Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng .DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (115.64 KB, 12 trang )

Lời nói đầu

Bất cứ một quốc gia nào dù là quốc gia đó đà phát triển thịnh vợng hay
là quốc gia cha phát triển thì cũng không thể thiếu đi những Ngân hàng hoạt
động trong nền kinh tế. Sự ổn định và đi lên của đất nớc tác động mạnh mẽ
đến hoạt động Ngân hàng, ngợc lại sự phát triển và ổn định của toàn bộ hệ
thống Ngân hàng lại ¶nh hëng lín ®Õn nỊn kinh tÕ cđa mét ®Êt nớc.
Chính vì vai trò rất quan trọng của hệ thống Ngân hàng nên những yếu
tố ảnh hởng đến hoạt động Ngân hàng cần phải đợc quan tâm nghiên cứu
hàng đầu. Mặt khác do tính chất của hoạt động Ngân hàng mang tính rủi ro
cao nên việc bảo vệ Ngân hàng khỏi các rủi ro là rất quan trọng. Để có thể
làm đợc việc đó trớc hết chúng ta phảI tìm hiểu xem Ngân hàng phải đối mặt
với những rủi ro nh:rủi ro nguồn vốn,rủi ro lÃi suất,rủ ro hối đoái,rủi ro tín
dụng. Một trong những rủi ro mà Ngân hàng cần tránh đó là rủi ro lÃi suất.
Trong đề án đà trình bày những vấn đề cơ bản về rủi ro lÃi suất và các
biện pháp giúp Ngân hàng hạn chÕ rđi ro l·i st. Do thêi gian cã h¹n nên
bài viết này không tránh khỏi những thiếu xót, nhng dï sao em cịng mong
r»ng bµi nµy sÏ lµ mét hạt cát nhỏ đóng góp vào bớc đờng nghiên cứu nhằm
xây dựng một hệ thống Ngân hàng ngày càng ổn định.
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ dẫn tận tình của các thầy cô.

1


Chơng I: Rủi ro lÃi suất trong hoạt động
kinh doanh Ngân hàng

1)

Rủi ro lÃi suất:
Nh giá cả của mọi hàng hoá khác trong nền kinh tế thị trờng,lÃI suất


cũng thờng xuyên thay đổi, ảnh hởng đén thu nhập và chi phí của những chủ
thể hoạt đọng trong thị trờng tàI chính.
Trớc khi xác định mức rủi ro do ảnh hởng của việc thay đổi lÃI suất
trên thị trờng ta xết các thông số sau:
a, Vòng quay vốn tín dụng:
Vòng quay vốn xác định tính lỏng của các tàI sản có: cho vay và đầu t
kinh doanh khác.Vòng quay càng lớn thì các tàI sản có càng lỏng(một tàI sản
lỏng là một tài sản có thể chuyển đổi sang tiền mặt một cách nhanh chóng và
ít tốn kém nếu nh có sự chuyền đổi xảy ra).Khi có sự biến động về lÃi suất
trên thị trờng thì mức độ rủi ro sẽ ít hơn vì ngân hàng dễ chuyển đổi các tài
sản đó sang dạng khác.
Tỷ trọng cho vay ngắn hạn(trung - dài hạn) /Tổng d nợ có liên quan
trợc tiếp với vòng quay của vốn tín dụng.Nếu tỷ số đó cùng lớn thì vòng quay
vốn tín dụng sẽ lớn.Do vậy,trong một sè trêng hỵp cơ thĨ,ta cã thĨ xem xÕt tû
träng Cho vay ngắn hạn/Tổng d nợ thay cho việc tính vòng quay vốn tín
dụng.Vòng quay vốn tín dụng dợc tính nh sau:
Vòng quay vốn tín dụng=Doanh số cho vay và đầu t khác/D nợ bình quân
b, Vòng quay vốn huy động
Xác định tính ổn định của nguồn vốn. Nguồn vốn càng ôn định thì khả
năng chủ động trong điều hành cơ cấu Tài sản có càng cao. Hiện nay,ở các nớc đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng,do thu nhập thấp nên tích
luỹ cha cao,cộng với thị trớng tài chính tiền tệ thiếu ổn định,việc huy động
2


