Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Phân tích hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất lúa tại huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 105 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




NGUYỄN ĐỨC TUẤN





PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KỸ THUẬT
TRONG SẢN XUẤT LÚA TẠI HUYỆN LẠNG GIANG,
TỈNH BẮC GIANG




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ













THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




NGUYỄN ĐỨC TUẤN




PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KỸ THUẬT
TRONG SẢN XUẤT LÚA TẠI HUYỆN LẠNG GIANG,
TỈNH BẮC GIANG

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ






Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. VĂN BÁ THANH






THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và hoàn toàn chƣa hề đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn này đã đƣợc
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn



Nguyễn Đức Tuấn
















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, đến nay tôi đã hoàn thành
luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế với đề tài: "Phân tích hiệu quả
kỹ thuật trong sản xuất lúa tại huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang".
Tôi xin trân trọng tỏ lòng biết ơn đối với tất cả các Thầy, Cô giáo Khoa
kinh tế, Khoa sau đại học - Trƣờng Đại học kinh tế & Quản trị kinh doanh-
Đại học Thái Nguyên. Đã tận tình dạy bảo, giúp đỡ và định hƣớng cho tôi
trong quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Thầy giáo hƣớng dẫn PGS.TS Văn Bá
Thanh, ngƣời đã trực tiếp định hƣớng và dìu dắt tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn đối với tất cả các tập thể, cá nhân thuộc

UBND huyện Lạng Giang, Phòng Lao động - Thƣơng binh xã hội, Phòng
Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Trạm Khuyến nông huyện; Các đồng
nghiệp, bạn bè, gia đình và ngƣời thân đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu khoa học để hoàn thiện luận văn này.
Nếu không có những giúp đỡ trên thì sự cố gắng của bản thân tôi trong
quá trình học tập và nghiên cứu sẽ không thu đƣợc kết quả nhƣ hiện nay.
Luận văn này mới chỉ là kết quả bƣớc đầu, bản thân tôi sẽ phải cố gắng
nhiều hơn nữa để không phụ công giúp đỡ của mọi ngƣời.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 5 năm 2014
Tác giả luận văn



Nguyễn Đức Tuấn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3

4. Kết cấu của luận văn 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ
KỸ THUẬT TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP 5
1.1. Cơ sở lý luận 5
1.1.1. Khái quát chung về hiệu quả kỹ thuật 5
1.1.2. Cơ sở lý luận về sản xuất nông nghiệp 13
1.1.3. Một số vấn đề về hiệu quả kỹ thuật 14
1.1.4. Hộ, nông hộ, kinh tế nông hộ 18
1.2. Một số thực tiễn về hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp 21
1.2.1. Giới thiệu chung 21
1.2.2. Thực tiễn về hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp ở
nƣớc ngoài 22
1.2.3. Thực tiễn về hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp ở
trong nƣớc 23
1.3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kỹ thuật 25
1.3.2. Đất đai 26

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
1.3.3. Phân bón 27
1.3.4. Giống 29
1.35. Nƣớc 29
1.3.6. Chăm sóc 29
1.3.7. Yếu tố môi trƣờng và tập quán canh tác 30
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
2.1. Khung lý thuyết nghiên cứu 31
2.2. Câu hỏi nghiên cứu 31
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 32
2.3.1. Nguồn số liệu 32

2.3.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu 32
2.3.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu 33
2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu 36
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ HIỆU QUẢ KỸ THUẬT
TRONG SẢN XUẤT LÚA TẠI HUYỆN LẠNG GIANG, TỈNH
BẮC GIANG 38
3.1. Đặc điểm địa bàn 38
3.1.1. Giới thiệu địa bàn nghiên cứu 38
3.1.2. Cơ cấu các ngành kinh tế trên địa bàn huyện Lạng Giang 42
3.1.3. Thực trạng sản xuất lúa tại huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang 50
3.2. Kết quả nghiên cứu 53
3.2.1. Thực trạng nguồn lực tham gia và việc áp dụng khoa học kỹ
thuật vào các mô hình sản xuất tại Lạng Giang 53
3.2.2. Khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp 61
3.2.3. Chính sách hỗ trợ sản xuất lúa của địa phƣơng 63
3.2.4. Thuận lợi, khó khăn trong quá trình triển khai ứng dụng khoa
học kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất lúa 66
3.2.4.1. Đối với nông dân 66

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
3.2.4.2. Đối với cán bộ 67
3.3. Đánh giá hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất lúa tại huyện Lạng Giang,
tỉnh Bắc Giang 68
3.3.1. Đặc điểm của hộ trồng lúa ở huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang 68
3.3.2. Hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất lúa trên địa bàn huyện 75
3.3.3. Đánh giá chung về hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất lúa ở huyện
Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang 77
Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KỸ

THUẬT TRONG SẢN XUẤT LÚA TẠI HUYỆN LẠNG GIANG,
TỈNH BẮC GIANG 82
4.1. Nâng cao trình độ cho ngƣời lao động 82
4.1.1. Tổ chức các lớp tập huấn, hƣớng dẫn tại chỗ kỹ thuật cho nông dân 82
4.2. Mở rộng các hình thức liên kết trong sản xuất, cải thiện chất lƣợng
cơ sở hạ tầng và các chính sách về thị trƣờng 84
4.2.1. Thành lập tổ sản xuất, liên kết nhóm để trao đổi, học hỏi
kinh nghiệm 84
4.2.2. Cải thiện chất lƣợng cơ sở hạ tầng 85
4.2.3. Cải thiện chính sách thị trƣờng 86
4.3. Tăng cƣờng vai trò điều tiết vĩ mô của nhà nƣớc 86
4.4. Một số kiến nghị 87
4.4.1. Đối với ngƣời nông dân 87
4.4.2. Đối với các cơ quan ban ngành 88
KẾT LUẬN 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
PHỤ LỤC 93


