Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Tăng cường quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 111 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



NGUYỄN THỊ KHUYÊN







TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƢỚC
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH VĨNH PHÚC






LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH











THÁI NGUYÊN - 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



NGUYỄN THỊ KHUYÊN






TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƢỚC
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH VĨNH PHÚC

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ





Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ THỊ BẠCH TUYẾT





THÁI NGUYÊN - 2014



i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Nội dung
luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải trên các
tác phẩm, tạp chí và các báo cáo được chú thích đầy đủ trong danh mục tài liệu
tham khảo của luận văn.

Tác giả luận văn






Nguyễn Thị Khuyên























ii
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô trường Đại học
Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quí thầy cô trường Đại học Kinh tế
và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên, đặc biệt là những thầy cô đã tận tình
dạy bảo cho tôi suốt thời gian học tập tại trường.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS.TS.Vũ Thị Bạch Tuyết đã dành
nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận

văn tốt nghiệp.
Nhân đây, tôi cũng xin cảm ơn quí anh, chị và ban lãnh đạo sở Tài chính tỉnh
Vĩnh Phúc, sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc, Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc, Cục
Thống kê tỉnh Vĩnh Phúc… đã tạo điều kiện cho tôi điều tra khảo sát để có dữ liệu
viết luận văn.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình
và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong
nhận được những đóng góp quí báu của quí thầy cô và các bạn.

Vĩnh Phúc, tháng 6 năm 2014
Học viên






Nguyễn Thị Khuyên









iii
MỤC LỤC



LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn 4
5. Bố cục của luận văn 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ VỐN
NHÀ NƢỚC TẠI DOANH NGHIỆP 5
1.1. Cơ sở lý luận về vốn nhà nước tại doanh nghiệp 5
1.1.1. Vốn và các loại hình vốn 5
1.1.2. Vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước 10
1.1.3. Quản lý vốn nhà nước trong doanh nghiệp nhà nước 14
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp 25
1.2.1. Thực tiễn công tác quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp ở Việt
Nam hiện nay 25
1.2.2. Kinh nghiệm về quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp của một số
nước trên thế giới 29
1.2.3. Một số bài học kinh nghiệm 33
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 35
2.2. Phương pháp nghiên cứu 35
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 35
2.2.2. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp 36

2.2.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu 36


iv
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 37
2.3.1. Chỉ tiêu về cơ cấu sử dụng vốn 37
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động 38
2.3.3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán 41
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƢỚC
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC 42
3.1. Tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc 42
3.1.1. Đặc điểm địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc 42
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc 42
3.1.3. Doanh nghiệp nhà nước do UBND tỉnh Vĩnh Phúc quản lý 44
3.2. Thực trạng quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc những năm gần đây 45
3.2.1. Cơ sở pháp lý quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp của
tỉnh Vĩnh Phúc 45
3.2.2. Thực tiễn công tác quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc 48
3.2.3. Vốn nhà nước và hiệu quả sử dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp 51
3.2.4. Đánh giá công tác quản lý vốn Nhà nước tại các DNNN thuộc tỉnh
Vĩnh Phúc 76
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN NHÀ
NƢỚC TẠI DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC 83
4.1. Quan điểm, định hướng quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới 83
4.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước trong quản lý vốn nhà nước tại
doanh nghiệp 83
4.1.2. Phương hướng tăng cường quản lý vốn nhà nước đối với doanh

nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc 84
4.1.3 Mục tiêu tăng cường quản lý sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp 89


v
4.2. Các giải pháp tăng cường quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới 91
4.2.1. Hoàn thiện chính sách, qui định về quản lý vốn nhà nước tại các
DNNN phù hợp điều kiện của tỉnh Vĩnh Phúc 91
4.2.2. Thực hiện triệt để hơn tách chức năng quản lý nhà nước với chức
năng thực hiện các quyền chủ sở hữu, tách biệt thực hiện quyền chủ sở hữu
đối với quyền chủ động kinh doanh của doanh nghiệp 91
4.2.3. Có cơ chế tuyển chọn, đề bạt, sử dụng cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp 92
4.2.4. Hoàn thiện cơ chế người đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại các
công ty cổ phần và Kiểm soát viên tại các công ty TNHH nhà nước một
thành viên. 93
4.2.5. Đổi mới, tăng cường kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp trong sử dụng vốn Nhà nước. Đồng thời, qui
định chế tài đủ mạnh, xử lý nghiêm đối với chủ doanh nghiệp sử dụng vốn
nhà nước không hiệu quả, làm thất thoát vốn nhà nước 94
4.2.6. Tiếp tục chuyển đổi, sắp xếp lại đối với các doanh nghiệp hoạt động
kém hiệu quả. Thực hiện thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp 96
4.3. Đề xuất, kiến nghị 96
4.3.1. Đối với Nhà nước 96
4.3.2. Đối với địa phương 97
KẾT LUẬN 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO 100


vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT



DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước
KT-XH : Kinh tế xã hội
MTV : Một thành viên
NS : Ngân sách
NSNN : Ngân sách Nhà nước
SCIC : Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TBCN : Tư bản chủ nghĩa
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ : Tài sản cố định
UBND : Ủy ban nhân dân
XHCN : Xã hội chủ nghĩa

















