Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Luận văn giáo dục mầm non: Hướng dẫn trẻ 5 tuổi khám phá thế giới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.46 KB, 74 trang )

TI
Hớng dẫn trẻ 5-6 tuổi khám phá thế giới thực vật
theo hớng phát huy tính tích cực của trẻ .
mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Tìm hiểu thế giới xung quanh là nhu cầu không thể thiếu đối với trẻ mầm non
nên hàng ngày trẻ luôn có những hành động tự mình tìm tòi khám phá thế giới xung
quanh để thoả mãn nhu cầu của bản thân. Tuy nhiên, việc tự khám phá thế giới xung
quanh của trẻ còn cha mang lại hiệu quả, trẻ rất dễ bị phân tâm bởi các hoạt động
khác hay trẻ cha phát huy đợc hết tính sáng tạo của bản thânnếu không có sự hớng
dẫn của giáo viên. Vì vậy để việc tìm hiểu thế giới xung quanh đạt đợc chất lợng tốt
thì giáo viên cần phải phát huy đợc TTC của trẻ trong hoạt động này.
TTC là phẩm chất vốn có của con ngời trong xã hội. Hình thành và phát triển
TTC trong xã hội là một trong những nhiệm vụ quan trọng của giáo dục. Điều 5 Luật
Giáo dục năm 2005 ghi rõ phơng pháp giáo dục phải phát huy đợc TTC, tự giác, chủ
động, t duy sáng tạo của ngời học, bồi dỡng năng lực tự học , kĩ năng thực hành, lòng
say mê học tập và ý chí vơn lên. TTC biểu thị sự nỗ lực của chủ thể khi tơng tác với
đối tợng trong quá trình học tập, nghiên cứu, thể hiện sự nỗ lực của hoạt động trí tuệ,
sự huy động cao các chức năng tâm lý nhằm đạt đợc mục đích đề ra với chất lợng
cao. Nâng cao TTC, tính độc lập trong hoạt động nhận thức là một yêu cầu cơ bản để
đào tạo ra những con ngời tự chủ, năng động, sáng tạo. Nh vậy có thể coi TTC là điều
kiện, đồng thời là kết quả của sự phát triển nhân cách trẻ.
CTLQVMTXQ ở trờng mầm non vừa là điều kiện, phơng tiện, vừa là mục tiêu
nhng đồng thời cũng là đối tợng để trẻ nghiên cứu. Vì thế, ta có thể phát huy TTC của
trẻ thông qua nhiều chủ đề với nhiều nội dung và hoạt động khác nhau song thông
qua chủ đề giới thực vật thì TTC của trẻ đợc phát huy nhiều nhất bởi thế giới thực vật

1
rất gần gũi, đa dạng luôn kích thích tính tò mò, sự hiểu biết và óc tởng tợng, sáng
tạo của bản thân trẻ. Ngoài ra thế giới thực vật còn là phơng tiện để giáo dục phát
triển toàn diện cho trẻ mẫu giáo.


Thực tế hiện nay ở các trờng mầm non, việc tổ chức khám phá chủ đề thế giới
thực vật ở các độ tuổi nói chung và độ tuổi mẫu giáo lớn nói riêng vẫn cha phát huy đ-
ợc TTC của trẻ. Trong các trờng mầm non vẫn còn tồn tại kiểu dạy học bảo gì nghe
thế và trong giờ học giáo viên vẫn là nhân vật trung tâm; giáo viên vẫn chú trọng
sử dụng phơng pháp dạy học truyền thống, cha áp dụng rộng rãi các phơng pháp dạy
học hiện đại Chính sự cứng nhắc thiếu linh hoạt này đã làm giảm đáng kể TTC của
trẻ và làm giảm chất lợng khám phá chủ đề.
Là giáo viên mầm non trong tơng lai tôi luôn băn khoăn trớc vấn đề: Làm thế
nào để phát huy TTC trẻ trong dạy học? Làm thế nào để nâng cao chất lợng dạy và
học ở mầm non?
Chính từ những lý do trên, chúng tôi đã chọn đề tài nghiên cứu của mình là:

Hớng dẫn trẻ 5-6 tuổi khám phá thế giới thực vật theo hớng phát huy
tính tích cực của trẻ

.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở tìm hiểu về TTC của trẻ, đề xuất quy trình phát huy TTC cho trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi khi làm quen với thế giới thực vật, nhằm năng cao hiệu qủa hớng
dẫn trẻ khám phá thế giới thực vật.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
3.2 Tìm hiểu về thực trạng tổ chức hoạt động cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi khám phá
MTXQ trong trờng mầm non.
3.3 Đề xuất quy trình hớng dẫn trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi tìm hiểu về thế giới thực vật
theo hớng phát huy TTC của trẻ.
4. Phơng pháp nghiên cứu
4.1 Phơng pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích và hệ thống hoá các vấn đề có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
4.2 Phơng pháp nghiên cứu thực tiễn:

4.2.1 Phơng pháp điều tra
Tiến hành điều tra đối với 100 giáo viên thuộc thị xã Phúc Yên và thành phố
Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc để làm sáng tỏ thực trạng về việc sử dụng các phơng pháp,

2
phơng tiện dạy học ở mầm non và thực trạng nhận thức của giáo viên về các vấn đề
dạy học phát huy TTC của trẻ.
4.2.2 Phơng pháp đàm thoại
Trao đổi, trò truyện với giáo viên và một số trẻ để tìm hiểu các thông tin liên
quan.
4.2.3 Phơng pháp quan sát
Dự giờ các tiết học thực nghiệm và đánh giá về các biểu hiện TTC của trẻ.
4.2.4 Phơng pháp thống kê toán học

3
nội dung
CHƯƠNG 1: CƠ Sở Lý LUậN Và THựC TIễN CủA Đề
TàI
1.1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1.1 Một số đặc điểm của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
1.1.1.1.1 Một số đặc điểm thể chất của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
Những chỉ số phát triển bình thờng của giai đoạn này nh sau:
Chiều cao Bé nam: 99cm
Bé nữ: 98cm
Cân nặng Bé nam: 15kg
Bé nữ: 14kg
Sự phát triển của hệ xơng: Xơng của trẻ đã dần cứng cáp hơn khi trẻ lên 3 tuổi,
song do quá trình can-xi hoá cha hoàn chỉnh nên xơng của trẻ 5 tuổi có tính đàn hồi
và tơng đối mềm. Đáng nói hơn là có sự phát triển của cơ bắp, tới 5 tuổi trẻ trở nên
dẻo dai hơn.

Nhờ có sự phát triển của hệ thần kinh, hệ hô hấp, hệ tuần hoàn và hệ xơng, trẻ
có thể thực hiện thành thạo các động tác đòi hỏi sự phối hợp của các bộ phận trên cơ
thể nh: thể dục nhịp điệu, múa hát kết hợp
Thời kì này, những động tác của trẻ đang định hình đến độ chính xác: bé trai
thật sự hiếu động còn bé gái đã biết làm duyên và khá điệu đà. Đồng thời bé cũng có
thể làm những vệ sinh cá nhân thành thạo hơn nhiều.
Thời kì này, đôi tay của trẻ cũng trở nên linh hoạt rất nhiều. Trẻ có thể thực
hiện động tác hoàn chỉnh và tinh tế.
Nh vậy, đây là thời kì cơ thể của trẻ phát triển mạnh mẽ. Để phát triển thể chất
cho trẻ, giúp trẻ hoàn thiện về hình dáng cũng nh nh củng cố, phát triển các chức
năng quan trọng của cơ thể trẻ thì cần phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa gia đình và nhà
trờng. Sự kết hợp này có thể thông qua một số hình thức ở trờng mầm non nh: thể dục
buổi sáng, trò chơi vận động, dạo chơi cũng nh trong sinh hoạt hàng ngày nh: đi
trên đờng cao, thấp, bớc qua rãnh nớc Thông qua các hình thức này, các kĩ năng đợc
củng cố và phát triển và các tố chất: sức bền, dẻo, linh hoat đợc hình thành.
1.1.1.1.2 Một số đặc điểm sinh lý của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi

4
Hệ tuần hoàn: Tim của trẻ có tốc độ phát triển khá nhanh. ở độ tuổi này, tim
của trẻ có trọng lợng nặng gấp 5 lần lúc mới sinh. Tim trẻ đập nặng gấp 5 lần lúc mới
sinh. Tim trẻ đập chậm hơn so với các lứa tuổi trớc nhng vẫn còn khá nhanh so với
ngời lớn.
Thành phần máu của trẻ 5-6 tuổi cũng tăng lên và biến đổi về chất, huyết sắc tố
80-90%, hồng cầu 4,5-5 triệu đơn vị, bạch cầu 7-10 nghìn, tiểu cầu 200-300 nghìn.
Hệ thần kinh: Sự hoạt động của trẻ ở 5-6 tuổi là thời kì phát triển nhanh rõ nhất
trong cả đời ngời. Kết cấu thần kinh ở não có xu thế sớm trởng thành. Song ở lứa tuổi
này do khả năng hng phấn và ức chế của hệ thần kinh cha ổn định nên nếu trẻ làm gì
đơn thuần và kéo dài và đơn thuần sẽ bị mệt mỏi.
Hệ hô hấp: Hệ hô hấp của trẻ đã phát triển, tuy nhiên cha đầy đủ nh ở ngời lớn.
Vì vậy trẻ phải hít thở nhiều hơn để nhận đủ lợng o-xy cần thiết. Càng nhỏ, nhịp thở

càng nhanh và nông (khoảng 20-25 lần trên một phút).
Nh vậy ở thời kỳ này các cơ quan và hệ cơ quan của trẻ phát triển mạnh nên ng-
ời lớn cần cung cấp đầy đủ các chất dinh dỡng, rèn luyện cơ thể trẻ giúp cho các cơ
quan và hệ cơ quan phát triển. Đây chính là điều kiện giúp trẻ cảm nhận và khám phá
môi trờng xung quanh.
1.1.1.1.3 Đặc điểm phát triển tâm lý của trẻ mẫu giáo lớn
Độ tuổi mẫu giáo lớn giai đoạn cuối cùng của trẻ em ở tuổi mầm non tức là lứa
tuôỉ trớc khi đến trờng phổ thông. ở giai đoạn này, những quá trình tâm lý đặc trng
của con ngời đã đợc hình thành trớc đây, đặc biệt là trong độ tuổi mẫu giáo lớn vẫn
tiếp tục phát triển mạnh. Tâm lý của trẻ phát triển theo các hớng sau:
Sử dụng thành thạo tiếng mẹ đẻ trong sinh hoạt hàng ngày
Lứa tuổi mẫu giáo là thời kỳ bộc lộ tính nhạy cảm cao đối vối các hiện tợng
ngôn ngữ, điều đó khiến cho ngôn ngữ của trẻ đạt tốc độ khá nhanh, và đến cuối tuổi
mẫu giáo thì hầu hết biết sử dụng thành thạo tiếng mẹ đẻ trong sinh hoạt hàng ngày
một cách thành thục.
Sự hoàn thiện tiếng mẹ đẻ ở mẫu giáo lớn theo các hớng sau:
- Về mặt ngữ âm: ở cuối tuổi mẫu giáo do sự tiếp xúc ngôn ngữ đợc mở rộng
trong những năm trớc đây, tai âm vị đợc rèn luyện thờng xuyên để tiếp nhận các ngữ
âm khi ngời lớn nói, mặt khác các cơ quan phát âm đã trởng thành tới mức trẻ phát
âm tơng đối chuẩn, kể cả những âm khó của tiếng mẹ đẻ (nh: uềnh oàng, khúc

5
khuỷu ) khi nói năng. Chỉ trong trờng hợp bộ máy phát âm của trẻ bị tổn thơng, hay
do chịu ảnh hởng của việc phát âm không chuẩn của ngời lớn xung quanh thì trẻ mẫu
giáo lớn mới phạm nhiều lỗi trong việc lắm ngữ âm của tiếng mẹ đẻ.
- Về ngữ điệu trẻ đã biết sử dụng ngữ điệu một cách phù hợp với nội dung giao
tiếp hay nội dung của câu truyện mà trẻ kể. Trẻ thờng nói những lời nói nhẹ nhàng
cùng những cử âu yếm, vỗ về để thể hiện tình cảm yêu thơng trìu mến. Ngợc lại khi
giận dữ trẻ lại thờng dung những xử chỉ thô và mạnh. Khả năng này đợc thể hiện khá
rõ khi trẻ kể những câu chuyện mà trẻ thích cho ngời khác nghe.

- Về vốn từ và ngữ pháp
Từ 5-6 tuổi vốn từ của trẻ tăng bình quân đến 1.033 từ, đây cũng là giai đoạn
hoàn thiện một bớc cơ cấu từ loại trong vốn từ của trẻ. Tỉ lệ danh từ, động từ giảm đi (
chỉ còn khoảng 50%) nhờng chỗ cho tính từ và các từ loại khác tăng lên: tính từ đạt
tới 15%, quan hệ từ tăng tới 5,7%; còn lại là các loại từ khác. Trẻ nắm đợc vốn từ
trong tiếng mẹ đẻ đủ để diễn đạt trong sinh hoạt hàng ngày. Bên cạnh đó trẻ còn nắm
đợc các kĩ năng kết hợp các từ trong câu theo nguyên tắc ngữ pháp. Tuy nhiên viêc
này còn phụ thuộc trực tiếp vào điều kiện môi trờng sống và hiệu quả của quá trình
giáo dục đối với trẻ.
Trẻ 5-6 tuổi, số lợng câu đơn mở rộng chiếm tới 85%. Ngoài ra các kiểu câu
ghép trong lời nói của trẻ cũng tăng lên. Đặc biệt là khi kể lại chuyện, số lợng câu
đơn mở rộng chiếm tới 85%. Ngoài ra các kiểu câu ghép trong lời nói của trẻ cũng
tăng lên. Đặc biệt khi kể lại chuyện sáng tạo thì trẻ sử dụng câu ghép với tỉ lệ cao nhất
(25,2%).
Sự lĩnh hội ngôn ngữ còn đợc quyết định bởi TTC của bản thân đứa trẻ đối với
ngôn ngữ. Những đứa trẻ mà thích giao tiếp, tích cực tìm hiểu các hiện tợng ngôn ngữ
(tức là ngôn ngữ đã trở thành đối tợng của ý thức) thì không những hiểu đợc từ ngữ và
nắm ngữ pháp một cách rõ ràng mà còn sáng tạo ra những từ ngừ ngữ những cách
nói mà cha hề có trong ngôn ngữ của ngời lớn. Nh trờng hợp của bé Thuý Giang,
Thuý Giang đã làm bài thơ đầu tiên vào lúc gần 6 tuổi:
Cái vờn nho nhỏ
Cô giáo đến chơi
Cô đa võng nhỏ

6
Ru chú mặt trời.
(bài Cái vờn) [12]
Hay em Ngô Thị Bích Hiền làm bài thơ lúc em 5 tuổi:
Ông mặt trời óng ánh
Toả sáng hai mẹ con

Bóng em và bóng mẹ
Dắt nhau đi trên đờng
Ông mỉm cời nhìn em
Em mỉm cời nhìn ông
Ông ở trên trời nhé
Cháu ở dới này thôi! [12]
Ngoài ra trẻ còn hiểu đợc từ và nguồn gốc của nó.
- Sự phát triển của ngôn ngữ mạch lạc
Ngôn ngữ mạch lạc của trẻ phát triển tơng đối cao, không chỉ về phơng diện
ngôn ngữ mà cả phơng diện t duy nữa. Trớc đây trẻ sử dụng ngôn ngữ tình huống là
chủ yếu. Khi giao tiếp với ngời xung quanh trẻ sử dụng nhiều yếu yếu tố trong tình
huống để hỗ trợ cho ngôn từ của mình. Nh vậy chỉ có những ngời đang giao tiếp lúc
đó với trẻ mới có thể hiểu đợc trẻ muốn nói gì. Dần dần trong đời sống đòi hỏi trẻ cần
có một kiểu ngôn ngữ khác, ít phụ thuộc vào tình huống hơn, nhất là trẻ phải mô tả lại
những điều mắt thấy, tai nghe. ở đây trẻ phải nói sao cho ngời khác có thể hình dung
ra đợc những điều mà mình mô tả mà không thể dựa vào các tình huống trớc mắt.
Kiểu ngôn ngữ này gọi là ngôn ngữ cảnh, mang tính rõ ràng, khúc triết. Khi đã nắm
đợc ngôn ngữ cảnh rồi, trẻ mẫu giáo lớn còn sử dụng ngôn ngữ tình huống để giao
tiếp với những ngời xung quanh (loại ngôn ngữ này ngay cả ngời lớn vẫn hay dùng
trong đối thoại).
Một kiểu ngôn ngữ khác cũng đang phát triển trong độ tuổi mẫu giáo lớn đó là
kiểu ngôn ngữ giải thích. ở độ tuổi này trẻ có nhu cầu giải thích cho các bạn cùng độ
tuổi về nội dung trò chơi, cách tạo ra đồ chơi và nhiều chuyện khác không những thế
trẻ còn muốn giải thích cho ngời lớn (cha mẹ, anh chị, cô giáo ) những điều mà trẻ
cần họ hiểu. Ngôn ngữ giải thích đòi hỏi đứa trẻ phải trình bày ý kiến của mình theo

7
một trình tự nhất định, phải nêu bật đợc những điểm chủ yếu và những mối quan hệ
liên kết với sự vật và hiện tợng hợp lý để ngời nghe dễ đồng tình. Có nghĩa là nó yêu
cầu phải có tính chặt chẽ, do đó còn gọi là ngôn nghữ mạch lạc.

