Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Phát triển hoạt động tự doanh tại công ty cổ phần chứng khoán Việt Quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.81 KB, 48 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Hơn thế nữa chúng ta đã và đang dần nâng cao vị thế trên trường quốc tế.
Chúng ta đã được bầu làm thành viên không thường trực của Hội Đồng Bảo
An Liên Hợp Quốc, tổ chức thành công hội nghị APEC, là thành viên của
WTO.. . Hoà chung với sự thành công đó thì sự phát triển mạnh mẽ của
TTCK đặc biệt cuối năm 2006 đầu năm 2007 đã tạo một kênh huy động vốn
quan trọng cho nền kinh tế, do đó các Công ty chứng khoán (CTCK) cũng
phải đầu tư mạnh mẽ về nhiều mặt cả về mặt số lượng nhân viên lẫn chất
lượng để hoàn thiện chính mình và cạnh tranh cùng phát triển. Và để cạnh
tranh nhau một cách lành mạnh thì các CTCK phải nhanh chóng phát triển các
nghiệp vụ của mình bởi khi nhà đầu tư đánh giá về một công ty chứng khoán
họ sẽ đánh giá xem nghiệp vụ của các CTCK đó có tốt hay không, dịch vụ ra
sao và một trong những hoạt động thể hiện phần lớn điều đó là hoạt động tự
doanh, nó mang lại một phần lợi nhuận cốt lõi cho CTCK.
Khi mà hoạt động tự doanh triển khai tốt sẽ giúp một CTCK nâng cao
tiềm lực tài chính, tạo vị thế mạnh cho công ty, khả năng cạnh tranh lớn song
nếu hoạt động yếu kém thì có thể gây tổn thất nặng nề, nhất là đối với một
CTCK còn non trẻ như VQS. Trên cơ sở em đã thực tập tại công ty cổ phần
chứng khoán Việt Quốc và nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động tự
doanh em quyết định chọn đề tài “Phát triển hoạt động tự doanh tại Công ty
cổ phần chứng khoán Việt Quốc.” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mục lục

Trang
Lời mở đầu 1
Chương 1- LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ
TỰ DOANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 3


1.1. Khái quát hoạt động của công ty chứng khoán 4
1.1.1. Khái niệm và phân loại Công ty chứng khoán 4
1.1.1.1.Khái niệm 4
1.1.1.2. Phân loại Công ty chứng khoán 4
1.1.2. Điều kiện thành lập công ty chứng khoán 6
1.1.3. Các hoạt dộng của CTCK 10
1.1.4. Vai trò của công ty chứng khoán 11
1.2. Nghiệp vụ tự doanh của Công ty chứng khoán 14
1.2.1 Khái niệm hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán 14
1.2.2. Đánh giá hoạt động tự doanh 14
1.2.3. Yêu cầu đối với công ty chứng khoán trong hoạt động tự doanh
15
1.2.4. Lợi ích của hoạt động tự doanh đối với công ty chứng khoán 16
1.2.5. Quy trình hoạt dộng tự doanh của công ty chứng khoán 17
Chương 2- THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH TẠI CÔNG TY
CHỨNG KHOÁN VIỆT quèc 23
2.1. Vài nét về công ty cổ phần chứng khoán Việt Quốc. 23
2.2. Chức năng, nguyên tắc hoạt động, nhiệm vụ và quyền phẩn chứng
khoán Việt Quốc (VQS) 24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.2.1. Chức năng của VQS 24
2.2.2. Nguyên tắc hoạt động của VQS 24
2.2.3. Cơ cấu tổ chức các phòng ban 24
2.3. Kết quả hoạt động môi giới của VQS năm 2007 27
2.4. Thực trạng hoạt động tự doanh tại VQS 33
2.4.1. Thực trạng nguồn vốn tự doanh của VQS 33
2.4.2. Hạn mức tự doanh của VQS 33
2.4.3. Tình hình hoạt động tự doanh của VQS 33
2.5. Đánh giá hoạt động tự doanh của VQS 40

