Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Vai trò nhà nước trong quản lý thị trường hàng hóa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 128 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



NGUYỄN HỒNG THÁI


VAI TRÕ NHÀ NƢỚC
TRONG QUẢN LÝ THỊ TRƢỜNG HÀNG HÓA
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số : 60.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phạm Công Toàn




THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


i
ĐOAN
tại Việt Nam.
.
Tác giả


Nguyễn Hồng Thái
















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu,
Phòng Đào tạo, Khoa Sau Đại học, cùng các thầy, cô giáo trong trường Đại

học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi
điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Đặc biệt xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Công Toàn đã trực tiếp
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ, lãnh đạo Sở Công thương Thái
Nguyên, lãnh đạo Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên đã tạo mọi
điều kiện giúp đỡ cho tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn cơ quan, gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn


Nguyễn Hồng Thái










Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC


i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC BẢNG viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Nội dung nghiên cứu 2
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 2
5. Đóng góp khoa học của đề tài 2
6. Bố cục của luận văn 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÕ CỦA
NHÀ NƢỚC TRONG QUẢN LÝ THỊ TRƢỜNG HÀNG HÓA 4
1.1. Những lý luận cơ bản về thị trường hàng hóa 4
1.1.1. Những khái niệm cơ bản 4
1.1.2. Những vấn đề cơ bản quản lý thị trường hàng hóa 15
1.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng tới vai trò nhà nước trong quản lý thị
trường hàng hóa 35
1.2. Các bài học kinh nghiệm về vai trò nhà nước về quản lý thị trường
hàng hóa 40
1.2.1. Kinh nghiệm về quản lý nhà nước trong quản lý thị trường hàng
hóa ở một số địa phương của Việt Nam 40
1.2.2. Bài học kinh nghiệm về vai trò nhà nước trong quản lý thị trường
hàng hóa có thể áp dụng đối với tỉnh Thái Nguyên 45

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ THỊ

TRƢỜNG HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI
NGUYÊN GẮN VỚI VAI TRÕ CỦA NHÀ NƢỚC 47
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 47
2.2. Phương pháp nghiên cứu 47
2.1.1. Phương pháp thu thập tài liệu số liệu 47
2.1.2. Phương pháp xử lý tài liệu, số liệu 49
2.1.3. Phương pháp phân tích thông tin 49
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 52
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG VAI TRÕ CỦA NHÀ NƢỚC TRONG
QUẢN LÝ THỊ TRƢỜNG HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THÁI NGUYÊN 53
3.1. Những đặc điểm về thị trường hàng hóa tỉnh Thái Nguyên 53
3.1.1. Khái quát về kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên 53
3.1.2. Khái quát về đơn vị quản lý thị trường hàng hóa tỉnh Thái Nguyên 54
3.2. Thực trạng về vai trò nhà nước trong quản lý thị trường hàng hóa trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên 61
3.2.1. Thực trạng về vai trò nhà nước trong quản lý thị trường hàng hóa
nói chung trên địa bàn 61
3.2.2. Thực trạng vai trò nhà nước trong quản lý thị trường hàng hóa thể
hiện trong các văn bản pháp quy của tỉnh đã ban hành 63
3.2.3. Thực trạng về vai trò nhà nước trong quản lý thị trường hàng hóa
đối với công tác phát hiện, thanh tra, kiểm tra các hành vi vi phạm 65
3.2.4. Thực trạng về vai trò nhà nước trong quản lý thị trường hàng hóa
đối với công tác xử lý các loại vi phạm 72
3.2.5. Thực trạng về vai trò nhà nước trong quản lý thị trường hàng
hóa đối với công tác phối hợp với các ngành, cơ quan chức năng
khác để xử lý 78

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


v
3.2.6. Thực trạng về vai trò nhà nước trong quản lý thị trường hàng hóa
đối với công tác phối hợp phòng chống dịch và vì chất lượng vệ sinh an
toàn thực phẩm 81
3.2.7. Thực trạng về vai trò nhà nước trong quản lý thị trường hàng
hóa đối với công tác kiểm tra, kiểm soát về giá, bình ổn giá, kiềm chế
lạm phát 82
3.3. Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia về công tác quản lý thị trường hàng
hóa trên địa bàn tỉnh 82
3.3.1. Về sự quan tâm đối với thị trường hàng hóa 85
3.3.2. Về gian lận thương mại 87
3.3.3. Về sự phù hợp của văn bản quản lý 88
3.3.4. Về thủ đoạn của các đối tượng vi phạm 88
3.4. Đánh giá chung về tình hình quản lý thị trường hàng hóa 89
3.4.1. Những mặt đã đạt 89
3.4.2. Những khó khăn, tồn tại và nguyên nhân 91
Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI TRÕ CỦA NHÀ
NƢỚC TRONG QUẢN LÝ THỊ TRƢỜNG HÀNG HÓA
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN ĐẾN NĂM 2015,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020 95
4.1. Định hướng tăng cường vai trò quản lý Nhà nước trong quản lý thị
trường hàng hóa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 95
4.1.1. Dự báo diễn biến về thị trường hàng hóa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 95
4.1.2. Quan điểm và định hướng tăng cường vai trò quản lý Nhà nước
trong quản lý thị trường trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2015,
tầm nhìn năm 2020 97
4.2. Một số giải pháp tăng cường vai trò quản lý Nhà nước trong quản lý thị
trường trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2015, tầm nhìn năm 2020 98
4.2.1. Giải pháp chung 98