Kiểu ngôn ngữ mạch lạc có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc hình thành
những mối quan hệ qua lại trong nhóm trẻ và với những ngời xung quanh, đặc biệt với
sự phát triển trí tuệ của trẻ. Muốn có ngôn ngữ mạch lạc thì những điều trẻ nói ra cần
đợc suy nghĩ rõ ràng, rành mạch ngay từ đầu, tức là đợc t duy hỗ trợ. Mặt khác ngôn
ngữ mạch lạc là phơng tiện làm cho t duy của trẻ phát triển đến một chất lợng mới, đó
là việc nảy sinh các yếu tố của t duy lôgíc, nhờ đó mà toàn bộ sự phát triển của trẻ đ-
ợc nâng lên một trình độ mới, cao hơn.
Nhìn chung đứa trẻ trớc khi bớc vào lớp một đã có khả năng nắm đợc ý nghĩa
của từ vựng thông dụng, phát âm đúng sự phát âm của ngời lớn (tuỳ theo từng địa ph-
ơng có giọng nói nh thế nào thì trẻ sẽ nói nh vậy), biết dùng ngữ điệu phù hợp với
hoàn cảnh giao tiếp và đặc biệt là nói đúng hệ thống ngữ pháp phức tạp bao gồm
những quy luật tinh vi nhất về phơng diện cú pháp phức tạp và phơng diện tu từ, nói
năng mạch lạc và thoải mái. Tóm lại trẻ đã nắm vững đợc tiếng mẹ đẻ.
Trong những phong cách ngôn ngữ thì trẻ mẫu giáo lớn chủ yếu là nắm vững đ-
ợc phong cách sinh hoạt và ở mức độ nào đó là phong cách nghệ thuật. Tuy nhiên trên
thực tế trẻ mẫu giáo lớn vẫn còn nhiều em còn mắc các tật nói ngọng, nói câu không
đủ thành phần, dùng từ sai. Vì vậy việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo lớn là
một trong những nhiệm vụ quan trọng để chuẩn bị cho trẻ bớc vào lớp một. Muốn
phát triển ngôn ngữ cho trẻ có hiệu quả thì cần phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa gia
đình, nhà trờng và toàn xã hội. Trong đó trờng mầm non giữ một vai trò quan trọng.
Trớc hết cần phải cung cấp vốn từ cho trẻ, giúp trẻ hiểu đợc nghĩa của từ và khuyến
khích trẻ hoạt động lời nói một cách tích cực. Giáo viên cần tạo mọi điều kiện để trẻ
diễn đạt rõ ràng, mạch lạc ý kiến, nguyện vọng của mình đồng thời cần uốn nắn kịp
thời ngôn ngữ mạch lạc của trẻ. Tức là luôn luôn thực hiện nhiệm vụ phát triển lời nói
mạch lạc gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ còn lại của phát triển lời nói: làm
giàu và tích cực hoá vốn từ, hình thành cấu trúc ngữ pháp, giáo dục chuẩn mực âm
thanh lời nói. Đây cũng chính là điều kiện để thúc đẩy t duy của trẻ phát triển.
Sự xác định ý thức bản ngã và tính chủ định trong hoạt động tâm lý

8

Đến cuối tuổi mẫu giáo trẻ hiểu đợc mình là ngời nh thế nào có những phẩm
chất gì, những ngời xung quanh mình đối xử với mình ra sao và tại sao mình lại có
những hành động này hay hành động khác ý thức bản ngã hay tự ý thức đợc thể
hiện rõ nhất trong sự đánh giá thành công hay thất bại của mình, về những u điểm hay
khuyết điểm của bản thân, về những khả năng và cả sự bất lực nữa.
Để đánh giá bản thân một cách đúng đắn, đầu tiên đứa trẻ học cách đánh giá ng-
ời khác và nghe những ngời xung quanh đánh giá về mình nh thế nào. Ban đầu những
đánh giá của trẻ còn phụ thuộc vào cảm tình đối với họ.
Đến cuối tuổi mẫu giáo lớn, trẻ nắm đợc những kỹ năng so sánh mình với ngời
khác, điều này là cơ sở tự đánh giá mình một cách đúng đắn hơn và cũng là cơ sở để
trẻ noi gơng ngời tốt, việc tốt.
ở tuổi mẫu giáo lớn sự tự ý thức còn đợc thể hiện ở sự phát triển giới tính của
trẻ. Trẻ biết đợc mình là trai hay gái và điều khiển hành vi của mình cho phù hợp với
giới tính. ở đây những tấm gơng của ngời lớn tác động mạnh đến đứa trẻ.
ý thức bản ngã xác định rõ ràng giúp trẻ điều khiển và điều chỉnh hành vi của
mình cho phù hợp với các quy tắc xã hội, từ đó hành vi của trẻ mang tính xã hội, tính
nhân cánh đậm nét hơn trớc.
ý thức bản ngã xác định rõ ràng còn cho phép trẻ thực hiện hành động một
cách chủ tâm hơn, nhờ đó các quá trình tâm lý mang tính chủ định.
Tới lứa tuổi mẫu giáo lớn, sự tập trung chú ý đã bền vững hơn. Điều đó thể hiện
qua thời gian chơi, tiết học đợc kéo dài hơn, đặc biệt là khi trẻ xem tranh. Đến tuổi
mẫu giáo lớn, thời gian xem tranh có thể gấp đôi so với độ tuổi mẫu giáo bé. Em bé 5-
6 tuổi đã có thể hiểu tranh vẽ hơn, tách biệt đợc tranh vẽ về nhiều mặt và chi tiết lý
thú với mình hơn. Ngôn ngữ phát triển giúp trẻ điều khiển chú ý của mình, biết tự
giác hớng sự chú ý của mình vào đối tợng nhất định.
Cùng với đó, ghi nhớ của trẻ cũng có tính chủ định nhiều hơn do sử dụng một
số phơng thức nh nhắc lại hay liên hệ lại các sự kiên với nhau do ngời lớn gợi ý cho.
Tuy nhiên cho tới cuối tuổi mẫu giáo lớn các quá trình tâm lý không chủ định vẫn
chiếm u thế trong hoạt động tâm lý trẻ, ngay cả trong hoạt động trí tuệ. Điều đó giải


9
thích cho việc các tiết học ở trờng mẫu giáo không thể diễn ra trong thời gian dài nh ở
trờng phổ thông và buộc phải tập trung để ghi nhớ và quan sát.
ở độ tuổi này việc đặt ra các mục đích hành động và lập kế hoạch để thực hiện
hành động thờng đợc thể hiện rất rõ. Cũng ở dộ tuổi này bên cạnh trò chơi đóng vai
theo chủ đề còn xuất hiện khá nhiều trò chơi có luật, hành động tâm lý bên trong đợc
biến đổi rõ rệt, từ quá trình tâm lý không chủ định chuyển sang quá trình tâm lý có
chủ định nh: tri giác có chủ định, chú ý có chủ định, ghi nhớ có chủ định
Do sự xác định ý thức bản ngã đợc rõ ràng hơn và các quá trình tâm lý không
chủ định chuyển dần sang các quá trình tâm lý mang tính chủ định, làm cho các hành
động ý chí của trẻ ngày càng bộc lộ rõ nét trong hoạt động vui chơi và cuộc sống.
Trong sự phát triển các hành động ý chí của trẻ mẫu giáo lớn có thể thấy đợc
tính mục đích của hành động, thứ hai là sự xác lập mối quan hệ giữa mục dích của
hành động với động cơ và thứ ba là tăng cờng vai trò điều chỉnh của ngôn ngũ trong
việc thực hiện các hành động.
Nh vậy sự xuất hiện của sự tự ý thức và tính chủ định trong tâm lý của trẻ mẫu
giáo lớn là điều rất quan trọng vì vậy trong phạm vi sinh hoạt hàng ngày cần rèn luyện
cho các em có thói quen vệ sinh cá nhân, nhng hành vi văn hoá, vệ sinh nơi công cộng
và một số thói quen giữ gìn sức khoẻ. Bên cạnh đó để tính chủ định trong hoạt động
tâm lý của trẻ phát triển, ngời lớn cần đặt ra cho trẻ mục dích, nhiệm vụ quan sát, ghi
nhớ và hoàn thành những công việc do ngời lớn yêu cầu, khuyến khích trẻ độc lập, tích
cực trong công việc.
1.1.1.1.4 Một số đặc điểm về sự phát triển trí tuệ của trẻ mẫu giáo lớn: xuất hiện
kiểu t duy trực quan sơ đồ và những yếu tố của kiểu t duy logic
T duy trực quan sơ đồ tạo ra cho trẻ một khả năng phản ánh những mối liên hệ
tồn tại khách quan, không phụ thuộc vào hành động hay ý muốn chủ quan của bản
thân đứa trẻ. Sự phản ánh những mối liên hệ khách quan là điều kiện cần thiết để lĩnh
hội những tri thức vợt ra ngoài khuân khổ của việc tìm hiểu những sự vật riêng lẻ với
những thuộc tính sinh động của chúng để đạt tới tri thức khái quát.
T duy trực quan sơ đồ vẫn giữ tính chất hình tợng song bản thân hình tợng cũng

trở nên khác trớc: hình tợng đã bị mất đi các chi tiết rờm rà mà chỉ còn giữ lại các yếu