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BQ Bình quân
BVTV Bảo vệ thực vật
ĐVT Đơn vị tính
GTSX Giá trị sản xuất
HTX Hợp tác xã
IPM Biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp

NN & PTNT Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
VNĐ Việt Nam đồng






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Mục tiêu phát triển kinh tế huyện Lạng Giang giai đoạn
2007-2020 48
Bảng 3.2. Đánh giá về cơ sở hạ tầng 63
Bảng 3.3. Đánh giá về thị trƣờng cung cấp các yếu tố đầu vào 64
Bảng 3.4. Số lao động của các hộ trồng lúa 68
Bảng 3.5. Trình độ học vấn của các chủ hộ 69
Bảng 3.6. Kinh nghiệm trồng lúa của hộ 69
Bảng 3.7. Diện tích đất canh tác của các hộ 70
Bảng 3.8. Khả năng tiếp cận vốn của các hộ 71
Bảng 3.9. Nguồn vốn vay của các hộ nông dân trồng lúa 71
Bảng 3.10. Tổng hợp các hộ tham gia tập huấn kỹ thuật 72
Bảng 3.11. Tổng hợp các hộ tham gia các hiệp hội 73
Bảng 3.12. Giới tính của các chủ hộ 74
Bảng 3.13. Sản lƣợng bình quân của hộ 75
Bảng 3.14. Chi phí sản xuất 75
Bảng 3.15. Kết quả ƣớc lƣợng hàm sản xuất biên ngẫu nhiên 77

Bảng 3.16. Tóm tắt kết quả ƣớc lƣợng hiệu quả kỹ thuật 78
Bảng 3.17. Tần suất đạt hiệu quả kỹ thuật của các hộ nông dân trồng lúa 79
Bảng 3.18. Kết quả hàm hồi quy tuyến tính 79
Bảng 3.19. Hiệu quả kỹ thuật của các hộ 80


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ

Biểu đồ
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu các ngành kinh tế của huyện Lạng Giang năm 2013 46
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu các hộ theo kinh nghiệp trồng lúa 70
Biểu đồ 3.3. Cơ cấu nguồn vốn vay của các hộ nông dân trồng lúa 72
Biểu đồ 3.4: Cơ cấu các hộ tham gia tập huấn kỹ thuật 73
Biểu đồ 3.5. Cơ cấu các hộ tham gia các hiệp hội 74
Biểu đồ 3.6. Cơ cấu các hộ theo giới tính của chủ hộ 75
Biểu đồ 3.7. Cơ cấu chi phí sản xuất 76

Hình vẽ
Hình 1.1. Hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ, hiệu quả kinh tế 16
Hình 1.2. Bội thu trên cánh đồng lúa Lạng Giang 29
Hình 3.1. Trụ sở UBND huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang 38
Hình 3.2. Lễ đón nhận Danh hiệu anh hùng lao động thời kỳ đổi mới 42
Hình 3.3. Thành quả sau thời gian vất vả của cán bộ khuyến nông
cùng bà con trên cánh đồng mẫu lớn tại huyện Lạng Giang 54
Hình 3.4. Lãnh đạo Sở NN&PTNT tỉnh Bắc Giang tại Hội nghị
trình diễn giống lúa mới trên cánh đồng mẫu lớn huyện
Lạng Giang 66



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhờ thực hiện công cuộc đổi mới, nền kinh tế nƣớc ta nói chung và sản
xuất nông nghiệp nói riêng đã có những bƣớc phát triển vƣợt bậc và đã đạt
đƣợc những thành tựu quan trọng. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế đạt khá cao
(6-8%/năm) và tốc độ tăng trƣởng của ngành nông nghiệp cũng đạt khá
(4-4.5%) trong suốt một thời gian dài. Sự phát triển của nền kinh tế và của
ngành nông nghiệp một cách vững chắc là nền tảng cho sự ổn định về chính
trị và xã hội đã cải thiện cuộc sống của ngƣời dân. Phát triển nông nghiệp
trong thời gian qua đã đƣa nƣớc ta từ một nƣớc phải nhập khẩu hầu hết các
mặt hàng nông sản thiết yếu để đáp ứng nhu cầu trong nƣớc trở thành một
nƣớc xuất khẩu lớn trên thế giới: đứng thứ 2 về xuất khẩu gạo, đứng đầu về
xuất khẩu cà phê vối và hạt tiêu, đứng thứ 3 về xuất khẩu cao su thiên nhiên
ngoài ra Việt Nam còn sản xuất, chế biến và xuất khẩu một số mặt hàng nông
sản khác. Tuy đã đạt đƣợc những thành tựu rất quan trọng trong thời gian vừa
qua, song về cơ bản nƣớc ta vẫn là một nƣớc nông nghiệp đặc trƣng bởi nền
sản xuất nhỏ, năng xuất lao động thấp và khả năng cạnh tranh của các mặt
hàng nông sản không cao. Ngành nông nghiệp mặc dù tạo ra công ăn việc làm
cho trên 70% số lao động của cả nƣớc nhƣng lại cho thu nhập thấp và có độ
rủi ro cao nên nguy cơ tái nghèo ở vùng nông thôn là khá cao. Cũng vì những
lý do trên, phát triển nông nghiệp và nông thôn vẫn đƣợc coi là lĩnh vực ƣu
tiên của Đảng và Nhà nƣớc.
T¹i huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang, phần lớn thu nhập của ngƣời
dân trong huyện là từ các sản phẩm nông nghiệp, trong đó chủ yếu là từ cây
lúa, và phần lớn những ngƣời trong độ tuổi lao động của huyện là lao động