vii
DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 3.1. Vốn điều lệ và tỷ trọng vốn Nhà nước trên vốn điều lệ tại các
doanh nghiệp Nhà nước 52
Bảng 3.2. Vốn Nhà nước và tổng nguồn vốn kinh doanh tại các doanh
nghiệp Nhà nước 53
Bảng 3.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
Nhà nước 57
Bảng 3.4. Kết quả nộp ngân sách và thu nhập của người lao động tại các
doanh nghiệp Nhà nước 60
Bảng 3.5. Quy mô, cơ cấu tài sản tại doanh nghiệp Nhà nước 62
Bảng 3.6. Hiệu suất sử dụng vốn cố định tại doanh nghiệp Nhà nước 65
Bảng 3.7. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn tại doanh nghiệp Nhà nước 66
Bảng 3.8. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, khả năng sinh lời của vốn chủ
sở hữu tại doanh nghiệp Nhà nước 69
Bảng 3.9. Tài sản ngắn hạn, nợ ngắn hạn của doanh nghiệp Nhà nước 71
Bảng 3.10. Khả năng thanh toán của các doanh nghiệp Nhà nước 72






















viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ


Biểu đồ 3.1. Tỷ trọng nguồn vốn tại các công ty cổ phần 55
Biểu đồ 3.2. Tỷ trọng nguồn vốn tại các công ty TNHH Nhà nước 55
Biểu đồ 3.3. Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 58
Biểu đồ 3.4. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp 68
Biểu đồ 3.5. Khả năng thanh toán nợ đến hạn của doanh nghiệp 73




























1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Việt Nam đang thực hiện công cuộc đổi mới nền kinh tế, chuyển đổi nền kinh tế
từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường định hướng XHCN. Doanh
nghiệp nhà nước là lực lượng nòng cốt của kinh tế nhà nước, là lực lượng vật chất quan
trọng, là công cụ hỗ trợ để Nhà nước điều tiết nền kinh tế vĩ mô, góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Thu nhập từ
doanh nghiệp nhà nước ở nước ta hiện nay chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản phẩm
quốc nội, tổng thu ngân sách, kim ngạch xuất - nhập khẩu, hợp tác đầu tư với nước
ngoài; là nguồn lực quan trọng trong thực hiện các chính sách xã hội, cung cấp nhiều
sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu cho xã hội, quốc phòng, an ninh

Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, nhất là khi
nước ta chính thức là thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO) đòi hỏi các
doanh nghiệp nhà nước phải đổi mới quy trình sản xuất kinh doanh, đổi mới công
nghệ, đầu tư máy móc để nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng sản xuất kinh
doanh, tăng cường quản lý, tăng cường sức cạnh tranh trong nền kinh tế. Điều đó
đòi hỏi các doanh nghiệp vừa phải bảo toàn, phát triển, vừa phải nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn nói chung và vốn nhà nước tại các doanh nghiệp nói riêng.
Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp nhà nước vẫn còn bộc lộ
những hạn chế, yếu kém như: quy mô nhỏ, cơ cấu bất hợp lý, chưa thật tập trung vào
những ngành, lĩnh vực then chốt; hiệu quả sản xuất kinh doanh và sức cạnh tranh còn
thấp, chưa thực sự làm tốt vai trò chủ đạo của nền kinh tế, chưa tương xứng với
những lợi thế và sự đầu tư của Nhà nước; nhìn chung công nghệ sản xuất lạc hậu,
trình độ quản lý yếu kém nên năng suất lao động thấp; thiếu thông tin, khả năng tiếp
cận và thâm nhập vào các thị trường xuất khẩu và mạng sản xuất quốc tế còn hạn chế;
chưa thực sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết quả kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước tại một số tập đoàn và tổng công
ty quốc doanh trong những năm gần đây cho thấy quản lý chi phí, giá thành còn nhiều
hạn chế, còn tiềm ẩn các yếu tố rủi ro thậm chí một số doanh nghiệp còn vi phạm
pháp luật nghiêm trọng, dẫn đến thất thoát vốn Nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp.


2
Có thể nhận định rằng, việc quản lý phần vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp
còn bất cập trong chính sách quản lý, trong tổ chức bộ máy quản lý và trong tổ chức
thực hiện. Điều đó khiến vốn Nhà nước tại một số doanh nghiệp lâm vào tình trạng
quản lý, sử dụng kém hiệu quả và việc thực hiện vai trò chủ đạo của thành phần
kinh tế nhà nước bị hạn chế. Cơ chế liên quan đến quản lý, sử dụng vốn nhà nước
tại các doanh nghiệp nhà nước chưa kích thích sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử
dụng vốn chưa cao, có xu hướng không bảo toàn, giảm dần vai trò của doanh
nghiệp nhà nước đối với nền kinh tế. Chứng tỏ công tác quản lý vốn và tài sản của