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
4.2.2. Giải pháp cụ thể 100
4.3. Kiến nghị 104
4.3.1. Kiến nghị với Nhà nước và Chính phủ 105
4.3.2. Kiến nghị với cơ quan Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng,
Hiệp hội bảo vệ thương hiệu 105
KẾT LUẬN 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO 107
PHỤ LỤC 110

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

BHXH
:
Bảo hiểm xã hội
BHYT
:
Bảo hiểm y tế
NSNN
:
Ngân sách nhà nước
QLTT
:
Quản lý thị trường
SHTT

:
Sở hữu trí tuệ
UBND
:
Ủy ban nhân dân
VPHC
:
Vi phạm hành chính
VSATTP
:
Vệ sinh an toàn thực phẩm
TM - DL
:
Thương mại – Du lịch

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

viii
DANH MỤC BẢNG


Bảng 2.1. Dung lượng mẫu phỏng vấn 48
Bảng 3.1. Biên chế tổ chức lực lượng Chi cục QLTT tỉnh Thái Nguyên 57
Bảng 3.2. Trình độ chuyên môn của công chức Chi cục QLTT tỉnh Thái
Nguyên năm 2012 59
Bảng 3.3. Trang, thiết bị quản lý của Chi cục Quản lý thị trường tỉnh
Thái Nguyên 60
Bảng 3.4. Văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện quản lý thị trường hàng
hóa của tỉnh Thái Nguyên 63
Bảng 3.5. Thực trạng về vai trò nhà nước trong công tác phát hiện, thanh

tra, kiểm tra thị trường hàng hóa 66
Bảng 3.6. Thực trạng về vai trò nhà nước trong quản lý thị trường hàng hóa
đối với công tác xử lý các loại vi phạm của Chi cục QLTT tỉnh
Thái Nguyên 74
Bảng 3.7. Thực trạng về vai trò nhà nước trong quản lý thị trường hàng hóa
đối với công tác xử lý các loại vi phạm của Chi cục QLTT tỉnh
Thái Nguyên 77
Bảng 3.8. Thực trạng về vai trò nhà nước trong quản lý thị trường hàng hóa
đối với công tác phối hợp các ngành, cơ quan chức năng khác để
xử lý 79
Bảng 3.9. Sự phối hợp, tham gia của Chi cục QLTT tỉnh 81
Bảng 3.10. Công tác kiểm tra, kiểm soát về giá, bình ổn giá của Chi
cục QLTT 82
Bảng 3.11. Bảng tổng hợp kết quả phỏng vấn 83


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH

SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Mô hình tổ chức quản lý Nhà nước về thị trường hiện nay 18
Sơ đồ 3.1. Tổ chức bộ máy quản lý của Chi cục Quản lý thị trường 54

HÌNH

Hình 3.1. Thực trạng về vai trò nhà nước trong quản lý thị trường hàng
hóa đối với công tác xử lý các loại vi phạm của Chi cục QLTT

tỉnh Thái Nguyên 78
Hình 3.2. Tổng hợp kết quả phỏng vấn về sự quan tâm đến thị trường
hàng hóa 85
Hình 3.3. Tổng hợp kết quả phỏng vấn về sự phức tạp của thị trường hàng hóa 86
Hình 3.4. Tổng hợp kết quả phỏng vấn về chế tài áp dụng xử lý vi phạm 86
Hình 3.5. Tổng hợp kết quả phỏng vấn về hiệu lực của các chế tài 86
Hình 3.6. Tổng hợp kết quả phỏng vấn về nhân tố ảnh hưởng tới quản lý nhà
nước đối với thị trường hàng hóa 87
Hình 3.7. Tổng hợp kết quả phỏng vấn về gian lận thương mại 88
Hình 3.8. Tổng hợp kết quả phỏng vấn về sự phù hợp các văn bản quản lý 88
Hình 3.9. Tổng hợp kết quả phỏng vấn về thủ đoạn của các đối tượng vi phạm 89

