2.2. Hoạt động cho vay 52
3.2.3. Phƣơng thức cho vay đang đƣợc áp dụng 57
3.2.4. Lãi suất đang áp dụng 58
3.2.5. Thời hạn cho vay 60
3.2.6. Tình hình xử lý rủi ro 61
3.2.7. Tỷ lệ sử dụng vốn sai mục đích 61
3.2.8. Mức độ đáp ứng nhu cầu vay vốn 62
3.3. Kết quả hoạt động cho vay ƣu đãi đối với hộ nghèo tại NHCSXH Phú Thọ 63
3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc 63
3.3.2. Tồn tại và nguyên nhân 64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
v
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG CHO
VAY ƢU ĐÃI ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI TỈNH PHÚ THỌ 71
4.1. Phƣơng hƣớng, nhiệm vụ, mục tiêu của Ngân hàng chính sách xã hội
tỉnh Phú Thọ 71
4.1.1. Phƣơng hƣớng, mục tiêu tổng quát của NHCSXH tỉnh đến năm 2020 71
4.1.2. Nhiệm vụ và mục tiêu cụ thể 71
4.2. Các giải pháp nâng cao chất lƣợng hoạt động cho vay ƣu đãi đối với hộ
nghèo của Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Phú Thọ 72
4.2.1. Hoàn thiện mô hình tổ chức của Ngân hàng Chính sách xã hội 73
4.2.2. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ; kiểm tra, giám sát việc
sử dụng vốn vay 73
4.2.3. Phối hợp chặt chẽ hoạt động Ngân hàng Chính sách xã hội với các Ban
ngành, tổ chức đơn vị có liên quan trong công tác đánh giá và cung ứng
vốn chính sách 75
4.2.4. Tăng năng lực tài chính cung ứng vốn vay chính sách 76
4.2.5. Mở rộng phƣơng thức cho vay, mức cho vay, thời hạn cho vay linh hoạt
theo dự án và đối tƣợng vay vốn ở từng vùng 78
4.2.6. Củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lƣợng hoạt động của Tổ tiết kiệm và
vay vốn 80
4.2.7. Nâng cao chất lƣợng ủy thác 81
4.2.8. Kết hợp cung ứng vốn tín dụng 82
4.2.9. Nâng cao năng lực quản trị điều hành 83
4.2.10. Nâng cao chất lƣợng cán bộ tín dụng 84
4.3. Kiến nghị với Chính phủ, Ngân hàng Nhà nƣớc và các cơ quan liên quan 84
4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ 84
4.3.2. Kiến nghị với các cơ quan ngang bộ, Ngân hàng nhà nƣớc 85
4.3.3. Kiến nghị với NHCSXH Việt Nam 87
4.3.4. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh và các hội đoàn thể 88
KẾT LUẬN 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vi
PHỤ LỤC 93
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BĐD
: Ban Đại diện
CSHCM
: Cộng sản Hồ Chí Minh
CSXH
: Chính sách xã hội
CT-TTg
: Chỉ thị - Thủ tƣớng
HĐND
: Hội đồng nhân dân
HĐQT
: Hội đồng quản trị
NĐ-CP
: Nghị định - Chính phủ
NHCSXH
NHNo&PTNT
: Ngân hàng chính sách xã hội
: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHTM
: Ngân hàng thƣơng mại
NQ-HNTW
: Nghị quyết - Hội nghị Trung ƣơng
ODA
: Official Development Assistance- Hỗ trợ phát
triển chính thức
QĐ-HĐQT
: Quyết định - Hội đồng quản trị
QĐ-NH
: Quyết định - Ngân hàng
QĐ-TTg
: Quyết định - Thủ tƣớng
QĐ-UB
: Quyết định - Ủy ban
TK &VV
: Tiết kiệm và vay vốn
TT-BTC
: Thông tƣ - Bộ tài chính
UBND
: Ủy ban nhân dân
VNĐ
: Việt Nam đồng
XĐGN
: Xóa đói giảm nghèo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. So sánh nguồn vốn sau 10 năm hoạt động (2003-2013) 46
Bảng 3.2. So sánh dƣ nợ tín dụng ở NHCSXH tỉnh Phú Thọ sau 10
năm hoạt động (2003-2013) 51
Bảng 3.3. Cơ cấu nguồn vốn cho vay hộ nghèo của NHCSXH tỉnh
Phú Thọ (2003-2013) 52
Bảng 3.4. Một số chỉ tiêu chủ yếu trong cho vay hộ nghèo tại
NHCSXH tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2003-2013 53
Bảng 3.5. Đánh giá của hộ nghèo về lãi suất cho vay ƣu đãi 59
Bảng 3.6. Đánh giá của hộ nghèo đối với thời hạn cho vay 60
Bảng 3.7. Tỷ lệ hộ nghèo sử dụng vốn sai mục đích vay 61
Bảng 3.8. Mức độ đáp ứng nhu cầu vay vốn đối với hộ nghèo 62
Bảng 3.9. Kết quả mức độ đáp ứng nhu cầu vay vốn của hộ nghèo 62
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Quy mô tăng trƣởng doanh số cho vay hộ nghèo 54
Biểu đồ 3.2. Số hộ nghèo vay vốn NHCSXH tỉnh Phú Thọ 2003-2013 55
Biểu đồ 3.3. Tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ của NHCSXH tỉnh Phú Thọ giai đoạn
2003-2013 56
Biểu đồ 3.4. Biểu đồ chất lƣợng cho vay hộ nghèo 57
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ quy trình cho vay hộ nghèo 16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
x
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, việc phát triển bền vững quốc gia vô
cùng cần thiết và có ý nghĩa về mọi mặt. Phát triển bền vững là sự phát triển không
chỉ trong hiện tại mà còn đảm bảo duy trì phát triển trong tƣơng lai. Muốn phát triển
bền vững thì việc phát triển kinh tế phải đi đôi với giải quyết đƣợc các vấn đề xã
hội. Chính vì lẽ đó chƣơng trình xóa đói giảm nghèo là một trong những giải pháp
quan trọng hàng đầu của chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội nƣớc ta.