nhà nước, quản lý và sử dụng cán bộ ở nhiều bộ, ngành, địa phương, đơn vị bị
buông lỏng gây nên tình trạng tiêu cực, tham nhũng, làm thất thoát, lãng phí vốn, tài
sản nhà nước, gây bất bình và bất ổn trong xã hội.
Thực hiện chủ trương chung của Đảng và Nhà nước, tỉnh Vĩnh Phúc đã tiến
hành đổi mới, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước do UBND tỉnh làm chủ sở hữu.
Các doanh nghiệp có vốn Nhà nước chi phối tập trung chủ yếu vào các ngành, lĩnh
vực then chốt và địa bàn quan trọng, đảm bảo cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công
ích thiết yếu cho xã hội. Để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà
nước, phát huy hết những nguồn lực sẵn có, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thương trường, cần phải tăng cường hơn nữa công tác giám sát đối với doanh
nghiệp nhà nước, đặc biệt là giám sát việc sử dụng vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.
Quản lý và giám sát việc sử dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước là
một việc làm cần thiết nhằm đánh giá đúng thực trạng hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp, tăng tỷ suất lợi nhuận trên vốn Nhà nước, đảm bảo vốn Nhà nước
được bảo toàn và phát triển, giúp cơ quan quản lý nhà nước kịp thời phát hiện các
yếu kém trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, để từ đó đưa ra
biện pháp chấn chỉnh kịp thời.
Việc sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp đã làm thay đổi tình hình sử dụng vốn nhà
nước tại các doanh nghiệp có vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc cả về số
lượng, hiệu quả và quy mô. Vốn nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp đã được tập
trung hơn. Mặc dù đã được sắp xếp lại nhưng doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc
tỉnh Vĩnh Phúc vẫn chủ yếu là doanh nghiệp có qui mô vừa và nhỏ. Với các doanh
nghiệp có qui mô nhỏ, vốn chủ sở hữu ít, vốn huy động bên ngoài rất khó khăn nên


3
nguồn vốn của các doanh nghiệp có vốn nhà nước hạn chế đã gây khó khăn rất nhiều
cho doanh nghiệp trong việc đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bị, công nghệ,
.v.v làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Từ thực tiến đó, học viên chọn đề tài: “Tăng cƣờng quản lý vốn nhà nƣớc

tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc" làm đề tài nghiên cứu luận
văn tốt nghiệp của mình, vận dụng những kiến thức lý luận đã được học để nghiên
cứu thực tiễn quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Từ đó kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng vốn nhà
nước tại doanh nghiệp trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Vận dụng kiến thức lý luận để nghiên cứu thực tiễn quản lý vốn Nhà nước
tại doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Trên cơ sở đó kiến nghị một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp
trong thời gian tới.
Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa và phân tích, làm rõ thêm những vấn đề lý luận về quản lý
vốn nhà nước tại doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
- Nhận diện thực trạng quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp thuộc tỉnh
Vĩnh Phúc quản lý trong thời gian vừa qua, những thành công, hạn chế và nguyên nhân
ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp của tỉnh Vĩnh Phúc.
- Xác định phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý vốn nhà nước
tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới nhằm đạt
hiệu quả cao hơn.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý vốn nhà nước tại doanh
nghiệp có vốn nhà nước, nhấn mạnh quản lý nhà nước về mặt giá trị.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực tiễn sử dụng vốn nhà nước tại các
doanh nghiệp do UBND tỉnh Vĩnh Phúc quản lý từ năm 2009 đến năm 2013.


4
Về không gian: Luận văn nghiên cứu hoạt động quản lý vốn Nhà nước tại

các công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và công
ty cổ phần Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Đã có một số đề tài nghiên cứu về quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Tuy nhiên các đề tài nghiên cứu trong bối cảnh kinh tế chưa có nhiều thách thức từ
khủng hoảng kinh tế thế giới và bối cảnh chuyển đổi cơ chế quản lý doanh nghiệp
theo yêu cầu từ hội nhập kinh tế quốc tế. Mặt khác, chưa có đề tài nào nghiên cứu
trong thực tiễn tại tỉnh Vĩnh Phúc.
Đề tài luận văn của học viên hệ thống hóa và làm rõ thêm những lý luận cơ
bản về công tác quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; phân tích, đánh giá đúng
thực trạng quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, đặc biệt là sau khi đổi mới, sắp
xếp doanh nghiệp; Đề xuất các giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả quản lý vốn
nhà nước tại doanh nghiệp thuộc tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới.
5. Bố cục của luận văn
Nội dung chính của luận văn được xây dựng trên 4 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Chương 4: Giải pháp tăng cường công tác quản lý vốn Nhà nước tại các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới.











5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ
VỐN NHÀ NƢỚC TẠI DOANH NGHIỆP

1.1. Cơ sở lý luận về vốn nhà nƣớc tại doanh nghiệp
1.1.1. Vốn và các loại hình vốn
1.1.1.1. Khái niệm và bản chất của vốn
Trong lịch sử phát triển kinh tế, khái niệm vốn được tiếp cận dưới nhiều góc độ
khác nhau. Song tựu chung lại, vốn là biểu hiện bằng tiền, là giá trị của tài sản mà
doanh nghiệp đang nắm giữ. Vốn là một trong những điều kiện vật chất cơ bản, kết hợp
với sức lao động và các yếu tố khác làm đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp, vốn là hình thái tiền tệ của các nguồn lực được doanh
nghiệp sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn có thể coi là tiền hay tài
sản được giá trị hoá. Mặt khác, với tư cách là vốn thì tiền hay tài sản phải được đầu
tư vào hoạt động sản xuất - kinh doanh để tạo ra hàng hoá, dịch vụ nhằm mục tiêu
có thu nhập trong tương lai. Nghĩa là, vốn luôn gắn với sự vận động và đảm nhiệm
chức năng sinh lời.
Vốn tồn tại dưới nhiều hình thái cụ thể: tài sản hữu hình, tài sản vô hình và
tài sản tài chính. Nhưng, hình thái giá trị - tiền tệ với tư cách vốn là loại vốn linh
hoạt, biến hoá nhất trong nền kinh tế thị trường. Thị trường không những là nơi diễn
ra các hoạt động đa dạng của vốn mà còn là nơi để vốn bộc lộ khả năng sinh lời của
chúng. Khả năng sinh lời vừa là mục đích cuối cùng của việc đầu tư kinh doanh
đồng vốn, vừa là phương tiện để vốn tiếp tục vận động với quy mô ngày càng được
mở rộng ở chu kỳ kinh doanh tiếp theo. Sự vận động của vốn trên thị trường tuân
thủ quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường. Song, với khả năng nhận thức,
con người có thể nắm bắt, vận dụng quy luật khách quan, tạo ra những kênh huy
động vốn một cách có hiệu quả, đáp ứng mục đích sản xuất - kinh doanh của mình.
Vốn là hàng hoá đặc biệt: Trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi là hàng