10
tố chủ yếu giúp trẻ phản ánh một cách khái quát chứ không phải lả từng sự vật riêng
lẻ.
Trẻ mẫu giáo lớn có thế hiểu một cách dễ dàng và nhanh chóng về cách biểu
diễn sơ đồ và sử dụng kết quả của các sơ đồ đó để tìm hiểu sự vật tức là trẻ đã nắm đ-
ợc kĩ năng sơ đồ hoá.
T duy trực quan sơ đồ phát triển cao sẽ dẫn đứa trẻ đến ngỡng của t duy trìu t-
ợng, sẽ cho trẻ em hiểu những biểu diễn sơ đồ khái quát mà sau này sự hình thành
khái niệm sẽ đợc tiến hành chủ yếu dựa trên đó. Độ tuổi mẫu giáo lớn còn xuất hiện
kiểu t duy lôgic điều này giúp trẻ hiểu rằng có thể biểu thị một sự vật hay một hiện t-
ợng nào đó bằng từ ngữ hay các kí hiệu khác khi giải những bài toán t duy độc lập.
Một số nghiên cứu cho thấy rằng trẻ mẫu giáo lớn cũng có thể lĩnh hội đợc một
số khái niệm đơn giản trong điều kiện đợc dạy dỗ đặc biệt, phù hợp với đặc điểm lứa
tuổi. Điều đó giúp trẻ thay đổi khá nhiều trong t duy của chúng, biểu hiện nảy sinh
các yếu tố t duy lôgic, tất nhiên là phải có sự dạy dỗ đặc biệt.
Cuối tuổi mẫu giáo trẻ lĩnh hội đợc các chuẩn (về màu sắc lấy chuẩn 7 màu
trong quang phổ, về âm thanh lấy chuẩn 7 nốt trong một thang nhạc (ở phơng Tây)
hay 5 nốt (ở Châu á) ). Nhờ đó trẻ em tách biệt đợc trong số các biến dạng muôn
màu muôn vẻ những dạng cơ bản của các thuộc tính đợc dùng làm chuẩn và bắt đầu
biết so sánh thuộc tính vô cùng đa dạng xung quanh với các chuẩn. Nhờ đó mà t duy
của trẻ chuyển dần sang một giai đoạn cao hơn.
Nh vậy chúng ta cần hiểu rằng trong thang bậc phát triển tâm lý chung thì t duy
lôgic đứng cao hơn t duy trực quan hình tợng song nh thế hoàn toàn không có nghĩa là
chúng ta phải cố gắng thúc đẩy trẻ em chuyển sang hiểu t duy lôgic. T duy hình tợng
cần thiết cho mọi hoạt động sáng tạo ngay cả trong nghiên cứu của các nhà khoa học.
Chúng ta cần phải phát triển t duy hình tợng ngay cả đối với trẻ mẫu giáo lớn. Thông
qua các trò chơi, qua tiết học, trong sinh hoạt hàng ngày hay tham quan giáo viên
cần gợi mở, khuyến khích để trẻ phát quan sát, tập phân tích, so sánh, khái quát Tổ

choc cho trẻ trực tiếp quan sát, tự mình phân tích, so sánh, khái quát và đánh giá từ đó
sẽ phát triển các thao tác của trí tuệ, các quá trình của t duy. Bên cạnh đó cần quan
tâm tới t duy trừu tợng của trẻ, chỉ cần sử dụng để giới thiệu với trẻ một số khái niệm
thật đơn giản (hay tiền khái niệm) cần thiết cho việc làm quen với thế giới xung

11
quanh. Cần tránh cho trẻ quá sớm đi vào t duy lôgic theo kiểu ngời lớn, khôn trớc
tuổi, điều đó sẽ làm mất đi tính ngây thơ hồn nhiên và tính mềm dẻo của trí tuệ.
1.1.1.2 Một số vấn đề về MTXQ và CTCTLQVMTXQ
1.1.1.2.1 Một số vấn đề về MTXQ
1.1.1.2.1 Khái niệm về MTXQ
MTXQ là toàn bộ các sự vật hiện tợng của thế giới hữu sinh và vô sinh đợc thu
hút vào quá trình đời sống xã hội ở một giai đoạn nhất định và tạo thành điều kiện cần
thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. MTXQ bao gồm: môi trờng tự nhiên và
môi trờng xã hội.[3]
1.1.1.2.1.1. Các yếu tố của môi trờng xung quanh
Các yếu tố của môi trờng xung quanh gồm có: Môi trờng thiên nhiên và môi tr-
ờng xã hội
Thứ nhất: Môi trờng thiên nhiên
Môi trờng thiên nhiên là toàn bộ các điều kiện tự nhiên bao quanh con ngời
có ảnh hởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới sự tồn tại và phát triển của con ngời.
Môi trờng thiên nhiên gồm có: Động vật và thực vật
Cơ thể động vật và thực vật cùng có cấu tạo từ tế bào, các hoạt động sống nh
dinh dỡng, hô hấp, sinh trởng phát triển đợc tiến hành thờng xuyên trong cơ thể.
Điểm khác nhau cơ bản giữa động vật và thực vật là thực vật tổng hợp đợc chất hữu cơ
từ khi CO
2
và nớc cùng với năng lợng mặt trời, còn động vật chỉ có thể dùng chất hữu
cơ có sẵn lấy từ thực vật hoặc động vật khác. Thực vật có khả năng tự dỡng còn động
vật có khả năng dị dỡng. Ngoài ra, khác với thực vật, động vật có cơ quan vận chuyển,

hệ thần kinh và các giác quan.
Động vật có quá trình trao đổi chất, sinh sản, có quá trình giúp đồng hoá và dị
hoá. Động vật có vai trò rất quan trọng đối với con ngời: cung cấp thức ăn, giúp sản
xuất, giao thông vận tải và có nhiều loài động vật quý còn dùng làm nguyên liệu
trong y học. Ngoài ra, động vật còn làm cho cuộc sống của con ngời thêm sinh động,
đẹp đẽ, gắn bó với con ngời nh bạn bè, chia sẻ niềm vui và nỗi buồn với con ngời
trong cuộc sống.
Thực vật có quá trình trao đổi chất, sinh sản vô tính và có một số tập quán quen
thuộc. Thực vật không chỉ có liên quan với các yếu tố của sự sống con ngời mà còn

12
trực tiếp tác động vào đời sống con ngời. Thực vật là thức ăn nuôi sống con ngời, là
nguyên liệu của ngành sản xuất, là nguồn dợc liệu để chữa bệnh cho con ngời và tô
điểm cho cuộc sống tơi đẹp hơn, làm cho cuộc sống của chúng ta thêm phong phú
hơn.
Thiên nhiên vô sinh là điều kiện, phơng tiện để hỗ trợ cho các động vật, thực
vật phát triển. Thiên nhiên vô sinh bao gồm các điều kiện về đất, nớc, không khí, ánh
sáng, khí hậu bao quanh sinh vật, ảnh hởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến trạng thái, sự
phát triển khả năng sống, sự sinh sản của sinh vật. Các điều kiện này luôn luôn thay
đổi để thích nghi với thay đổi của môi trờng.
Đối với trẻ em, thiên nhiên là một trong những đối tợng và phơng tiện quan
trọng để phát triển toàn bộ nhân cách đứa trẻ. Thiên nhiên làm cho trẻ thích thú, chú
ý, quan tâm đến xung quanh hơn. Thiên nhiên giúp phát triển năng lực quan sát, trí
thông mình và vốn sống thực tiễn của trẻ.
Vì vậy, chúng ta cần giáo dục trẻ có thái độ ứng xử đúng đắn với môi trờng
thiên nhiên xung quanh bằng những lời nói, hành động và việc làm cụ thể, phù hợp
với lứa tuổi để trở thành một trong những lực lợng tích cực góp phần bảo vệ môi trờng
đang bị suy thoái.
Thứ hai: Môi trờng xã hội
Xã hội là gì? Xã hội là một cộng đồng ngời có cùng chung một lịch sử và ngôn