2.5.1. Kết quả đạt được 40
2.5.2. Hạn 40
Chương 3- GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH TẠI
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VQS 42
3.1. Chiến lược chung về phát triển kinh doanh tại VQS 42
3.2. Định hướng hoạt động tự doanh của VQS 45
3.2.1. Mục tiêu trước mắt 45
3.2.2. Mục tiêu lâu dài của Công ty 46
3.3. Giải pháp phát triển hoạt động tự doanh tại VQS 48
Tài liệu tham khảo 51

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chương 1: Lý luận Chung Về nghiệp vụ tự doanh của Công ty
Chứng Khoán.
1.1. Khái Quát hoạt động của công ty chứng khoán.
1.1.1. Khái niệm và phân loại Công ty chứng khoán
1.1.1.1.Khái niệm
Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian thực hiện các
nghiệp vụ trên TTCK. Ở Việt Nam công ty Chứng Khoán là công ty cổ phần
hoặc công ty TNHH thành lập hợp pháp tại Việt Nam, được Uỷ Ban Chứng
Khoán Nhà Nước (UBCKNN) cấp giấy phép thành lập và hoạt động.
Theo quy định để được coi là công ty chứng khoán doanh nghiệp phải
tham gia vào một hoặc một số loại hình kinh doanh sau:
 Môi giới chứng khoán
 Tự doanh
 Bảo lãnh phát hành chứng khoán
 T ư vấn đầu tư chứng khoán
Ngoài các loại hình kinh doanh trên, công ty chứng khoán còn thực hiện
các nghiệp vụ sau : Tư vấn tài chính, lưư ký chứng khoán....

1.1.1.2. Phân loại Công ty chứng khoán
*Theo mô hình và tổ chức Công ty chứng khoán
 Mô hình đa năng
Công ty chứng khoán được tổ chức dưới hình thức 1 tổ hợp dịch vụ tài
chính tổ hợp bao gồm kinh doanh chứng khoán, kinh doanh tiền tệ và các dịch
vụ tài chính. Ngân hàng thương mại hoạt động với tư cách là chủ thể kinh
doanh chứng khoán, bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ. Mô hình này chia thành
hai loại:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
 Mô hình đa năng một phần: theo mô hình này các Ngân hàng muốn
kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm phải lập công ty hoạt động
tách rời.
 Mô hình đa năng toàn phần: Các Ngân hàng được kinh doanh chứng
khoán, kinh doanh bảo hiểm bên cạnh kinh doanh tiền tệ.
• Ưu điểm của mô hình này là:
Ngân hàng có thể kết hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh nhờ đó giảm bớt rủi
ro bằng việc đa dạng hoá đầu tư.
Tăng khả năng chịu đựng của Ngân hàng trước những biến động của thị
trường.
Tận dụng được lợi thế của Ngân hàng.
• Nhược điểm của mô hình này là:
Không phát triển được thị trường cổ phiếu vì các ngân hàng có xu
hướng bảo thủ và thích hoạt động cho vay hơn là hoạt động bảo lãnh phát
hành cổ phiếu, trái phiếu.
Các ngân hàng cũng rất dễ gây lũng đoạn thị trường và các biến động
trên thị trường chứng khoán, nếu có sẽ ảnh hưởng mạnh tới hoạt động kinh
doanh tiền tệ của ngân hàng do không tách bạch giữa hai loại hình kinh doanh
này.
 Mô hình chuyên doanh