vốn trung và dài hạn bị hạn chế ảnh hởng đến cho vay trung và dài hạn-Là
cho vay chiều sâu nhầm thực hiện chính sách tạo cầu tín dụng.Vì khi doanh
nghiệp thiếu vốn đầu t chiều sâu,công nghệ lạc hậu,năng lực cạnh tranh
kém,hiệu quả kinh doanh thấp làm cho nhu cầu có khả năng thanh toán về
vốn của các doanh nghiệp không cao.Trong điều kiện đó đòi hỏi Ngân hàng
phải có biện pháp kích cầu bằng việc cho vay trung và dài hạn. Vòng quay

vốn huy động đợc tính theo công thức

Vòng VHĐ=Tổng doanh số huy động/số huy động bình quân
Từ hai chỉ tiêu tài chính trên ta tính đợc hai chỉ tiêu sau:
Khoảng thời gian tồn tại tb của các món vay=vòng quay VTD năm/12 tháng
Khoảng thời gian tồn tại tb của VHĐ=vòng quay VHĐ năm/12 tháng
Những chỉ tiêu tài chính trên là các yếu tố để xác định mức rủi ro khi có
thay đổi về lÃi suất trên thị trờng tài chính tiền tệ.
2, Khái niệm
Rủi ro lÃi suất là trờng hợp lợi nhuận kinh doanh của Ngân hàng giảm
do biến động của lÃi suất (tăng hoặc giảm)

3


Chơng II: các NGHIệP Vụ phòng ngừa
hạn chế rủi ro lÃi suất

1) Hợp đồng kỳ hạn:
a)

Một số khái niệm:
Hợp đồng giao ngay Spot Contract: Hợp đồng giao ngay là sự thoả
thuận giữa ngời mua và ngời bán tại thời điểm t = 0, khi ngời bán đồng ý giao
tài sản cho ngời mua và ngời mua đồng ý thanh toán cho ngời bán trong vòng
hai ngày làm việc kể từ khi hợp đồng đợc ký kết.
Hợp đồng kỳ hạn Forward Contract: Hợp đồng kỳ hạn là sự thoả
thuận giữa ngời mua và ngời bán tại thời điểm t =0 rằng ngời mua sẽ thanh
toán theo giá kỳ hạn đà đợc thoả thuận tại thời điểm t = 0 và ngời bán sẽ trao
hàng cho ngời mua tại thời điểm xác định trong tơng lai.

Hợp đồng tơng lai Futures Contract: Hợp đồng kỳ hạn là sự thoả
thuận giữa ngời mua và ngời bán tại thời điểm t =0 rằng việc thanh toán và
giao nhận hàng hoá đợc tiến hành tại một thời điểm xác định trong tơng lai.
Nh vậy hợp đồng tơng lai là rất giống hợp đồng kỳ hạn. Sự khác nhau giữa
chúng có thể nêu một cách tóm tắt nh sau:
Hợp đồng tơng lai đợc giao dịch một cách có tổ chức, trong khi đó
hợp đồng giao dịch kỳ hạn là sự thoả thuận song phơng không có tổ chức.
Giá của hợp đồng kỳ hạn đợc ấn định cố định trong suốt thời hạn của
hợp đồng.
Đối với hợp đồng tơng lai thì giá của hợp đồng đIều chỉnh hàng ngày
theo điều kiện của thị trờng. Do đó hàng ngày giữa ngời mua và ngời bán
phải quyết toán với nhau những thay đổi giá trị của hợp đồng để phù hợp với
thay đổi của thị trờng.
4