nông nghiệp. Với tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là trên 24 nghìn ha,
trong đó đất nông nghiệp là 14.782,03 ha chiếm 61.25%. đất phi nông nghiệp
là 9.168,08 ha, chiếm 38% đất đô thị 406,77 ha chiếm 1,68%, đất chƣa sử

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
dụng chủ yếu là rừng đồi với diện tích 175,04 ha chiếm 0,73%. Tuy đất đai
khá đa dạng, thích nghi với nhiều loại cây trồng về lƣơng thực, thực phẩm,
công nghiệp. Tuy nhiên, thu nhập của ngƣời nông dân huyện Lạng Giang vẫn
ở mức trung bình, thậm chí là thấp so với thu nhập của ngƣời dân trong tỉnh
nói riêng và cả nƣớc nói chung. Một trong những nguyên nhân dẫn đến thu
nhập thấp của ngƣời nông dân ở đây là quy mô sản xuất nhỏ và hiệu quả sản
xuất không cao. Mặc dù trong thời gian qua, chính quyền địa phƣơng và bản
thân ngƣời nông dân đã có nhiều cố gắng nhằm nâng cao năng suất sản xuất
nhƣ áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất các giống lúa, có các
chính sách hỗ trợ đầu vào, v.v , nhƣng với năng suất lúa nhƣ hiện nay thì vẫn
chƣa đƣợc xem là đã khai thác hết tiềm năng tăng trƣởng của cây lúa.
Có nhiều yếu tố ảnh hƣởng tới tăng trƣởng năng suất cây lúa nhƣ: hiệu
quả quy mô - hiệu quả do sử dụng thêm các yếu tố đầu vào làm tăng năng
suất, hiệu quả kỹ thuật - hiệu quả do sử dụng hợp lý các nguồn lực hiện có để
tăng năng suất (technical efficiency) và đóng góp bởi tiến bộ khoa học kỹ
thuật. Trong đó, hiệu quả kỹ thuật đóng vai trò quan trọng và sự cải thiện của
hiệu quả kỹ thuật sẽ góp phần làm tăng năng suất.
Rõ ràng, thành công trong lĩnh vực nông nghiệp nói chung và sản xuất
lúa nói riêng sẽ góp phần nâng cao thu nhập nhằm cải thiện đời sống của
ngƣời nông dân huyện Lạng Giang. Tác giả chọn đề tài “Phân tích hiệu quả
kỹ thuật trong sản xuất lúa tại huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang” làm đề
tài luận văn với mục đích tính hiệu quả kỹ thuật của các hộ nông dân trồng lúa
và chỉ ra mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố tới năng suất lúa, từ đó đề xuất các

giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật. Qua đó nâng cao năng suất lúa và
thu nhập cho ngƣời trồng lúa trong huyện.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
Mục tiêu chính của đề tài là đánh giá, phân tích hiệu quả kỹ thuật và
xác định những nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất lúa
tại huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phân tích hiệu
quả kỹ thuật và các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất lúa
của các hộ nông dân tại huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.
- Đánh giá, phân tích thực trạng, xác định đƣợc tố ảnh hƣởng đến hiệu
quả kỹ thuật trong sản xuất lúa.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của hộ
trồng lúa tại huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng
Phân tích hiệu quả kỹ thuật và các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kỹ thuật
trong sản suất lúa của các hộ nông dân huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Về nội dung
Nghiên cứu những nội dung, lý luận, thực trạng hiệu quả kỹ thuật và
các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kỹ thuật trong sản suất lúa của các hộ
nông dân.
Đánh giá hiệu quả kỹ thuật và các chính sách hỗ trợ cho các yếu tố đầu
vào trong sản xuất lúa đang đƣợc áp dụng trong thực tế hiện nay.

Đề xuất những giải pháp để đạt đƣợc hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất
lúa cho các hộ nông dân.
3.2.2. Về thời gian