Tích cực thực hiện công cuộc xoá đói giảm nghèo, thu hẹp dần khoảng cách
mức sống giữa nông thôn và thành thị, xây dựng xã hội văn minh, thể hiện bản chất
ƣu việt của chế độ ta. Chính phủ đã cùng một số Bộ, Ngành đề ra nhiều chính sách
giúp đỡ ngƣời nghèo khắc phục khó khăn, làm ăn có hiệu quả, góp phần xoá đói
giảm nghèo. Một trong những chính sách đó là thực hiện cơ cấu lại hệ thống ngân
hàng, tách biệt tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thƣơng mại, từng bƣớc lành
mạnh hóa hoạt động của ngân hàng. Ngày 4/10/2002, Thủ tƣớng Chính phủ đã ký
Quyết định 131/2002/QĐ-TTg thành lập Ngân hàng chính sách xã hội trên cở sở tổ
chức lại Ngân hàng phục vụ ngƣời nghèo. Cho vay hộ nghèo là nghiệp vụ cho vay
truyền thống của hệ thống NHCSXH nói chung và chi nhánh NHCSXH tỉnh Phú
Thọ nói riêng.
Phú Thọ là tỉnh miền núi trung du, dân số đông, lao động nông nghiệp nhàn
dỗi, tỷ lệ hộ nghèo tƣơng đối cao; Theo chuẩn mới quy định đến cuối năm 2013 là
46.916 hộ chiếm tỷ lệ 12,52% (năm 2006 là khoảng 25%), so với tỷ lệ hộ nghèo
bình quân của cả nƣớc cao hơn khoảng 1,07% Đƣợc giao thực hiện nhiệm vụ
chính trị quan trọng là giúp ngƣời dân xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế và an
sinh xã xã hội. Trong đó Ngân hàng CSXH tỉnh Phú Thọ là một tổ chức tín dụng
chính thống đƣợc thành lập theo Quyết định số 27/QĐ - HĐQT ngày 14/01/2003
của Chủ tịch HĐQT NHCSXH nhằm tập trung các nguồn vốn tín dụng ƣu đãi để
đầu tƣ cho chƣơng trình mục tiêu xóa đói giảm nghèo của tỉnh. Sau hơn 10 năm
hoạt động Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Phú Thọ đã trở thành công cụ hữu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
2
hiệu, quan trọng, giúp hàng chục ngàn lƣợt hộ nghèo đƣợc tiếp cận nguồn vốn ƣu
đãi, góp phần xóa đói giảm nghèo cho địa phƣơng. Đã đạt đƣợc những thành tích
đáng ghi nhận: Dƣ nợ ban đầu khi mới thành lập là 185 tỷ đồng với 1 chƣơng trình
tín dụng là cho vay hộ nghèo, đến cuối năm 2013 dƣ nợ đã lên tới 2.803,8 tỷ đồng
với 10 chƣơng trình tín dụng,
Tuy nhiên, nhiệm vụ xóa đói giảm nghèo nói riêng và sự nghiệp phát triển
đất nƣớc vẫn còn nhiều việc phải làm, với nhiệm vụ ngày càng khó khăn, phức tạp,
trong đó lĩnh vực cho hộ nghèo còn nhiều vấn đề tồn tại nhƣ: cơ chế tạo lập nguồn
vốn chƣa có tính ổn định lâu dài, hiệu quả xóa đói giảm nghèo chƣa cao, hoạt động
tín dụng chính sách chƣa đƣợc đồng đều giữa các địa phƣơng, công tác điều tra xác
nhận hộ nghèo chƣa đƣợc quan tâm đúng mức còn mang nặng bệnh thành tích
Những vấn đề trên là phức tạp nhƣng chƣa có mô hình thực tiễn và chƣa đƣợc
nghiên cứu đầy đủ. Để giải quyết tốt vấn đề nâng cao chất lƣợng hoạt động cho vay
ƣu đãi đòi hỏi phải đƣợc nghiên cứu một cách có hệ thống, khách quan và khoa học,
phải có sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị cũng nhƣ toàn xã hội.