Các hợp đồng kỳ hạn là những hợp đồng tuỳ ý, phụ thuộc vào sự thoả
thuận giữa ngời mua và ngời bán. Trong khi ,những hợp đồng tơng lai lại là
những hợp đồng đợc tiêu chuẩn hoá.
Các hợp đồng kỳ hạn là những hợp đồng song phơng, là đối tợng của
rủi ro tín dụng của đối tác tham gia hợp đồng .
b)

Hợp đồng kỳ hạn và hạn chế rủi ro lÃi suất:
Để thấy đợc tác dụng to lớn của hợp đồng kỳ hạn trong việc bảo đảm
rủi ro lÃi suất trực tiếp. Giả dụ nhà quản trị Ngân hàng đang nắm giữ trên
bảng cân đối tài sản 1 triệu $ các trái phiếu có kỳ hạn 10 năm. Bình thờng tài
sản tại thời đIểm t = 0, các trái phiếu này có giá trị 97 $ trên 100 $ mệnh giá,
tức là tổng giá trị trái phiếu là 970 000 $. Tại thời điểm t = 0 nhà quản trị
nhận đợc tin dự báo rằng lÃi suất dự tính sẽ tăng 2% từ mức 12,5428% lên

14,5428% trong thời hạn 3 th¸ng tíi. Víi sù hiĨu biÕt r»ng, khi l·i st thị trờng tăng lên nghĩa là giá trị trái phiếu sẽ giảm xuống, nhà quản trị tiến hành
tính toán thời lợng của tría phiếu có kỳ hạn 10 năm chính xác là 6 năm. Nh
vậy nhà quản trị có thể dự tính khoản lỗ vốn hay sự giảm giá trái phiếu (AP)
theo phơng trình thời lợng nh sau:
AP / P = - D * AR / (1 + R)
Trong ®ã: AP là khoản lỗ của trái phiếu
P là thị giá của trái phiếu, tức là P = 970 000 $
D là thời lợng của trái phiếu, tức là D = 6 năm
AR là mức thay đổi lÃi suất dự tính, tøc lµ AR = 0,02
1 + R = 1 + 12,5428%
AP / 970 000 = -6 * 0,02 / 1,125428
AP = -103427,32 $
Kết quả là, nhà quản trị Ngân hàng dự tính sẽ chịu một khoản lỗ từ
việc nắm giữ trái phiếu do lÃi suất thị trờng tăng là 103427,32 $, hay gi¸ tr¸i
5


phiếu giảm 10,66% (AP / P = 10,66%). Tức là giá trái phiếu giảm từ 97 $
xuống 86,657 $ trên 100 $ mệnh giá. Để có thể bù đắp đợc sự thua lỗ này, tức
là giảm rủi ro xuống số 0, nhà quản trị có thể tiến hành thông qua các nghiệp
vụ ngoại bảng bằng cách bán kỳ hạn 1 triệu % mệnh giá của các trái phiếu
này với kỳ hạn là 3 tháng. Cái gì sẽ xảy ra nếu lÃi suất thực sự tăng 2% sau
thời gian 3 tháng? Đó là giá trái phiếu sẽ giảm 10,66% tơng đơng với một
khoản lỗ vốn là 103427,32 $. Mặt khác sau khi lÃi suất tăng 2%, nhà quản trị
Ngân hàng có thĨ mua 1 triƯu $ mƯnh gi¸ c¸c tr¸i phiÕu có kỳ hạn 10 năm
trên thị trờng giao ngay với giá là 866,573 $ và giao số trái phiếu mua đợc
này cho đối tác theo hợp đồng 1 tr $ mệnh giá là 970 000 $. Do đó lợi nhuận
thu đợc từ hợp đồng giao dịch kỳ hạn là:
970 000 $ - 866 573 $ = 103 427 $
Do ®ã sự thua lỗ trên bảng cân đối tài sản là 103 427 $ đợc bù đắp