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau Việt Nam gia nhập WTO, đặt ra ra những thời cơ thuận lợi và
nhiều thách thức trong quá trình hội nhập toàn diện về kinh tế. Thách thức
có thể nói là lớn nhất và mang tính thời sự, đó là hoạt động thương mại, đặc
biệt vấn đề hàng hóa. Hoạt động này trên nhiều phương diện khác nhau như:
Vận chuyển, kinh doanh hàng lậu, hàng giả, gian lận thương mại, chiếm đoạt
tiền hoàn thuế, buôn bán hóa đơn bất hợp pháp… diễn ra ngày càng gia tăng
cả về số lượng, đối tượng trên phạm vi rộng lớn, thủ đoạn ngày càng tinh vi,
phức tạp với nhiều phương thức, phương tiện hoạt động khác nhau. Những
hoạt động này gây hậu quả nghiêm trọng, ngày càng khó kiểm soát, làm cho
môi trường sản xuất, kinh doanh hàng hóa cạnh tranh không lành mạnh, ảnh
hưởng lớn tới sự phát triển kinh tế, xã hội. Trong tình hình đó đặt ra vai trò
của Nhà nước trong quản lý thị trường hàng hóa ngày càng phải tăng cường
trên các mặt: phương thức, phương pháp, công cụ quản lý, hạn chế những

bất cập. Quá trình quản lý được thông qua những căn cứ có tính pháp quy:
Luật, Nghị định, Thông tư Nhằm ổn định nền kinh tế, tăng thu ngân sách
cho Nhà nước, tạo sự công bằng, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho
các doanh nghiệp, góp phần giữ vững an ninh trật tự xã hội, bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng về sản phẩm hàng hóa đảm bảo chất lượng, sức khỏe và lối
sống lành mạnh.
Thị trường hàng hóa tỉnh Thái Nguyên là một bộ phận không tách rời
với thị trường hàng hóa chung của cả nước. Chính vì vậy, tôi lựa chọn đề tài:
“Vai trò nhà nước trong quản lý thị trường hàng hóa trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên” làm luận văn Thạc sỹ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Sau khi phân tích thực trạng, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao vai trò quản lý Nhà nước trong quản lý thị trường hàng hóa trên địa bàn
tỉnh Thái nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò Nhà nước trong
quản lý thị trường hàng hóa.
- Phân tích đánh giá thực trạng thực hiện vai trò nhà nước trong quản lý
thị trường hàng hóa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao vai trò Nhà nước trong quản lý đối với
thị trường hàng hóa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
3. Nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu nội dung thể hiện vai trò nhà nước trong
quản lý thị trường hàng hóa ở các mặt: Hoạt động quản lý, kiểm tra, kiểm soát
và sự phối hợp với các cơ quan liên quan.

4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các hoạt động quản lý thị trường hàng hóa với
vai trò của Nhà nước.
- Phạm vi nghiên cứu: Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên từ năm 2008 - 2012.
5. Đóng góp khoa học của đề tài
Đề tài góp phần làm rõ hơn lý luận về vai trò nhà nước trong quản lý
thị trường hàng hóa. Thông qua kết quả nghiên cứu về thực trạng vai trò nhà
nước đối với quản lý thị trường hàng hóa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, luận
văn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao vai trò nhà nước trong quản lý thị
trường hàng hóa trong một địa bàn cụ thể. Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo
đối với lãnh đạo Chi cục QLTT tỉnh Thái Nguyên, Sở Công thương để đề ra
những chính sách, kế hoạch phù hợp trong công tác quản lý thị trường hàng
hóa trên địa bàn tỉnh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 4
chương chính bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của Nhà nước trong
quản lý thị trường hàng hóa;
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu về quản lý thị trường hàng hóa
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên gắn với vai trò của Nhà nước;
Chương 3: Thực trạng vai trò của Nhà nước trong quản lý thị trường
hàng hóa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
Chương 4: Một số giải pháp phát huy vai trò của Nhà nước trong quản
lý thị trường hàng hóa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2015, tầm nhìn
đến năm 2020.

















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ CỦA NHÀ NƢỚC
TRONG QUẢN LÝ THỊ TRƢỜNG HÀNG HÓA
1.1. Những lý luận cơ bản về thị trƣờng hàng hóa
1.1.1. Những khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm thị trường hàng hóa
- Sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm được sản
xuất ra để trao đổi hoặc mua bán trên thị trường. Sản xuất hàng hóa ra đời là
bước ngoặt căn bản trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, đưa loài
người thoát khỏi tình trạng “mông muội”, xóa bỏ nền kinh tế tự nhiên, phát
triển nhanh chóng lực lượng sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế của xã hội.