Mặc dù Ngân hàng Chính sách xã hội đã và đang nỗ lực rất lớn, tuy nhiên,
còn có nhiều vấn đề nảy sinh cả từ phía ngân hàng và ngƣời đi vay. Từ thực tiễn cho
vay ƣu đãi đối với hộ nghèo trong những năm qua, đồng thời là ngƣời trực tiếp làm
việc tại Ngân hàng CSXH, tôi nhận thấy hoạt động cho vay ƣu đãi đối với hộ nghèo
cần quan tâm.
Với những lý do nêu trên, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài “Cho vay ưu đãi
đối với hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Phú Thọ” làm luận văn
tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay ƣu đãi đối với hộ nghèo của Ngân
hàng CSXH tỉnh Phú Thọ, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lƣợng cho
vay ƣu đãi đối với hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Phú Thọ.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
3
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tín dụng ƣu đãi đối với hộ nghèo
của ngân hàng chính sách xã hội.
- Phân tích, đánh giá tình hình cho vay ƣu đãi đối với hộ nghèo tại NHCSXH
tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2003-2013.
- Làm rõ thực trạng cho vay ƣu đãi đối với hộ nghèo tại ngân hàng để thấy rõ
đƣợc những thuận lợi, khó khăn, những mặt làm đƣợc và những mặt còn thiếu sót.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay ƣu đãi đối với hộ nghèo
tại NHCSXH tỉnh Phú Thọ.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Hoạt động cho vay ƣu đãi đối với hộ nghèo tại chi
nhánh NHCSXH tỉnh Phú Thọ
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động cho vay hộ nghèo tại chi
nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Phú Thọ từ năm 2003-2013 và định
hƣớng đến năm 2020.
4. Những đóng góp mới của đề tài
Đề tài góp phần làm rõ một số nội dung về lý luận và thực tiễn liên quan đến
cho vay ƣu đãi đối với hộ nghèo.
Đánh giá thực trạng hoạt động chất lƣợng cho vay đối với hộ nghèo, đồng
thời đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay đối với hộ nghèo tại
Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Phú. Đề tài có thể là tài liệu tham khảo đối với
những ngƣời làm chuyên ngành và những ngƣời muốn tìm hiểu về hoạt động cho
vay ƣu đãi đối với hộ nghèo trên địa phƣơng có điều kiện tƣơng tự.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
Luận văn đƣợc chia thành 04 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của cho vay ƣu đãi đối với hộ nghèo tại
NHCSXH tỉnh Phú Thọ.
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng hoạt động cho vay ƣu đãi đối với hộ nghèo tại Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh Phú Thọ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
4
Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lƣợng hoạt động cho vay ƣu đãi đối với
hộ nghèo của Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Phú Thọ.
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CHO VAY ƢU ĐÃI
ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI NHCSXH TỈNH PHÚ THỌ
1.1. Tín dụng và vấn đề xóa đói giảm nghèo
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng và tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo
1.1.1.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng
- Nội dung của tín dụng:
Tín dụng là một phạm trù kinh tế thể hiện mối quan hệ giữa ngƣời cho vay
và ngƣời vay. Trong quan hệ này ngƣời cho vay có nhiệm vụ chuyển giao quyền sử
dụng tiền hoặc hàng hoá cho ngƣời đi vay trong một thời gian nhất định, khi tới thời
hạn trả nợ ngƣời đi vay có nghĩa vụ hoàn trả số tiền hoặc giá trị hàng hoá đã vay
kèm theo một khoản lãi.
Theo nội dụng kinh tế, tín dụng thực chất là quan hệ kinh tế về sử dụng vốn
tạm thời nhàn dỗi giữa ngƣời đi vay và ngƣời cho vay theo nguyên tắc có hoàn trả
dựa trên cơ sở sự tín nhiệm.
Tín dụng là một hiện tƣợng kinh tế, nảy sinh trong điều kiện nền sản xuất
hàng hoá. Sự ra đời và phát triển của tín dụng không chỉ nhằm thoả mãn nhu cầu
điều hoà vốn trong xã hội mà còn là một tác động thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế và
gần đây tín dụng đƣợc xem nhƣ một công cụ quan trọng trong chiến lƣợc xoá đói
giảm nghèo.
- Bản chất của tín dụng:
Tín dụng đƣợc hiểu là một phạm trù kinh tế hoạt động rất đa dạng và phong
phú, nó thể hiện quan hệ giữa hai mặt: ngƣời sở hữu tiền, hàng hoá cho ngƣời khác
sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định và phải hoàn trả với một giá trị lớn
hơn số vốn ban đầu cho ngƣời sở hữu. Phần chênh lệch đó gọi là lợi tức tín dụng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
5
Sự hoàn trả cả vốn lẫn lãi là đặc trƣng bản chất của tín dụng để có thể phân biệt với
các phạm trù kinh tế khác.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá là sự phát triển của thị trƣờng
vốn năng động và đa dạng. Quá trình hình thành và phát triển của tín dụng là một thể
thống nhất của nhiều hình thức. Mỗi hình thức gắn với một điều kiện kinh tế xã hội cụ
thể, chúng bổ sung cho nhau và có thể phủ nhận nhau trong tiến trình phát triển.