hoá. Muốn phát triển sản xuất - kinh doanh đòi hỏi phải có vốn đầu tư. Nhu cầu vốn
đầu tư được xem là cơ sở phát sinh quan hệ cung - cầu về vốn trên thị trường. Như
vậy, vốn hiển nhiên là đối tượng trao đổi, mua bán trên thị trường. Với tư cách là


6
hàng hoá, vốn có hai thuộc tính: giá trị và giá trị sử dụng; có chủ sở hữu và là một
trong những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Tính đặc biệt của "hàng hoá
vốn" thể hiện ở chỗ: vốn có khả năng sinh lời. Với tư cách là hàng hoá đặc biệt,
quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn tách rời nhau. Đặc điểm này của vốn
không có ở các loại hàng hoá thông thường. Chủ sở hữu vốn sẽ nhận được một
khoản lợi tức (giá bán hay lãi suất quyền sử dụng vốn) khi bán quyền sử dụng vốn
cho người mua (các nhà đầu tư). Nhà đầu tư khi mua quyền sử dụng vốn phải bán ra
một khoản gọi là chi phí (giá mua quyền sử dụng vốn). Nhờ có sự tách rời giữa
quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn làm cho vốn trở nên linh hoạt trong lưu
thông và sinh lời.
Vốn có mối quan hệ mật thiết với thời gian. Như thế, chủ sở hữu vốn nhượng
lại quyền sử dụng vốn cho nhà đầu tư trong một khoảng thời gian xác định. Sau khi
vốn trải qua chu kỳ vận động, nó quay về tay chủ sở hữu với một lượng giá trị lớn
hơn. Lượng giá trị lớn hơn đó là lợi tức của chủ sở hữu vốn hay là lãi suất phải trả
của nhà đầu tư khi sử dụng vốn. Mức lãi suất được tính bằng tỷ lệ phần trăm so với
lượng vốn khi chủ sở hữu vốn nhượng, bán quyền sử dụng vốn theo đơn vị thời gian
(tháng, quý, năm ), phù hợp với nền kinh tế thị trường. Sự tách rời giữa quyền sở
hữu vốn và quyền sử dụng vốn, gắn với khoảng thời gian xác định tất yếu dẫn đến
quá trình tích tụ, tập trung vốn từ những khoản tiết kiệm nhỏ, lẻ; những đồng tiền
chưa có cơ hội đầu tư trở thành vốn và chuyển chúng đến tay các nhà đầu tư. Mặt
khác, trong nền kinh tế thị trường, khi tiến hành hoạt động sản xuất - kinh doanh,
các nhà đầu tư luôn chú trọng tới yếu tố thời gian. Bởi vì, các yếu tố như giá cả, lạm
phát, lãi suất, tỷ giá biến động thường xuyên, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, bất kỳ một nhà đầu tư nào, khi xác

định hiệu quả đầu tư cũng phải đưa toàn bộ chi phí và thu nhập về cùng một thời
điểm để so sánh, tính toán các chỉ tiêu lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận/ vốn, tỷ suất lợi
nhuận/ doanh thu, vòng quay của đồng vốn, vv Điều đó cắt nghĩa được tại sao vốn
luôn có giá trị về mặt thời gian (gắn với thời gian).
Từ những phân tích trên đây, có thể hiểu, vốn là tổng giá trị của những tài
sản (tài sản hữu hình, tài sản vô hình và tài sản tài chính) tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh nhằm mục tiêu thu nhập trong tương lai.


7
1.1.1.2. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là điều kiện tiên quyết để khởi sự kinh
doanh. Mọi doanh nghiệp đều cần có vốn để tồn tại và phát triển. Vai trò của vốn
đối với doanh nghiệp được thể hiện như sau:
* Vốn là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng nhất của hoạt động sản
xuất kinh doanh
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần chuẩn bị các
yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, nhà xưởng, sức lao động,
công nghệ,… Tất cả các yếu tố đầu vào này phải được thuê, mua sắm bằng tiền, tức
là phải có vốn. Vốn là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng nhất, tạo tiền đề
cho sự ra đời của doanh nghiệp, của hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn đóng vai
trò đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành thuận lợi theo mục
đích đã định. Pháp luật các nước đều quy định vốn là điều kiện bắt buộc để có thể
thành lập doanh nghiệp (thông qua vốn điều lệ, vốn pháp định). Điều này xuất phát
từ nhận thức vai trò vô cùng quan trọng của vốn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh thực tiễn của doanh nghiệp.
* Vốn là điều kiện để hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, thông suốt
Vốn là yếu tố theo đuổi suốt quá trình hoạt động của một doanh nghiệp. Vốn
tồn tại dưới nhiều hình thái tài sản và luân chuyển liên tục qua tất cả các khâu của quá
trình sản xuất kinh doanh. Muốn cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành

liên tục, doanh nghiệp phải có đủ vốn để đầu tư vào các giai đoạn khác nhau đó.
* Vốn là cơ sở để doanh nghiệp mở rộng, phát triển hoạt động sản xuất kinh
doanh và là yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường
Có vốn doanh nghiệp mới có thể đầu tư vào việc cải tiến được kỹ thuật, ứng
dụng công nghệ mới, đào tạo nâng cao trình độ người lao động, mở rộng lĩnh vực,
mạng lưới kinh doanh Đây là cơ sở để doanh nghiệp tăng năng suất lao động, hạ
giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm; từ đó giúp doanh nghiệp nâng cao vị thế
cạnh tranh trên thị trường. Việc kinh doanh hiệu quả giúp vốn đầu tư được bảo toàn
và phát triển, giúp doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất cả về chiều rộng và chiều
sâu. Vốn có vai trò quan trọng hàng đầu, là điều kiện không thể thiếu để doanh
nghiệp tiến hành sản xuất, tái sản xuất và mở rộng quy mô hoạt động.


8
* Vai trò của vốn còn thể hiện ở chức năng giám đốc tài chính
Thông qua việc phân tích đánh giá vốn có được sử dụng hiệu quả hay không,
ta có thể biết được tình hình tài chính của doanh nghiệp có lành mạnh không, doanh
nghiệp đang trên đà phát triển hay đi xuống; từ đó, tìm ra các nguyên nhân và biện
pháp giúp cải thiện tình hình tài chính, giúp doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn.
Như vậy, có thể thấy vốn đóng vai trò quan trọng, quyết định đến sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Nó vừa là tiền đề, vừa là kết quả của quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiện nay, trong điều kiện kinh tế thị trường, pháp luật cho phép doanh
nghiệp có nhiều hình thức huy động và đầu tư vốn khác nhau. Điều này mở ra nhiều
cơ hội cho doanh nghiệp. Nhưng vấn đề đặt ra mang tính chất sống còn cho doanh
nghiệp là làm thế nào để sử dụng đồng vốn hiệu quả, mang lại những lợi ích to lớn
cho chủ doanh nghiệp và cả người lao động.
1.1.1.3. Phân loại vốn
Căn cứ vào những tiêu thức khác nhau, người ta có thể phân chia vốn thành
nhiều loại khác nhau.

- Dựa vào đặc điểm vận động, có vốn cố định và vốn lưu động
Vốn cố định là vốn đầu tư ứng trước để mua sắm xây dựng hay lắp đặt các tài
sản cố định của doanh nghiệp. Vốn cố định được biểu hiện bằng tiền của những tài sản
cố định, bao gồm: Nhà cửa, vật kiến trúc; Máy móc, thiết bị; Phương tiện vận tải, thiết
bị truyền dẫn; Quyền sử dụng đất; Chi phí về bằng phát minh sáng chế; Chi phí nghiên
cứu phát triển Doanh nghiệp thu hồi dần giá trị của vốn cố định trong quá trình sản
xuất, kinh doanh và thu hồi toàn bộ sau khi các tài sản cố định đó đã khấu hao hết. Qui
mô của vốn cố định nhiều hay ít phụ thuộc qui mô tài sản cố định.
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động của doanh
nghiệp, bao gồm: nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, sản phẩm dở dang trong quá
trình sản xuất; Sản phẩm hàng hóa chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, vốn trong
thanh toán, các khoản phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước … nhằm đảm bảo cho
quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên và liên tục.
Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị một lần vào sản phẩm và hoàn thành một vòng
tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất.


9
- Dựa vào quan hệ sở hữu, vốn có hai loại: Vốn chủ sở hữu (vốn tự có) và
vốn vay (huy động từ bên ngoài).
Vốn chủ sở hữu là vốn thuộc quyền quản lý, sử dụng của một hoặc nhiều chủ
thể sở hữu, là một tài sản tồn tại ở trạng thái nào đó mà được ghi nhận bằng giá trị
trong bảng cân đối kế toán tại một thời điểm. Vốn chủ sở hữu có thể huy động bằng
cách góp vốn ban đầu khi thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn bổ sung trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp và bằng cách mua cổ phiếu. Trong doanh nghiệp, vốn chủ
sở hữu tồn tại dưới các hình thức: vốn điều lệ, các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài
sản, quỹ đầu tư phát triển, các loại quỹ kinh doanh khác, lợi nhuận được chia.
Vốn vay là vốn huy động được từ bên ngoài để bổ sung, làm tăng lượng vốn
của chủ thể kinh doanh, đảm bảo tính liên tục và hiệu quả của quá trình sản xuất. .
Đây là nguồn vốn mà doanh nghiệp phải sử dụng theo thời hạn và phải trả lãi suất vì

thế nó có ưu điểm là qui mô vốn lớn nhưng lại áp lực về thời gian và lãi suất. Trong
doanh nghiệp, vốn vay tồn tại dưới các hình thức: các khoản vay ngắn hạn, trung
hạn, dài hạn, các khoản nợ phải trả, các khoản ký cược, ký quỹ
- Dựa vào thời gian sử dụng, vốn có ba loại: Vốn ngắn hạn, vốn trung hạn và
vốn dài hạn.
Vốn ngắn hạn là lượng giá trị được sử dụng để đầu tư với thời hạn dưới một năm.
Vốn trung hạn là lượng giá trị được sử dụng để đầu tư với thời hạn từ một
năm đến dưới năm năm.
Vốn dài hạn là lượng giá trị được sử dụng để đầu tư với thời hạn từ năm năm
trở lên.
- Dựa vào phương thức sử dụng, không chỉ có vốn sản xuất trực tiếp phục vụ
cho quá trình sản xuất ra các sản phẩm và dịch vụ, hàng hoá mà còn cần vốn phục
vụ gián tiếp cho sản xuất, bao gồm khối lượng lớn và phong phú hệ thống kết cấu
hạ tầng, các công trình công cộng
- Dựa vào biên giới lãnh thổ quốc gia, vốn chia thành hai loại: vốn trong
nước và vốn ngoài nước.
Nguồn vốn đầu tư trong nước là phần tích lũy của nội bộ nền kinh tế bao
gồm tiết kiệm của khu vực tư nhân, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và tiết
kiệm của chính phủ được huy động vào quá trình tái sản xuất của xã hội.