ngữ. Các Mác nói: Xã hội sinh ra, tồn tại và phát triển đợc là do hoạt động của con
ngời có ý thức, có ý chí và luôn theo đuổi những mục đích nhất định.
Con ngời hoạt động tạo nên xã hội, nhng con ngời lại luôn chịu sự chi phối của
điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, dân tộc và truyền thống.
Môi trờng xã hội là tất cả những mối quan hệ giữa con ngời với con ngời. Đây
là mối quan hệ phức tạp, nhiều chiều trong đó môi trờng xã hội rộng là quê hơng, đất
nớc, quốc tế. Môi trờng xã hôi hẹp là gia đình, nhà trờng, lớp mẫu giáo.
- Gia đình: Gia đình có vai trò quan trọng rất lớn đối với trẻ em. Trẻ em là sản
phẩm của xã hội nhng sản phẩm đó cha hoàn thiện, sống trong gia đình đứa trẻ nhận
đợc sự quan tâm của tất cả các thành viên khác, nhận thấy vị trí và vai trò cuả mình
trong gia đình trẻ cũng biết quan tâm, yêu thơng những ngời thân. Tuy nhiên do sự
quan tâm và chiều chuộng trẻ nên gia đình đã tạo điều kiện để trẻ bộc lộ tính tham
lam, đố kị, ích kỉ. Để đứa trẻ lớn lên, thành Ngời theo đúng nghĩa thì mỗi thành viên
trong gia đình cần ý thức đợc mức độ hành vi và sự quan tâm đối với trẻ. Mặt khác có

13
những gia đình không đầy đủ, lại có những gia đình bất thờng hoặc có những hoàn
cảnh đặc biệt những yếu tố này đã phần nào tác động tới tâm lý và quá trình phát
triển nhân cách cuả trẻ. Để khắc phục những hạn chế từ nền giáo dục gia đình rất cần
sự tham gia của các nền giáo dục khác.
- Nhà trờng, lớp mẫu giáo: Rời khỏi gia đình để đến trờng là một thử thách đối
với đứa trẻ nhng lại là cơ hội rất tốt để trẻ rèn luyện và hoàn thiện phẩm chất đạo đức,
đồng thời nhà trờng giúp trẻ bổ sung và làm chính xác hoá những kiến thức mà trẻ đợc
học. ở trờng mẫu giáo trẻ cũng đợc cô giáo quan tâm và chăm sóc giống nh ở nhà, tại
đây cô giáo cũng là ngời thầy đầu tiên đại diện cho một nền giáo dục giúp hình thành
nhân cách của trẻ.
ở trờng trẻ đợc học tập, vui chơi, sinh hoạt cùng các bạn; mọi trẻ đều nhận đợc
sự quan tâm, chăm sóc nh nhau. ở trờng, trẻ biết mình phải làm gì, đợc làm gì và
không nên làm gì đồng thời tuân theo nội quy, quy định và sinh hoạt theo giờ. Tất cả
những điều này tạo cho trẻ tính tự lập, mạnh dạn, tự tin, biết đoàn kết, quan tâm, chia

sẻ khó khăn với ngời khác.
- Quê hơng, đất nớc: Quê hơng, đất nớc là nơi trẻ sinh ra và lớn lên, nơi đây bao
hàm những phong tục tập quán, những nét văn hóa truyền thống. Khi những phong tục
tập quán lành mạnh và tiến bộ, mối quan hệ giữa ngời - ngời hài hoà, giữa con ngời và
thiên nhiên thân thiện thì sẽ tạo điền đề và cơ hội cho mỗi cá nhân phát triển. Vì vậy,
cần cho trẻ làm quen với những giá trị truyền thống và phong tục tập quán tốt đẹp của
quê hơng để trẻ thêm yêu quê hơng, đất nớc mình, biết tự hoàn thiện nhân cách của bản
thân.
Thứ ba: Môi trờng nhân tạo
Thế giới đồ vật, phơng tiện giao thông những yếu tố đó vừa phản ánh khoa
học kĩ thuật, lại vừa phản ánh trình độ văn hoá của một xã hội trong một giai đoạn
lịch sử. Dạy trẻ tìm hiểu các yếu tố của môi trờng nhân tạo chính là việc giáo dục trẻ
biết yêu quý lao động, quý trọng các sản phẩm của lao động, có cái nhìn đúng đắn về
các dạng lao động khác nhau trong xã hội. Môi trờng nhân tạo nhằm phục vụ cuộc
sống của con ngời và con ngời cũng cần có ý thức, trách nhiệm với môi trờng nhân
tạo.

14
1.1.1.2.2 Một số vấn đề về chơng trình CTLQVMTXQ
1.1.1.2.2.1. Nội dung chơng trình CTLQVMTXQ của trẻ MG 5- 6 tuổi
Theo sách Hớng dẫn thực hiện chơng trình chăm sóc giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi (theo nội dung đổi mới hình thức tổ chức hoạt động giáo dục) của Bộ GD - ĐT,
Vụ GDMN - Trung tâm nghiên cứu GDMN ban hành năm học 2004 - 2005. Nội dung
chơng trình CTLQVMTXQ thiết kế bao gồm 8 chủ điểm và các bài đợc thống kê theo
bảng sau:
STT Chủ điểm Tên bài
1
Trờng mầm non
(3 tuần)
- Trờng mầm non

- Một số đồ dùng, đồ chơi của trờng mầm non
- Mùa thu
2
Gia đình
(5 tuần)
- Gia đình của bé
- Các bộ phận trên cơ thể bé
- Một số đồ dùng trong gia đình
- Phân loại đồ dùng theo công dụng và chất liệu
3
Một số nghề
(5 tuần)
- Một số nghề phổ biến trong xã hội
- Ngày nhà giáo Việt Nam
- Ngày thành lập QĐNDVN
- Phân loại đồ dùng, sản phẩm theo nghề
- ôn tập về một số ngành nghề
4
Thế giới động vật
(4 tuần)
- Một số con vật nuôi trong gia đình
- Một số động vật sống dới nớc
- Một số vật nuôi sống trong rừng
- Một số con côn trùng
- ôn tập thế giới động vật
5
Tết và mùa xuân
(2 tuần)
- Tết nguyên đán
- Mùa xuân

6
Thế giới thực vật
(4 tuần)
- Cây xanh và môi trờng sống
- Một số loại hoa
- Một số loại quả, hạt phổ biến
- Một số loại rau phổ biến
7 Phơng tiện và luật - Một số phơng tiện giao thông phổ biến

15
lệ giao thông
(3 tuần)
- Một số luật lệ giao thông phổ biến
- Thực hành về thực hiện luật lệ giao thông
8
Quê hơng, đất nớc
- Bác Hồ, trờng
tiểu học
(6 tuần)
- Quê hơng, làng xóm, phố phờng
- Giới thiệu về thủ đô Hà Nội
- Bác Hồ
- Tham quan địa danh của địa phơng
- Tham quan trờng tiểu học
- Làm quen với một số đồ dùng học tập của học
sinh lớp1

1.1.1.2.2.2. Mục tiêu của chơng trình CTLQVMTXQ
Chơng trình gồm 3 mục tiêu chính sau đây:
Thứ nhất: Về kiến thức

- Cung cấp những biểu tợng mới; đồng thời củng cố và làm chính xác hóa
những biểu tợng cũ
Biểu tợng đã có là cơ sở của những biểu tợng mới vì vậy trớc khi cung cấp
những biểu tợng mới cần phải củng cố những biểu tợng cũ. Lấy đó làm căn cứ để
cung cấp những biểu tợng mới. Hơn thế nữa, trẻ em từ lọt lòng đến 6 tuổi, khả năng
ghi nhớ cha bền vững nên trẻ nhanh quên nên phải củng cố và làm chính xác hoá
những biểu tợng cũ.
- Mở rộng những hiểu biết cho trẻ về tự nhiên, xã hội, con ngời và thế giới đồ
vật
Thế giới xung quanh rất đa dạng và phong phú, muôn hình, muôn vẻ. Ngoài
việc cung cấp những biểu tợng mới, làm chính xác những biểu tợng cũ thì mở rộng sự
hiểu biết cho trẻ cũng là một trong những nhiệm vụ quan trọng của thầy,cô giáo cũng
nh của ngời lớn nói chung. Muốn mở rộng hiểu biết cho trẻ, cần tổ chức cho trẻ hoạt
động nhận biết những sự vật và hiện tợng mới lạ, động thời khám phá những mối
quan hệ đơn giản giữa chúng.
- Cần giúp trẻ tích luỹ vốn kiến thức một cách hệ thống, tổng hợp và khái quát.
Trong khi tổ chức cho trẻ LQVMTXQ cần giúp trẻ gọi tên chính xác sự vật, hiên t-