Sản xuất hàng hóa chỉ ra đời, khi có đủ hai điều kiện. Theo giáo trình Những
nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác-Lênin chỉ rõ (tr 187):
Thứ nhất, phân công lao động xã hội
Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động xã hội một cách tự
phát thành các ngành, nghề khác nhau. Phân công lao động xã hội tạo ra sự
chuyên môn hóa lao động, do đó dẫn đến chuyên môn hóa sản xuất. Do sự
phân công này, mỗi người chỉ sản xuất ra một loại sản phẩm nhất định. Mỗi
người hoặc mỗi nhóm người đều thừa sản phẩm do mình sản xuất ra, nhưng lại
thiếu các loại sản phẩm khác. Do đó, việc trao đổi sản phẩm giữa những người
sản xuất với nhau. C.Mác chỉ rõ: “ Sự phân công lao động xã hội này là điều
kiện tồn tại của nền sản xuất hàng hóa, mặc dầu ngược lại sản xuất hàng hóa
không phải là điều kiện tồn tại của sự phân công lao động xã hội” C.Mác và
Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1993, t23, tr.72.
Thứ hai, có sự biệt lập tương đối của các chủ thể kinh tế: Trong lịch
sử, khi xã hội xuất hiện hình thức tư hữu, những người sản xuất trở nên độc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
lập với nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh, mỗi người toàn quyền chi
phối sản phẩm do mình làm ra. Như vậy, những người sản xuất trong các
ngành khác nhau muốn sử dụng sản phẩm của nhau phải tiến hành trao đổi
hàng hóa dựa trên nguyên tắc ngang giá.
Đó là hai điều kiện cần và đủ của sản xuất hàng hóa. Thiếu một trong
hai điều kiện đó sẽ không có sản xuất hàng hóa.
Khái niệm hàng hóa: Trong phạm vi của đề tài chỉ đề cập hàng hóa
mang tính vật chất mà không đề cập đến hàng hóa sức lao động.
Hàng hóa: là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó
của con người, được sản xuất ra để trao đổi, mua bán trên thị trường. Không
phải bất kỳ vật phẩm nào cũng là hàng hóa. Những vật phẩm đi vào tiêu dùng

không thông qua trao đổi hoặc mua bán thì không phải là hàng hóa
Đặc trưng cơ bản của sản xuất hàng hóa: Có thể tổng quát về sản xuất
hàng hóa đã trải qua các giai đoạn sau đây:
Sản xuất hàng hóa giản đơn. Đặc trưng của sản xuất hàng hóa giản đơn
là dựa trên chế độ tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất và lao động cá nhân của
người sản xuất. Người sản xuất vừa là người lao động, vừa là người tư hữu.
Sản xuất hàng hóa giản đơn có quy mô nhỏ, công cụ kỹ thuật sản xuất thủ
công và năng suất lao động thấp. Sản xuất hàng hóa giản đơn là khởi điểm
của sản xuất hàng hóa và là cơ sở cho sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa ra
đời và phát triển.
Với mục đích của sản xuất hàng hóa không phải để thỏa mãn nhu cầu
của bản thân người sản xuất mà để thỏa mãn nhu cầu của người khác, của thị
trường, sự gia tăng không hạn chế về nhu cầu của thị trường là động lực mạnh
mẽ thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển. Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt
buộc mỗi người sản xuất hàng hóa phải năng động, thường xuyên cải tiến kỹ
thuật, hợp lý hóa sản xuất để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
sản phẩm nhằm tiêu thụ được hàng hóa và thu lợi nhuận ngày càng nhiều hơn.
Sự phát triển của sản xuất xã hội luôn mang tính chất “mở”, các quan hệ hàng
hóa - tiền tệ làm cho giao lưu kinh tế văn hóa giữa các vùng, miền, các quốc
gia ngày càng phát triển. Tuy nhiên, sản xuất hàng hóa có những mặt trái như:
phân hóa giàu nghèo, tiềm ẩn khủng hoảng kinh tế - xã hội, phá hoại môi
trường sinh thái…
Sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa: là kiểu sản xuất của các nhà tư bản
với mục đích làm giàu trên cơ sở bóc lột lao động của người thuê. Đặc trưng
của nó là sản xuất đại công nghiệp cơ khí, quy mô lớn, năng suất lao đọng
cao. Người lao động bị tách khỏi quyền sở hữu tư liệu sản xuất phải đi làm

thuê; giai cấp tư sản nắm chủ yếu tư liệu sản xuất và bóc lột lao động làm
thuê của giai cấp công nhân.
Đến chủ nghĩa xã hội, sản xuất hàng hóa vẫn tồn tại và phát triển. Đặc
trưng của sản xuất hàng hóa xã hội chủ nghĩa là sản xuất hàng hóa với trình
độ dựa trên cơ sở lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu
sản xuất, nhằm thỏa mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu vật chất và tinh thần cho
mọi thành viên trong toàn xã hội.
- Thị trƣờng:
Khái niệm thị trường: Theo nghĩa hẹp, thị trường là nơi diễn ra các quan
hệ trao đổi, mua bán hàng hóa. Theo nghĩa rộng, thị trường là lĩnh vực trao đổi,
mua bán hàng hóa, phản ánh sự phát triển của phân công lao động xã hội.
Sự hình thành và phát triển của thị trường gắn liền với sự phát triển của
sản xuất hàng hóa. Ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có thị trường.
Các chức năng cơ bản của thị trường: Sản xuất hàng hóa luôn gắn liền
với thị trường. Thị trường là nơi diễn ra trao đổi, mua bán mà ở đó các chủ
thể kinh tế cạnh tranh với nhau để xác định giá cả và số lượng của hàng hóa
hay dịch vụ. Nói đến thị trường là nói đến địa điểm và rộng hơn nữa là không