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
Đề tài đánh giá hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất lúa của các hộ nông
dân huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang trong thời gian từ tháng 9 năm 2012
đến tháng 9 năm 2013.
3.2.3. Về không gian
Đề tài đƣợc nghiên cứu trong phạm vi huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.
3.3. Đóng góp của đề tài
Đề tài góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về hiệu quả kỹ thuật trong sản
xuất nông nghiệp nói chung, trên cở sở đánh giá hiệu quả kỹ thuật trong sản
xuất lúa và phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kỹ thuật trong sản
xuất lúa tại huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang. Đề tài đề xuất một số giải
pháp nhằm cải thiện hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất lúa của các hộ nông dân
tại huyện Lạng Giang cũng nhƣ các địa phƣơng có điều kiện tƣơng tự.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn đƣợc kết cấu gồm 4 chƣơng:
Chương 1:.Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kỹ thuật trong sản
xuất nông nghiệp.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu về hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất lúa
tại huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang
Chương 4: Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật trong sản
xuất lúa tại huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ HIỆU QUẢ KỸ THUẬT TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái quát chung về hiệu quả kỹ thuật
1.1.1.1. Hiệu quả: Bao gồm cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, có quan hệ
mật thiết với nhau nhƣ một thể thống nhất, không tách rời nhau. Chúng là tiền
đề của nhau và phạm trù thống nhất.
* Các khái niệm cơ bản liên quan
Phần này đề cập đến một số thuật ngữ thƣờng đƣợc sử dụng trong phân
tích hiệu quả kỹ thuật.
- Hiệu quả: là việc xem xét và lựa chọn thứ tự ƣu tiên các nguồn lực
sao cho đạt kết quả cao nhất. Hiệu quả bao gồm ba yếu tố: (1) không sử dụng
nguồnlực lãng phí, (2) sản xuất với chi phí thấp nhất, (3) sản xuất để đáp ứng
nhu cầu của con ngƣời.
- Hiệu quả sản xuất đƣợc đo lƣờng bằng sự so sánh kết quả sản xuất
kinh doanh với chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó. Hiệu quả sản xuất trong nông
nghiệp đƣợc tính nhƣ sau:
Hiệu quả sản xuất = Thu nhập trên một đơn vị diện tích - Tổng chi phí
sản xuất trên một đơn vị diện tích. Trong đó:
Thu nhập trên một đơn vị diện tích = Giá bán × Sản lƣợng trên một đơn
vị diện tích.
Tổng chi phí trên một đơn vị diện tích là tổng các chi phí phát sinh
trong quá trình sản xuất trên một đơn vị diện tích. Mà chi phí trong sản xuất
lúa bao gồm: Chi phí chuẩn bị đất, chi phí giống, chi phí gieo cấy, chi phí
phân bón, chi phí thuốc trừ sâu, diệt cỏ, chi phí chăm sóc, chi phí nhiên liệu,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


6
năng lƣợng, chi phí vận chuyển trong quá trình sản xuất, chi phí lãi vay, thuê
đất, thuế, phí, chi phí thu hoạch, sơ chế,…
- Hiệu quả kinh tế: Với H là hiệu quả kinh tế của một hiện tƣợng (quá
trình kinh tế) nào đó; K là kết quả thu đƣợc từ hiện tƣợng (quá trình) kinh tế
đó và C là chi phí toàn bộ để đạt đƣợc kết quả đó. Và nhƣ thế cũng có thể
khái niệm ngắn gọn: hiệu quả kinh tế phản ánh chất lƣợng hoạt động kinh tế
và đƣợc xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt đƣợc với chi phí bỏ ra để đạt đƣợc
kết quả đó.
Quan điểm này đã đánh giá đƣợc tốt nhất trình độ sử dụng các nguồn
lực ở mọi điều kiện “động” của hoạt động kinh tế. Theo quan niệm nhƣ thế
hoàn toàn có thể tính toán đƣợc hiệu quả kinh tế trong sự vận động và biến
đổi không ngừng của các hoạt động kinh tế, không phụ thuộc vào quy mô và
tốc độ biến động khác nhau của chúng.
Một số tác giả cho rằng hiệu quả kinh tế đƣợc xác định bởi quan hệ tỷ
lệ giữa sự tăng lên của hai đại lƣợng kết quả và chi phí. Các quan điểm này
mới chỉ đề cập đến hiệu quả của phần tăng thêm chứ không phải của toàn bộ
phần tham gia vào quy trình kinh tế.
Một số quan điểm lại cho rằng hiệu quả kinh tế đƣợc xác định bởi tỷ số
giữa kết quả đạt đƣợc và chi phí bỏ ra để có đƣợc kết quả đó. Điển hình cho
quan điểm này là tác giả Manfred Kuhn, theo ông: "Tính hiệu quả đƣợc xác
định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh
"Đây là quan điểm đƣợc nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng vào
tính hiệu quả kinh tế của các qúa trình kinh tế.
Hai tác giả Whohe và Doring lại đƣa ra hai khái niệm về hiệu quả kinh
tế. Đó là hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật và hiệu quả kinh tế tính
bằng đơn vị giá trị. Theo hai ông thì hai khái niệm này hoàn toàn khác nhau.
"Mối quan hệ tỷ lệ giữa sản lƣợng tính theo đơn vị hiện vật (chiếc, kg ) và