- Hình thức tín dụng:
Có nhiều loại tài liệu nghiên cứu về các hình thức tín dụng trong nền kinh tế
thị trƣờng, đã phân loại tín dụng theo nhiều tiêu thức khác nhau:
- Căn cứ theo thời hạn cho vay, tín dụng bao gồm các hình thức: Tín dụng
ngắn hạn (thời gian từ 1 năm trở xuống), tín dụng trung hạn (thời gian từ 1 - 5 năm)
và tín dụng dài hạn (trên 5 năm)
- Căn cứ theo hình thức biểu hiện vốn vay, tín dụng bao gồm các hình thức:
tín dụng bằng tiền và tín dụng bằng hiện vật
- Căn cứ theo chủ thể trong quan hệ tín dụng, tín dụng bao gồm: Tín dụng
thƣơng mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng Nhà nƣớc và tín dụng quốc tế
- Căn cứ theo phƣơng diện tổ chức tín dụng, tín dụng có thể bao gồm tín
dụng chính thống và tín dụng không chính thống.
Tín dụng chính thống là các tổ chức tài chính có đăng ký hoạt động công
khai theo luật, chịu sự giám sát, quản lý của các cấp chính quyền Nhà nƣớc… Tín
dụng chính thống giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tín dụng của quốc gia.
Tín dụng không chính thống là tín dụng do các tổ cho cá nhân nằm ngoài các
tổ chức tín dụng chính thống trên nguyên tắc nhất định giữa ngƣời cho vay và ngƣời
đi vay để tránh những rủi ro về tín dụng.
- Hoạt động tín dụng:
Sự vận động của vốn tín dụng trải qua ba giai đoạn sau:
+ Phân phối tín dụng dƣới hình thức cho vay (giai đoạn cho vay). Ở giai
đoạn này vốn tiền tệ hoặc giá trị vật tƣ hàng hoá đƣợc chuyển từ ngƣời cho vay
sang ngƣời đi vay. Nhƣ vậy, khi cho vay, giá trị vốn tín dụng đƣợc chuyển sang
ngƣời đi vay, đây là đặc điểm cơ bản khác với việc mua bán hàng hoá thông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
6
thƣờng. Bởi vì trong quan hệ mua bán hàng hoá thì giá trị chỉ thay đổi hình thái tồn
tại. Trong việc cho vay, chỉ có một bên nhận đƣợc giá trị, vì cũng chỉ có một bên
nhƣợng giá trị thôi
+ Sử dụng vốn tín dụng trong quá trình tái sản xuất (giai đoạn sử dụng vốn
vay). Sau khi nhận đƣợc giá trị vốn tín dụng, ngƣời đi vay đƣợc sử dụng giá trị đó
để thoả mãn mục đích của mình.
Ở giai đoạn này, vốn vay đƣợc sử dụng trực tiếp. Tuy nhiên, ngƣời đi vay
không có quyền sở hữu về giá trị đó, mà chỉ tạm thời sử dụng trong một thời gian
nhất định. Ngƣời cho vay có quyền sở hữu nhƣng không có quyền sử dụng và ngƣời
đi vay có quyền sử dụng nhƣng lại không có quyền sở hữu.
+ Sự hoàn trả vốn tín dụng (giai đoạn hoàn trả). Đây là giai đoạn kết thúc
một vòng tuần hoàn của vốn tín dụng. Sau khi vốn tín dụng đã hoàn thành một chu
kỳ sản xuất để trở về hình thái tiền tệ thì vốn tín dụng đƣợc ngƣời đi vay hoàn trả lại
cho ngƣời cho vay.
Trên cơ sở sự vận động của vốn tín dụng, hoạt động tín dụng của các tổ chức
tín dụng đƣợc thể hiện thông qua các hoạt động sau:
+ Hoạt động cho vay: Hoạt động này bao gồm các nghiệp vụ chính nhƣ thẩm
định các điều kiện của ngƣời vay và tiến hành giải ngân khi hợp đồng vay đƣợc
thiết lập. Nội dung của hoạt động cho vay bao gồm: phƣơng pháp cho vay (hình
thức vay, thủ tục, quy trình vay); mức cho vay, lãi suất cho vay, thời hạn cho vay…
+ Hoạt động sử dụng vốn vay: hoạt động này chủ yếu là quá trình sử dụng
trực tiếp vốn tín dụng của ngƣời đi vay. Trong qua trình này, ngân hàng cũng phải
theo dõi, giám sát, xử lý vi phạm và hỗ trợ ngƣời đi vay nếu cần thiết để đảm bảo
hạn chế mức độ rủi ro của vốn tín dụng.
+ Hoạt động thu hồi vốn vay: ngân hàng có nhiệm vụ tiến hành thu hồi các
khoản vốn tín dụng đến hạn, đề ra kế hoạch, biện pháp thu nợ thích hợp nhằm tránh
tình trạng nợ đọng vốn tín dụng, không thu hồi đƣợc nợ. Có những biện pháp kịp thời
xử lý các trƣờng hợp nợ quá hạn, trây ì, không có khả năng thanh toán vốn tín dụng.
