Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Chỉ số chứng khoán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.58 KB, 11 trang )

Lời mở đầu
Manh nha của thị trường chứng khoán bắt đầu từ thế kỉ 12 tại Pháp, xuất
phát từ nhu cầu mua bán nợ trong lĩnh vực nông nghiệp. Trải qua quá trình thông
thương, buôn bán trao đổi giữa các nước, hình thành nên các công ty trách nhiệm
hữu hạn đầu tiên,và thị trường chứng khoán từng bước phát triển cho đến nay.
Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi buôn bán các
loại chứng khoán nhằm huy động vốn hay đầu tư các khoản vốn nhàn rỗi. Mỗi loại
chứng khoán có những đặc điểm riêng, có giá trị thị trường riêng, tất cả được buôn
bán trên thị trường tạo nên sự lên xuống của thị trường chứng khoán. Để việc đầu
tư được hiệu quả các nhà đầu tư cần có cái nhìn chung nhất về xu hướng của thị
trường, các chỉ số chứng khoán ra đời từ đó.
Mỗi một thị trường chứng khoán thiết lập những chỉ số chứng khoán riêng
phản ánh tình trạng hoạt động của chính thị trường chứng khoán đó, có thể kể đến
một số chỉ số chứng khoán như Nasdaq 100, Dow Jones, S&P 500 của Mỹ, Nikkei
225 của sàn chứng khoán Tokyo, Kospi của trung tâm giao dịch chứng khoán Hàn
Quốc, VNIndex của Việt Nam…
Cách thức tính toán, thiết lập, ý nghĩa và thông tin mà chỉ số chứng khoán
cung cấp cho các nhà đầu tư như thế nào sẽ được nhóm 4, lớp tài chính ngân hàng
K20E làm rõ trong chuyên đề:
“Chỉ số chứng khoán”
Bài viết được thực hiện trên cơ sở tìm hiểu và nghiên cứu nên không tránh
khỏi những hạn chế, nhóm 4 rất mong nhận được sự nhận xét của cô giáo.
Chúng em xin chân thành cảm ơn cô.
I. Tìm hiểu chung về chỉ số chứng khoán:
1. Định nghĩa:
Chỉ số thị trường chứng khoán là một giá trị thống kê phản ánh tình hình của
thị trường cổ phiếu. Chỉ số thị trường chứng khoán được tổng hợp từ danh mục các
cổ phiếu theo phương pháp tính nhất định. Thông thường, danh mục sẽ bao gồm
các cổ phiếu có những điểm chung như cùng niêm yết tại một sở giao dịch, cùng
ngành hay cùng mức vốn hóa thị trường.
Các chỉ số chứng khoán này có thể do Sở giao dịch chứng khoán định ra ( ví


dụ Vn-Index - Ủy Ban chứng khoán nhà nước), cũng có thể do hãng thông tin (Ví
dụ: Nikkei 225- Thời báo kinh tế Nhật) hay một thể chế tài chính nào đó định ra
(Ví dụ: Hang Seng index- Ngân hàng Hang Seng).
2. Cách chọn rổ chứng khoán để tính chỉ số chứng khoán:
Chỉ số chứng khoán không được tính dựa trên toàn bộ chứng khoán trên thị
trường nên mà chỉ được tính dựa trên những cổ phiếu tiêu biểu, có khả năng đại
diện chung cho xu hướng của cả thị trường .
Cụ thể, trên sàn chứng khoán New York có hơn 3,000 cổ phiếu, nhưng chỉ
số trung bình công nghiệp Dow Jones chỉ được tính toán dựa trên giá cổ phiếu của
30 công ty lớn nhất trên sàn chứng khoán này hay Nikkei 225 gồm 225 cổ phiếu
blue-chip đại điện cho các công ty ở Nhật, S&P 500 gồm cổ phiếu của 500 công ty
có mức vốn hóa thị trường lớn nhất của Mỹ…
3. Công thức tính:
3.1. Phương pháp Passcher:
Chỉ số giá bình quân Passcher là chỉ số giá bình quân gia quyền giá trị với
quyền số là số lượng chứng khoán niêm yết thời kỳ tính toán. Kết quả tính sẽ phụ
thuộc vào cơ cấu quyền số thời kỳ tính toán:
∑ qt pt
I p = -------------
∑ qt po
Trong đó: I p : Là chỉ số giá Passcher
p t : Là giá thời kỳ t
p o : Là giá thời kỳ gốc
qt : Là khối lượng (quyền số) thời điểm tính toán ( t )
hoặc cơ cấu của khối lượng thời điểm tính toán.
Các chỉ số áp dụng phương pháp này có thể kể đến: KOSPI (Hàn quốc);
S&P500(Mỹ); FT-SE 100 (Anh) ; TOPIX (Nhật) ; CAC (Pháp); TSE (Đài loan);
Hangseng (Hồng công); VnIndex của Việt Nam…
3.2. Phương pháp Laspeyres:
Chỉ số giá bình quân Laspeyres là chỉ số giá bình quân gia quyền giá trị, lấy