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
gian mua bán, trao đổi, là nói đến sự cạnh tranh giữa các chủ thể kinh tế và
trao đổi mua bán.
Thị trường có những chức năng sau:
Thừa nhận công dụng của hàng hóa (giá trị sử dụng xã hội) và chi phí
lao động để sản xuất ra nó (giá trị của hàng hóa). Sản xuất hàng hóa là việc
riêng của từng người nhưng hàng hóa của họ có đáp tứng nhu cầu, thị hiếu
của xã hội về chất lượng, quy cách và chi phí hay không thì phải thông qua thị
trường. Khi sản phẩm bán được với một giá cả nhất định nghĩa là giá trị sử
dụng của nó được xã hội công nhận và giá trị của hàng hóa được thực hiện.

Ngược lại, nếu hàng hóa không bán được, công dụng hàng hóa không được
thừa nhận và giá trị hàng hóa không được thực hiện.
Cung cấp thông tin cho người sản xuất và người tiêu dùng. Thị trường
luôn có những thay đổi nhu cầu và các loại hàng hóa, dịch vụ (số lượng, chất
lượng, giá cả). Những thay đổi này thể hiện qua sự lên xuống của giá cả hàng
hóa. Đó là những thông tin cực kỳ quan trọng đối với người sản xuất hàng
hóa, giúp họ điều chỉnh sản xuất cho phù hợp với nhu cầu, thị hiếu; đồng thời
giúp cho người tiêu dùng điều chỉnh sức mua của mình.
Điều tiết sản xuất, lưu thông và phân bố tài nguyên. Khi giá cả hàng
hóa tăng lên, người sản xuất sẽ mở rộng quy mô sản xuất mặt hàng ấy và sẽ
thu hút tài nguyên lưu chuyển vào ngành đó, nhưng lại làm cho người tiêu
dùng giảm nhu cầu về loại hàng hóa đó - cầu giảm. Cầu giảm thì giá cả giảm
và người sản xuất giảm sản xuất mặt hàng đó. Như vậy, thị trường thông qua
giá cả, điều tiết sản xuất và lưu thông, phân bố tài nguyên.
Phân loại thị trường, có nhiều cách phân loại thị trường:
Xét theo đối tượng mua bán: thị trường hàng hóa, thị trường dịch vụ,
thị trường yếu tố sản sản xuất.
Xét theo không gian: thị trường trong nước, thị trường thế giới; thị
trường cả nước, thị trường địa phương.
Xét theo thời gian: thị trường ngắn hạn, thị trường dài hạn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
Xét theo tính chất: thị trường cạnh tranh hoàn hảo, thị trường cạnh
tranh độc quyền, thị trường cạnh tranh không hoàn hảo.
- Cơ chế thị trƣờng và các nhân tố của cơ thế thị trƣờng
Cơ chế thị trường: là phương thức vận hành của nền kinh tế thị trường theo
những nguyên tắc và quy luật thị trường thông qua khả năng tự điều tiết của nó.
Thông qua các yếu tố thị trường như cung cầu, giá cả hàng hóa, dưới

tác động của các quy luật kinh tế, cơ chế thị trường điều chỉnh các quan hệ
kinh tế trên cơ sở bảo đảm phân bổ lợi ích kinh tế giữa chủ thể kinh tế.
Cơ chế thị trường thông qua các nhân tố sau đây tác động vào sản xuất:
Giá cả thị trường: là giá cả hình thành trên thị trường, xoay quanh giá
trị thị trường, và chịu sự chi phối của quan hệ cung - cầu hàng hóa trong môi
trường cạnh tranh. Sự lên xuống của giá cả thị trường một hàng hóa nào đó có
vai trò mở rộng hay thu hẹp việc sản xuất, kinh doanh mặt hàng đó.
Cầu hàng hóa: là nhu cầu có khả năng thanh toán; là số lượng hàng hóa
mà người mua muốn mua và có khả năng mua theo hình thức giá trị. Các
nhân tố ảnh hưởng đến cầu: Thu nhập của dân cư; Giá cả hàng hóa; Hiệu quả
và tác dụng của hàng hóa đối với người tiêu dung.
Cung hàng hóa: là lượng hàng hóa mà người sản xuất muốn bán và có
khả năng sản xuất để bán theo một mức giá nhất định. Các nhân tố ảnh hưởng
đến cung: Giá cả hàng hóa; Giá cả các yếu tố sản xuất (đầu vào); Chính sách
thuế của Chính phủ; Giá cả hàng hóa liên quan.
- Hàng hóa được nghiên cứu trong luận văn bao gồm: tất cả các loại
động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai và những vật gắn liền với
đất đai [Nghị định 06/2008].
Hàng hóa lưu thông trên thị trường là hàng hóa đang trên đường vận
chuyển, đang bày bán, đang để tại kho, bến, bãi, tại cơ sở sản xuất, kinh
doanh hoặc tại địa điểm khác.
Phân loại thị trường hàng hóa
* Căn cứ vào công dụng của hàng hóa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
- Thị trường hàng tư liệu sản xuất. Đó là những sản phẩm dùng để sản
xuất. Thuộc về hàng tư liệu sản xuất có: các loại máy móc, thiết bị như máy
tiện, phay, bào…các loại nguyên vật liệu, các loại nhiên liệu, các loại hóa