Hoạt động chuyên doanh chứng khoán sẽ do các công ty độc lập,
chuyên môn hoá trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận, các ngân hàng không
được tham gia kinh doanh chứng khoán.
• Ưu điểm của mô hình
• Hạn chế rủi ro cho hệ thống ngân hàng.
• Tạo điều kiện cho thị trường chứng khoán phát triển
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
• Mô hình này được áp dụng ở rất nhiều nước. Tuy nhiên trong thời
gian gần đây, các nước này có xu hướng xoá bỏ dần hàng rào ngăn cách
hai loại hình kinh doanh là tiền tệ và chứng khoán và ngày nay các công ty
chứng khoán lớn đã mở rộng kinh doanh cả trong lĩnh vực bảo hiểm và
kinh doanh tiền tệ.
• Nhược điểm của mô hình
Do xu thế hình thành các tập đoàn tài chính khổng lồ , nên một số thị
trường cho phép kinh doanh trên nhiều lĩnh vực tiền tệ, chứng khoán , bảo
hiểm nhưng được tổ chức thành công ty mẹ, công ty con và được quản lý
giám sát chặt chẽ hoạt động tương đối độc lập.
1.1.2. Điều kiện thành lập công ty chứng khoán
 Điều kiện về vốn
Vốn pháp định của công ty chứng khoán thường được quy định cụ thể
cho từng loại hình kinh doanh. Một công ty càng tham gia vào nhiều loại hình
thì càng cần phải có nhiều vốn trên cơ sở các yếu tố khác nhau như quy mô
thị trường, giao dịch dự kiến, khả năng tài chính của các tổ chức tài chính
tham gia thị trường…mỗi quốc gia khác nhau có các quy định khác nhau về
mức vốn pháp định đối với các công ty chứng khoán.
Tại Việt Nam quy định về vốn pháp định như sau:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Như vậy theo quy định mới (NĐ 14/2007) thì vốn pháp định cho 4

nghiệp vụ của công ty chứng khoán là 300 tỷ VNĐ. Mức vốn này lớn hơn rất
nhiều so với nghị định cũ (NĐ 144/2003) chỉ là 43 tỷ VNĐ. Qua đó chúng ta
có thể thấy rằng điều kiện thành lập một công ty chứng khoán hiện tại bây giờ
thì khó khăn hơn rất nhiều so với các công ty chứng khoán thành lập trước đó.
Nói như vậy là không hẳn các công ty chứng khoán thành lập trước đây có lợi
mà hiện nay những công ty chứng khoán chưa đủ vốn pháp định theo yêu cầu
sẽ phải chịu áp lực tăng vốn rất là lớn đặc biệt là thị trường trong giai đoạn
này chưa thực sự là khởi sắc.
Tuy nhiên điều kiện về vốn tại Thị trường chứng khoán Việt Nam so
với các nước khác còn quá nhỏ . Ta có thể thấy rõ qua biểu đồ sau:
Vốn pháp định của các CTCK Việt Nam và các nước
khu vực (đơn vị tỷ đồng)
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nghiệp vụ Quy định cũ(NĐ
144/2003)
Quy định mới (NĐ
14/2007)
Môi giới 3 tỷ VN đồng 25 tỷ VN đồng
Tự doanh 12 tỷ VN đồng 100 tỷ VN đồng
Quản lý danh mục đầu

3 tỷ VN đồng
Bảo lãnh phát hành 22 tỷ VN đồng 165 tỷ VN đồng
Tư vấn đầu tư 3 tỷ VN đồng 10 tỷ VN đồng
Tư vấn tài chính và lưu

Tổng cộng 43 tỷ VN đồng 300 tỷ VN đồng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
 Điều kiện về nhân sự
Nhân tố con người bao giờ cũng chiếm vị trí quan trọng nhất trong sự