đầy đủ bởi lợi nhuận thu đợc từ hợp đồng bán kỳ hạn .Nh vậy rủi ro lÃi suất
đối với Ngân hàng đợc bảo đảm, tức bằng 0.
2) Hợp đồng tơng lai:
a) Giải thích một số thuật ngữ:
Bảo đảm Vi Mô - Microhedging: Một Ngân hàng tiến hành bảo đảm
Vi Mô khi nó sử dụng các hợp đồng tơng lai (hoặc kỳ hạn) để bảo đảm rủi ro
cho từng bộ phận tài sản (có hoặc nợ) một cách riêng biệt
Bảo đảm Vĩ Mô - Macrohedging: Bảo đảm vĩ mô xuất hiện khi nhà
quản trị Ngân hàng muốn sử dụng các nghiệp vụ giao dịch tơng lai, giao dịch
kỳ hạn hay các giao dịch phát sinh khác để bảo đảm rủi roạ không cân xứng
về thời lợng của hai vế bảng cân đối tài sản. Nh vậy:
Bảo đảm vi mô là việc nhà quản trị xác định bộ phận tài sản để bảo
đảm rủi ro một cách riêng biệt và sử dụng những hợp đồng tơng lai hay các
hợp đồng phát sinh khác để bảo đảm rủi ro đối với từng tài sản đó.

6


Trong khi đó, bảo đảm vĩ mô chỉ quan tâm đến toàn bộ danh mục tài
sản có và tài sản nợ của bảng cân đối tài sản. Do đó, nó cho phép tồn tại trạng
thái ròng tài sản về mức độ nhạy cảm lÃi suất,
Do bản chất khác nhau giữa bảo đảm vi mô và bảo đảm vĩ mô cho
nên có thể dẫn đến những chiến lợc và kết quả hoàn toàn khác nhau là:
Bảo đảm thông thờng và bảo đảm chọn lọc: Bảo đảm thông thờng là
khi Ngân hàng tiến hành bảo đảm toàn bộ hai vế của bảng cân đối tài sản
(bảo đảm vĩ mô) hoặc tiến hành bảo đảm toàn bộ một bộ phận tài sản thuộc
tài sản có hoặc tài sản nợ nhằm đạt đợc mức rủi ro thấp nhất
Ngoài trờng hợp bảo đảm rủi ro thông thờng, rất nhiều Ngân hàng lựa
chọn phơng án chấp nhận một bộ phận tài sản không tham gia bảo đảm, hoặc
tiến hành bảo đảm quá mức gọi là bảo đảm rủi ro chọn lọc.

b)Hợp đồng tơng lai và hạn chế rủi ro lÃi suất:
Có bao nhiêu hợp đồng giao dịch tơng lai mà nhà quản trị Ngân hàng
cần phải mua hoặc bán để bảo đảm rủi ro là phụ thuộc vào:
- Mức độ rủi ro (mức độ thay đổi) cđa l·i st
- Xu híng biÕn ®éng cđa l·i st (tăng hay giảm)
- Mối quan hệ giữa rủi ro và lợi tức trong các trờng hợp bảo đảm
hoàn toàn hay bảo đảm chọn lọc.
3) Giao dịch quyền chọn:
a) Đặc đIểm cơ bản của giao dịch quyền chọn:
Mua quyền chọn mua là chiến lợc quyền chọn thứ nhất. Ngời mua
quyền chọn mua gọi là ngời mua, có quyền (không phải là nghĩa vụ) mua
chứng khoán tại một mức giá cố định X đà đợc thoả thuận trớc, gọi là giá
giao dịch .Để có đợc quyền chọn mua chứng khoán, ngời mua phải trả một
khoản phí cho ngời bán là C, gọi là phí chon mua .Phí chọn mua phải đợc
thanh toán cho ngời bán tại thời điểm ký kết hợp đồng mua quyÒn chän mua
7