10
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài bao gồm toàn bộ phần tích lũy của cá nhân,
các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và chính phủ nước ngoài có thể huy động
được vào quá trình đầu tư phát triển của nước sở tại.
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi cách tiếp cận khác nhau cho ta những quan
niệm khác nhau về vốn, song xét về bản chất là thống nhất. Việc phân chia vốn
thành nhiều loại khác nhau nhằm mục đích hiểu rõ bản chất của phạm trù vốn - là
hình thái giá trị, là thứ hàng hoá đặc biệt, có mối quan hệ mật thiết với thời gian và
nhận thức được tính đa dạng, nhiều vẻ và rất phức tạp.

1.1.2. Vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước
1.1.2.1. Nhận diện vốn Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp nhà nước
nước cho doanh nghiệp khi thành lập và trong quá trình hoạt động kinh doanh; Vốn
nhà nước được tiếp nhận từ nơi khác chuyển đến theo quyết định của cơ quan có
thẩm quyền; Giá trị các khoản viện trợ, quà biếu, quà tặng; Tài sản vô chủ, tài sản
dôi thừa khi kiểm kê công ty nhà nước được hạch toán tăng vốn nhà nước tại công
ty nhà nước; Vốn bổ sung từ lợi nhuận sau thuế; Giá trị quyền sử dụng đất và các
khoản khác được tính vào vốn nhà nước theo quy định của pháp luật (Nghị định số
09/2009/NĐ-CP ban hành qui chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý
vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác, trang 2).
Từ khái niệm trên có thể thấy vốn n :
Một là, ,
từ chế độ cũ để lại.
Hai là, vốn có nguồn gốc ngân sách,
; chênh lệch giá tài sản c
, quà tặng
theo qui định phải ghi tăng vốn ngân sách cấp;


11
Ba là, tích luỹ.
Vốn nhà nước tại doanh nghiệp loại này biểu hiện dưới các hình thái sau:
Thứ nhất, giá trị quyền sử dụng đất, Chính phủ giao đất cho doanh nghiệp
nhà
đai đối với doa .
Thứ hai, cấp vốn điều lệ và bổ sung vốn:
Vốn điều lệ là số vốn ban đầu phải có tương ứng với từng lĩnh vực, ngành
nghề, doanh nghiệp sử dụng cho việc chuẩn bị cơ sở vật chất như: san lấp mặt bằng,
xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc thiết bị, … đưa vào sản xuất;
thêm nhiệm vụ.

Thứ ba
; Lợi nhuận từ vốn của nhà nước đầu tư cho doanh nghiệp để lại cho doanh
nghiệp quản lý, sử dụng;
sử dụng để tái đầu tư, thay đổi tài sản cố định và sử dụng cho các yêu cầu kinh
doanh khác theo quy định của Chính phủ.
1.1.2.2. Đặc điểm của vốn nhà nước trong doanh nghiệp nhà nước
Vốn Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý và sử dụng là vốn được cấp từ
ngân sách, vốn có nguồn gốc ngân sách và vốn của doanh nghiệp nhà nước tự tích luỹ.
Vốn nhà nước tại doanh nghiệp được gắn liền với chủ thể quản lý là nhà
nước, thuộc sở hữu công, vì phúc lợi xã hội nên có những đặc điểm, đặc thù riêng
theo qui định của nhà nước. Cụ thể:
Thứ nhất, Vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước là tài sản Quốc gia,
mang tính công quyền, do Nhà nước qui định và chi phối hoạt động quản lý sử dụng
vốn. Đặc điểm này qui định tính chất công hữu của vốn nhà nước, chi phối mục tiêu
sử dụng vốn nhà nước cho các lợi ích quốc gia.
Thứ hai, Vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước được nhà nước ủy quyền
cho một cơ quan chức năng và cán bộ trực tiếp quản lý. Đặc điểm này qui định
quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn tại các doanh nghiệp nhà nước. Việc tách
bạch hai loại quyền này đòi hỏi phải có một cơ chế linh hoạt, minh bạch, rõ ràng thì
việc sử dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp mới thực sự mang lại hiệu quả.


12
Thứ ba, Vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước phải được quản lý, sử
dụng đúng mục đích và có hiệu quả theo mục tiêu của nhà nước đã định. Đặc điểm
này đặt vốn nhà nước trong tổng thể nguồn lực quốc gia, dưới sự chi phối của hệ
thống pháp luật và mục tiêu sử dụng vốn của nhà nước.
Thứ tư, Vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước gắn liền với tạo ra phúc lợi
xã hội và hiệu quả kinh tế - xã hội. Hiệu quả xã hội có thể là phúc lợi xã hội, hạ tầng
công cộng hoặc lợi nhuận từ doanh nghiệp sử dụng vốn nhà nước.