thành công của tất cả các ngành nghề kinh doanh khác nhau. Trong lĩnh vực
thị trường chứng khoán cũng không phải là ngoại lệ vì đây là một ngành có
kỹ thuật phức tạp, rủi ro cao, kiến thức thì phải sâu rộng mới có thể làm việc
được nên đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ nhanh nhạy, tinh thông nghiệp vụ và
có tư cách đạo đức nghề nghiệp. Các cá nhân trong công ty chứng khoán có
vai trò đặc biệt quan trọng và có ảnh hưởng mạnh mẽ tới hoạt động của các
công ty. Vì vậy điều kiện về nhân sự luôn được đặt ra trong quy định pháp
luật của các nước khi xem xét cấp giấy phép hoạt động kinh doanh cho các
công ty chứng khoán. Điều kiện đó là những người quản lý hay nhân viên của
công ty chứng khoán phải có đầy đủ kiến thức và kinh nghiệm cũng như độ
tín nhiệm tính trung thực.
 Điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong lĩnh vực chứng khoán, để các nhà đầu tư có thể tiếp xúc nhau dễ
dàng trong việc mua hay bán chứng khoán thì các công ty chứng khoán cần
phải có sàn giao dịch để làm địa điểm tiếp xúc với nhà đầu tư, cần có địa điểm
và thiết bị nhận lệnh, truyền lệnh, công bố thông tin liên quan đến chứng
khoán và giao dịch chứng khoán nên để đảm bảo hiệu quả hoạt động của các
công ty chứng khoán pháp luật các nước cũng quy định điều kiện về cơ sở vật
chất, kỹ thuật khi cấp giấy phép hoạt động cho các công ty chứng khoán là
một trong ba điều kiện không thể thiếu về điều kiện thành lập.
Ở Việt Nam ngoài quy định về vốn pháp định như trên công ty chứng
khoán muốn được cấp phép phải đáp ứng thêm các điều kiện sau :
 Có phương án hoạt động kinh doanh phù hợp với mục tiêu phát triển
kinh tế -xã hội và phát triển ngành nghề chứng khoán.
 Có cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ kinh doanh chứng khoán.
 Giám đốc (TGĐ), các nhân viên kinh doanh của công ty chứng khoán
phải có giấy phép hành nghề chứng khoán do UBCKNN cấp.
1.1.3. Các nghiệp vụ của CTCK

 Các nghiệp vụ chính:
-Môi giới Chứng khoán
Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua, bán
chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Theo đó CTCK đại diện
cho khách hàng giao dịch thông qua cơ chế tại SGDCK hoặc TTDGCK.
-Tự doanh chứng khoán
-Bảo lãnh phát hành chứng khoán
Để thực hiện thành công các đợt chào bán chứng khoán ra công chúng
đòi hỏi tổ chức phát hành phải cần đến công ty chứng khoán nhờ tư vấn cho
đợt phát hành và thực hiện bảo lãnh, phân phối chứng khoán ra công chúng.
-Tư vấn đầu tư chứng khoán.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Là việc công ty chứng khoán thông qua hoạt động phân tích để đưa ra
các lời khuyên, phân tích các tình huống và có thể thực hiện một số công việc
dịch vụ khác liên quan đến phát hành, đầu tư và cơ cấu tài chính cho khách
hàng.
 Các nghiệp vụ phụ trợ
-Lưu ký chứng khoán
Là việc lưu trữ bảo quản chứng khoán của khách hàng thông qua các
tài khoản lưu ký chứng khoán
Khi thực hiện dịch vụ lưu ký chứng khoán cho khách hàng, Công ty
chứng khoán sẽ nhận được các khoản thu phí lưu ký chứng khoán, phí gửi ,
phí rút và phí chuyển nhượng chứng khoán.
- Nghiệp vụ quản lý thu nhập của khách hàng( Quản lý cổ tức)
Xuất phát từ việc lưu ký chứng khoán của khách hàng, công ty chứng
khoán sẽ theo dõi tình hình thu lãi, cổ tức của chứng khoán và đứng ra làm
dịch vụ thu nhận và chi trả cổ tức của khách hàng thông qua tài khoản của
khách hàng
-Nghiệp vụ tín dụng