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
lƣợng các nhân tố đầu vào (giờ lao động, đơn vị thiết bị,nguyên vật liệu )
đƣợc gọi là tính hiệu quả có tính chất kỹ thuật hay hiện vật", "Mối quan hệ tỷ
lệ giữa chi phí kinh doanh phải chỉ ra trong điều kiện thuận lợi nhất và chi phí
kinh doanh thực tế phải chi ra đƣợc gọi là tính hiệu quả xét về mặt giá trị" và
"Để xác định tính hiệu quả về mặt giá trị ngƣời ta còn hình thành tỷ lệ giữa
sản lƣợng tính bằng tiền và các nhân tố đầu vào tính bằng tiền" Khái niệm
hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật của hai ông chính là năng suất lao
động, máy móc thiết bị và hiệu suất tiêu hao vật tƣ, còn hiệu quả tính bằng giá
trị là hiệu quả của hoạt động quản trị chi phí.
Một khái niệm đƣợc nhiều nhà kinh tế trong và ngoài nƣớc quan tâm
chú ý và sử dụng phổ biến đó là: hiệu quả kinh tế của một số hiện tƣợng (hoặc
một qúa trình) kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các
nguồn lực để đạt đƣợc mục tiêu đã xác định. Đây là khái niệm tƣơng đối đầy
đủ phản ánh đƣợc tính hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Từ định nghĩa về hiệu quả kinh tế nhƣ đã trình bày ở trên, chúng ta có thể
hiểu hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, nguyên
vật liệu và tiền vốn) nhằm đạt đƣợc mục tiêu mà doanh nghiệp đã xác định.
* Bản chất của hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh
Thực chất khái niệm hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả kinh tế của
hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng đã khẳng định bản chất của hiệu quả
kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lƣợng của
các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động,
thiết bị máy móc, nguyên nhiên vật liệu và tiền vốn) để đạt đƣợc mục tiêu
cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp - mục
tiêu tối đa hóa lợi nhuận.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
Tuy nhiên, để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh tế của hoạt
động sản xuất kinh doanh, cũng cần phân biệt ranh giới giữa hai khái niệm
hiệu quả và kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiểu kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của cơ sở sản xuất là những gì mà cơ sở đạt đƣợc
sau một quá trình sản xuất kinh doanh nhất định, kết quả cần đạt cũng là mục
tiêu cần thiết của cơ sở đó. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một cơ
sở sản xuất có thể là những đại lƣợng cân đong đo đếm đƣợc nhƣ số sản
phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu, lợi nhuận, thị phần, và cũng có thể là
các đại lƣợng chỉ phản ánh mặt chất lƣợng hoàn toàn có tính chất định tính
nhƣ uy tín của cơ sở, là chất lƣợng sản phẩm, Nhƣ thế, kết quả bao giờ
cũng là mục tiêu của các cơ sở đang hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong
khi đó, công thức trên lại cho thấy trong khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh
doanh ngƣời ta đã sử dụng cả hai chỉ tiêu là kết quả (đầu ra) và chi phí (các
nguồn lực đầu vào) để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trong lý thuyết và thực tế quản trị kinh doanh cả hai chỉ tiêu kết quả và
chi phí đều có thể đƣợc xác định bằng đơn vị hiện vật và đơn vị giá trị. Tuy
nhiên, sử dụng đơn vị hiện vật để xác định hiệu quả kinh tế sẽ vấp phải khó
khăn là giữa “đầu vào” và “đầu ra” không có cùng một đơn vị đo lƣờng còn
việc sử dụng đơn vị giá trị luôn luôn đƣa các đại lƣợng khác nhau về cùng
một đơn vị đo lƣờng - tiền tệ.
Vấn đề đƣợc đặt ra là: hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả kinh tế
của sản xuất kinh doanh nói riêng là mục tiêu hay phƣơng tiện của kinh
doanh? Trong thực tế, nhiều lúc ngƣời ta sử dụng các chỉ tiêu hiệu quả nhƣ
mục tiêu cần đạt và trong nhiều trƣờng hợp khác ngƣời ta lại sử dụng chúng
nhƣ công cụ để nhận biết “khả năng” tiến tới mục tiêu cần đạt là kết quả.
* Hiệu quả kinh tế của tiến bộ khoa học kỹ thuật: Là một bộ phận của
hiệu quả kinh tế - xã hội, nó là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố. Nó gắn liền


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
với hiệu quả sử dụng đất, với việc tận dụng tối đa các điều kiện của khí hậu -
thời tiết. Gắn liền với việc tác động chủ quan của con ngƣời thông qua việc áp
dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất.
Thực chất của việc áp dụng biện pháp kỹ thuật tiến bộ là đầu tƣ bổ
sung trên một đơn vị diện tích. Thông thƣờng các yếu tố đầu tƣ bổ sung có
chất lƣợng cao hơn, hoàn thiện hơn và nâng cao hiệu quả hơn các yếu tố đầu
tƣ đã sử dụng trƣớc đó. Sự tác động này có thể thông qua trực tiếp việc nâng
cao số lƣợng và chất lƣợng các yếu tố đầu tƣ bổ sung, hoặc có thể tác động
gián tiếp thông qua bố trí cơ cấu mùa vụ hợp lý hơn hay là áp dụng phƣơng
pháp phù hợp hơn.
Kết quả của việc áp dụng các tiến bộ có thể biểu hiện bằng sản phẩm
hữu hình hoặc sản phẩm vô hình nhằm đạt hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất,
bao gồm:
+ Số lƣợng, chất lƣợng và giá trị sản phẩm tăng lên.
+ Chi phí trên một đơn vị sản phẩm giảm xuống.
+ Cải thiện điều kiện lao động cho nông dân.
+ Cải thiện đời sống cho ngƣời lao động.
+ Cải tạo môi trƣờng, môi sinh.
Các biện pháp kỹ thuật trong nông nghiệp bao gồm các yếu tố rất đa
dạng và phức tạp. Ngay trong từng yếu tố, tính phong phú và phức tạp cũng
lớn, việc lựa chọn những kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất nông nghiệp cũng cần
phải cân nhắc kỹ.
- Hiệu quả xã hội: phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực nhằm đạt
đƣợc các mục tiêu về xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội thƣờng là: Giải
quyết công ăn việc làm cho ngƣời lao động trong phạm vi toàn xã hội hay
phạm vi từng khu vực, nâng cao trình độ văn hoá, nâng cao mức sống, đảm