1.1.1.2. Khái niệm tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
7
Là những khoản tín dụng (cho vay) chỉ dành riêng cho những ngƣời nghèo,
có sức lao động, nhƣng thiếu vốn để phát triển sản xuất trong một thời gian nhất
định phải hoàn trả số tiền gốc và lãi; tuỳ theo từng nguồn vốn có thể hƣởng theo lãi
suất ƣu đãi khác nhau nhằm giúp ngƣời vay mau chóng vƣơn lên hoà nhập cùng
cộng đồng. Loại tín dụng này hoạt động theo những mục tiêu, nguyên tắc, điều kiện
riêng, nó chứa đựng những yếu tố cơ bản riêng biệt về mục tiêu, nguyên tắc cho
vay, điều kiện cho vay
Theo Nghị định số 78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với ngƣời nghèo và các
đối tƣợng chính sách khác ban hành ngày 04/10/2002 thì tín dụng ƣu đãi đƣợc hiểu
nhƣ sau: Tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, là việc sử
dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động để cho người nghèo và các đối
tượng chính sách khác vay ưu đãi phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải
thiện đời sống; góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm
nghèo, ổn định xã hội.
Tại Nghị định 78/2002/NĐ-CP có nêu:
- Thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội để thực hiện tín dụng ƣu đãi đối
với ngƣời nghèo và các đối tƣợng chính sách khác trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng
Phục vụ ngƣời nghèo đƣợc thành lập theo Quyết định số 230/QĐ-NH5, ngày 01
tháng 9 năm 1995 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam.
- Hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội không vì mục đích lợi nhuận,
đƣợc Nhà nƣớc bảo đảm khả năng thanh toán; tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0% (không
phần trăm); không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi; đƣợc miễn thuế và các khoản
phải nộp ngân sách Nhà nƣớc.
- Ngân hàng Chính sách xã hội đƣợc thực hiện các nghiệp vụ: Huy động vốn,
cho vay, thanh toán, ngân quỹ và đƣợc nhận vốn uỷ thác cho vay ƣu đãi của chính
quyền địa phƣơng, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các
hội, các tổ chức phi Chính phủ, các cá nhân trong và ngoài nƣớc đầu tƣ cho các
chƣơng trình dự án phát triển kinh tế - xã hội ở địa phƣơng.
Nhƣ vậy có thể thấy, việc thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội là để thực
hiện tốt công tác sử dụng vốn ƣu đãi do Ngân sách nhà nýớc cấp cho vay ýu ðãi với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
8
ngƣời nghèo và các đối tƣợng chính sách khác nhằm hoàn thành chiến lƣợc phát
triển đất nƣớc bền vững theo hƣớng Công nghiệp hóa hiện đại.
1.1.2. Những vấn đề cơ bản về nghèo đói
1.1.2.1. Khái niệm về nghèo đói
Tình trạng đói nghèo ở mỗi quốc gia đều có sự khác nhau về cấp độ và số
lƣợng, thay đổi theo thời gian. Ngƣời nghèo của quốc gia này có thể có mức sống
cao hơn mức sống trung bình của quốc gia khác. Bởi vậy, để nhìn nhận và đánh giá
đƣợc tình trạng đói nghèo của một quốc gia, một vùng và nhận dạng đƣợc hộ đói
nghèo, để từ đó có giải pháp phù hợp để XĐGN, đòi hỏi chúng ta phải có sự thống
nhất về khái niệm và các tiêu chí để đánh giá đói nghèo tại từng thời điểm.
Ở nƣớc ta trong những năm qua, thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng ta
khởi xƣớng và lãnh đạo, nền kinh tế nƣớc ta đã đạt đƣợc nhiều thành tựu đáng kể.
Tuy nhiên, bên cạnh sự tăng thu nhập và nâng cao đời sống của số đông dân chúng,
vẫn còn tồn tại một bộ phận dân chúng sống nghèo khổ, đặc biệt là những hộ nông
dân nghèo sống tập trung ở các vùng nông thôn, miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng
xa…Chính vì vậy, trong xã hội sự phân hoá giàu nghèo đang diễn ra ngày một sâu
sắc, khoảng cách giàu, nghèo ngày càng rộng. Đây là một thách thức lớn đặt ra đòi
hỏi phải có những chính sách và giải pháp phù hợp, đi đôi với phát triển kinh tế - xã
hội phải thực hiện thành công chƣơng trình, mục tiêu quốc gia về XĐGN. Muốn
XĐGN bền vững, thì điều đầu tiên là phải trả lời đƣợc câu hỏi: Quan niệm thế nào
là nghèo, ngƣời nghèo là ai và vì sao họ nghèo? Để trả lời đƣợc các câu hỏi này
chính xác, phải hiểu rõ đƣợc bản chất và nội dung của nghèo đói.