Nếu vốn đầu tư là của tư nhân thì bao giờ cũng tìm được cá nhân cụ thể chịu
trách nhiệm cuối cùng về đồng vốn nhưng với vốn nhà nước thì không bao giờ tìm
thấy cá nhân chịu trách nhiệm cụ thể như vậy. Vốn nhà nước, hoặc là của toàn xã hội
nếu Chính phủ đại diện quản lý, hoặc của cộng đồng dân cư nếu chính quyền địa
phương quản lý. Mọi ảnh hưởng của dân cư tới phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh
nghiệp chỉ có thể thực hiện thông qua đại diện của mình trong Quốc hội và Quốc hội
cũng chỉ với đến các lĩnh vực quản lý tổng thể bằng pháp luật, chính sách, tạo ra bộ
máy nhà nước quản lý phần vốn đó. Như vậy, mối quan hệ giữa cơ chế quản lý phần
vốn nhà nước tại các doanh nghiệp với lợi ích cá nhân của công dân trở nên rất lỏng
lẻo. Có thể nói, tính phi cá nhân hóa là đặc điểm đặc thù của sở hữu nhà nước so với
các hình thức sở hữu khác trong nền kinh tế thị trường hiện đại. Vì vậy, quản lý vốn
nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước rất khác với quản lý vốn tư nhân.
Ở nước ta, do tính chất, mục tiêu XHCN được thể chế hóa thành các quan hệ
quản lý, tổ chức, phân phối vừa mang tính xã hội hóa, vừa phục vụ lợi ích của
người lao động, hạn chế tính bóc lột và nô dịch của quan hệ làm thuê nên sở hữu
nhà nước còn mang một sắc thái khác, đó là tính toàn dân của quan hệ sở hữu, trong
đó nhà nước cũng chỉ mang tính đại diện. Vì vậy, sở hữu nhà nước tại các doanh
nghiệp nước ta về hình thức có thể giống với các nước khác nhưng về bản chất đã
có nhiều nhân tố mới thể hiện ở cơ chế quản lý và mục tiêu của Nhà nước đối với
phần vốn của mình trong doanh nghiệp, mối quan hệ giữa người lao động - giới
quản lý, cơ chế giám sát của xã hội đối với doanh nghiệp nhà nước.


13
1.1.2.3. Vai trò của đầu tư vốn Nhà nước vào doanh nghiệp Nhà nước
Vốn có vai trò đặc biệt quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp, nó
quyết định đến sự hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Trong nền
kinh tế thị trường, đặc biệt trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, để doanh nghiệp
nhà nước phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu, đóng vai trò then chốt, định hướng
cho nền kinh tế quốc dân thì tất yếu nhà nước phải đầu tư, bổ sung vốn cho doanh

nghiệp nhà nước. Nhà nước đầu tư vốn tại các doanh nghiệp nhằm mục đích:
Thông qua việc đầu tư vốn vào các doanh nghiệp, nhà nước thực thi vai trò
điều chỉnh nền kinh tế, biểu hiện cụ thể: hỗ trợ các ngành kinh tế mũi nhọn, xây
dựng các cơ sở sản xuất, cung ứng hàng hóa công cộng mà lĩnh vực kinh tế tư nhân
ít đảm nhiệm vì lợi nhuận thấp, đầu tư cho các ngành cơ sở hạ tầng giao thông, điện
nước, ngân hàng làm tiền đề cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, mua lại
các doanh nghiệp của các ngành cũ nhằm giúp các doanh nghiệp thoát khỏi tình
trạng khó khăn, phục hồi phát triển
Nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp nhằm tạo công ăn việc làm cho dân
cư, giảm thất nghiệp, giảm tệ nạn xã hội do nhàn cư, góp phần ổn định xã hội, khắc
phục khuyết tật do kinh tế thị trường đưa lại. Ngoài ra, nhà nước còn đầu tư vốn
thông qua các doanh nghiệp nhà nước vào các chương trình phát triển kinh tế ở các
vùng khó khăn, cung cấp phúc lợi xã hội cho dân cư.
Nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp nhằm thực thi các chương trình cải
cách kinh tế - xã hội, thực thi các cơ sở công nghiệp liên quan đến nghiên cứu cơ
bản, dài hạn và các cơ sở quốc phòng, an ninh.
Vì vậy trên thực tế mặc dù nhiều doanh nghiệp nhà nước hoạt động không có
hiệu quả kinh tế cá biệt bằng các doanh nghiệp tư nhân nhưng doanh nghiệp nhà
nước vẫn tồn tại ở tất cả các nước. Ở nước ta, vai trò của vốn nhà nước tại các
doanh nghiệp nhà nước được thể hiện:
- Thứ nhất, doanh nghiệp nhà nước giữ các vị trí chiến lược trong một số
ngành, lĩnh vực then chốt và sản phẩm thiết yếu của nền kinh tế, góp phần chủ yếu
để kinh tế nhà nước thực hiện vai trò chủ đạo, ổn định và phát triển kinh tế - xã hội,
tăng thế và lực của đất nước. Doanh nghiệp nhà nước giữ tỷ trọng phù hợp trong