bảo vệ sinh môi trƣờng Xem xét việc ứng dụng khoa học kỹ thuật có mang
lại một số kết quả nhƣ nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho nông dân,
hạn chế các tệ nạn xã hội,… Còn hiệu quả kinh tế xã hội phản ánh trình độ lợi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
dụng các nguồn lực nhằm đạt đƣợc các mục tiêu cả về kinh tế xã hội trên
phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng nhƣ trên phạm vi từng vùng, từng
khu vực của nền kinh tế.
- Hiệu quả môi trƣờng: xem xét thông qua tính lâu dài và bền vững của
môi trƣờng. Môi trƣờng sinh thái có đƣợc cân bằng trong mô hình khoa học
kỹ thuật mới không? Rồi chất lƣợng nguồn nƣớc trong vùng ra sao? Lƣợng
thuốc hóa học đƣợc ngƣời dân sử dụng trong vùng nhƣ thế nào?
- Hiệu quả sản xuất: Theo P. Samerelson và W. Nordhaus thì: "hiệu quả
sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lƣợng một loạt hàng hoá mà
không cắt giảm một loạt sản lƣợng hàng hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu
quả nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của nó". Thực chất của quan điểm
này đã đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của nền sản
xuất xã hội. Việc phân bổ và sử dụng các nguồn lực sản xuất trên đƣờng giới
hạn khả năng sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả cao. Có thể nói mức
hiệu quả ở đây mà tác giả đƣa ra là cao nhất, là lý tƣởng và không thể có mức
hiệu quả nào cao hơn nữa.
1.1.1.2. Kỹ thuật và hiệu quả kỹ thuật
* Kỹ thuật: Theo từ điển American Heritage Dictionary of the English
Language:” Kỹ thuật là sự ứng dụng của các nguyên tắc toán và khoa học
khác vào thực tế để thiết kế, chế tạo và vận hành các cấu trúc, máy móc, quá
trình, hệ thống một cách kinh tế và hiệu quả".
Theo Ủy ban kiểm định Hoa kỳ: "Kỹ thuật là lĩnh vực ở đó kiến thức về
khoa học tự nhiên và toán học - có đƣợc thông qua học tập, nghiên cứu, thí

nghiệm và thực hành - đƣợc quyết định để phát triển cáccách thức khai thác
một cách kinh tế các vật liệu và năng lực thiên nhiên vì lợi ích của con ngƣời".
Theo Sam Florman, 1976:”Kỹ thuật là nghệ thuật hoặc khoa học của
việc ra quyết định thực tế"

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
- Kỹ thuật canh tác: Trong nông nghiệp kỹ thuật canh tác là một quy
trình từ lúc bắt đầu sạ đến thu hoạch, nhằm đạt đƣợc mục tiêu thu đƣợc năng
suất cao nhất có thể. Quy trình đó thông qua các khâu từ làm đất, gieo sạ,
chăm sóc, thu hoạch, phơi sấy, chế biến và bảo quản.
- Kỹ thuật với chức năng khoa học ứng dụng
Hầu hết mọi ngƣời đều đồng ý kỹ thuật là ứng dụng khoa học và toán học
vào thực tế, và quan tâm đến việc chuyển đổi khoa học cơ bản vào công nghệ.
Từ đó, từ công nghệ sang sản phẩm hữu dụng hơn là mở rộng khoa học cơ bản.
Các kỹ sƣ thuần túy thƣờng chỉ quan tâm đến thực tế, cũng nhƣ các nhà
khoa học thuần túy thƣờng chỉ quan tâm đến việc khám phá các tri thức mới.
Nhƣng trong thực tế, các nhà khoa học thực tiễn và các kỹ sƣ đều đóng góp
rất lớn vào quá trình biến những thành tựu khoa học thành thực tiễn. Họ có
vai trò chuyển những ý tƣởng thành các sản phẩm hay ứng dụng thực tế.
Các đề án kỹ thuật nào đƣợc thực thi cũng phải hoàn toàn đáp án đƣợc
các yêu cầu của cộng đồng, với mục đích làm cho cuộc sống con ngƣời khoe
mạnh và tiên nghi, đầy đủ hơn.
Và trong nông nghiệp thì hiệu quả kỹ thuật đƣợc thể hiện rõ nhất là giống
cây trồng năng suất cao, giống gia súc đã đƣợc cải tạo,…nhƣng công nghệ lại
đƣợc thể hiện ở khâu vốn đầu tƣ nghĩa là máy móc, hệ thống tƣới tiêu,…
Các nhà kinh tế cho rằng công nghệ là một tập hợp những kỹ thuật sẵn
có hoặc trình độ kiến thức về mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào và sản
lƣợng đầu ra bằng vật chất nhất định. Đổi mới công nghệ là cải tiến trình độ