Phải khẳng định rằng không có định nghĩa duy nhất về đói, nghèo. Nghèo
đói là tình trạng kiệt quệ bao gồm nhiều khía cạnh, từ thu nhập hạn chế đến tính dễ
bị tổn thƣơng khi gặp phải những tai ƣơng bất ngờ và ít có khả năng tham gia vào
quá trình ra quyết định chung. Việt Nam thừa nhận định nghĩa chung về nghèo đói
tại Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng do ESCAP tổ
chức tại Băng Cốc - Thái Lan tháng 9/1993: “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận
dân cư không được hưởng và thoã mãn các nhu cầu cơ bản của con người, mà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
9
những nhu cầu này được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế- xã
hội và phong tục, tập quán của địa phương’’
Nghèo đói đƣợc đánh giá dƣới 2 góc độ: Nghèo tuyệt đối và nghèo tƣơng đối
Ngân hàng phát triển Châu Á đã đƣa ra khái niệm nghèo đói tuyệt đối và
nghèo đói tƣơng đối nhƣ sau:
Nghèo đói tuyệt đối:
Nghèo đói tuyệt đối là hiện tƣợng xảy ra khi mức thu nhập hay tiêu dùng của
một ngƣời hay của một hộ gia đình giảm xuống mức thấp hơn giới hạn nghèo đói
(theo tiêu chuẩn nghèo đói) vẫn thƣờng đƣợc định nghĩa là: “Một điều kiện sống
được đặc trưng bởi sự suy dinh dưỡng, mù chữ và bệnh tật đến nỗi thấp hơn mức
được cho là hợp lý cho một con người”.
Nghèo đói tương đối
Nghèo đói tƣơng đối đƣợc xét trong tƣơng quan xã hội, phụ thuộc vào địa
điểm dân cƣ sinh sống và phƣơng thức tiêu thụ phổ biến nơi đó. Nghèo đói tƣơng
đối đƣợc hiểu là những ngƣời sống dƣới mức tiêu chuẩn có thể chấp nhận đƣợc
trong những địa điểm và thời gian xác định.
Đây là những ngƣời cảm thấy bị tƣớc đoạt những cái mà đại bộ phận những
ngƣời khác trong xã hội đƣợc hƣởng. Do đó, chuẩn mực để xem xét nghèo đói
tƣơng đối thƣờng khác nhau từ nƣớc này sang nƣớc khác hoặc từ vùng này sang
vùng khác. Nghèo đói tƣơng đối cũng là một hình thức biểu hiện sự bất bình đẳng
trong phân phối và thu nhập.
Đánh giá về nghèo đói tƣơng đối phụ thuộc rất nhiều vào hệ thống chính
sách và giải pháp phát triển của từng nơi. Ngày nay, nghèo đói tƣơng đối còn đƣợc
chú trọng nhiều hơn để có giải pháp thu hẹp sự khác biệt giữa ngƣời giàu và ngƣời
nghèo. Ngoài ra, xem xét nghèo đói tƣơng đối còn có ý nghĩa lớn khi áp dụng các
giải pháp phát triển đối với những nhóm ngƣời khác nhau trong cộng đồng, những
cộng đồng khác nhau trong một vùng.
Vấn đề nghèo đói thƣờng đi đôi với phân phối và thu nhập. Sự phân phối
và thu nhập không đồng đều thƣờng dẫn tới sự tăng nghèo đói. Vì vậy, để giải
quyết vấn đề đói nghèo, ta thƣờng dùng cụm từ "Xoá đói giảm nghèo".
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
10
1.1.2.2. Tiêu chí để xác định hộ nghèo
Việc xác định một công cụ để lƣợng hoá tỷ lệ nghèo đói, số lƣợng ngƣời
nghèo đói phần nào còn mang tính chủ quan và có nhiều quan điểm khác nhau.
Ngay cả trong một quốc gia cũng có nhiều tiêu chuẩn khác nhau, thậm chí giữa các
vùng cũng có nhiều tiêu chuẩn khác nhau.
Hiện nay trên thế giới ngƣời ta thƣờng sử dụng hai thƣớc đo cụ thể để lƣợng
hoá tỷ lệ nghèo đói. Hầu hết các nghiên cứu dùng số liệu tỷ lệ nghèo đói dựa trên cơ
sở chuẩn thu nhập 1 USD/ngƣời/ngày. Một số nghiên cứu khác lại dùng thay đổi tỷ
phần thu nhập của nhóm 20% nghèo nhất trong tổng thu nhập nhƣ một thƣớc đo gần
đúng để đo sự thay đổi về nghèo đói.
Vì thế, trong quá trình nghiên cứu nghèo đói tuỳ theo đặc điểm của từng
quốc gia, của từng vùng mà nên sử dụng chuẩn nghèo của quốc gia đó, vùng đó là
thích hợp nhất.
Ở Việt Nam chuẩn nghèo ngoài mục tiêu đo lƣờng và nhận biết mức độ và
quy mô nghèo đói, còn một số mục tiêu quan trọng hơn nhiều là giúp xây dựng các
chính sách, các chƣơng trình dự án xoá đói giảm nghèo cho từng thời kỳ phù hợp với
điều kiện kinh tế xã hội nói chung, cũng nhƣ các vùng và các địa phƣơng nói riêng.