Công ty chứng khoán cho vay chứng khoán để khách hàng thực hiện
bán khống hoặc cho khách hàng vay tiền để thực hiện nghiệp vụ mua ký quỹ.
Pháp luật Việt Nam hiện nay quy định không cho phép công ty chứng khoán
cho khách hàng vay chứng khoán để thực hiện bán khống.
Cho vay ký quỹ là hình thức cấp tín dụng của công ty chứng khoán cho
khách hàng của mình để họ mua chứng khoán và sử dụng các chứng khoán đó
làm vật thế chấp cho các khoản vay.
- Tư vấn tài chính
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Gồm có : tư vấn phát hành chứng khoán, tư vấn cổ phần hoá doanh
nghiệp, tư vấn niêm yết, tư vấn tài chính doanh nghiệp, tư vấn mua bán, sát
nhập doanh nghiệp, tư vấn các nghiệp vụ tài chính khác.
1.1.4. Vai trò của công ty chứng khoán
 Đối với tổ chức phát hành
Mục tiêu tham gia vào TTCK của các tổ chức phát hành là huy động
vốn thông qua việc phát hành các chứng khoán. Vì vậy, thông qua hoạt động
đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành, các công ty chứng khoán có vai trò tạo
ra cơ chế huy động vốn phục vụ các nhà phát hành.
 Đối với thị trường chứng khoán
Một là góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường. Giá cả Chứng
khoán là do thị trường quyết định. Tuy nhiên để đưa ra mức giá cuối cùng,
người mua và người bán phải thông qua các CTCK vì họ không được tham
gia trực tiếp vào quá trình mua bán. Các CTCK là những thành viên của thị
trường , do vậy họ cũng góp phần tạo lập giá cả thị trường thông qua đấu giá.
Trên thị trường sơ cấp, các CTCK cùng với các nhà phát hành đưa ra mức giá
đầu tiên. Chính vì vậy, giá cả mỗi loại chứng khoán giao dịch đều có sự tham
gia định giá của các CTCK.
Các CTCK còn thể hiện vai trò lớn hơn khi tham gia điều tiết thị
trường. Để bảo vệ những khoản đầu tư của khách hàng và bảo vệ lợi ích của

chính mình, nhiều CTCK đã giành một tỉ lệ nhất định các giao dịch để thực
hiện vai trò bình ổn thị trường
Hai là góp phần làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính.
TTCK có vai trò là môi trường làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài
chính. Nhưng các CTCK mới là người thực hiện tốt vai trò đó vì CTCK tạo ra
cơ chế giao dịch trên thị trường. Trên thị trường cấp 1, do thực hiện các hoạt
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
động như bảo lãnh phát hành, chứng khoán hoá, các CTCK không những huy
động một lượng vốn lớn đưa vào sản xuất kinh doanh cho nhà phát hành mà
còn làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính được đầu tư vì các
chứng khoán qua đợt phát hành sẽ được mua bán, giao dich trên thị trường
cấp 2. Điều này làm giảm rủi ro, tạo tâm lý yên tâm cho nhà đầu tư. Trên thị
trường cấp 2, do thực hiện các giao dịch mua và bán các CTCK giúp người
đầu tư chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt và ngược lại. Những hoạt động
đó có thể làm tăng tính thanh khoản của những tài sản tài chính.
 Đối với c ơ quan quản lý thị trư ờng
CTCK có vai trò cung cấp thông tin về TTCK cho các cơ quan quản lý
thị trường. Các CTCK thực hiện được vai trò này bởi vì họ vừa là người bảo
lãnh phát hành cho các chứng khoán mới, vừa là trung gian mua bán chứng
khoán và thực hiện các giao dịch trên thị trường. Một trong những yêu cầu
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
của thị trường chứng khoán là các thông tin cần phải được công khai hoá dưới
sự giám sát của cơ quan quản lý thị trường. Việc cung cấp thông tin vừa là
quy định của hệ thống luật pháp, vừa là nguyên tắc nghề nghiệp của các công
ty chứng khoán vì CTCK cần phải minh bạch và công khai trong hoạt động.
Các thông tin CTCK có thể cung cấp bao gồm thông tin về các giao dịch mua,
bán trên thị trường, thông tin về cổ phiếu, trái phiếu và tổ chức phát hành,
thông tin về các nhà đầu tư…Nhờ các thông tin này, các cơ quan quản lý thị