kiến thức sao cho nâng cao đƣợc năng lực sản xuất để có thể làm ra nhiều sản
phẩm hơn với số lƣợng đầu vào nhƣ cũ hoặc làm ra sản lƣợng nhƣ cũ với khối
lƣợng đầu vào ít hơn. Nhiều đổi mới công nghệ trong nông nghiệp còn nhằm
để tiết kiệm lao động (do sử dụng máy móc) hoặc tiết kiệm đất đai.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
Phần lớn những kỹ thuật tiến bộ áp dụng vào sản xuất đều tạo ra khả
năng đạt đƣợc mục tiêu kinh tế do xã hội đặt ra nhƣ năng suất cao hơn, chất
lƣợng cao hơn, giá thành hạ hơn và tăng thu nhập cho ngƣời sản xuất, đồng
thời nó cũng tạo ra hiệu quả xã hội khác nhƣ cải thiện điều kiện sống, cải tạo
môi sinh, môi trƣờng.
- Các nguồn kỹ thuật tiến bộ và việc áp dụng nó:
+ Đúc kết từ kinh nghiệm thực tế
+ Những kết quả nghiên cứu và phát triển qua khảo nghiệm đƣợc áp
dụng trong sản xuất
+ Những kết quả nghiên cứu và phát triển bên ngoài đƣa vào.
- Công tác phổ biến áp dụng là đƣa sáng kiến cải tiến ra ứng dụng trong
sản xuất đại trà, là quá trình tiếp thu từng bƣớc qua mấy vụ sản xuất liên tục.
Những thuộc tính kỹ thuật mới đƣợc nông dân quan tâm là những công nghệ
có thể đƣợc chia nhỏ (Viện kinh tế nông nghiệp, 1995).
Tốc độ phổ biến áp dụng phụ thuộc vào mức độ công nghệ đó có mang
tính địa phƣơng rõ rệt hay không, có phù hợp với điều kiện canh tác cụ thể
của đa số nông dân hay không, ngoài ra còn các yếu tố nhƣ văn hóa, xã hội,
thị trƣờng cũng ảnh hƣởng nhiều đến tốc độ ứng dụng công nghệ.
* Hiệu quả kỹ thuật:
Là khả năng của con ngƣời sản xuất, có thể sản xuất mức đầu ra tối đa
với tập hợp các đầu vào và công nghệ cho trƣớc. Hay là việc tạo ra một số
lƣợng sản phẩm nhất định từ việc sử dụng các nguồn lực đầu vào ít nhất.

Hiệu quả kỹ thuật là số lƣợng sản phẩm có thể đạt đƣợc trên một đơn vị
chi phí đầu vào, hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất nông nghiệp trong những
điều kiện cụ thể về kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào sản xuất nông nghiệp.
Hiệu quả kỹ thuật của việc sử dụng các nguồn lực đƣợc thể hiện thông
qua mối quan hệ giữa đầu vào với nhau và giữa các sản phẩm khi nông dân ra

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
quyết định sản xuất. Hiệu quả kỹ thuật phụ thuộc nhiều vào bản chất kỹ thuật
và công nghệ áp dụng vào sản xuất nông nghiệp, kỹ năng của ngƣời sản xuất
cũng nhƣ môi trƣờng xã hội khác mà trong đó kỹ thuật đƣợc áp dụng.
1.1.2. Cơ sở lý luận về sản xuất nông nghiệp
1.1.2.1. Đối tượng của sản xuất nông nghiệp
Nông nghiệp là một ngành sản xuất ra đời đầu tiên, gắn liền với sự tồn
tại và phát triển của xã hội loài ngƣời. Sản xuất nông nghiệp theo nghĩa hẹp
bao gồm hai ngành chính trồng trọt và chăn nuôi, còn theo nghĩa rộng, hoạt
động sản xuất nông nghiệp ngoài trồng trọt và chăn nuôi còn bao gồm cả các
ngành lâm - ngƣ nghiệp.
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất có những đặc điểm riêng biệt,
“tuyệt đối không thể bỏ qua” đƣợc. Những đặc điểm đó có ảnh hƣởng rất lớn
đến công tác quản lý cũng nhƣ việc đề ra các chính sách, giải pháp kinh tế đối
với nông nghiệp.
Đối tƣợng của sản xuất nông nghiệp là những cơ thể sinh vật (cây
trồng, vật nuôi), chúng sinh trƣởng và phát triển theo những quy luật sinh vật
riêng và chịu sự chi phối của các quy luật tự nhiên (quy luật vận động của
thời tiết, khí hậu…). Do đối tƣợng của sản xuất nông nghiệp là những cây
trồng, vật nuôi nên sản phẩm nông nghiệp là những sản phẩm tƣơi sống có
hàm lƣợng nƣớc cao nên chóng bị hỏng, gây tổn thất sau thu hoạch rất lớn.
Có thể nói sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hƣởng rất lớn của các yếu tố tự