chất, các loại dụng cụ, phụ tùng…Người ta gọi là thị trường hàng tư liệu sản
xuất là thị trường yếu tố đầu vào của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
- Thị trường hàng tư liệu tiêu dùng. Đó là những sản phẩm dùng để
phục vụ cho tiêu dùng cá nhân của con người. Ví dụ: lương thực, quần áo,
giày dép, thuốc chữa bệnh, các sản phẩm hàng tiêu dùng cho cá nhân người
tiêu dùng. Các sản phẩm này ngày càng nhiều theo đà phát triển của sản xuất
và nhu cầu đa dạng, nhiều vẻ của con người.
* Căn cứ vào nguồn sản xuất ra hàng hóa
- Thị trường hàng công nghiệp. Thị trường hàng công nghiệp bao gồm sản
phẩm hàng hóa do các xí nghiệp công nghiệp khai thác, chế biến sản xuất ra.
Công nghiệp khai thác tạo ra sản phẩm là nguyên liệu. Nguyên liệu trải
qua một hoặc một vài công đoạn chế biến thì thành vật liệu. Công nghiệp chế
biến tạo các nguyên vật liệu thành các sản phẩm hàng công nghiệp. Đó là các
loại hàng hóa có tính chất kỹ thuật cao, trung bình hoặc thông thường, có đặc
tính cơ, lý, hóa học và trạng thái khác nhau. Nhìn chung các loại hàng hóa này
có hàm lượng kỹ thuật khác nhau và thường là vật chất (không phải vi sinh vật).
- Thị trường hàng nông nghiệp (nông, lâm, hải sản). Thị trường hàng
nông nghiệp là thị trường hàng hóa có nguồn gốc từ sinh vật (động vật hoặc
thực vật). Những sản phẩm có nguồn gốc nông nghiệp mới sơ chế (chưa qua
công nghiệp chế biến), ví dụ như thóc, gạo, ngô, khoai…cá, lợn, gà, vịt…có
thể ở dạng ngủ nghỉ hoặc còn tươi sống muốn bảo quản được lâu dài phải có
phương tiện kỹ thuật. Nói chung chúng dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường bên
ngoài. Sản phẩm có tính chất địa phương (rau, quả, củ) giá trị không cao nếu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
không được chế biến và không đưa đến các thị trường xa bằng phương tiện
vận tải thông thường.
* Căn cứ vào nơi sản xuất

- Hàng sản xuất trong nước. Hàng sản xuất trong nước là do các doanh
nghiệp trong nước sản xuất ra. Hàng sản xuất trong nước ngày càng nhiều
chứng tỏ trình độ phát triển của lực lượng sản xuất trong nước đến mức độ
nào đó nhu cầu của thị trường. Hàng sản xuất trong nước cũng phải hướng
theo tiêu chuẩn quốc tế vừa để thỏa mãn tiêu dùng trong nước vừa có khả
năng xuất khẩu. Không có một quốc gia nào trên thế giới lại hoàn toàn dùng
hàng trong nước. Ngược lại nếu sản phẩm sản xuất trong nước chất lượng quá
thấp thì việc sử dụng nguồn lực để sản xuất hàng hóa đó là lãng phí và không
thể đứng vững trên thị trường trong nước khi có hàng ngoại nhập vào. Công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thực chất là phát triển sản xuất hàng trong
nước. Có như vậy mới chủ động, tạo nhiều công ăn việc làm, đất nước phát
triển và mới có hàng hóa để trao đổi với nước ngoài.
- Hàng nhập ngoại. Hàng nhập ngoại là hàng cần thiết phải nhập từ
nước ngoài do nguồn hàng trong nước chưa sản xuất đủ hoặc do kỹ thuật công
nghệ, chưa thể sản xuất được. Nhập hàng ngoại (kể cả kỹ thuật, công nghệ
tiên tiến) là một yếu tố không thể thiếu được và là một tác nhân kích thích cho
sản xuất tiến lên. Trên thế giới ngày nay, không có một quốc gia nào lại
không có ngoại thương, không có xuất nhập hàng hóa. Xuất nhập khẩu hàng
hóa là lợi dụng được ưu thế tương đối và tuyệt đối của mỗi quốc gia và là yếu
tố cho cả hai bên có quan hệ xuất nhập khẩu.
1.1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước với thị trường hàng hóa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
* Vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở nước ta:
Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là
Nhà nước của dân, do dân, vì dân, có nhiệm vụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế,
vạch hành lang pháp lý, trật tự kỷ cương thông qua công cụ luật pháp, để chủ