và đồng thời ngời mua trở thành ngời tiềm năng thu lợi nhuận nếu giá trái
phiếu tăng trên mức giá giao dịch (X) cộng với khoản phí chọn mua (C).
Bán quyền chọn mua trái phiếu là chiến lợc thứ hai của giao dịch
quyền chọn. Đối với hợp đồng bán quyền chọn mua, ngời bán quyền chọn
mua nhận đợc một khoản phí gọi là phí bán quyền chọn mua và phải luôn
luôn sẵn sàng bán trái phiếu cho ngơì mua tại mức giá cố định đà đợc thoả
thuận trớc, gọi là giá giao dịch.
Chiến lợc thứ ba là mua quyền chọn b¸n tr¸i phiÕu. Ngêi mua qun
chän b¸n tr¸i phiÕu cã qun b¸n tr¸i phiÕu cho ngêi b¸n qun chän b¸n trái
phiếu tại một mức giá cố định đà đợc thoả thuận trớc .Ngợc lại, ngời mua
phảI trả cho ngời bán một khoản phí, gọi là phí chọn bán (P).
Chiến lợc thứ t là bán quyền chọn bán trái phiếu. Trong trờng hợp

bán quyền chọn bán trái phiếu, ngời bán nhận đợc một khoản phí P và ngời
bán luôn phải sẵn sàng mua trái phiếu tại mức giá giao dịch X khi ngời mua
thực hiện quyền chọn bán của mình.
b)

Giao dịch quyền chọn và hạn chế rủi ro lÃi suất:
Đối với những Ngân hàng nhỏ thì chiến lợc thích hợp là thực hiện

quyền chọn mua hơn là quyền chọn bán.Bởi vì ,lý do vỊ kinh tÕ vµ lý do vỊ
qui chÕ. Tuy nhiên, đối với những Ngân hàng lớn thì những giao dịch quyền
chon mua, quyền chọn bán đều là những giao dịch phổ biến.
Lý do kinh tế giảI thích tại sao các Ngân hàng nhỏ lại không chọn
quyền bán: đối với việc bán quyền chọn thì lợi nhuận tiềm năng thu đợc là bị
giới hạn, nhng khả năng phát sinh lỗ thì không có giới hạn.
Nh chúng ta thấy, bằng cách bán quyền chọn mua Ngân hàng có thể
bảo đảm ®ỵc rđi ro l·i st trong trêng hỵp l·i st thị trờng giảm, giá trái
phiếu tăng lên.Trong trờng hợp ngợc lại, khi lÃi suất thị trờng tăng thì khoản
lợi nhuận thu đợc từ hợp đồng bán quyền chọn mua có thể không đủ để bù
đắp cho sự giảm giá của trái phiếu trong danh mục đầu t của Ngân hàng.Ngợc
8


lại, trờng hợp bảo đảm rủi ro lÃi suất bằng c¸ch mua qun chän b¸n tr¸i
phiÕu sÏ cung cÊp cho nhà quản trị Ngân hàng phơng án lựa chọn hấp dẫn
hơn nhiều.
Lý do hạn chế các hợp đồng quyền bán: Theo quan điểm của các nhà
làm chính sách, thì các hợp đồng quyền bán mà đặc biệt là các hợp đồng
không nhằm mục đích bảo đảm rủi ro tài sản thì rất rủi ro, bởi vì Ngân hàng
phải đối mặt với rủi ro lỗ vốn là không hạn chế.
Chơng III: Các biện pháp phòng ngừa rủi ro lÃi