nhiên và phụ thuộc vào sự thay đổi của các yếu tố đó. Vì vậy trong quá trình
phát triển nông nghiệp, con ngƣời không thể ngăn cản hay can thiệp thô bạo
vào quá trình sinh vật, trái lại phải nghiên cứu và nhận thức đƣợc các quy luật
đó để vận dụng thích hợp vào sản xuất.
1.1.2.2. Chu kỳ sản xuất nông nghiệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
Chu kỳ sản xuất nông nghiệp nói chung là dài và không giống nhau
giữa các loại cây trồng, vật nuôi. Đối với những cây trồng ngắn ngày hay
những vật nuôi chóng cho sản phẩm (gia cầm) cũng phải từ 2 đến 3 tháng.
Còn đối với những cây lâu năm (cây công nghiệp, cây ăn quả…), các loại gia
súc lớn (trâu, bò…) thì phải từ 3 đến 5 năm hoặc lâu hơn nữa mới cho sản
phẩm và cho thu hoạch trong nhiều năm.
1.1.2.3. Tính thời vụ của sản xuất nông nghiệp
Do cây trồng, vật nuôi trong nông nghiệp có quy luật sinh trƣởng và
phát triển riêng nên sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ rất rõ rệt. Trong
quá trình sản xuất nông nghiệp, có thời kỳ nhu cầu tƣ liệu sản xuất, sức lao
động, tiền vốn rất căng thẳng (thời kỳ làm đất, gieo trồng…), ngƣợc lại có
thời kỳ lại rất nhàn rỗi (thời kỳ chăm sóc). Mặt khác, do sự biến đổi của thời
tiết, khí hậu giữa các mùa nên mỗi cây trồng nói chung và cây lúa nói riêng,
thƣờng có sự thích nghi nhất định với điều kiện đó dẫn đến thời vụ gieo trồng
và thu hoạch của các loại cây trồng cũng nhƣ cây lúa rất khác nhau.
1.1.2.4. Sản xuất nông nghiệp diễn ra trên phạm vi không gian rộng lớn, phức
tạp và mang tính khu vực rất rõ nét
Hoạt động sản xuất nông nghiệp bao gồm các khâu từ cung ứng các
điều kiện sản xuất (cung ứng các yếu tố đầu vào) đến sản xuất, chế biến và
tiêu thụ sản phẩm. Các hoạt động đó đƣợc đƣợc tiến hành trên một địa bàn
rộng lớn, phức tạp, thuộc nhiều lãnh thổ có những điều kiện tự nhiên, kinh tế,

xã hội cũng nhƣ lịch sử truyền thống rất khác nhau. Mỗi vùng, mỗi địa
phƣơng có những lợi thế riêng, đồng thời cũng có những khó khăn, phức tạp
trong phát triển kinh tế xã hội nói chung và nông nghiệp nói riêng.
1.1.3. Một số vấn đề về hiệu quả kỹ thuật
Muốn đạt hiệu quả sản xuất cần quan tâm tới hiệu quả kinh tế và hiệu
quả kỹ thuật.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15
1.1.3.1. Vấn đề thứ nhất
Một phƣơng án có hiệu quả kinh tế cao hoặc một giải pháp kỹ thuật có
hiệu quả kinh tế cao là một phƣơng án đạt đƣợc tƣơng quan tối ƣu giữa kết
quả mang lại và chi phí đầu tƣ. Bản chất của hiệu quả kinh tế xuất phát từ
mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế xã hội, là đáp ứng ngày càng cao
nhu cầu về vật chất và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội.
Theo Russell và Young (1983), phân tích về hiệu quả tập trung vào khả
năng sản xuất đạt một mức sản lƣợng nhất định với chi phí thấp nhất hoặc sản
xuất ở mức sản lƣợng tối ƣu với những nguồn lực cho trƣớc. Hiệu quả kinh tế
(EE) là mức độ hoặc khả năng ngƣời nông dân có thể sản xuất một mức sản
lƣợng nhất định với chi phí nhỏ nhất. Hiệu quả kinh tế bao gồm hiệu quả phân
bổ (AE) và hiệu quả kỹ thuật (TE) (Farrell (1957)). AE là sự lựa chọn hợp lý
trong việc kết hợp các yếu tố đầu vào. Một hộ đƣợc coi là đạt hiệu quả phân
bổ nếu các yếu tố đầu vào cho sản xuất đƣợc phân bổ dựa trên giá cả tƣơng
đối của chúng. TE là sự lựa chọn hợp lý về hàm sản xuất giữa các yếu tố đầu
vào đƣợc sử dụng. Một hộ đƣợc coi là đạt hiệu quả kỹ thuật nếu hộ đó sản
xuất mức sản lƣợng tối đa từ một lƣợng nhất định các yếu tố đầu vào, với kỹ
thuật cho trƣớc. Theo Farrell (1957), ba thành phần của hiệu quả kỹ thuật bao
gồm, hiệu quả quy mô (đạt đƣợc năng suất tiềm năng do áp dụng quy mô tối
ƣu của doanh nghiệp), sự quá tải (sự gia tăng một vài yếu tố đầu vào có thể

làm giảm sản lƣợng) và hiệu quả kỹ thuật thuần túy.
Giả sử một hộ sử dụng hai yếu tố đầu vào là X
1
và X
2
để sản xuất mức
sản lƣợng đầu ra Q trong trƣờng hợp hiệu suất không đổi theo quy mô. Đƣờng
đẳng lƣợng của các hộ sản xuất hiệu quả SS
1
đƣợc sử dụng để đo lƣờng hiệu
quả kỹ thuật. Nếu một hộ nào đó sử dụng các yếu tố đầu vào ở điểm A để sản
xuất một đơn vị sản lƣợng thì khoảng cách AB chính là mức phi hiệu quả kỹ
thuật của hộ đó. Hiệu quả kỹ thuật của một hộ đƣợc tính theo công thức:

×