thể kinh tế dựa vào đó hoạt động và thực hiện công bằng xã hội, nhằm giảm
bớt tình trạng bất bình đẳng về thu nhập, khắc phục khuyết tật của cơ chế thị
trường, để thị trường hoạt động có hiệu quả, cạnh tranh lành mạnh. Do vậy,
Nhà nước cần phải can thiệp vào kinh tế tức là quản lý nền kinh tế thị trường
thông qua nội dung sau đây:
Thông qua tác động với nền kinh tế một mặt Nhà nước kiểm soát và hỗ trợ
sự phát triển nền kinh tế, mặt khác điều chỉnh cơ cấu và thúc đẩy tiến bộ xã hội.
Cơ chế tác động của Nhà nước vào nền kinh tế thị trường với tư cách
như sau:
Là người lập kế hoạch tác động trực tiếp vào phương hướng đầu tư và
phát triển kinh tế, coi thị trường là kế hoạch hóa ở tầm vĩ mô của Nhà nước.
Là người điều chỉnh vào cả hai lĩnh vực kinh tế và xã hội.
Là người đầu tư kinh doanh, trực tiếp tham gia vào kinh doanh trong
một số lĩnh vực sản xuất hàng hóa và dịch vụ công cộng, bảo đảm phát triển
kết cấu hạ tầng.
* Đặc điểm về quản lý của Nhà nước đối với nền kinh tế thị trường ở
nước ta như sau:
Về chính trị có Đảng lãnh đạo và Nhà nước pháp quyền.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
Về kinh tế, nền kinh tế thị trường có cơ cấu nhiều thành phần, trong đó
kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế Nhà nước cùng với kinh tế tập
thể là nền tảng của nền kinh tế, tăng cường phát triển kinh tế tư nhân.
Về mục tiêu, Nhà nước quản lý nền kinh tế thị trường nhằm giải phóng
người lao động khỏi áp bức bóc lột đưa họ tới một cuộc sống ấm no, hạnh phúc.
Như vậy, quản lý Nhà nước là toàn bộ các hoạt động và phương thức
tác động của Nhà nước lên thị trường hàng hóa thông qua các công cụ quản
lý, phương pháp quản lý, phương thức quản lý, cơ chế quản lý, hình thức

quản lý để thị trường hàng hóa hoạt động có định hướng và theo cơ chế thị
trường; góp phần ổn định nền kinh tế thị trường, thúc đẩy phát triển hàng hóa,
tạo ra sự thống nhất trong tổ chức và phối hợp với các hoạt động của các cơ
quan quản lý khác.
Việc quản lý của Nhà nước đối với hàng hóa lưu thông trên thị trường
là việc xem xét, kiểm tra chất lượng hàng hóa, tiêu chuẩn đo lường, giá cả,
nhãn mác, xuất xứ của những hàng hóa được đưa ra trên thị trường để phát
hiện ra những sai phạm và có những biện pháp xử lý phù hợp.
1.1.1.3. Các nguyên tắc trong quản lý về thị trường hàng hóa
Nguyên tắc thứ nhất là sự thống nhất về lãnh đạo chính trị
Sự không thống nhất về chính trị đều gây nên những trở ngại, có thể là
sự thất bại. Các chủ thể tham gia hoạt động sản xuất, lưu thông hàng hóa lợi
dụng những sự bất đồng này để liên kết với các lực lượng chống đối, thù địch,
bọn phản động nhằm phá hoại chính quyền, gây phức tạp thêm các diễn biến
trên thị trường hàng hóa. Vấn đề mang tính phổ biến là nơi nào có sự đồng
nhất về chính trị, có sự thống nhất cao trong lãnh đạo, chỉ đạo thì tình hình
sản xuất, buôn bán, lưu thông hàng hóa sẽ được đẩy mạnh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
Nguyên tắc thứ hai là sự tập trung, dân chủ
Hoạt động trên thị trường hàng hóa ngày càng phức tạp, trên nhiều bình
diện khác nhau, nó diễn ra trong phạm vi rộng cũng như hẹp, trên từng địa
phương, quốc gia, quốc tế. Bởi vậy, sự lãnh đạo, chỉ đạo, chỉ huy tập trung
thống nhất được thể hiện trong các quan điểm, định hướng, các chính sách
điều tiết, kiểm soát ở cả tầm vĩ mô và vi mô của Nhà nước đối với hoạt động
này. Trước tiên, cần phải mở rộng quyền dân chủ, tự quyết và tự chịu trách
nhiệm. Từ đây, mới có những biện pháp quản lý phù hợp sát với tình hình
thực tế về thị trường hàng hóa theo đặc điểm vùng, miền. Song song với việc