Ngoài ra, chuẩn nghèo cũng đƣợc sử dụng nhƣ là một thƣớc đo trong việc
theo dõi và giám sát tình hình thực hiện các chính sách, chƣơng trình, các giải pháp
xoá đói giảm nghèo.
Ngày 30-1-2011, Thủ tƣớng ban hành Quyết định 09/2011/QĐ-TTg về
chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015.
Theo đó, hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/ngƣời/tháng (từ 4,8 triệu đồng/ngƣời/năm) trở xuống. Hộ nghèo ở thành thị là hộ
có mức thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/ngƣời/tháng (từ 6 triệu đồng/ngƣời/năm)
trở xuống.
1.1.2.3. Đặc điểm của người nghèo
Ngƣời nghèo sống ở hầu hết khắp nơi trong xã hội, nhƣng nhìn chung, ngƣời
nghèo đói có những đặc điểm sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
11
- Thiếu phƣơng tiện sản xuất đặc biệt là đất đai, đại bộ phận ngƣời nghèo
sống ở nông thôn và chủ yếu tham gia vào hoạt động nông nghiệp.
- Không có vốn hay rất ít vốn, thu nhập mà họ nhận đƣợc chủ yếu là lao
động tự tạo việc làm. Họ chủ yếu là những ngƣời ở thành thị tập trung ở khu vực
phi Chính phủ.
- Thu nhập bình quân đầu ngƣời thấp, sức mua thực tế trên đầu ngƣời thấp.
- Trình độ giáo dục, tuổi thọ thấp, tỷ lệ trẻ sơ sinh tử vong cao.
- Số phụ nữ có thu nhập nhiều hơn nam ở hầu hết các nƣớc đang phát triển.
Do đó những hộ gia đình có phụ nữ làm chủ hộ thƣờng năm trong số nhóm ngƣời
nghèo nhất trong xã hội.
- Thiếu việc làm hoặc việc làm không ổn định, bấp bênh do trình độ học vấn thấp.
1.1.2.4. Đặc tính của người nghèo
Ngƣời nghèo và các đối tƣợng chính sách khác, thƣờng có những đặc điểm
tâm lý và nếp sống khác hẳn với những khách hàng khác thể hiện:
- Thƣờng rụt rè, tự ti, ít tiếp xúc, phạm vi giao tiếp hẹp.
- Bị hạn chế về khả năng nhận thức và kỹ năng sản xuất kinh doanh. Chính
vì vậy, họ thƣờng tổ chức sản xuất theo thói quen, chƣa biết mở mang ngành nghề
và chƣa có điều kiện tiếp xúc với thị trƣờng. Do đó, sản xuất mang nặng tính tự
cung tự cấp, chƣa tạo đƣợc sản phẩm hàng hóa và đối tƣợng sản xuất kinh doanh
thƣờng thay đổi.
- Phong tục, tập quán sinh hoạt và những truyền thống văn hóa của họ cũng
tác động tới nhu cầu tín dụng.
- Khoảng cách giữa ngân hàng và nơi họ sinh sống đang là trở ngại, họ
thƣờng sinh sống ở những mà cơ sở hạ tầng còn yếu kém.
- Thƣờng sử dụng vốn vào sản xuất nông nghiệp là chủ yếu hoặc những
ngành nghề thủ công buôn bán nhỏ. Do vậy, nhu cầu vốn thƣờng mang tính thời vụ,
nhỏ lẻ.
Hiện nay có nhiều tiêu chuẩn để đánh giá giàu nghèo nhƣ mức thu nhập, nhà
ở, tiện nghi sinh hoạt, chi tiêu gia đình, hƣởng thụ, văn hoá, y tế Trong đó mức thu
nhập là chỉ tiêu quan trọng nhất. Dù theo cách đánh giá nào đi chăng nữa thì bộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
12
phận dân chúng nghèo khổ hiện nay ở Việt Nam vẫn còn khá lớn. Sự thật đó bắt
nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Có xem xét nguyên nhân nghèo đói của các
hộ gia đình thì mới có thể có biện pháp giúp đỡ hữu hiệu.
1.1.2.5. Nguyên nhân nghèo đói
Nghèo đói là hậu quả đan xen của nhiều nhóm các yếu tố nhƣ thiếu vốn,
thiếu việc làm, thiếu kiến thức, thiếu đất đai… nhƣng chung quy lại thì có thể chia
nguyên nhân đói nghèo của nƣớc ta theo các nhóm sau:
Do điều kiện tự nhiên rất khó khăn những hộ nghèo thuộc huyện miền núi
thƣờng bị giới hạn bởi phải sống ở vùng sâu, vùng xa, những nơi hẻo lánh, giao
thông đi lại khó khăn, cơ sở hạ tầng thấp kém, thiếu phƣơng tiện thông tin, văn hoá,
không đƣợc học hành Lý do này khiến ngƣời nghèo luôn gắn với phƣơng thức
canh tác cổ truyền, chậm ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất,
không có điều kiện nâng cao trình độ dân trí. Sản xuất mang tính tự cung, tự cấp,
thiếu việc làm hoặc làm việc kém hiệu quả, thu nhập thấp, không có khả năng tích
luỹ để tái sản xuất.