14
tổng sản phẩm trong nước, tổng thu ngân sách, kim ngạch xuất khẩu và các công
trình hợp tác đầu tư với nước ngoài nhằm tạo lực và địa bàn cho nhà nước kiểm soát
nền kinh tế. Đồng thời, doanh nghiệp nhà nước là lực lượng quan trọng giúp nhà

nước thực hiện các chính sách xã hội. Doanh nghiệp nhà nước còn có nhiệm vụ
thích ứng với cơ chế thị trường, tìm mô hình quản lý thích hợp để tăng năng lực sản
xuất, hiệu quả và sức cạnh tranh nhằm tạo điều kiện các quan hệ sản xuất duy trì và
phát triển. Tuy nhiên, để doanh nghiệp nhà nước gánh vác được nhiệm vụ quan
trọng đó thì vốn nhà nước tại các doanh nghiệp phải được quản lý hiệu quả.
- Thứ hai, bằng việc đầu tư vốn cho doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh
doanh hiệu quả, nhà nước thực hiện cùng một lúc hai mục tiêu: một mặt đảm bảo cho
các vùng, miền, lĩnh vực khó khăn có điều kiện phát triển. Mặt khác, thông qua đầu
tư nhà nước điều chỉnh cơ cấu kinh tế hợp lý và giữ vững các mối quan hệ cân đối
nhằm kích thích tăng trưởng kinh tế ở mức độ cao. Trong nền kinh tế thị trường, các
Tổng công ty và các doanh nghiệp nhà nước đựơc hình thành và tồn tại trong các
ngành, các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế như khai thác tài nguyên, năng lượng,
các ngành công nghiệp cơ bản, dịch vụ phục vụ lợi ích công cộng hoặc phục vụ cho
các chính sách xã hội của nhà nước chính là công cụ đặc biệt quan trọng giúp nhà
nước tạo môi trường vĩ mô thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, tăng phúc lợi chung.
1.1.3. Quản lý vốn nhà nước trong doanh nghiệp nhà nước
Quản lý vốn nhà nước tại DNNN là tổng thể các thể chế, phương pháp, công
cụ, cán bộ được nhà nước sử dụng nhằm tác động vào việc sử dụng vốn nhà nước
tại DNNN theo những mục tiêu mà nhà nước đề ra.
Về mặt cơ chế quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp thực chất là việc nhà
nước ban hành những qui định mang tính pháp lý để điều chỉnh các quan hệ về đầu
tư, sử dụng, bảo toàn, phát triển và phân chia thành quả từ việc sử dụng vốn nhà
nước tại doanh nghiệp và cụ thể hóa nó thành những quyền, nghĩa vụ của các chủ
thể tham gia vào quá trình quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Hoạt động quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp bao gồm quản lý hoạt
động đầu tư, quá trình vận hành vốn theo qui trình sản xuất kinh doanh, phương thức
sử dụng vốn, quản lý rủi ro, các nghiệp vụ đầu tư tài chính, quản lý con người


15

1.1.3.1. Mục tiêu quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp
Vốn nhà nước tại các doanh nghiệp phải tạo ra những sản phẩm đáp ứng mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Bất kỳ thời kỳ nào, vốn nhà nước cũng được định hướng đầu tư vào các lĩnh
vực cần sự hỗ trợ của nhà nước như ngành công nghiệp mới, công nghiệp mũi nhọn,
sản xuất hàng thiết yếu, xây dựng cơ sở hạ tầng Khác với các chủ thể tư nhân,
việc đầu tư vốn nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận nên họ chỉ đầu tư vào những
ngành có hiệu quả kinh tế cao, còn những ngành, những vùng khó khăn khi đầu tư
hiệu quả thấp, hoặc không có lợi nhuận thì họ không làm, vì vậy, nhà nước phải đầu
tư. Do đó quản lý vốn nhà nước không chỉ hướng tới mục tiêu hiệu quả kinh tế cá
biệt của doanh nghiệp mà nhằm đạt mục tiêu lớn hơn là tạo môi trường phát triển
kinh tế - xã hội. Mục đích hoạt động của DNNN được nhà nước đầu tư vốn về cơ
bản phải thống nhất với mục đích đầu tư vốn của nhà nước.
Vốn nhà nước phải được sử dụng hiệu quả. Biểu hiện cụ thể:
- Hiệu quả về mặt kinh tế và hiệu quả về chính trị - xã hội
Hiệu quả về kinh tế là quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà chủ thể thu được với
chi phí bỏ ra để thu được lợi ích kinh tế đó. Hiệu quả chính trị - xã hội là hiệu quả
mà chủ thể nhận được trong việc thực hiện các mục tiêu chính trị - xã hội như tạo
việc làm, xóa đói giảm nghèo thực hiện các chính sách an sinh xã hội,
Hiệu quả của vốn phụ thuộc vào chủ thể và mục tiêu mà chủ thể đặt ra. Nói
chung, hiệu quả kinh tế và hiệu quả chính trị - xã hội của vốn nhà nước về cơ bản
thống nhất với nhau nhưng đôi khi cũng mâu thuẫn với nhau. Chẳng hạn, nhà nước
đầu tư vốn vào các doanh nghiệp, các dự án có hiệu quả kinh tế cao nhưng lại tạo ra
bất bình đẳng thu nhập, gây ô nhiễm môi trường, gây tệ nạn xã hội Nếu chú trọng
hiệu quả kinh tế thì hiệu quả chính trị - xã hội sẽ bị hạn chế hoặc ngược lại, nếu chú
trọng về hiệu quả chính trị - xã hội thì hiệu quả kinh tế sẽ bị hạn chế. Vì vậy, yêu
cầu đặt ra đối với quản lý Nhà nước là phải giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa
hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, làm động lực cho sự phát triển đất nước trong
nền kinh tế thị trường.

×