16
ợng; nhận biết những dấu hiệu bề ngoài cơ bản có ý nghĩa trong việc xác định đối t-
ợng và mối liên quan giữa đối tợng - đối tợng, mối liên quan đối tợng - con ngời
Thứ hai: Về kĩ năng
- Phát triển các thao tác t duy, các quá trình tâm lý
Khi tổ chức cho trẻ LQVMTXQ giáo viên cần cho trẻ biết so sánh sự giống và
khác nhau giữa các sự vật, hiện tợng; biết phân nhóm, phân loại sự vật hiện tợng;
biết tìm ra các môí quan hệ đơn giản giữa các sự vật, hiện tợng nhằm dạy trẻ tiến
hành các thao tác t duy, rèn luyện khả năng phân tích, tổng hợp, so sánh và khái
quát hoá sự vật, hiện tợng xung quanh. Trong quá trình đó, cô cần tạo điều kiện để
trẻ đợc hành động trực tiếp với sự vật, hiện tợng; cần khuyến khích, gợi mở để kích
thích TTC tìm tòi khám phá thế giới xung quanh trẻ. Đây chính là điều kiện quan

trọng để trí tuệ của trẻ phát triển.
Sự nhận biết của trẻ về các sự vật, hiện tợng cần có sự tham gia của các quá
trình tâm lý. Cảm giác và tri giác là hai quá trình tâm lý quan trọng. Không có hai quá
trình náy sẽ không có sự nhận biết. Chính vì thế, giáo viên cân quan tâm đến việc rèn
luyện và phát triển cảm giác, tri giác cho trẻ. Trong đó, cảm giác phải chính xác,
nhanh nhạy.
Rèn luyện chú ý và ghi nhớ có chủ định: thờng xuyên cho trẻ nhận biết các đối
tợng mới lạ, hấp dẫn. Giáo viên nên sáng tạo ra nhiều thủ thuật nhằm kích thích hứng
thú học tập của trẻ, cần phải có kế hoạch ôn tập và kiểm tra kiến thức mà trẻ đã lĩnh
hội đợc. Giáo viên yêu cầu trẻ thực hành những bài tập đơn giản nhằm rèn luyện chú
ý và ghi nhớ có chủ định.
- Phát triển ngôn ngữ
Mở rộng vốn từ, tích cực hoá vốn từ theo từ loại, hệ thống hoá vốn từ là một
trong những nhiệm vụ quan trọng mà chơng trình cho trẻ LQVMTXQ hớng tới. Cần
mở rộng vồn từ cho trẻ và tạo điều kiện cho trẻ thờng xuyên sử dụng vốn từ của mình.
Ngoài ra cần dạy trẻ diễn đạt vấn đề mạch lạc, dễ hiểu, lôgíc; thái độ diễn đạt
tự tin, mạnh dạn, biết nhận xét, biết tỏ thái độ và biết tôn trọng ngời khác khi trình
bày. Tập cho trẻ nói câu đủ thành phần, đủ ý, đúng ngữ pháp và những câu có cảm
xúc.
- Phát triển các kĩ năng tích hợp khác nh: vận động, âm nhạc, tạo hình

17
Thứ ba: Về giáo dục
- Dạy trẻ biết yêu quý, gần gũi, có thiện cảm, mong muốn đợc bảo vệ môi trờng
tự nhiên và xã hội. Tuỳ từng nội dung và từng lứa tuổi của trẻ nên đặt ra các nhiệm vụ
giáo dục đạo đức thật cụ thể. Những vấn đề quan trọng nhất là giáo dục cho trẻ cái
tâm tốt với môi trờng sống: trẻ không tham lam, không ích kỉ, biết sống nhân hậu với
con ngời, động vật và cỏ cây hoa lá; sống hoà đồng, gần gũi và gắn bó với môi trờng
sống xung quanh.
- Hình thành và rèn luyện thói quen và kĩ năng cần thiết; hành vi văn hóa, văn

minh nh: các thói quen vệ sinh, thói quen lễ phép trong giao tiếp, kĩ năng lao động tự
phục vụ, chăm sóc cây cối và các kĩ năng học tập.
Ngoài ra còn giáo dục dinh dỡng, giáo dục sức khoẻ giúp hình thành ở trẻ
một số khả năng tự phục vụ bản thân.
1.1.1.3 Một số vấn đề dạy học theo phơng hớng phát huy tính tích cực nhận thức
của trẻ mẫu giáo lớn
Điều 4: Luật Giáo dục Việt Nam 2005 đã nêu rõ nhiệm vụ quan trọng của sự
nghiệp giáo dục đào tạo nói chung và chuyên ngành phơng pháp giảng dạy nói riêng:
"Phơng pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực tự giác, chủ động của ngời học, bồi
dỡng năng lực tự học, lòng say mê tự học và ý chí vơn lên".
Nh vậy tính tích cực hoá hoạt động nhận thức của trẻ luôn là một trong những
nhiệm vụ quan trọng của ngành giáo dục mầm non trong quá trình dạy học. Vì vậy nó
luôn là vấn đề quan trọng trong lý luận và thực tiễn dạy học đợc các nhà giáo dục
quan tâm nghiên cứu trao đổi và bàn luận.
1.1.1.3.1 Tính tích cực
Tính tích cực (TTC) là một phẩm chất vốn có của con ngời trong đời sống xã
hội. Khác với động vật, con ngời không chỉ tiêu thụ những gì sẵn có trong tự nhiên mà
còn chủ động sản xuất ra của cải vật chất cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã
hội, tạo nền văn hoá ở mỗi thời đại, chủ động cải tiến môi trờng tự nhiên và cải tạo xã
hội.
Khi bàn về tính tích cực, Ph.Ăngghen cho rằng: Tính tích cực là đặc tính
chung của mọi sinh vật sống, là sự tự vận động của sinh vật sống. TTC không chỉ là

18
nguồn gốc duy trì hay biến đổi các mối quan hệ có ý nghĩa sống còn của sinh vật
sống với thế giới xung quanh mà còn mang đến cho sinh vật sống khả năng tự điều
chỉnh thích nghi với thế giới xung quanh ấy.[10]
Phát triển học thuyết Mac - Ăng ghen, V.L. Lênin cho rằng tính tích cực là
thái độ cải tạo của chủ thể với đối tợng xung quanh, là khả năng của con ngời đối với
việc tổ chức cuộc sống, điều chỉnh các nhu cầu năng lực của họ thông qua các mối

quan hệ xã hội.[10]
Nh vậy, dới góc độ triết học thì TTC có nguồn gốc từ yếu tố bên trong và yếu
tố bên ngoài, trong đó có yếu tố bên trong giữ vai trò quyết định. TTC là một đặc tính
của sinh vật sống luôn luôn vận động và phát triển đi lên. TTC chính là thái độ cải tạo
và biến đổi của chủ thể đối với khách thể, vì thế nó có vai trò quan trọng trong việc
tạo ra thế giới hiện thực khách quan và biến đổi cải tạo nó.
Trong một số từ điển ngôn ngữ, từ điển tâm lý học của các nớc, thuật ngữ tích
cực đợc xem xét gắn liền với hoạt động, với hành động bên trong của chủ thể. Nó là
điều kiện thúc đẩy, tạo ra hoạt động hay là biến đổi hoạt động. TTC bao hàm tính chủ
động, tính chủ định có ý thức của chủ thể, nó đối lập với tính bị động. TTC thể hiện
tính ổn định của hoạt động, thể hiện ý chí và tính độc lập của chủ thể với môi trờng
bên ngoài.
Tính tích cực đợc đề cập trong một số công trình nghiên cứu của các nhà tâm
lý học theo một số khía cạnh sau:
Một số tác giả nh A.N Leonchiev, AA.Liublinxkai, I.F.Khar-lamôv xem
tính tích cực nh một phẩm chất cá nhân gắn liền với hoạt động. Theo họ, một con ngời
tích cực là con ngời đó đang ở trạng thái hoạt động.[10]
Từ góc độ chức năng và vai trò của chủ thể đối với thế giới bên ngoài, các tác
giả V.Ia.Roma nov, X.Đ.Xmiôv cho rằng TTC chính là tính chủ động của chủ thể,
TTC thể hiện chức năng chỉ bảo hoạt động của con ngời.[11]
Quan điểm cuối cùng là xem TTC của nhân cách là khả năng của con ngời
tiến hành việc cải tạo thế giới mang ý nghĩa xã hội trên cơ sở tiếp thu sự giàu có của