quyền số là số cổ phiếu niêm yết thời kỳ gốc. Như vậy kết quả tính sẽ phụ thuộc
vào cơ cấu quyền số thời kỳ gốc:
∑ qo pt
I l = -------------
∑ qo po
Trong đó: I L : Là chỉ số giá bình quân Laspeyres
pt : Là giá thời kỳ báo cáo
p o : Là giá thời kỳ gốc
qo : Là khối lượng (quyền số) thời kỳ gốc hoặc cơ cấu
của khối lượng c (số lượng cổ phiếu niêm yết) thời kỳ gốc
Có ít nước áp dụng phương pháp này, đó là chỉ số FAZ, DAX của Đức
3.3. Chỉ số giá bình quân Fisher:
Chỉ số giá bình quân Fisher là chỉ số giá bình quân nhân giữa chỉ số giá
Passcher và chỉ số giá Laspayres: Phương pháp này trung hoà được yếu điểm của
hai phương pháp trên, tức là giá trị chỉ số tính toán ra phụ thuộc vào quyền số của
cả 2 thời kỳ: Kỳ gốc và kỳ tính toán
I F = √ IP x I L
Trong đó: I F : Là chỉ số giá Fisher
IP : Là chỉ số giá Passche
I L : Là chỉ số giá bình quân Laspeyres
3.4. Phương pháp số bình quân giản đơn:
∑ pi
Ip = -------------
n
Trong đó: I p là giá bình quân;
Pi là giá Chứng khoán i;
n là số lượng chứng khoán đưa vào tính toán.
Các chỉ số họ Dow Jone của Mỹ; Nikkei 225 của Nhật; MBI của Ý áp dụng
phương pháp này. Phương pháp này sẽ tốt khi mức giá của các cổ phiếu tham gia
niêm yết khá đồng đều, hay độ lệch chuẩn (σ ) của nó thấp.

3.5. Phương pháp bình quân nhân giản đơn:
I p = √ Π Pi
Phương pháp này được sử dụng khi độ lệch chuẩn khá cao, ( σ) cao.
Các chỉ số: Value line (Mỹ); FT-30 (Anh) áp dụng phương pháp bình quân nhân
giản đơn này.
4. Ý nghĩa của chỉ số chứng khoán:
Chỉ số chứng khoán thường được coi như nhịp đập của thị trường mà nó đại
diện. Khi chỉ số chứng khoán tăng điều đó đồng nghĩa với việc thị trường đang lên
và ngược lại.
Có nhiều cách tính chỉ số chứng khoán khác nhau nhưng mỗi một chỉ số
chứng khoán đều ẩn chứa thông tin về tình trạng thị trường chứng khoán tại thời
điểm tính. Mỗi chỉ số chứng khoán đứng riêng lẻ không mang đến thông tin hữu
ích cho nhà đầu tư, chỉ số chứng khoán phải được theo dõi trong cả thời kì, cho
thấy sự thay đổi của cả thời kì, thông qua đó nhà đầu tư có thể nhìn nhận được xu
thế, xu hướng của thị trường, từ đó có các hoạt động đầu tư hiệu quả.
Ví dụ,chỉ số trung bình công nghiệp Dow Jones ngày 21/12/2011
Last:
12,107.74
Change:
+4.16
Open:
12,103.58
High:
12,119.70
Low:
11,999.44
Volume:
163,247,818
Percent Change:
+0.03%

Yield:
n/a
P/E Ratio:
n/a
52 Week Range:
10,404.49 to 12,876.00
Chỉ số chứng khoán Dow Jones ngày 21/12/2011 là 12,107.74. Nếu chỉ có riêng
thông tin này nhà đầu tư sẽ không thể biết được xu hướng của thị trường. Đặt trong
tương quan với chỉ số của ngày trước đó cho thấy, chỉ số DJ đã tăng 4.16 điểm,
tương đương 0.03%, so với 2 ngày trước đó thì đây là phiên thứ 2 liên tiếp tăng
điểm sau đợt giảm mạnh 0.84% hôm đầu tuần.
II. Phân tích một số chỉ số chứng khoán tiêu biểu:
1. Chỉ số trung bình công nghiệp Dow Jones ( Dow Jones Industrial
Average)
1.1. Sự hình thành chỉ số trung bình công nghiệp Dow Jones:
Chỉ số trung bình công nghiệp Dow Jones là chỉ số chứng khoán lâu đời thứ
2 sau Chỉ số trung bình vận tải Dow Jones và được biết đến rộng rãi nhất. Chỉ số
chứng khoán Dow Jones ra đời năm 1896 với cổ phiếu của 12 công ty. Trải qua
nhiều lần thay đổi, từ 1928 chỉ số chứng khoán Dow Jones đại diện cho 30 công ty
lớn và có thế lực lớn nhất tại Mỹ, đại diện cho nhiều lĩnh vực của nền kinh tế.
Nhóm 30 công ty này thường xuyên có sự thay đổi. Khi công ty nào sa sút đến độ
không đủ tiêu chuẩn để có thể được xếp vào Top 30 của các cổ phiếu Blue Chip,
công ty đó lập tức sẽ bị thay thế bằng một công ty khác đang trên đà tăng trưởng.
Ban đầu, chỉ số trung bình công nghiệp Dow Jones được tính bằng tổng giá
của từng cổ phiếu chia cho tổng số công ty, lúc này là 12 công ty.
1.2. Công thức tính:

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×