suất trong trờng hợp Việt Nam:
1) Dự báo về biến động lÃi suất:
Các nhà quản trị Ngân hàng cần phải phân tích và đa ra dự báo về
biến động lÃi suất trên thị trờng để bố trí cơ cấu bảng cân đối tài sản cho phù
hợp.
Các nhà dự báo có thể sử dụng các mô hình lý thuyết hoặc thực
nghiệm về diễn biến của lÃi suất để đa ra các dự báo lÃi suất đợc chính xác
Ưu điểm của phơng pháp này là ta có thể biết trớc đợc xu hớng biến
động của lÃi suất nếu dự đoán chính xác. Từ đó mà Ngân hàng có thể có
những nghiệp vụ và hoạt động khác để tránh rủi ro lÃi suất.
Nhợc điểm của phơng pháp này là việc dự báo xu hớng biến động của
lÃi suất là rất khó khăn, nếu dự báo sai có thể gây ra những thiệt hại rất lớn
cho Ngân hàng. Hạn chế nữa là khi Ngân hàng thay đổi lại cơ cấu của bảng
cân đối tài sản thì sẽ gặp nhiều khó khăn về chi phí và thời gian, nhất là ở
những nớc có thị trờng tàI chính cha phát triển nh ở Việt Nam.
2) Theo dõi tính nhạy cảm với lÃi suất của các tài sản:
Ngoài phơng pháp trên Ngân hàng có thể theo dõi tính nhạy cảm với
lÃi suất của các tài sản thông qua các phơng pháp: phân tích khoảng cách,
phân tích khoảng cách thời gian tån t¹i.
9


Phơng pháp này sẽ cho ta biết đợc mức độ đối mặt của Ngân hàng trớc rủi ro lÃi suất một cách chính xác. Nhng nó cũng có hạn chế ở chỗ: nếu chỉ
biết đợc mức độ đối mặt của Ngân hàng thì cha đủ mà Ngân hàng phải kết
hợp với các phơng pháp khác nh dự báo biến động lÃi suất.
3) áp dụng chính sách mềm dẻo cho các khoản vay:
Để phòng ngừa cho Ngân hàng gặp phải rủi ro lÃi suất Ngân hàng có
thể đa ra chính sách lÃi suất mềm dẻo cho các khoản vay và các tài sản của
Ngân hàng có kỳ hạn dài.
Đối với các khoản vay có kỳ hạn dài Ngân hàng có thể ®a ra c¸c møc

l·i st thay ®ỉi theo l·i st trên thị trờng theo từng tháng, từng quý, nửa
năm, một năm. Ngoài ra Ngân hàng có thể áp dụng mức lÃi suất thay đổi theo
thị trờng nhất là khi lÃi suất ở trong thời kỳ thờng xuyên biến động
4) Biện pháp đổi chéo lÃi suất:
Đổi chéo lÃi suất giúp một tổ chức tài chính có nhiều tài sản có loại
nhạy cảm về lÃi suất hơn so với những tài sản nợ loại nhạy cảm về lÃi suất.
Nhờ vậy giảm đợc rủi ro lÃi suất cho cả hai phía. Chẳng hạn Ngân hàng thơng
mại A và ngân hàng thơng mai B có bảng cân đối tài sản nh sau