19
nền văn hoá vật chất và tinh thần, đợc thể hiện trong sự sáng tạo trong giao tiếp, trong
các hành động ý chí.[11]
Trên cơ sở phân tích những quan điểm trên, chúng ta có thể thấy rằng, TTC là
phẩm chất quan trọng của nhân cách, là thái độ cải tạo, biến đổi của chủ thể đối với
thế giới xung quanh. TTC gắn liền với hoạt động, là thuộc tính của sự tự vận động
của hoạt động. TTC luôn mang tính chủ động, nó đối lập với tính bị động, động cơ,

nhu cầu và hứng thú hoạt động chính là nguồn gốc bên trong của TTC, là động lực
thúc đẩy con ngời hoạt động TTC cần phải đợc định hớng đúng đắn, phải nhằm phục
vụ cho những mục đích tốt đẹp, cao cả thì hoạt động của con ngời mới có giá trị đích
thực, mới đem lại lợi ích cho bản thân và xã hội. Nói tính cách này đợc giáo dục ngay
từ bé bằng cách tạo ra những tình huống để trẻ em tự tìm cách thoả mãn đòi hỏi của
mình, đôi khi ngời lớn có thể mách bảo, nhng tránh lối làm thay tạo cho trẻ thói ỷ lại,
thụ động chờ đợi, kết quả của mỗi lần tự làm nh vậy sẽ động viên trẻ hăng hái tự lập,
giải quyết các nhu cầu của mình và dần dần chủ động tham gia vào công việc chung
của gia đình, tập thể. Để duy trì liên tục TTC cần có sự theo dõi và đánh giá của ngời
lớn và tập thể cả khi trẻ làm việc thành công cũng nh gặp khó khăn hay thất bại.
Nh vậy hình thành và phát triển TTC là một trong những nhiệm vụ quan trọng
của ngành giáo dục đào tạo nhằm đào tạo ra những con ngời năng động, thích ứng và
góp phần vào sự phát triển xã hội, có thể xem TTC là điều kiện đồng thời là kết quả
của sự phát triển nhân cách trong quá trình giáo dục. TTC đợc thể hiện thông qua
nhiều hoạt động và trong hoạt động học tập TTC thực chất là tính tích cực nhận thức.
1.1.1.3.2 Tính tích cực nhận thức của trẻ mẫu giáo lớn
Khái niệm tính tích cực nhận thức (TTCNT) đợc đề cập đến trong Từ điển
Bách khoa toàn th Xô Viết nh là "Thái độ tích cực của trẻ đối với sự vật, hiện tợng của
thế giới xung quanh, sự ham muốn vợt ra ngoài những phạm vi đã biết, sự mong mỏi
mở rộng phạm vi hiểu biết và sử dụng chúng một cách sáng tạo trong lý luận và thực
tiễn. TTCNT có mối quan hệ chặt chẽ với óc quan sát, với năng lực phân tích những
khía cạnh cũng nh các mối quan hệ đặc thù trong các hiện tợng và sự kiện. Lứa tuổi
mẫu giáo đã xuất hiện TTC ở bình diện cao nhất - TTC của hoạt động trí tuệ, TTC đợc
thể hiện trong hoạt động và mức độ phát triển của TTC đợc đánh giá bằng khả năng

20
lĩnh hội hành động của trẻ từ nhỏ đến lớn. Những mức độ thể hiện TTC của trẻ: các
hành động bắt chớc ngời lớn và bạn bè một cách có ý thức, hành động độc lập và sáng
tạo.
V.X. Mu khina, Nguyễn ánh Tuyết và một số tác giả khác cho rằng TTCNT

của trẻ thể hiện lòng ham hiểu biết muốn khám phá những điều mới lạ của thế giới tự
nhiên và cuộc sống xã hội, sự phát triển tính ham hiểu biết của trẻ trong thời kỳ mẫu
giáo tăng lên mạnh mẽ về số lợng và sự biến đổi về chất ở những câu hỏi của trẻ em,
so với trẻ mẫu giáo bé và nhỡ, ở trẻ mẫu giáo lớn có những câu hỏi hớng vào sự tiếp
thu tri thức chiếm u thế, hơn thế nữa trẻ em thờng quan tâm tới những nguyên nhân
của sự vật, hiện tợng muôn hình, muôn vẻ, những mối liên hệ giữa chúng.[11]
A.U.Orokina, A.k.Bodrenko và nhiều nhà tâm lý - giáo dục mầm non xem xét
TTCNT của trẻ mẫu giáo nh là khả năng giải quyết nhiệm vụ nhận thức với hậu quả cao
bằng việc cố gắng nỗ lực huy động ở mức cao các chức năng tâm lý nhận thức, đặc biệt
là chức năng t duy (một số thao tác t duy nh so sánh, phân cách, khái quát hoá).
TTCNT của trẻ mẫu giáo đợc các tác giả này xem xét nh là một năng lực t duy phức
tạp, đòi hỏi sự căng thẳng của trí tuệ, đặc biệt là các thao tác t duy nh: so sánh, phân
tích, tổng hợp, khái quát hoá và nó đợc thể hiện bằng hứng thú đối với sự vật, hiện tợng
xung quanh và lòng mong muốn biểu hiện nhiều hơn nữa về chúng, có kĩ năng đa ra
kết luận, hệ thống hoá và thiết lập đợc mối quan hệ cốt lõi của một số sự vật, hiện tợng
xung quanh. TTCNT đợc biểu hiện bằng các kĩ năng nh kĩ năng phân tích và tổng hợp
thông tin nhận đợc, kĩ năng so sánh và tìm sự giống nhau, khác nhau của các đồ vật, sự
kiện của cuộc sống xung quanh và năng lực vận dụng chúng khi giải quyết các nhiệm
vụ nhận thức và thực tiễn, sự phát triển TTCNT gắn liền với sự lĩnh hội những kinh
nghiệm, tri thức, kĩ năng phong phú cũng nh các chuẩn mực xã hội và các quy tắc hành
vi.[11]
Khi nghiên cứu TTCNT của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động vui chơi,
E.I Kozakova tập trung chú ý vào các thao tác t duy trong quá trình nhận thức. Bà coi
TTCNT của trẻ mẫu giáo nh là một năng lực t duy phức tạp, đòi hỏi sự nỗ lực căng
thẳng của trí tuệ, của các thao tác t duy (phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát lại).
[11]

21
Trong một số nghiên cứu khác, TTCNT của trẻ mẫu giáo đợc hiểu nh là khả
năng theo dõi sự chỉ dẫn bằng hành động, bằng lời nói của cô giáo, phân tích nội dung

của nhiệm vụ, chia nhỏ chúng thành các bộ phận, vừa so sánh vừa đối chiếu giữa
chúng với nhau, vừa khái quát vừa chia nhỏ những mối quan hệ đặc thù của chúng.
[10]
Hiện nay, một số quan điểm cho rằng: TTCNT của trẻ mẫu giáo đợc thể hiện
ở hứng thú nhận thức, sự mong muốn tìm kiếm câu trả lời cho các câu hỏi mà trẻ quan
tâm và khả năng vận dụng các phơng pháp nhận thức đã nắm đợc trớc đó vào các tình
huống mới, các bài tập mới.[11]
Trên cơ sở phân tích, so sánh, khái quát những công trình nghiên cứu khoa
học trong nớc và thế giới về TTCNT của trẻ mẫu giáo, chúng ta thấy rằng TTCNT của
trẻ mẫu giáo nh là một phẩm chất tâm lý cá nhân của trẻ trong hoạt động nhận thức,
thể hiện thái độ tích cực nhận thức của trẻ đối với hiện thực xung quanh. Đó là năng
lực trí tuệ phức tạp, đòi hỏi sự nỗ lực cao của các chức năng tâm lý, đặc biệt là các
chức năng nhận thức khi giải quyết những nhiệm vụ nhận thức đã đặt ra trong hoạt
động của mình. Nó vừa là mục đích, vừa là điều kiện, vừa là kết quả của hoạt động
nhận thức nói riêng, của sự phát triển nhân cách của đứa trẻ nói chung.
1.1.1.3.2.1. Những biểu hiện của tính TTCNT ở trẻ mẫu giáo lớn trong quá trình làm
quen với môi trờng xung quanh.
Nh đã phân tích ở trên, TTCNT của trẻ mẫu giáo nói chúng, của trẻ mẫu giáo
lớn nói riêng nh là một phẩm chất tâm lý của cá nhân của trẻ trong hoạt động nhận
thức, trong đó chứa đựng cả các yếu tố nhận thức, tình cảm, ý chí. Do vậy khi xem xét
những biểu hiện của TTCNT của trẻ mẫu giáo lớn trong quá trình tìm hiểu MTXQ,
chúng ta phải dựa trên những yếu tố này, ngoài ra còn phải dựa vào các hành vi bên
ngoài của đứa trẻ (hành động, cử chỉ, nét mặt, ngôn ngữ). Trong quá trình
LQVMTXQ có thể nhận biết TTCNT của trẻ bằng các dấu hiệu sau đây:
Thứ nhất: Những dấu hiệu nói lên nhu cầu và hứng thú nhận thức của trẻ đối
với MTXQ.

22
Nhu cầu, hứng thú nhận thức của trẻ trong quá trình LQVMTXQ biểu hiện
bằng những dấu hiệu cụ thể sau đây:

- Trẻ thích thú, chủ động tiếp xúc, hoạt động với đối tợng gần gũi xung quanh
- Trẻ hay đặt ra những câu hỏi và có những thắc mắc đối với giáo viên, đối với
ngời lớn xung quanh và yêu cầu giải thích cặn kẽ, việc đặt ra câu hỏi nói lên sự hiểu biết,
lòng mong muốn hiểu biết nhiều hơn, sâu hơn về những sự vật hiện tợng trong MTXQ:
Đây là cái gì? Dùng để làm gì? Có thể đợc không? Tại sao? Nh thế nào? Từ đâu mà
có? Nếu đứa trẻ học thụ động, không hứng thú thì nó sẽ không đa ra những câu hỏi và
nó cũng không có phản ứng gì nếu câu hỏi không đợc trả lời. Theo G.I Sukina, giáo viên
cần tôn trọng những câu hỏi do trẻ đa ra, trả lời kịp thời những câu hỏi và kích thích trẻ
đặt ra câu hỏi, đây không chỉ là biểu hiện của nhu cầu, hứng thú nhận thức mà còn là con
đờng quan trọng nhất để củng cố hứng thú nhận thức cho trẻ.[10]
- Trẻ chú ý quan sát, chú ý lắng nghe cô nói và theo dõi những gì cô làm.
- Trẻ hay dơ tay phát biểu, nhiệt tình bổ ý kiến vào câu trả lời của các bạn và
thích tham gia vào các hoạt động.
- Thông qua sự quan sát của mình, ngời giáo viên có thể xác định đợc những
biểu hiện cảm xúc hứng thú nhận thức ở trẻ nh: cảm xúc vui sớng, hài lòng khi đợc
ngời khác giải đáp những câu hỏi, những thắc mắc của mình, khi tự mình tìm ra
những câu trả lời đúng hay những thành công khác trong hoạt động. Ngoài ra ta có thể
thấy đợc sự giận dỗi, nỗi thất vọng nếu ngời khác không thoả mãn trí tò mò của trẻ
khi trẻ gặp những thất bại trong hoạt động. Những cảm xúc này thể hiện qua những
phản ứng lời nói, qua nét mặt, cử chỉ
Thứ hai: TTCNT của trẻ còn đợc thể hiện thông qua dấu hiệu nói lên khả
năng nhận thức và ngôn ngữ của trẻ trong quá trình LQVMTXQ.
Kĩ năng nhận thức của trẻ mẫu giáo là khả năng của trẻ thực hiện các hành
động nhận thức một cách thành thạo dựa trên sự tổng hợp những tri thức và kĩ xảo đã
biết. Trong kĩ năng bao giờ cũng phụ thuộc vào vốn hiểu biết của trẻ về lĩnh vực ấy.
- Trẻ có kĩ năng quan sát, phát hiện nhanh chóng những nội dung quan sát.

23
- Trẻ có kĩ năng lắng nghe, hiểu lời ngời khác và diễn đạt cho ngời khác hiểu
mình.

- Trẻ thực hiện đủ, đúng các thao tác thực hành (bài tập hoặc trò chơi) do cô đ-
a ra.
- Trẻ sử dụng các thao tác nhận thức, đặc biệt là các thao tác t duy nh phân
tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hoávào việc giải quyết các nhiệm vụ nhận thức.
- Trẻ biết vận dụng vốn kiến thức và kĩ năng đã tích luỹ đợc vào việc giải
quyết các tình huống và các bài tập khác nhau, đặc biệt là vào việc giải quyết các tình
huống mới.
- ở trẻ đã có những biểu hiện của tính độc lập, sáng tạo trong quá trình giải
quyết các nhiệm vụ nhận thức nh độc lập, tự tin trả lời câu hỏi của cô, tự mình tìm ra
một vài cách giải quyết khác nhau cho các bài tập và tình huống do cô tự đa ra và biết
lựa chọn cách giải quyết hay nhất. Tự kiểm tra kết quả trong hoạt động chơi hay học
của mình.
Thứ ba: Biểu hiện của ý chí trong TTCNT của trẻ mẫu giáo lớn:
- Trẻ có sự tập trung chú ý, ít sao nhãng trong quá trình LQVMTXQ.
- Trẻ có sự nỗ lực vợt qua khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ đợc giao.
- Sự phản ứng của trẻ khi cô đa ra tín hiệu báo hết giờ học: phản ứng không
hài lòng khi phải kết thúc công việc, cố gắng cho đến khi hoàn thành sản phẩm (vẽ,
nặn, cắt, dán ) hoàn thành các bài tập, trò chơi.
- Tất cả những biểu hiện về TTCNT của trẻ 5-6 tuổi không rời rạc, riêng rẽ với
nhau mà chúng gắn liền với nhau và nằm trong một tổng thể thống nhất. TTCNT của
trẻ mẫu giáo, trong đó có trẻ 5-6 tuổi đợc thể hiện ở các mức độ khác nhau trong các
hoạt động của chúng. Giáo viên mầm non cần biết đợc các cấp độ TTCNT của trẻ từ
đó xác định mục tiêu và lựa chọn nội dung cũng nh các phơng tiện nhằm đạt mục tiêu
giáo dục đã đặt ra.
1.1.1.3.2.2. Phân loại TTCNT của trẻ mẫu giáo lớn

24
Dựa vào những biểu hiện của TTCNT, một số tác giả đã đa ra TTCNT bên
ngoài và TTCNT bên trong.
- TTCNT bên ngoài: Thể hiện ở chỗ trẻ chăm chú lắng nghe, theo dõi cô làm

hay phát biểu hăng hái tham gia vào mọi hoạt động khi cô yêu cầu.
Thực ra biểu hiện của TTCNT bên ngoài này chỉ là TTC hoạt động nói chung
chứ cha hẳn là TTCNT. Chỉ dựa vào những biểu hiện bên ngoài để đánh giá TTC của
trẻ thì cha thật chính xác, phải kết hợp với những biểu hiện khác hoặc những yêu cầu
phụ kèm theo nh phát biểu đúng trọng tâm, thực hành đúng kĩ năngthì mới đủ để
đánh giá trẻ có tích cực hay không, tuy nhiên sự tích cực hoạt động này là tiền đề thúc
đẩy trẻ tích cực nhận thức.
- TTCNT bên trong: Thể hiện đầu tiên (mức độ thấp) của TTCNT của trẻ mẫu
giáo phải kể đến khả năng thực hành của trẻ. Chúng ta cần xem trẻ thể hiện các yêu
cầu của cô có đúng không? Vì trong quá trình thực hành đó trẻ đang tích cực tái hiện,
bắt chớc lại ngời lớn, có nghĩa là nó đang tích cực lĩnh hội, nhập tâm kiến thức cũng
nh kĩ năng cần thiết mà giáo viên đang dạy cho trẻ.
- Trẻ tiến hành các thao tác trí tuệ nh tri giác đối tợng, t duy, khám phá và phát
hiện ra cái mới lạ, cái khác biệt, sự thay đổicủa đối tợng một cách chính xác, tinh
tế, nhạy bénĐây là một biểu hiện rất cao của TTCNT của trẻ mẫu giáo đặc biệt là
trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.
Mức độ cao nhất của TTCNT bên trong là khả năng vận dụng những kiến thức
và khả năng sáng tạo ra cái mới của trẻ, đối với trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thì việc vận
dụng những kiến thức và tích cực sáng tạo đòi hỏi các yêu cầu sau:
+ Trẻ biết vận dụng tri thức của mình (kể cả tri thức lẫn kĩ năng để giải quyết
trong một tình huống mới, một hoàn cảnh mới).
+ Trẻ tìm ra không phải là một mà là nhiều cách khác nhau cho một bài tập,
một hoàn cảnh
+ Trẻ biết lựa chọn cách giải quyết hay nhất, nhanh nhất, tốt nhất trong một vài
biện pháp đã đa ra trong bài tập, trong tình huống.

25

×