trường có thể kiểm soát và chống các hiện tượng thao túng, lũng đoạn , bóp
méo thị trường
Tóm lại, CTCK là một tổ chức chuyên nghiệp trên TTCK, có vai trò cần
thiết và quan trọng đối với nhà đầu tư, các nhà phát hành đối với các cơ quan
quản lý thị trường và đối với TTCK nói chung.
 Đối với nhà đầu tư
Thông qua các hoạt động như môi giới, tư vấn đầu tư và quản lý danh
mục đầu tư, CTCK có vai trò làm giảm chi phí và thời gian giao dịch, từ đó
giúp nâng cao hiệu quả các khoản đầu tư. Đối với hàng hoá thông thường,
mua bán qua trung gian sẽ làm tăng chi phí cho người mua và người bán. Tuy
nhiên trên TTCK sự biến động thường xuyên của giá cả chứng khoán cũng
như mức độ rủi ro cao sẽ làm cho những nhà đầu tư tốn kém chi phí, công sức
và thời gian tìm hiểu thông tin trước khi quyết định đầu tư. Nhưng thông qua
các CTCK, với trình độ chuyên môn cao và uy tín nghề nghiệp sẽ giúp các
nhà đầu tư thực hiện các khoản đầu tư một cách hiệu quả.
1.2. Nghiệp vụ tự doanh của Công ty chứng khoán.
1.2.1 Khái niệm hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán
Khái niệm: Hoạt động tự doanh là việc công ty chứng khoán tự tiến hành
các dịch vụ mua bán các chứng khoán cho chính mình bằng nguồn vốn của
chính công ty chứng khoán.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán có thể được thực hiện trên
các thị trường giao dịch tập trung hoặc thị trường OTC...
Tại một số nước hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán còn được
thực hiện thông qua hoạt động tạo lập thị trường (ví dụ ở Mĩ)
1.2.2. Đánh giá hoạt động tự doanh.
Mục đích của nghiệp vụ tự doanh là nhằm thu lợi nhuận cho chính công
ty thông qua hành vi mua, bán chứng khoán với khách hàng. Nghiệp vụ này
hoạt động song song với nghiệp vụ môi giới vừa phục vụ lệnh giao dịch cho

khách hàng đồng thời cũng phục vụ cho chính mình, vì vậy trong quá trình
hoạt động có thể dẫn đến xung đột lợi ích thực hiện giao dịch cho khách hàng
và cho bản thân công ty. Do đó, luật pháp của các nước đều yêu cầu tách biệt
rõ ràng giữa nghiệp vụ môi giới và tự doanh. CTCK phải ưu tiên thực hiện
lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của chính mình. Thậm chí ở một
số nước còn quy định có hai loại hình CTCK là công ty môi giới chứng khoán
chỉ làm chức năng môi giới và CTCK có chức năng tự doanh.
Khác với nghiệp vụ môi giới, CTCK chỉ làm trung gian thực hiện lệnh
cho khách hàng để hưởng hoa hồng, trong hoạt động tự doanh CTCK kinh
doanh bằng chính nguồn vốn của công ty. Vì vậy, CTCK đòi hỏi phải có
nguồn vốn rất lớn và đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn, khả năng
phân tích và đưa ra các quyết định đầu tư hợp lý.
1.2.3. Yêu cầu đối với công ty chứng khoán trong hoạt động tự doanh
 Tách biệt quản lý
Các công ty chứng khoán phải có sự tách biệt giữa nghiệp vụ tự doanh và
nghiệp vụ môi giới để đảm bảo tính minh bạch rõ ràng trong hoạt động của
mình. Sự tách bạch này bao gồm cả yếu tố con người và quy trình nghiệp vụ.
Ngoài ra các công ty chứng khoán còn phải đảm bảo tính minh bạch về
tài sản của khách hàng và tài sản của công ty.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
 Ưu tiên khách hàng
Pháp luật hầu hết các nước đều yêu cầu công ty chứng khoán phải tuân
thủ nguyên tắc ưu tiên cho khách hàng khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh điều
đó có nghĩa là lệnh giao dịch của khách hàng phải được xử lý trước lệnh tự
doanh của công ty.
 Góp phần bình ổn trên thị trường
Các CTCK thực hiện hoạt động tự doanh nhằm góp phần bình ổn giá cả
thị trường. Trong trường hợp này, hoạt động tự doanh được tiến hành bắt
buộc theo luật định. Luật các nước đều quy định các CTCK phải dành một tỷ

lệ % nhất định các giao dịch của mình (ở Mĩ là 60%) cho hoạt động bình ổn
thị trường. Theo đó, các CTCK có nghĩa vụ mua vào khi giá chứng khoán bị
giảm và bán ra khi chứng khoán đang lên nhằm giữ giá chứng khoán ổn định.
 Hoạt động tạo thị trường.
Khi được phát hành, các chứng khoán mới chưa có thị trường giao dịch.
Để tạo thị trường cho các chứng khoán này, các CTCK thực hiện tự doanh
thông qua việc mua và bán chứng khoán, tạo tính thanh khoản trên thị trường
cấp 2. Trên TTCK phát triển, các nhà tạo lập thị trường sử dụng nghiệp vụ
mua bán chứng khoán trên thị trường OTC để tạo thị trường. Theo đó, họ liên
tục có những báo giá để mua hoặc bán chứng khoán với các nhà kinh doanh
chứng khoán khác.
Như vậy, họ sẽ duy trì một thị trường liên tục đối với chứng khoán mà họ
kinh doanh.
Các hình thức giao dịch trong hoạt động tự doanh
+Giao dịch gián tiếp: CTCK đặt lệnh mua và bán chứng khoán trên sở giao
dịch, lệnh của họ có thể thực hiện với bất kỳ khách hàng nào không được
xác định trước.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+Giao dịch trực tiếp: Là giao dịch tay đôi giữa hai CTCK hay giữa CTCK
với một khách hàng thông qua thương lượng.
Đối tượng của các giao dịch trực tiếp là các loại chứng khoán đăng ký giao
dịch ở thị trường OTC.
1.2.4. Lợi ích của hoạt động tự doanh đối với công ty chứng khoán
 Tự doanh chứng khoán mang lại doanh thu không nhỏ cho CTCK. Bất
cứ một CTCK nào hoạt động trên TTCK đều quan tâm tới nghiệp vụ này.
 Tự doanh chứng khoán đã tạo ra tính thanh khoản cho các chứng
khoán. Việc mua đi bán lại các cổ phiếu của các CTCK trên TTCK đã giúp
cho việc hoán chuyển từ chứng khoán ra tiền và ngược lại từ tiền ra chứng
khoán một cách dễ dàng. Do đó đã tạo ra tính thanh khoản cho các chứng

khoán.
 Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán đã đem lại cho các CTCK thông tin
về chứng khoán trên thị trường, biết được các diễn biến về tình hình biến
động của các loại chứng khoán trên TTCK từ đó đưa ra các chiến lược kinh
doanh hợp lý.
 Tự doanh chứng khoán còn tạo ra các mối quan hệ giữa CTCK và các
bạn hàng từ đó nảy sinh các mối quan hệ tốt đẹp khác.
1.2.5. Quy trình hoạt dộng tự doanh của công ty chứng khoán
Các công ty chứng khoán tuỳ vào cơ cấu tổ chức của mình sẽ có các quy
trình nghiệp vụ riêng, phù hợp. Quy trình của nghiệp vụ có thể chia thành
năm giai đoạn sau:
 Giai đoạn 1: Xây dựng chiến lược đầu tư.
Trong giai đoạn này, công ty chứng khoán phải xác định được chiến lược
trong hoạt động tự doanh của mình. Đó có thể là chiến lược đầu tư chủ động,
thụ động hoặc đầu tư vào một số ngành nghề, lĩnh vực cụ thể nào đó.
 Giai đoạn 2: Khai thác tìm kiếm các cơ hội đầu tư.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sau khi xây dựng được chiến lược đầu tư của công ty, bộ phận tự doanh
sẽ triển khai tìm kiếm các nguồn hàng hoá, cơ hội đầu tư trên thị trường theo
mục tiêu đã định.
 Giai đoạn 3: Phân tích, đánh giá chất lượng cơ hội đầu tư.
Trong giai đoạn này, bộ phận tự doanh có thể kết hợp với bộ phận phân
tích trong công ty tiến hành thẩm định, đánh giá chất lượng của các khoản đầu
tư. Kết quả của giai đoạn này sẽ là kết luận cụ thể về việc công ty có nên đầu
tư hay không và đầu tư với số lượng, giá cả bao nhiêu là hợp lý.
 Giai đoạn 4: Thực hiện đầu tư.
Sau khi đã đánh giá, phân tích các cơ hội đầu tư, bộ phận tự doanh sẽ
triển khai thực hiện các hoạt động giao dịch mua, bán chứng khoán. Cơ chế
giao dịch sẽ tuân theo các quy định của pháp luật và các chuẩn mực chung