cần làm trên, việc mở rộng quyền tham gia đóng góp ý kiến của người dân,
người tiêu dùng, doanh nghiệp vào các chủ trương, chính sách, hệ thống pháp
luật của Nhà nước đối với hoạt động quản lý thị trường hàng hóa là hết sức
cần thiết. Có như vậy hoạt động quản lý của Nhà nước đối với quản lý thị
trường hàng hóa sẽ đạt hiệu quả hơn.
Nguyên tắc thứ ba là sự kết hợp quản lý hàng hóa theo ngành, theo
lãnh thổ
Tất cả các hoạt động sản xuất, lưu thông hàng hóa có thể diễn ra theo
địa giới hành chính hoặc theo vùng chỉ mang tính chất tương đối mà thôi. Do
đó, cần có sự quản lý thống nhất về mặt Nhà nước.
Quản lý Nhà nước được đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo điều hành
của Bộ Công thương bằng sự phân công, phân quyền mà Chính phủ giao
cho. Nó được thể hiện sự quản lý theo ngành dọc, kết hợp với sự quản lý
về ranh giới hành chính của các địa phương bằng sự ra những văn bản có
tính pháp quy phù hợp với địa phương để quản lý thị trường hàng hóa
đạt hiệu quả.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
Quản lý theo lãnh thổ đặt dưới sự lãnh đạo của Ủy ban nhân dân (hoặc
thành phố) và trực tiếp là Sở Công thương theo quyền hạn và trách nhiệm do
chính quyền địa phương giao cho. Với từng địa phương cần cụ thể hóa các
chính sách, quy định quản lý mang tính đặc thù để quản lý chặt chẽ hơn đối
với các hoạt động trên thị trường hàng hóa.
Sự kết hợp này sẽ tạo ra mối quan hệ gắn bó trong quản lý, giảm được
sự chồng chéo, bỏ ngỏ chức năng và nhiệm vụ quản lý Nhà nước đối với thị
trường hàng hóa, tránh hiện tượng đùn đẩy trách nhiệm giữa các cơ quan có
chức năng quản lý thị trường hàng hóa.
Nguyên tắc thứ tư là đảm bảo tính hiệu lực và hiệu quả của quản lý

Thể hiện tính hiệu lực quản lý Nhà nước trong việc ra quyết định thuộc
các cấp, các ngành được thực thi và sự chấp nhận của đối tượng quản lý hay
không? và mức độ như thế nào?
Thể hiện tính hiệu quả quản lý Nhà nước ở mức độ thành công hay
kết quả mang lại cùng các chi phí nguồn lực đã bỏ ra, từ đó các chính
sách, biện pháp, công cụ quản lý tác động tới các hoạt động của thị trường
hàng hóa được biểu hiện thông qua một số tiêu chí đánh giá hiệu quả quản
lý: có hiệu lực hay không có hiệu lực, tăng hay giảm các vụ việc vi phạm,
tác dụng thúc đẩy hay kìm hãm sản xuất, lưu thông hàng hóa trên thì
trường…Để tính hiệu lực, hiệu quả quản lý cao cần phải chú trọng tới
chất lượng các quyết định và phù hợp của các quyết định đó, đồng thời nó
còn phụ thuộc vào năng lực, độ tin cậy của đội ngũ cán bộ công chức
trong bộ máy tổ chức khi thực hiện triển khai Luật, các nghị định, quyết
định, các thông tư hướng dẫn vào hoạt động trên thị trường hàng hóa. Nó

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15
được thể hiện thông qua sự chấp nhận trong đời sống xã hội, được cộng
đồng dân cư hiểu và chấp hành.
1.1.2. Những vấn đề cơ bản quản lý thị trường hàng hóa
1.1.2.1. Đối tượng quản lý
Đối tượng quản lý của Nhà nước trên thị trường hàng hóa bao gồm:
- Các cá nhân, tổ chức của Việt Nam và nước ngoài có hoạt động sản
xuất, đầu tư, kinh doanh trên thị trường tại Việt Nam nhằm mục đích sinh lợi.
- Các vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại bao gồm bảy
loại như sau:
Một là, vi phạm quy định về giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
của thương nhân là tổ chức kinh tế, là các hộ kinh doanh.
Hai là, vi phạm quy định về thành lập và hoạt động thương mại của văn

phòng đại diện thương mại nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Ba là, vi phạm quy định về lưu thông hàng hóa trên thị trường, trong đó
có hàng hóa cấm kinh doanh, hàng hóa hạn chế kinh doanh, hàng hóa kinh
doanh có điều kiện, hàng hóa nhập lậu, những quy định về nhãn mác, kinh
doanh hàng giả, tem nhãn bao bì hàng hóa giả, hàng hóa quá hạn sử dụng và
những quy định về giao dịch với khách hàng, người tiêu dùng, và các vi phạm
hành chính khác trong hoạt động thương mại.
Bốn là, vi phạm quy định về hoạt động xúc tiến thương mại như:
khuyến mại, hội chợ triển lãm thương mại, trưng bày giới thiệu hàng hóa,
quảng cáo thương mại.
Năm là, vi phạm quy định về xuất nhập khẩu hàng hóa gồm: hàng hóa
cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu; Những
quy định về hạn ngạch giấy phép xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu hàng hóa;
Quy định về ủy thác xuất nhập khẩu hàng hóa; Quy định về tạm nhập tái xuất,

×