Ngân hàng thơng mại A
1. Những tài sản có loại nhạy cảm

1. Những tài sản nợ loại nhạy cảm

với lÃi suất: 30 tr đồng

với lÃi suất : 50 tr đồng

2. Những tài sản có loại có lÃi

2. Những tài sản nợ loại có lÃi

suất cố định: 70 triệu đồng

suất cố định: 50triệu đồng

Ngân hàng thơng mại B
1. Những tài sản có loại nhạy cảm

1. Những tài sản nợ loại nhạy cảm


với lÃi suất: 70 tr ®ång

víi l·i st : 50 tr ®ång
10


2. Những tài sản có loại có lÃi

2. Những tài sản nợ loại có lÃi

suất cố định: 30 triệu đồng

suất cố định: 50triệu đồng

Ngân hàng thơng mại A và Ngân hàng thơng mại B sẽ thực hiện đổi
chéo lÃi suất bằng cách: Ngân hàng thơng mại A thanh toán thu nhập từ 20
triệu đồng tài sản có lÃi suất cố định cho Ngân hàng thơng mại B, còn Ngân
hàng thơng mại B thanh toán thu nhập từ 20 triệu đồng tài sản có loại nhạy
cảm với lÃi suất cho Ngân hàng thơng mại A. Từ đó giúp cho cả hai Ngân
hàng có thể tránh đợc rủi ro lÃi suất.
Ưu điểm của phơng pháp này là không đòi các Ngân hàng phải sắp xếp
lại bản quyết toán tài sản của mình nên ít tốn kém trong việc giảm rủi ro lÃi suất.
Hạn chế của phơng pháp này là các Ngân hàng khó có thể biết đợc thông
tin về nhau để thực hiện đổi chéo lÃi suất. Để khắc phục hạn chế này trên thị trờng
đà xuất hiện các trung gian môi giới cho các Ngân hàng. Hạn chế thứ hai là khó
các Ngân hàng nào mà bảng quyết toán trùng khớp nh ở ví dụ trên.

Kết luận
Có một nhà kinh tế học nào đó đà nói rằng: Bất chấp những bộ

comple đen của các nhà quản trị Ngân hàng, hoạt động Ngân hàng vẫn luôn
là hoạt động rất đa dạng và mang tính rủi ro cao. Mặt khác trong nền kinh tế
thị trờng nh hiện nay cũng đòi hỏi các nhà quản trị Ngân hàng phải là những
ngời tài giỏi cả trong lý thuyết và thực tiễn thì mới có thể giúp cho các Ngân
hàng hoạt động tốt. Đây là một việc làm rất khó nhng không có nghĩa là
11


không thể làm đợc. Vì vậy để chuẩn bị chúng ta phải học tập và nghiên cứu
một cách thực sự nghiêm túc. Là một sinh viên của khoa Ngân hàng – Tµi
chÝnh cã trun thèng häc tËp tèt, em sÏ cố gắng hơn nữa để trở thành con
ngời có ích cho xà hội.

Mục lục
Lời nói đầu.1
Nội dung.2
Chơng I : Rui ro lÃI suất trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng ………2
1.Rđi ro l·I st.…………………………………………………………..2
a,Vßng quay vèn tÝn dơng………………………………………………2
b,Vßng quay vèn huy động..2
2,KháI niệm ..3
Chơng II : Các nghiệp vụ phòng ngừa hạn chế rủi ro lÃI suất3
1,Hợp đồng kỳ hạn...3
a,Một số kháI niệm ..3
b,Hợp đồng kỳ hạn và hạn chế rủi ro lÃI suất..4
2,hợP Đng tơng lai.5
12


a,GiảI thích một số thuật ngữ..5

b,Hợp đồng tơng lai và han chế rủi ro lÃI suất...6
3,Giao dịch quyền chọn 6
a,Đặc đIúm cơ bản của giao dịch quyền chọn.6
b,Giao dịch quyền chọn và hạn chế của rủi ro lÃI suất.7
Chơng III : Các biện pháp phòng ngừa rủi ro lÃI suất trong ở Việt Nam7
1,Dự báo về biến động lÃI suất.7
2,Theo dõi tính nhạy cảm với lÃI suất của các tàI sản.8
3,áp dụng chính sách mềm dẻo cho các khoản vay.8
4,Biện pháp đổi chéo tàI sản8
Kết luận10
Mục lục
TàI liệu tham khảo

Tài liệu tham khảo
1) Tiền và hoạt động Ngân hàng Mishkin
2) Những rủi ro trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng
3) Tạp chí Ngân hàng số 11 tháng / 1998
4) Thị trờng tài chính tiền tệ số 13/1999
5) Tạp chí Ngân hàng số 1 tháng 1/1999
6) Thị trờng tài chính tiỊn tƯ sè10/1998

13


7) Ruỉ ro trong hoạt đọng tàI chính-Hoàng Xuân Quyến

14




×