trong ngành.
 Giai đoạn 5: Quản lý đầu tư và thu hồi vốn.
Trong giai đoạn này, bộ phận tự doanh có trách nhiệm theo dõi các
khoản đầu tư, đánh giá tình hình và thực hiện những hoán đổi cần thiết, hợp
lý. Sau khi thu hồi vốn, bộ phận tự doanh sẽ tổng kết, đánh giá hiệu quả đầu
tư và lại tiếp tục chu kỳ mới.
Để đánh giá hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán là hiệu quả
hay không, người ta căn cứ vào tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư tự doanh. Khi
mà tỷ suất sinh lời của công ty mà cao hơn tỷ suất sinh lời trung bình của toàn
bộ thị trường thì là hiệu quả.
Sơ đồ 1: Quy trình hoạt động tự doanh của một CTCK
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tự doanh của công ty
chứng khoán
* Nhân tố khách quan
 Môi trường pháp lý
Yếu tố môi trường pháp lý có ảnh hưởng không nhỏ tới việc tự doanh
của các CTCK. Tuỳ từng luật chứng khoán của các nước khác nhau mà các
CTCK có sự khác biệt trong nghiệp vụ tự doanh chứng khoán.
 Nhu cầu về cổ phiếu, trái phiếu
Bên cạnh nhân tố môi trường pháp lý thì nhân tố nhu cầu về chứng
khoán cũng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng nghiệp vụ tự doanh của các
CTCK. Một TTCK phát triển thật sự thì nhu cầu về cả cổ phiếu lẫn trái phiếu
phải cao thì thị trường đó mới thực sự phát triển, ở Việt Nam hiện nay mới chỉ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nghiên cứu đầu tư
Phân tích rủi ro, lợi nhuận
Mục tiêu đầu tư
Phân bổ tài sản

Lựa chọn chứng khoán
Xây dựng danh mục đầu tư
Đầu vào
Đầu ra
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
có nhu cầu về cổ phiếu là cao, còn nhu cầu về trái phiếu thì cũng chưa cao lắm,
mà mới còn đang ở dạng tiềm năng, do thị trường chứng khoán có một bộ phận
lớn coi đây là sân chơi cờ bạc nên trái phiếu cũng chưa được đưa vào danh mục
đầu tư do có tính thanh khoản thấp hơn nhiều so với cổ phiếu
 Sự phát triển của TTCK
Sự phát triển của TTCK là một yếu tố khách quan quan trọng nhất ảnh
hưởng tới nghiệp vụ tự doanh chứng khoán của các CTCK.
Đối với một TTCK phát triển thì hàng hoá để giao dịch trên thị trường
sẽ phong phú và đa dạng do đó hoạt động tự doanh của các CTCK sẽ phát
triển. Ngược lại, thì với một TTCK chậm phát triển tất yếu sẽ kéo theo sự
chậm chễ của nghiệp vụ tự doanh trong các CTCK.
* Nhân tố chủ quan
 Năng lực của các CTCK
Một CTCK khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán trên TTCK
đòi hỏi phải có năng lực nhất định. Với một CTCK mà có đội ngũ kinh doanh
giỏi, nắm bắt thông tin về chứng khoán trên thị trường tốt, hiểu được đối thủ
cạnh tranh thì công ty đó sẽ thành công trong việc tự doanh chứng khoán trên
TTCK.
 Năng lực về nhân sự
Nguồn nhân lực của một CTCK sẽ quyết định tới việc tự doanh chứng
khoán của các CTCK. Một CTCK với nguồn nhân lực nghèo nàn, trình độ
hiểu biết về chứng khoán và TTCK hạn chế thì sẽ không thể tự doanh được
trên thị trường và ngược lại với đội ngũ nhân lực đông đảo, có trình độ hiểu
biết về chứng khoán và TTCK thì sẽ đảm bảo việc thành công trong việc tự
doanh chứng khoán.

 Năng lực về tài chính
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

×