Khi thiếu vốn sản xuất ngƣời nghèo thƣờng lúng túng khó xoay sở, làm
không đủ ăn nên phải đi làm thuê để đảm bảo cuộc sống hàng ngày, do thiếu kinh
nghiệm sản xuất kinh doanh mà hộ không biết vay vốn để làm gì cho hiệu quả.
Nguồn vốn cho vay hộ nghèo nhỏ, lại phân tán làm cho hộ nghèo khó tiếp
cận với nguồn vốn tín dụng gặp nhiều hạn chế. Mặt khác, hộ nghèo cũng thiếu sức
lao động do hậu quả của chiến tranh để lại, do khi bị ốm đau, tai nạn không đƣợc
chăm sóc, chữa trị kịp thời. Hộ nghèo thƣờng là những hộ có nhân khẩu cao, nhƣng
ở độ tuổi lao động thấp ngƣời làm ít, ngƣời ăn nhiều nên tình trạng nghèo đói diễn
ra triền miên. Ngƣời nghèo có thu nhập thấp nên bình thƣờng không có tích luỹ
hoặc tích luỹ rất ít, khi xảy ra tai nạn, ốm đau, thiên tai cần có số tiền lớn để chi
trả, phải vay mƣợn nhiều. Sau khi khỏi bệnh hoặc khắc phục đƣợc tai nạn, sản xuất
kinh doanh không đủ để trả nợ làm cho nguồn vốn để sản xuất kinh doanh càng hạn
chế. Ngƣời nghèo làm ăn dƣờng nhƣ chỉ là giải pháp nhằm cứu đói nên không áp
dụng các chƣơng trình khuyến nông, khuyến lâm, chuyển giao kỹ thuật thì hộ
nghèo lại rơi vào tình trạng tái nghèo đói.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
13
Tỷ lệ đầu tƣ cho nông nghiệp và nông thôn còn thấp, nhiều chính sách trợ
cấp không đúng đối tƣợng làm ảnh hƣởng lớn thị trƣờng vùng sâu, vùng xa, vùng
miền núi, nguồn vốn đến ngƣời nghèo chƣa tập trung, chính sách giáo dục, y tế còn
nhiều hạn chế.
Những nguyên nhân trên ít nhiều tác động qua lại lẫn nhau, nếu không có
những giải pháp tích cực đối với những hộ nghèo thì tình trạng XĐGN sẽ khó đạt
đƣợc kết quả tốt hơn.
Ngoài những nguyên nhân cơ bản trên. Để đánh giá chính xác tình trạng
nghèo đói có thể chia thành 2 nhóm nguyên nhân chủ yếu sau:
Thứ nhất là những tác động của chính sách vĩ mô và chính sách cải cách đến
nghèo đói. Trong những năm gần đây Việt nam đã đạt đƣợc những thành tích giảm
nghèo đa dạng và trên diện rộng. Tuy nhiên, quá trình phát triển và mở của nền kinh
tế cũng gây ra những tác động tiêu cực đến ngƣời nghèo, cơ cấu đầu tƣ chƣa hợp lý,
tỷ lệ đầu tƣ cho nông nghiệp nông thôn còn thấp, chủ yếu tập chung cho thuỷ lợi, các
khu công nghiệp chính, chú trọng nhiều vào đầu tƣ thay thế nhập khẩu. Vì chính sách
trợ cấp không đúng đối tƣợng làm ảnh hƣởng xấu đến sự hình thành thị trƣờng nông
thôn, vùng sâu vùng xa, cải cách doanh nghiệp Nhà nƣớc làm mất đi gần 800.000
việc làm, trong giai đoạn đầu cải cách gây khăn cho đời sống của công nhân mất việc,
nhiều ngƣời không tìm đƣợc việc làm mới và rơi vào cảnh đói nghèo.
Thứ hai là việc một bộ phận ngƣời nghèo chƣa có cơ hội tiếp cận với các
dịch vụ khuyến nông, khuyến ngƣ, các yếu tố đầu vào sản xuất nhƣ điện, nƣớc,
giống cây trồng vật nuôi. Đặc biệt là ngƣời nghèo ở vùng sâu, vùng sa do kết cấu hạ
tầng giao thông đến vùng này còn thiếu và yếu, ngƣời nghèo cũng ít có điều kiện
tiếp cận các nguồn tín dụng ƣu đãi. Sự hạn chế về nguồn vốn là những nguyên nhân
quan trọng trì hoãn khả năng đổi mới sản xuất, áp dụng khoa học công nghệ giống
mới. Khi hình thức cho vay ƣu đãi chƣa ra đời, do không có tài sản thế chấp, ngƣời
nghèo phải dựa vào tín chấp với các khoản vay nhỏ, hiệu quả thấp làm giảm khả
năng hoàn trả vốn. Mặt khác do đa số ngƣời nghèo không có kế hoạch sản xuất cụ
thể hoặc sử dụng vốn không đúng mục đích nên rất khó có thể tiếp cận đƣợc nguồn
vốn của các tổ chức cho vay.
1.1.3. Đặc điểm tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo