Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Hướng dẫn trẻ 4 5 tuổi khám phá thế giới thực vật theo hướng phát huy tính tích cực của trẻ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.48 KB, 71 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Tr-ờng ĐHSP Hà Nội 2

A. Mở đầu
I. Lý do chọn đề tài

Suốt 75 năm qua Đảng ta luôn quan tâm đến giáo dục. Đặc biệt là trong
thời kỳ đổi mới của cách mạng n-ớc ta hiện nay. Đảng đã và đang tiếp tục
khẳng định vai trò to lớn của giáo dục đối với sự phát triển của kinh tế xã
hội: Giáo dục - Đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là nhân tố quyết
định tăng tr-ởng kinh tế và phát triển xã hội. Đầu t- cho giáo dục là đầu tphát triển (trích Nghị quyết Hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung ương
Đảng khoá VIII). Trên quan điểm đó, Đảng nâng vị trí giáo dục lên tầm Quốc
sách hàng đầu trong toàn bộ các chính sách xây dựng và phát triển xã hội.
Giáo dục mầm non (GDMN) là một bộ phận của hệ thống giáo dục
quốc dân Việt Nam có lịch sử phát triển hơn nửa thế kỷ nay và là mắt xích đầu
tiên trong hệ thống giáo dục, GDMN thực hiện việc chăm sóc, giáo dục trẻ từ
3 tháng tuổi đến 6 tuổi, giúp trẻ phát triển toàn diện về các mặt: Đức, trí, thể,
mỹ và lao động. Điều này đã đ-ợc nêu rõ trong quyết định 55/QĐ do Bộ
tr-ởng Bộ giáo dục ban hành từ ngày 3/2/1990. Quả thật, công tác giáo dục trẻ
em lứa tuổi mầm non có vị trí, vai trò trọng yếu trong sự nghiệp giáo dục của
đất n-ớc đúng nh- nhà giáo dục ng-ời Nga A.S. Makarenko đã khẳng định:
Những cơ sở căn bản của việc giáo dục trẻ được hình thành từ tr-ớc tuổi lên 5.
Những điều dạy cho trẻ trong thời kỳ đó chiếm tới 90% tiến trình giáo dục trẻ. Về
sau việc giáo dục đào tạo con ng-ời vẫn tiếp tục nh-ng lúc đó là lúc bắt đầu
nếm quả, còn những nụ hoa thì đã được vun trồng trong 5 năm đầu tiên.
Từ nhận định trên, ta thấy chăm sóc giáo dục tốt cho trẻ hôm nay chính
là chuẩn bị cho những chủ nhân t-ơng lai có trí tuệ, năng động, sáng tạo, có
khả năng thích ứng với nhiều loại hình lao động mới của thế kỷ XXI. Để làm
đ-ợc điều này, thì trong sự nghiệp đổi mới giáo dục của đất n-ớc, tính tích cực
đ-ợc đặt ra là ph-ơng h-ớng trọng tâm của t- t-ởng đổi mới đối với các cấp


SV: Nghiêm Thị Thuỳ D-ơng K31 GDMN

Trang: 1


Luận văn tốt nghiệp

Tr-ờng ĐHSP Hà Nội 2

và các bậc học. Nâng cao tính tích cực, tính độc lập trong hoạt động nhận thức
là một trong những yêu cầu cơ bản nhằm đào tạo nên những con ng-ời mới xã
hội chủ nghĩa.
Đặc điểm nhận thức của trẻ mầm non là rất ham hiểu biết, giàu óc
t-ởng t-ợng, -u thích hoạt động. Thế nên có thể nâng cao tính tích cực của trẻ
thông qua nhiều hoạt động, bằng các ph-ơng tiện khác nhau song thông qua
hoạt động làm quen với môi tr-ờng xung quanh, mà chủ yếu là làm quen với
thế giới thực vật là một ph-ơng tiện hoạt động có hiệu quả. Thế giới thực vật
gần gũi, sinh động, đa dạng và hấp dẫn, phù hợp với đặc điểm nhận th-c của
trẻ, dễ gây hứng thú, khêu gợi xúc cảm và tính tò mò ham hiểu biết của trẻ.
Đó cũng là ph-ơng tiện giúp trẻ lĩnh hội những tri thức và phát triển ở trẻ
những năng lực nhận thức.
Thực tế hiện nay thì việc cho trẻ khám phá thế giới thực vật theo h-ớng
đổi mới vẫn còn nhiều mặt hạn chế. Mặt khác, trong t-ơng lai tôi là một giáo
viên mầm non, với những kiến thức đã đ-ợc trang bị trong nhà tr-ờng và qua
thực tế các kỳ kiến tập, thực tập s- phạm ở các tr-ờng mầm non, tôi thấy việc
nghiên cứu đề tài này là việc làm cần thiết.
Với những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu của mình là:
H-ớng dẫn trẻ 4 -5 tuổi khám phá thế giới thực vật theo h-ớng
phát huy tính tích cực của trẻ.
II. Mục đích nghiên cứu


Nghiên cứu ph-ơng pháp tổ chức hoạt động của giáo viên khi cho trẻ
khám phá thế giới thực vật nhằm nâng cao tính tích cực của trẻ mẫu giáo 4 5 tuổi.
III. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Tìm hiểu cơ sở lý luận.
- Tìm hiểu thực trạng của trẻ 4 5 tuổi khám phá thế giới thực vật trong
tr-ờng mầm non
SV: Nghiêm Thị Thuỳ D-ơng K31 GDMN

Trang: 2


Luận văn tốt nghiệp

Tr-ờng ĐHSP Hà Nội 2

- Đề xuất quy trình hoạt động tìm hiểu thế giới thực vật theo h-ớng phát
huy tính tích cực.
IV. Đối t-ợng, phạm vi nghiên cứu

1. Đối t-ợng nghiên cứu: Một số ph-ơng pháp nhằm nâng cao tính tích
cực của trẻ mẫu giáo 4 5 tuổi khi cho trẻ khám phá thế giới thực vật.
2. Phạm vi nghiên cứu: Tại các tr-ờng mầm non thuộc thị xã Phúc Yên
tỉnh Vĩnh Phúc.
V. Ph-ơng pháp nghiên cứu

1. Ph-ơng pháp đọc sách.
2. Ph-ơng pháp điều tra.
3. Ph-ơng pháp quan sát.

4. Ph-ơng pháp đàm thoại.
5. Ph-ơng pháp thực nghiệm.
6. Ph-ơng pháp xử lý kết quả nghiên cứu bằng thống kê toán học.
VI. Cấu trúc đề tài

A Mở đầu.
B Nội dung.
Ch-ơng I. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn.
I. Cơ sở lí luận.
II. Cơ sở thực tiễn.
Ch-ơng II. H-ớng dẫn trẻ 4 5 tuổi khám phá thế giới thực vật theo
h-ớng phát huy tính tích cực của trẻ.
I. Quy trình hoạt động tìm hiểu thế giới thực vật theo h-ớng phát huy
tính tích cực.
II. L-u ý.
Ch-ơng III. Thực nghiệm s- phạm.
C Kết luận và kiến nghị s- phạm.
SV: Nghiêm Thị Thuỳ D-ơng K31 GDMN

Trang: 3


Luận văn tốt nghiệp

Tr-ờng ĐHSP Hà Nội 2

B. Nội dung
Ch-ơng I. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn

I. Cơ sở lý luận


1. Một số đặc điểm của trẻ 4-5 tuổi.
1.1. Đặc điểm tâm lý
Mẫu giáo nhỡ là giai đoạn phát triển mạnh mẽ nhất của t- duy trực
quan hình t-ợng. Trẻ em có nhu cầu khám phá các quan hệ phụ thuộc giữa các
sự vật, hiện t-ợng để giải bài toán nhận thức ngày càng đa dạng và phức tạp.
Trẻ mẫu giáo nhỡ cũng đã có khả năng suy luận mặc dù những kết luận của
trẻ còn rất ngây thơ, ngộ nghĩnh khả năng t- duy trừu t-ợng của trẻ còn hạn
chế, trẻ th-ờng nhận thức dựa vào những biểu t-ợng đã có, những kinh
nghiệm đã trải qua để suy luận những vấn đề mới. Sự nhận thức đó th-ờng chỉ
dừng lại ở các đặc điểm nổi bật bên ngoài chứ ch-a đi sâu vào bản chất bên
trong, ch-a thấy đ-ợc mối liên hệ giữa các sự vật, hiện t-ợng cũng nh- các
đặc điểm của đối t-ợng. Trẻ dễ lẫn lộn giữa thuộc tính bản chất và không bản
chất của sự vật, hiện t-ợng. Vì vậy, khi dạy trẻ khám phá môi tr-ờng xung
quanh cần phải cung cấp những biểu t-ợng mới một cách phong phú, đa dạng,
có hệ thống đi đôi với việc củng cố các biểu t-ợng cũ đồng thời mở rộng hiểu
biết cho trẻ, không chỉ để trẻ thấy đ-ợc sự phong phú, đa dạng mà còn thấy
đ-ợc mối liên hệ, sự ảnh h-ởng, tác động qua lại giữa các sự vật, hiện t-ợng
giữa các yếu tố của môi tr-ờng xung quanh.
Trẻ mẫu giáo nhỡ đã biết so sánh các đặc điểm giống và khác nhau của
hai đối t-ợng. Trong giao tiếp trẻ đã có ý thức đối với hành động và lời nói
của mình. Trẻ biết thực hiện nghĩa vụ bản thân và tuân thủ những quy định về

SV: Nghiêm Thị Thuỳ D-ơng K31 GDMN

Trang: 4


Luận văn tốt nghiệp


Tr-ờng ĐHSP Hà Nội 2

nề nếp trong vui chơi, học tập, lao động và sinh hoạt ở gia đình cũng nh- ở
tr-ờng mầm non.
ở trẻ mẫu giáo nhỡ xuất hiện động cơ hành vi. Nếu nh- tr-ớc đây các
hành động của trẻ mang tính bột phát và trẻ không thể hiểu đ-ợc vì sao mình
lại làm thế này hoặc thế kia. Dần dần, hành vi của trẻ có những động cơ thôi
thúc như để giống người lớn, hay làm vui lòng ng-ời lớn, đ-ợc ng-ời lớn
khen. Nh- vậy, chúng ta dễ nhận thấy rằng động cơ hành vi của trẻ mẫu giáo
nhỡ đã trở nên nhiều màu, nhiều vẻ. Có thể kể đến nh-: động cơ tự khẳng
định, động cơ nhận thức, muốn khám phá về thế giới xung quanh, động cơ thi
đua, động cơ xã hội Trong những động cơ đó có thể có sự pha trộn mặt tích
cực lẫn mặt tiêu cực, nhất là đối với động cơ xã hội. Do đó, cần phải quan tâm
đến nội dung động cơ của trẻ, cần phải phát huy động cơ tích cực và uốn nắm
động cơ tiêu cực.
Tình cảm của trẻ mẫu giáo nhỡ rất mạnh mẽ, trẻ thèm khát sự trìu mến
th-ơng yêu, đồng thời rất lo sợ tr-ớc những thái độ thờ ơ, lạnh nhạt của những
ng-ời xung quanh đối với mình. Trẻ th-ờng bộc lộ tình cảm của mình với
những ng-ời xung quanh, tr-ớc hết là bố mẹ, anh chị, cô giáo , trẻ th-ờng
thể hiện sự quan tâm thông cảm với họ. Tình cảm của trẻ không chỉ biểu lộ
với ng-ời thân thích hay nhân vật trong truyện mà còn đối với cả động vật, cỏ
cây, đồ chơi, đồ vật và các hiện t-ợng trong thiên nhiên. Trẻ biết rung cảm rất
nhạy bén với những cái đẹp trong thế giới xung quanh. Có thể nói đây là thời
phát cảm của những xúc cảm thẩm mỹ, tức là những xúc cảm tích cực đ-ợc
nảy sinh khi trẻ tiếp xúc trực tiếp với cái đẹp, khiến trẻ thấy gắn bó tha thiết
với con ng-ời và cảnh vật xung quanh, kích thích chúng làm những điều tốt
lành để đem đến niềm vui cho mọi ng-ời.
Đặc điểm tâm lý của trẻ mẫu giáo nhỡ đang ở giai đoạn phát triển mạnh
mẽ cả về t- duy lẫn tình cảm. Chính vì vậy, giáo viên cần cung cấp kiến thức,
SV: Nghiêm Thị Thuỳ D-ơng K31 GDMN


Trang: 5


Luận văn tốt nghiệp

Tr-ờng ĐHSP Hà Nội 2

mở rộng những hiểu biết về thế giới xung quanh để trẻ khắc sâu những biểu
t-ợng, phát huy những động cơ tích cực và khơi dậy tình cảm mạnh mẽ của trẻ
làm trẻ thêm yêu cuộc sống.
1.2. Đặc điểm trí tuệ.
ở tuổi này, một b-ớc ngoặt lớn đối với sự phát triển trí tuệ là t- duy dựa
vào những hình ảnh của sự vật, hiện t-ợng đã có trong đầu - t- duy trực quan
hình t-ợng. Trẻ đã có thể tìm ra đặc điểm, thuộc tính của đồ vật không bằng
sự tác động trực tiếp với vật đó mà bằng phép thử, phép so sánh trong óc.
Trẻ 4-5 tuổi có thể hình dung ra các sự vật cụ thể, rõ ràng. Ví dụ: khi
nói chuyện với ng-ời khác mà nhắc tới con mèo thì bé th-ờng nghĩ tới con
mèo vàng ở nhà chứ không có khái niệm chung chung về mèo. Chỉ có các
hình t-ợng sinh động, rõ rệt mới gây sự chú ý theo dõi của trẻ, cho nên chúng
thích nghe kể chuyện, xem tranh vẽ, xem hoạt hình và múa rối.
Trò chơi hứng thú sẽ giúp trẻ phát triển t- duy và trí sáng tạo, vì trong
trò chơi có nhiều động tác phối hợp với nhau, có các vật liệu và các đồ chơi cụ
thểm, phù hợp với nhu cầu t- duy hình t-ợng.
Khái niệm về thời gian của trẻ cũng phát triển hơn. Trẻ có thể hiểu đ-ợc
là đêm, ngày, đêm qua, ngày tới, có thể kể lại cho cha mẹ nghe một số việc trẻ
đã làm trong ngày, chuyện xảy ra ngày hôm qua, việc của ngày mai.
Trẻ có thể nói đ-ợc mình là con trai hay con gái và những ng-ời khác là
con trai hay gái. Tuy nhiên, trẻ vẫn ch-a thực sự hiểu đ-ợc thế nào là giới tính.
Trẻ đã bắt đầu biết vẽ hình ng-ời thay vì chỉ vạch các đ-ờng nét loằng ngoằng

không có ý nghĩa lúc 3 tuổi, nh-ng có thể đủ 3 phần (đầu, thân, chân) và ch-a
cân xứng tỉ lệ.
Trẻ mẫu giáo nhỡ ngôn ngữ phát triển mạnh, trẻ có thể chỉ ra một bài
tay có 5 ngón, hai bàn tay có 10 ngón (tính nhẩm). Bên cạnh đó, trẻ luôn hỏi
những câu hỏi cái gì, tại sao, như thế nào. Mặc dù những câu hỏi của chúng
SV: Nghiêm Thị Thuỳ D-ơng K31 GDMN

Trang: 6


Luận văn tốt nghiệp

Tr-ờng ĐHSP Hà Nội 2

ngây thơ và buồn c-ời thì chúng ta không nên mắng trách hoặc giễu cợt con
trẻ. Thời điểm này nên cổ vũ, khích lệ trẻ quan sát, chỉ dẫn cho trẻ hiểu, giúp
trẻ suy nghĩ bằng cách kiên trì giảng giải và trả lời các câu hỏi của trẻ.
Đặc điểm trí tuệ của trẻ ở giai đoạn này đang có một b-ớc ngoặt lớn đối
với cuộc đời của trẻ. Vì vậy, giáo viên cần phải quan tâm, tạo điều kiện thuận
lợi để trẻ phát triển một cách tốt nhất nh- trò chuyện hỏi trẻ để phát triển ngôn
ngữ cho trẻ, giúp trẻ nói rõ ràng, mạch lạc và nói câu có đủ chủ vị. Tổ chức
trò chơi phù hợp với đặc điểm t- duy của trẻ nhỏ.
Cho trẻ hoạt động nhiều giúp trẻ có hình dung cụ thể về sự vật và óc
sáng tạo của trẻ. Cần tạo ra môi tr-ờng phong phú và lành mạch, kích thích và
h-ớng dẫn trẻ tích cực hoạt động để giáo dục trí tuệ cho trẻ.
1.3. Đặc điểm thể chất
Sự phát triển của trẻ tuân theo những qui luật cơ bản của sinh học. Trình
tự và tốc độ của sự phát triển phụ thuộc vào những yếu tố di truyền, môi
tr-ờng sống, đặc biệt là ph-ơng pháp nuôi d-ỡng, điều kiện xã hội, vệ sinh và
rèn luyện thân thể một cách có ý thức. Trong những năm đầu của cuộc sống

tốc độ phát triển của cơ thể trẻ rất nhanh, biểu hiện qua sự phát triển chiều
cao, cân nặng, vòng đầu
Tốc độ phát triển chiều cao và cân nặng của trẻ tăng chậm hơn so với
giai đoạn tr-ớc. Nh-ng tính trong cả đời ng-ời thì dây vẫn nằm trong giai
đoạn phát triển với tốc độ cao. Bé 4 tuổi có chiều cao trung bình là 100 cm.
Chiều cao thân và cân nặng của trẻ nhỏ chịu ảnh h-ởng của nhiều yếu tố nh-:
yếu tố di truyền, yếu tố do dinh d-ỡng trong quá trình nuôi hoặc yếu tố bệnh
tật. Sang 4 tuổi, tỷ lệ giữa chiều dài của đầu và chiều dài của thân đã đ-ợc rút
ngắn lại, các bộ phận của cơ thể trông cân đối hơn so với lúc trẻ lên 3.
Trẻ 4 tuổi tốc độ phát triển chậm lại, nh-ng quá trình cột hoá x-ơng lại
diễn ra nhanh hơn. Các cơ bắp của trẻ 4 tuổi có thể nâng đỡ đ-ợc trọng l-ợng
SV: Nghiêm Thị Thuỳ D-ơng K31 GDMN

Trang: 7


Luận văn tốt nghiệp

Tr-ờng ĐHSP Hà Nội 2

cơ thể, trẻ có thể chạy, nhảy, biết dùng đôi tay để nắm chặt đồ vật, biết leo
trèo, chiu ống. Lúc này có thể cho bé làm quan với cá hoạt động cần có sức
bền bỉ. Các ngón tay cử động chậm hơn so với sự vận động toàn thân nh-ng
phần lớn trẻ 4 tuổi đã có thể thực hiện các động tác nắm bóp hay cầm bút vẽ
một cách thành thạo.
Với đặc điểm phát triển thể chất nh- vậy, giáo viên cần nắm đ-ợc để tổ
chức hoạt động vui chơi nh- trẻ chơi các trò chơi phù hợp với đặc điểm thể
chất của trẻ, hoạt động học tập và có ph-ơng pháp dạy phù hợp. Giáo viên nên
tạo mọi điều kiện tốt nhất để trẻ đ-ợc vận động, hoạt động phù hợp với đặc
điểm phát triển thể chất, tránh để trẻ vận động nhiều, nặng sẽ làm cho trẻ

nhanh mệt mỏi.
1.4. Đặc điểm sinh lý
Trẻ lên 4 tuổi, công năng của hệ tuần hoàn phát triển nhanh. Mỗi phút
tim bé đập khoảng 100 nhịp, phải hoạt động với tần số lớn nên trẻ sẽ rất mệt.
Chúng ta nên tránh để trẻ hoạt động liên tục, cứ 15 phút lại cho trẻ nghỉ 2-3
phút. Hệ hô hấp của trẻ: do mũi, yết hầu và họng còn nhỏ hẹp, lực đàn hồi của
phổi yếu, hoạt động của lồng ngực vẫn còn hạn chế vì vậy mà bé thở không
sâu bằng ng-ời lớn, mỗi phút hít thở khoảng 22 lần.
Sức đề kháng của trẻ lúc này tăng lên, bé ít bị mắc bệnh hơn so với lứa
tuổi tr-ớc. Tuy nhiên, càng lớn phạm vi hoạt động càng mở rộng, nên trẻ cũng
dễ mắc các bệnh truyền nhiễm như: bệnh đậu mùa, quai bị Vì vậy, tránh
cho trẻ tiếp xúc với môi tr-ờng độc hại, bụi gió, tránh ra ngoài khi thời tiết
không ổn định. Tuy nhiên, trẻ ở độ tuổi này cần đ-ợc khuyến khích vận động,
vì những hoạt động cơ thể sẽ giúp bé khoẻ mạnh hơn.
Hệ tiêu hoá của bé ch-a hấp thụ đ-ợc tất cả các loại thức ăn nh- ng-ời
lớn, vì thế bé vẫn cần một chế độ ăn phù hợp, tránh những thức ăn cứng, cay,
ôi thiu Nếu bé đi tiêu đều đặn ngày 1 lần, cần cho bé uống nước nhiều hơn,
SV: Nghiêm Thị Thuỳ D-ơng K31 GDMN

Trang: 8


Luận văn tốt nghiệp

Tr-ờng ĐHSP Hà Nội 2

ăn thêm trái cây và khoai lang giúp bé nhuận tràng. Bé đã biết đi bô, nh-ng
tập cho bé đi vào toa-lét và sử dung bệ xí.
Bé 4 tuổi đang ở trong giai đoạn răng sữa và răng sữa tốt hay xấu sẽ ảnh
h-ởng tới sự phát triển răng vĩnh viễn sau này. Vì vậy, nên tập cho trẻ thói

quen vệ sinh răng miệng sau khi ăn, tr-ớc và sau khi ngủ dậy. Giấc ngủ của
trẻ cũng rất quan trọng, để đảm bảo sức khoẻ, trẻ cần ngủ trung bình khoảng
12 tiếng/ngày. Trẻ lên 4 tuổi nên tập cho bé ngủ và dậy đúng giờ để tạo một
thói quen tốt.
Trải qua 3 năm đầu đời, bé đã b-ớc sang tuổi thứ 4 nên sinh lý cơ thể
trẻ đã có sự biến đổi rõ rệt. Giáo viên cần nắm rõ đặc điểm sinh lý đó để có
chế độ chăm sóc hợp lý, tổ chức các hoạt động học, vui chơi phù hợp. Tập cho
trẻ có thói quen vệ sinh cá nhân, ngủ dậy đúng giờ để đảm bảo sức khoẻ.
2. Một số vấn đề về ch-ơng trình cho trẻ làm quen với môi tr-ờng xung
quanh (CTLQVMTXQ).
2.1. Môi tr-ờng xung quanh (MTXQ)
2.1.1. Khái niệm
MTXQ là tất cả những gì bao quanh chúng ta nh- tự nhiên, con ng-ời,
các đồ vật khái niệm này có thể nhìn nhận theo nghĩa rộng và hẹp.
Theo nghĩa rộng, MTXQ là tất cả các sự vật, hiện t-ợng con ng-ời có
trong hành tinh mà chúng ta đang sống.
Theo nghĩa hẹp, MTXQ là những hoàn cảnh cụ thể (các sự vật, hiện
tượng, con người ) bao quanh một đối tượng có liên quan mật thiết với nó.
MTXQ bao gồm cả môi tr-ờng tự nhiên và xã hội. Môi tr-ờng tự nhiên
bao gồm thiên nhiên vô sinh và hữu sinh. Môi tr-ờng xã hội bao gồm mọi
ng-ời, đồ vật và xã hội loài ng-ời. Các môi tr-ờng trên có mối quan hệ tác
động qua lại lẫn nhau.

SV: Nghiêm Thị Thuỳ D-ơng K31 GDMN

Trang: 9


Luận văn tốt nghiệp


Tr-ờng ĐHSP Hà Nội 2

2.1.2. Các yếu tố của môi tr-ờng xung quanh.
2.1.2.1. Môi tr-ờng thiên nhiên.
Thiên nhiên gồm có thiên nhiên vô sinh và thiên nhiên hữu sinh. Điều
khác nhau giữa thiên nhiên vô sinh và thiên nhiên hữu sinh là thiên nhiên vô
sinh không có quá trình đồng hoá và dị hoá, còn thiên nhiên hữu sinh có quá
trình đồng hoá và dị hoá. Thiên nhiên vô sinh và thiên nhiên hữu sinh đều
mang tính đang dạng, phong phú và biện chứng.
Thiên nhiên xung quanh rất gần gũi, gắn bó và có vai trò quan trọng
đối với ng-ời lớn cũng nh- trẻ em. Thiên nhiên tạo cho con ng-ời sự sống.
Nhờ có thực vật mới tạo nên lớp khí quyết bao quanh trái đất, nuôi d-ỡng sự
sống con ng-ời. Ban ngày, cây cối hít khí cácbônic do con ng-ời thải ra và
nhả khí ôxi cho con ng-ời hít thở. Thực vật tạo nên sự ổn định khí hậu trên
trái đất, làm cho đất màu mỡ và là nguồn thức ăn của động vật.
Thực vật không chỉ liên quan đến các yếu tố của sự sống con ng-ời mà
còn trực tiếp tác động vào đời sống con ng-ời. Thực vật là nguồn thức ăn nuôi
sống con ng-ời, là nguyên liệu trong nhiều ngành sản xuất; là nguồn d-ợc liệu
để chữa bệnh cho con ng-ời và tô điểm cho cuộc sống t-ơi đẹp hơn. Phong
cảnh thiên nhiên, không khí trong lành, n-ớc, ánh sáng mặt trời mãi mãi là
nguồn cảm hứng và làm cho con ng-ời sảng khoái, phấn chấn.
Cũng nh- thực vật, động vật là nguồn thức ăn để nuôi sống con ng-ời.
Nhiều loài động vật giúp con ng-ời trong sản xuất, giao thông vận tải và có
nhiều loại động vật quý có thể sử dụng làm nguyên liệu trong y học. Động vật
còn làm cho cuộc sống con ng-ời thêm sinh động, đẹp đẽ. Động vật nuôi gắn
bó với con ng-ời nh- bè bạn, chia sẻ niềm vui và nỗi buồn với con ng-ời trong
cuộc sống.
Đối với trẻ em, thiên nhiên là một trong những đối t-ợng và ph-ơng
tiện quan trọng để phát triển toàn bộ nhân cách đứa trẻ. Thiên nhiên làm cho
SV: Nghiêm Thị Thuỳ D-ơng K31 GDMN


Trang: 10


Luận văn tốt nghiệp

Tr-ờng ĐHSP Hà Nội 2

đứa trẻ thích thú, chú ý, quan tâm đến xung quanh hơn. Nó làm phát triển
năng lực quan sát, trí thông minh và vốn sống thực tiễn của trẻ.
Các yếu tố của môi tr-ờng thiên nhiên tác động qua lại và ảnh h-ởng
đến nhau. Các yếu tố này vừa là điều kiện, vừa là ph-ơng tiện để giáo dục trẻ
luôn luôn có ý thức bảo vệ thiên nhiên.
2.1.2.2. Môi tr-ờng xã hội.
Môi tr-ờng xã hội bao gồm: Gia đình, nhà tr-ờng lớp mẫu giáo, quê
h-ơng, đất n-ớc.
Gia đình là môi tr-ờng xã hội đầu tiên trẻ tham gia. Trẻ em là một sản
phẩm của xã hội nh-ng sản phẩm đó ch-a hoàn thiện, sống trong gia đình trẻ
nhận đ-ợc sự quan tâm chăm sóc của tất cả các thành viên khác, nhận thấy
đ-ợc vị trí và vai trò của mình trong gia đình trẻ cũng biết quan tâm, yêu
th-ơng những ng-ời thân. Tuy nhiên, do sự quan tâm và chiều chuộng trẻ nên
gia đình đã tạo điều kiện cho trẻ bộc lộ những đức tính nh- tham lam, đố kỵ,
ích kỉ. Để trẻ lớn lên và trở thành con ng-ời theo đúng nghĩa, trở thành một
sản phẩm hoàn thiện thì mỗi thành viên trong gia đình cần ý thức đ-ợc mức
độ, hành vi và cách thể hiện quan tâm đối với trẻ. Mặt khác, có những gia đình
không đầy đủ, lại có những gia đình bất th-ờng hoặc có gia đình có hoàn cảnh
đặc biệt. Những yếu tố này phần nào tác động đến tâm lí và quá trình phát
triển nhân cách trẻ. Để khắc phục đ-ợc những hạn chế từ nền giáo dục gia
đình rất cần có sự tham gia của các lực l-ợng giáo dục khác.
Rời khỏi gia đình để đến tr-ờng đó là một thử thách nh-ng đó cũng là

một cơ hội tốt để rèn luyện và hoàn thiện phẩm chất đạo đức, đồng thời bổ
sung và làm chính xác hoá kiến thức cho trẻ. ở tr-ờng cô giáo cũng quan tâm,
chăm sóc, yêu th-ơng trẻ nh- ng-ời mẹ thứ hai. Nh-ng cũng tại đây, cô giáo
là ng-ời thầy đầu tiên đại diện cho giáo dục, hình thành những nét nhân cách
ở trẻ. ở tr-ờng trẻ đ-ợc học tập, vui chơi, sinh hoạt cùng với các bạn. Mọi trẻ
SV: Nghiêm Thị Thuỳ D-ơng K31 GDMN

Trang: 11


Luận văn tốt nghiệp

Tr-ờng ĐHSP Hà Nội 2

đều nhận đ-ợc sự quan tâm nh- nhau. ở tr-ờng trẻ biết mình phải làm gì, nên
làm gì và không nên làm gì. Đồng thời trẻ phải tuân theo nội quy, quy định và
sinh hoạt theo giờ. Tất cả những điều này tạo cho trẻ tính tự lập, mạnh dạn, tự
tin, biết đoàn kết, biết quan tâm, chia sẻ khó khăn với ng-ời khác.
Quê h-ơng, đất n-ớc là nơi trẻ sinh ra và lớn lên. Nơi đây bao gồm
những phong tục, tập quán, những nét văn hoá truyền thống. Khi những phong
tục, tập quán lành mạnh, tiến bộ, mối quan hệ giữa con ng-ời với con ng-ời
hài hoà, giữa con ng-ời với thiên nhiên thân thiện thì sẽ tạo tiền đề, tạo cơ hội
cho mỗi cá nhân phát triển.
Môi tr-ờng xã hội là nơi trẻ tham gia các hoạt động của mình, nh-ng
cũng là đối t-ợng nghiên cứu trẻ. Cần phải giáo dục các mối quan hệ giữa
những con ng-ời với nhau ngay từ khi con ng-ời còn ở lứa tuổi mầm non.
2.1.2.3. Môi tr-ờng nhân tạo
Thế giới đồ vật, phương tiện giao thông những yếu tố đó vừa phản
ánh khoa học kĩ thuật, lại vừa phản ánh trình độ văn hoá của một xã hội trong
một giai đoạn lịch sử. Dạy trẻ tìm hiểu về các yếu tố của môi tr-ờng nhân tạo

chính là việc giáo dục trẻ biết yêu quý lao động, quý trọng các sản phẩm của
lao động, có cái nhìn đúng đắn về các dạng lao động khác trong xã hội. Môi
tr-ờng nhân tạo nhằm phục vụ cuộc sống của con ng-ời và con ng-ời cũng
cần có ý thức, trách nhiệm với môi tr-ờng nhân tạo.
2.2. Ch-ơng trình môi tr-ờng xung quanh
2.2.1. Nội dung

SV: Nghiêm Thị Thuỳ D-ơng K31 GDMN

Trang: 12


Luận văn tốt nghiệp

Tr-ờng ĐHSP Hà Nội 2

Chủ đề

Tên bài
- Ngày hội đến tr-ờng.

Tr-ờng mầm non

- Lớp học của bé.
- Tết trung thu.
- Tôi là ai ?

Bản thân

- Cơ thể tôi.

- Tôi cần gì để lớn và khoẻ mạnh (lồng ghép:
chăm sóc vệ sinh, nề nếp thói quen).
- Gia đình tôi (các thành viên, công việc gia
đình).

Gia đình

- Gia đình sống chung một ngôi nhà.
- Ngày hội của các cô giáo (20/11).
- Nhu cầu của gia đình (lồng ghép vai trò của
dinh dưỡng với sức khoẻ)
- Giao thông (lái xe, lái tàu, phi công)
- Xây dựng (thợ xây, thợ mộc, kiến thúc s-).
- Dịch vụ (bán hàng, thợ may, thợ làm đầu).

Nghề nghiệp (theo 6 loại
nghề).

- Chăm sóc sức khoẻ (bác sĩ, y tá )
- Giúp đỡ cộng đồng (cảnh sát, bộ đội, ng-ời
đưa thư, giáo viên)
- Lồng ghép ngày của các chú bộ đội.
- Sản xuất (nông dân, công nhân, đầu bếp).
- Một số vật nuôi trong gia đình.

Thế giới động vật.

- Một số con vật sống trong rừng.
- Cá.
- Cây xanh.


Thế giới thực vật.

- Tết nguyên đán mùa xuân.
(Lồng ghép thức ăn trong ngày tết).

SV: Nghiêm Thị Thuỳ D-ơng K31 GDMN

Trang: 13


Luận văn tốt nghiệp

Tr-ờng ĐHSP Hà Nội 2

- Một số loại rau.
- Một số loại quả. (Lồng ghép thức ăn có giá trị
dinh d-ỡng của các loại rau quả).
Ngày hội của bà, mẹ, của
cô và các bạn gái (8/3)
Giao thông

- Một số luật lệ giao thông.
- Một số ph-ơng tiện giao thông.

N-ớc
Một số hiện t-ợng thiên
nhiên.
Bác Hồ với các cháu thiếu
nhi.

2.2.2. Mục tiêu
2.2.2.1. Mục tiêu ch-ơng trình CTLQVMTXQ.
- Phát triển nhận thức
Tri thức của trẻ về môi tr-ờng xung quanh đ-ợc trẻ lĩnh hội trong quá
trình sống bằng nhiều con đ-ờng khác nhau: trong sinh hoạt hàng ngày, khi
tiếp xúc trực tiếp với sự vật hiện t-ợng xung quanh; trong quá trình giao tiếp
với ng-ời lớn và bạn, thông qua các hoạt động của trẻ Tri thức mà trẻ lĩnh
hội đ-ợc về môi tr-ờng xung quanh thông qua việc học tự nhiên phong phú,
đa dạng nh-ng th-ờng không đầy đủ, thiếu chính xác, ch-a hệ thống nên đôi
khi trẻ không có biểu t-ợng rõ ràng và đúng về sự vật, hiện t-ợng ở môi
tr-ờng xung quanh. Điều này, không những ảnh h-ớng đến việc hình thành
biểu t-ợng cho trẻ mà còn tạo ra thái độ không đúng của trẻ trong quan hệ với
sự vật hiện t-ợng và ng-ời khác. Chính vì vậy, để trẻ có biểu t-ợng rõ ràng về
sự vật, hiện t-ợng thì giáo viên cần cung cấp và làm chính xác hoá những biểu
t-ợng cũ. Dựa vào những biểu t-ợng đã có là cơ sở tiền đề để cung cấp những
biểu t-ợng mới. Từ đó sẽ mở rộng những hiểu biết cho trẻ tự nhiên, xã hội,
SV: Nghiêm Thị Thuỳ D-ơng K31 GDMN

Trang: 14


Luận văn tốt nghiệp

Tr-ờng ĐHSP Hà Nội 2

con ng-ời. Giúp trẻ thấy đ-ợc mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa các
sự vật hiện t-ợng trong môi tr-ờng sống.
Trẻ em có nhu cầu nhận thức cao về thế giới xung quanh trẻ tò mò, ham
hiểu biết và thích khám phá, luôn đặt ra câu hỏi tại sao. Vì vậy mà khi tổ
chức CTLQVMTXQ giáo viên cần tạo điều kiện để trả đ-ợc tiếp cận đối

t-ợng, từ đó trẻ thấy đ-ợc sự giống và khau nhau giữa các sự vật hiện t-ợng,
thấy đ-ợc mối quan hệ giữa chúng Khi cho trẻ LQVMTXQ sẽ tạo điều kiện
để rèn luyện và phát triển các thao tác t- duy: phân tích, tổng hợp, so sánh và
khái quát hoá, hệ thống hoá sự vật, hiện t-ợng xung quanh có hệ thống. Muốn
so sánh đặc điểm giống nhau và khác nhau của hai đối t-ợng thì cần phải cho
trẻ trực quan (vật thật, tranh ảnh, mô hình). Từ quá trình phân tích những đặc
điểm rồi trẻ tổng hợp và quá trình tổng hợp dựa trên quá trình phân tích. Từ đó
trẻ sẽ biết cách khái quát hoá đối t-ợng có thể theo dấu hiệu khác nhau và mỗi
loại có những dấu hiệu chung. Để rèn luyện và phát triển cảm giác, tri giác
cần tạo cơ hội cho trẻ tiếp xúc trực tiếp với các đối t-ợng, huy động đến mức
tối đa sự tham gia của các giác quan (thị giác, thính giác, xúc giác ) và sự
vận động cơ thể để khảo sát sự vật hiện t-ợng. Tăng c-ờng sử dụng ph-ơng
tiện trực quan giúp trẻ xem xét đối t-ợng d-ới nhiều kía cạnh để hiểu biết về
đối t-ợng đầy đủ và chính xác hơn. Ngoài ra, việc rèn luyện trí nhớ và chú ý
có chủ định rất cần thiết giúp trẻ nhận biết về MTXQ. Không có sự chú ý
không thể tiến hành cảm giác và tri giác và nếu có cảm giác và tri giác cũng
không thể làm gì nếu nh- trí nhớ không có.
- Phát triển vận động
Trẻ em có óc tìm tòi, tính ham hiểu biết sẽ thôi thúc chúng tích cực hoạt
động và quan sát mọi vật xung quanh. Trong cuộc sống hàng ngày trẻ đã tích
luỹ đ-ợc một vốn tri thức và kinh nghiệm sống, điều quan trọng là tổ chức cho
trẻ biết sử dụng vốn tri thức và kinh nghiệm ấy vào các hoạt động vui chơi,
SV: Nghiêm Thị Thuỳ D-ơng K31 GDMN

Trang: 15


Luận văn tốt nghiệp

Tr-ờng ĐHSP Hà Nội 2


học tập, lao động, sinh hoạt hàng ngày. Thông qua các hoạt động đó mà phát
triển các nhóm cơ lớn nhỏ ở trẻ, làm cho vận động cơ thể của trẻ linh hoạt
hơn, sự phối hợp vận động đ-ợc tăng c-ờng.
- Phát triển ngôn ngữ
Bộ môn CTLQVMTXQ ngoài việc cung cấp cho trẻ những kiến thức về
MTXQ mà còn làm giàu vốn từ và tích cực hoá vốn từ cho trẻ. Cần phải mở
rộng vốn từ của trẻ và tạo điều kiện cho trẻ đ-ợc th-ờng xuyên sử dụng vốn từ
của mình. Muốn sử dụng tốt vốn từ thì việc rèn luyện phát âm đúng, rõ ràng;
nói câu đủ thành phần, đủ ý, biết mô tả bằng lời để ng-ời khác hiểu ý định của
mình là cần thiết. Do vậy, cần tạo điều kiện cho trẻ có cơ hội để tích luỹ vốn
từ, thể hiện sự hiểu biết bằng lời. Trong quá trình diễn đạt thì trẻ có thái độ
diễn đạt tự tin, mạch dạn; trẻ biết nhận xét, biết tỏ thái độ với ý kiến của bạn
đ-a ra và biết tôn trọng ng-ời khác khi trình bày.
- Phát triển thẩm mĩ
Thế giới khách quan ở xung quanh trẻ vô cùng đẹp đẽ. Cái đẹp có trong
màu sắc, hình dạng, kích th-ớc, cấu tạo, tính đa dạng của đối t-ợng. Cái đẹp
còn thể hiện ở những hành vi ứng xử của con ng-ời đối với thiên nhiên và xã
hội. Vì vậy, cần th-ờng xuyên tổ chức, h-ớng dẫn trẻ nhận biết cái đẹp tồn tại
trong môi tr-ờng tự nhiên và xã hội. Bên cạnh đó, việc tổ chức dạy trẻ tạo ra
những sản phẩm đẹp, hành vi đẹp là không thể thiếu đ-ợc. Kịp thời phát hiện
những trẻ em có năng khiếu thẩm mĩ để bồi d-ỡng, giáo dục trở thành con
ng-ời có năng lực sáng tạo tốt.
- Phát triển tình cảm xã hội
Trẻ sinh ra vốn đã có tính tò mò, đó là bản năng. Đặc điểm này đôi khi
gây phiền hà trong cuộc sống. Muốn làm cho đặc điểm này là động lực thúc
đẩy sự phát triển của trẻ, cần có sự tác động giáo dục, biến nó thành óc tìm
tòi, tính ham hiểu biết, mong muốn khám phá thiên nhiên. Từ đó sẽ giúp trẻ
SV: Nghiêm Thị Thuỳ D-ơng K31 GDMN


Trang: 16


Luận văn tốt nghiệp

Tr-ờng ĐHSP Hà Nội 2

yếu quý, gần gũi, có thiện cảm và mong muốn đ-ợc chăm sóc, bảo vệ môi
tr-ờng tự nhiên cũng nh- môi tr-ờng xã hội.
2.2.2.2. Mục tiêu của chủ đề thế giới thực vật
- Phát triển nhận thức
Trẻ có những hiểu biết về cây rau, hoa, quả: tên gọi, ích lợi, đặc điểm,
cách phân loại dựa vào những dấu hiệu.
Biết so sánh đặc điểm giống nhau và khác nhau của hai đối t-ợng.
Biết khái quát hoá đối t-ợng (cây rau, hoa, quả) thông qua thao tác
bằng tay.
- Phát triển vận động
Phát triển một số vận động thông qua trò chơi.
Phát triển sự nhanh nhẹn, khéo léo và phối hợp giữa các chi, rèn luyện
sức khoẻ dẻo dai cho trẻ.
- Phát triển ngôn ngữ
Biết sử dụng ngôn ngữ để mô tả đ-ợc đặc điểm của cây rau, hoa, quả.
Biết sử dụng ngôn ngữ mạch lạc để kể chuyện về thế giới thực vật.
- Phát triển thâm mĩ.
Hình thành và phát triển khả năng cảm nhận vẻ đẹp tự nhiên, sống động
của giới thực vật.
Biết vẽ, nặn, xé dán, hát về cây rau, hoa, quả.
- Phát triển tình cảm xã hội.
Biết cách chăm sóc, bảo vệ thực vật.
2.2.2.3. Mục tiêu của bài

- Cây xanh
Biết tên gọi, ích lợi và mô tả đ-ợc một số đặc điểm rõ nét của một số
cây quen thuộc. Nhận xét đ-ợc một số đặc điểm giống nhau và khác nhau của
hai loại cây.
SV: Nghiêm Thị Thuỳ D-ơng K31 GDMN

Trang: 17


Luận văn tốt nghiệp

Tr-ờng ĐHSP Hà Nội 2

Phát triển óc quan sát và tính ham hiểu biết.
Yêu thích cây xanh, mong muốn đ-ợc chăm sóc, bảo vệ cây và có kỹ
năng, thói quen chăm sóc, bảo vệ cây.
- Một số loại rau
Biết tên gọi, ích lợi và mô tả đ-ợc một số đặc điểm giống nhau và khác
nhau rõ nét giữa hai loại rau.
Phát triển óc quan sát và tính ham hiểu biết.
Chăm sóc, bảo vệ rau xanh.
- Một số loại hoa - quả
Biết tên gọi, ích lợi và mô tả đ-ợc một số đặc điểm rõ nét của một số
loại hoa - quả quen thuộc, nhận xét đ-ợc những điểm giống nhau và khác
nhau rõ nét giữa hia loại hoa - quả.
Phát triển óc quan sát, tính ham hiểu biết và khả năng phán đoán.
Có một kĩ năng, thói quen chăm sóc, bảo quản và sử dụng hoa quả.
2.2.3. Các nguyên tắc
2.2.3.1. Đảm bảo tính mục đích
Nhiều hoạt động cho trẻ làm quen với MTXQ không đạt đ-ợc kết quả

cao vì cô giáo ch-a xác định rõ ràng, cụ thể mục đích của hoạt động. Bất kỳ
một nội dung, ph-ơng pháp và hình thức nào cũng cần phải xác định mục đích
và yêu cầu, thiếu việc xác định này nội dung tiến hành th-ờng giáo điều, hời
hợt, lan man và dàn trải.
Với một nội dung hoặc một ph-ơng pháp, biện pháp cho trẻ làm quen
với MTXQ không thể thực hiện đ-ợc tất cả các mục đích của một hình thức
hoạt động, nó chỉ có thể thực hiện đ-ợc một phần nào đó của mục đích mong
muốn, nh-ng nếu tiến hành đồng thời các hình thức hoạt động thì nhất định
những mục đích đặt ra sẽ đạt đ-ợc.
SV: Nghiêm Thị Thuỳ D-ơng K31 GDMN

Trang: 18


Luận văn tốt nghiệp

Tr-ờng ĐHSP Hà Nội 2

VD: Với bài: Một số con vật nuôi trong gia đình, cần phải đảm bảo
các mục đích sau:
- Trẻ biết tên gọi và một số đặc điểm của các con vật nh- tiếng kêu,
thức ăn, môi tr-ờng sống, cấu tạo.
- Quan sát, so sánh, nhận xét những đặc điểm giống nhau và khác nhau
rõ nét của 2 con vật.
- Biết ích lợi của các con vật nuôi, cách chăm sóc và bảo vệ, Trẻ yêu
quý các con vật nuôi trong gia đình.
2.2.3.2. Đảm bảo tính giáo dục
Đảng bảo sự thống nhất giữa dạy và học, sự tác động qua lại giữa ng-ời
dạy và ng-ời học, mỗi bài học, mỗi nội dung truyền đạt đến trẻ đều mang tính
giáo dục. Do đó nhà giáo dục cần tạo điều kiện cho trẻ đ-ợc trải nghiệm và

kiểm nghiệm, giúp trẻ phát hiện ra những điều loài ng-ời biết nh-ng vẫn nói
dối với trẻ và giúp trẻ nhận thức và hiểu đ-ợc môn này học cái gì, học nh- thế
nào và học để làm gì.
VD: Với bài Một số loại rau thì ngoài việc cung cấp kiến thức về tên
gọi các đặc điểm, ích lợi của các loại rau thì giáo viên phải giáo dục trẻ biết
cách chăm sóc, sử dụng và phải th-ờng xuyên ăn rau.
2.2.3.3. Đảm bảo tính thống nhất và liên tục
Tuỳ vào từng nội dung của bài dạy mà giáo viên sử dụng ph-ơng pháp
phù hợp với trẻ.
VD: Với chủ đề thực vật thì giáo viên sử dụng ph-ơng pháp trực quan
và đàm thoại, khi sử dụng ph-ơng pháp trực quan giáo viên cho trẻ quan sát
bằng vật thật để trẻ có biểu t-ợng chính xác.
Gia đình và nhà tr-ờng phải thống nhất một cách giáo dục tránh tình
trạng trống đánh xuôi, kèn thổi ng-ợc. Cụ thể là giáo viên và phụ huynh phải

SV: Nghiêm Thị Thuỳ D-ơng K31 GDMN

Trang: 19


Luận văn tốt nghiệp

Tr-ờng ĐHSP Hà Nội 2

th-ờng xuyên trao đổi với nhau về tình hình của trẻ để từ đó thống nhất quan
điểm giáo dục.
Trong quá trình giáo dục phải luôn luôn đảm bảo tính liên tục theo độ
khó dần của độ tuổi, từ đơn giản đến phức tạp.
2.2.3.4. Đảm bảo tính khoa học và hệ thống
- Đảm bảo tính khoa học

Kiến thức cung cấp cho trẻ phải đơn giản, chính xác, có hệ thống và
không đ-ợc tuỳ tiện, những kiến thức cung cấp cho trẻ lứa tuổi mầm non là
kiến thức tiền khoa học và kiến thức sống.
Hệ thống kiến thức cung cấp cho trẻ phải liên tục trong cả 3 độ tuổi và
phải phù hợp với tình độ nhận thức ở từng độ tuổi.
VD: ở tất cả các độ tuổi mầm non đều cho trẻ làm quen với động vật
nh-ng ở mỗi độ tuổi khối l-ợng kiến thức không giống nhau, lứa tuổi càng lớn
thì phạm vi các đối t-ợng làm quen càng rộng, kiến thức càng sâu sắc và khái
quát hơn.
Việc phức tạp dần các nội dung cho trẻ làm quen cần phải tính đến sự
hình thành những mối liên hệ và sự phụ thuộc giữa các đối t-ợng của thực tiễn
chứ không phải bằng con đ-ờng mở rộng một cách đơn giản các sự kiện cần
lĩnh hội.
Kiến thức cung cấp cho trẻ th-ờng đi từ dễ đến khó, từ đơn giản đến
phức tạp.
Cho trẻ làm quan với các đối t-ợng gần gũi, quen thuộc tr-ớc rồi mới
đến các đối t-ợng ở xa mà trẻ ít đ-ợc tiếp xúc.
- Đảm bảo tính hệ thống
Hệ thống các đối t-ợng từ gần đến xa, từ quen thuộc đến xa lạ và nói
chung tính đồng tâm và phát triển trong ch-ơng trình nhận biết và tập nói ở
nhà trẻ, ch-ơng trình làm quen với MTXQ ở mẫu giáo.
SV: Nghiêm Thị Thuỳ D-ơng K31 GDMN

Trang: 20


Luận văn tốt nghiệp

Tr-ờng ĐHSP Hà Nội 2


Khối l-ợng kiến thức phải tăng dần một cách thích đáng, từ các sự vật
và hiện t-ợng gần gũi đến cá sự vật hiện t-ợng xa lạ, đối với trẻ nhỏ chủ yếu
là cung cấp những kiến thức cụ thể về những đối t-ợng quen thuộc. Đối với trẻ
lớn hơn thì phải cung cấp kiến thức khái quát về những đối t-ợng ở trong một
môi tr-ờng rộng lớn hơn.
2.2.3.5. Đảm bảo tính phát triển
Theo Vưgôtxki thì Dạy học được coi là tốt nhất nếu nó đi trước sự phát
triển và kéo theo sự phát triển cơ sở của quan điểm này là lý thuyết vùng
phát triển gần nhất do ông đề x-ớng, lý luận dạy học đã chỉ ra rằng: Dạy học
phải có tác dụng thúc đẩy sự phát triển trí tuệ của người học. Nguyên tắc đảm
bảo tính phát triển của trẻ gồm:
Phát triển về số l-ợng đối t-ợng cho trẻ làm quen
Mức độ nhận thức của trẻ phát triển theo độ tuổi của trẻ. Chính vì vậy
khi CTLQVMTXQ thì giáo viên nên cần phải phát triển các số l-ợng các đối
t-ợng cho trẻ làm quen để giúp trẻ mở rộng hiểu biết, giúp trẻ thấy đ-ợc sự
phong phú đa dạng của môi tr-ờng sống.
VD: Khi cho trẻ làm quen với một số loại rau, thì với trẻ 3-4 tuổi giáo
viên cho trẻ làm quen từ 2-3 đối t-ợng, còn với trẻ 4-5 tuổi thì số l-ợng đối
t-ợng trẻ làm quen tăng dần từ 3 đến 5 đối t-ợng, trẻ biết so sánh các đối
t-ợng để tìm ra đặc điểm giống nhau và khác nhau. Trẻ 5-6 tuổi thì tăng số
l-ợng, tiêu chí để phân loại, phân nhóm.
Phát triển trẻ về thời gian, trẻ học d-ới hình thức vừa học vừa chơi nên
thời gian tập trung, chú ý học của trẻ ít hơn để tránh sự mệt mỏi ở trẻ. Chính
vì vậy mà trẻ mẫu giáo bé thời gian chỉ 15-20, trẻ mẫu giáo nhỡ thời gian
tăng lên 20-25 và mẫu giáo lớn thì 25-30.
Trẻ mẫu giáo bé t- duy của trẻ là t- duy trực quan hình t-ợng nên ở độ
tuổi này khi giáo viên CTLQVMTXQ sẽ sử dụng vật thật để giúp trẻ chính
SV: Nghiêm Thị Thuỳ D-ơng K31 GDMN

Trang: 21



Luận văn tốt nghiệp

Tr-ờng ĐHSP Hà Nội 2

xác hoá cá biểu t-ợng. Đến độ tuổi 4-5 t- duy trực quan hình t-ợng phát triển
mạnh nên độ tuổi mẫu giáo nhỡ sẽ hạn chế sử dụng vật thật mà sử dụng tranh
ảnh, mô hình, ở độ tuổi 5-6 tuổi ngoài t- duy trực quan hình t-ợng phát triển
mạnh mẽ còn xuất hiện thêm kiểu t- duy trực quan sơ đồ nên số l-ợng tranh
ảnh giảm, giáo viên chỉ cần sử dụng lời nói để trẻ hình dung ra.
VD: Khi cho trẻ làm quen với Một số loại quả thì :
Trẻ 3-4 tuổi cần quả thật: quả táo, quả cam để trẻ quan sát.
Trẻ 4-5 tuổi thì có thể không cần quả thật mà giáo viên sử dụng tranh ảnh.
Trẻ 5-6 tuổi thì giáo viên chỉ cần nói lên đặc điểm của các loại quả đó
là trẻ có thể hình dung ra đó là quả gì.
Ngoài ra, phải tăng dần phạm vi trẻ làm quen tr-ớc tiên là những vật
gần gũi, thân thuộc với trẻ nh- những đồ dùng trong gia đình mới mở rộng
dần phạm vi ra ngoài.
2.2.3.6. Đảm bảo tính trực quan và thẩm mỹ.
Muốn hình thành ở trẻ những biểu t-ợng về môi tr-ờng xung quanh một
cách chính xác, sâu sắc và tồn tại lâu dài trong đầu trẻ, yếu tố trực quan là hết
sức quan trọng, nhờ có trực quan, trẻ nhận biết đối t-ợng dễ dàng, chính xác
và hấp dẫn. Trực quan có thể là vật thật (cây cối, hoa quả, con vật, đồ vật,
thiên nhiên vô sinh), tranh ảnh mô hình và màn hình, trực quan cần phải đảm
bảo tính thẩm mỹ nh-: đẹp, rõ ràng, không gây nguy hiểm đối với trẻ, không
làm mất vệ sinh môi trường sống, không làm trẻ kinh sợ
VD: Khi dạy về Ph-ơng tiện giao thông thì giáo viên phải cho trẻ trực
quan các ph-ơng tiện (máy bay, xe đạp, xe máy, tàu thuỷ) qua tranh ảnh, màn
hình hay đồ chơi của trẻ. Và yêu cầu là trực quan phải đảm bảo tính thẩm mỹ

để gây hứng thú, kích thích tính tò mò của trẻ.

SV: Nghiêm Thị Thuỳ D-ơng K31 GDMN

Trang: 22


Luận văn tốt nghiệp

Tr-ờng ĐHSP Hà Nội 2

2.2.3.7. Đảm bảo tính vừa sức
Yêu cầu, nội dung, ph-ơng pháp và hình thức cho trẻ làm quen với
MTXQ cần phải phù hợp với trình độ nhận biết của trẻ ở từng lứa tuổi: nhà trẻ
- mẫu giáo bé - mẫu giáo lớn. Yếu tố này là cơ sở để phát huy tính tích cực
của trẻ. Tính tích cực biểu hiện ở năng lực trí tuệ, từ đối t-ợng đã biết, có thể
nhận ra nhiều đối t-ợng t-ơng tự khác, biết hành động với đối t-ợng một cách
hợp lý.
VD: Trẻ 3-4 tuổi, biết gọi tên, đặc điểm (tiếng kêu, nơi sống, thức ăn,
cấu tạo) và phân biệt đ-ợc điểm giống và khác nhau rõ nét của 2 con vật.
Trẻ 4-5 tuổi, ngoài biết tên, đặc điểm, phân biệt đ-ợc điểm giống
và khác nhau thì trẻ có thể so sánh hai nhóm gia cầm gia súc có điểm gì
giống và khác nhau.
Trẻ 5-6 tuổi, trẻ đã có thể phân nhóm con vật này thuộc nhóm gia
cầm hay gia súc.
2.2.3.8. Đảm bảo tính tích cực của trẻ
Mỗi trẻ có khả năng và trình độ nhận thức không đồng đều, ngay trong
bản thân trẻ ở mỗi giai đoạn phát triển khác nhau thì khả năng và trình độ
nhận thức cũng khác nhau, giáo viên cần chú ý đến từng trẻ, động viên,
khuyến khích và tạo nhiều cơ hội cho trẻ đ-ợc trải nghiệm, ứng dụng những

điều đã biết vào trong thực tiễn.
Trong các hoạt động cho trẻ làm quen có tổ chức, giáo viên cần phải sử
dụng các ph-ơng pháp, biện pháp phù hợp nhằm phát huy cao độ tính tích cực
hoạt động của trẻ, tính tích cực của trẻ phải đ-ợc biểu hiện ở các hoạt động
tiếp xúc với đối t-ợng bằng nhiều giác quan và các hoạt động t- duy linh hoạt.
Mỗi giờ hoạt động chung cần cho trẻ tham gia vào nhóm và hoạt động cá nhân
để phát huy đ-ợc những sáng tạo của trẻ trong quá trình học tập cũng nhtrong quá trình vui chơi.
SV: Nghiêm Thị Thuỳ D-ơng K31 GDMN

Trang: 23


Luận văn tốt nghiệp

Tr-ờng ĐHSP Hà Nội 2

Để tiết học CTLQVMTXQ đạt kết quả cao thì giáo viên cần thực hiện
tất cả các nguyên tắc trên.
3. Chủ đề thế giới thực vật trong ch-ơng trình CTLQVMTXQ
3.1. Nội dung chính của chủ đề
Tên gọi, đặc điểm của cây, rau, hoa, quả.
ích lợi, cách sử dụng của thực vật.
Phân loại cây, rau, hoa, quả dựa trên những đặc điểm của chúng nh-:
cây (cây lấy gỗ, hoa, quả, bóng mát); rau (rau ăn lá, củ, quả); hoa (mọc từng
cái - mọc thành chùm, cánh tròn cánh dài); quả (nhiều hạt ít hạt, vị ngọt
vị chua; có múi không múi; vỏ sần sùi nhẵn; mọc thành chùm).
3.2. Các đặc điểm chính của chủ đề
3.2.1. Tính tích hợp
Tính tích hợp không chỉ là đặt cạnh nhau, liên kết với nhau, mà là xâm
nhập, đan xen các đối t-ợng hay các bộ phận của một đối t-ợng vào nhau, tạo

thành một chỉnh thể. Trong đó không những các giá trị của từng bộ phận đ-ợc
bảo tồn và phát triển, mà đặc biệt là ý nghĩa thực tiễn của toàn bộ cái chỉnh
thể đó đ-ợc nhân lên.
Tích hợp theo chủ đề là việc tổ chức các hoạt động xung quanh nội
dung một chủ đề. Với chủ đề thế giới thực vật thì giáo viên, tổ chức hoạt động
chơi, hoạt động âm nhạc, hoạt động tạo hình phải bám sát vào chủ đề.
VD: Đề tài về Một số loại rau, ngoài việc dạy trẻ biết tên gọi, công
dụng thì giáo viên cần phải tích hợp các hoạt động tạo hình nh- vẽ, nặn, xé
dán các loại quả; hoạt động âm nhạc như hát bài Quả gì
Trong một chủ đề thì tích hợp nhiều nội dung giáo dục nh- giáo dục về
môi tr-ờng xã hội, môi tr-ờng tự nhiên, khoa học, con ng-ời. Nội dung đ-ợc
thiết kế theo chủ đề trọng tâm, xuất phát từ bản thân trẻ, mối quan hệ giữa trẻ
SV: Nghiêm Thị Thuỳ D-ơng K31 GDMN

Trang: 24


Luận văn tốt nghiệp

Tr-ờng ĐHSP Hà Nội 2

với môi tr-ờng, với văn hoá xã hội; trong gia đình; trong thế giới tự nhiên xã
hội. Các môi tr-ờng này quen thuộc, gần gũi với trẻ, phù hợp với khả năng
nhận thức của trẻ.
Tích hợp theo hoạt động: khi tổ chức các hoạt động nhằm phát triển mặt
nào đó giáo viên chú ý có thể tác động cùng một lúc đến nhiều mặt phát triển
khác của trẻ.
Tích hợp các lĩnh vực, khai thác nội dung của nhiều lĩnh vực khác nào
trong quá trình hoạt động làm quen với MTXQ. Với chủ đề thực vật thì giáo
viên có thể tích hợp âm nhạc, văn học để gây hứng thú đối với trẻ, giúp trẻ

tích cực tìm hiểu và hứng thú học tập. Nội dung tích hợp nhẹ nhàng, linh hoạt
không làm mất đi tính trạng tâm của nội dung chính. Thông th-ờng tích hợp
các nội dung đó vào đầu hay cuối tiết học. Việc tích hợp các môn học khác
vào ch-ơng trình CTLQVMTXQ làm cho các môn học có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau, không tách rời nhau và điều quan trọng là giúp trẻ phát huy tính
tích cực, chủ động, hứng thú vào bài học.
Tích hợp nội dung chăm sóc và giáo dục trẻ là rất cần thiết. Ngoài việc
cung cấp kiến thức cho trẻ thì giáo viên cần phải h-ớng dẫn trẻ biết các giữ
gìn vệ sinh, giáo dục trẻ có hành vi đẹp.
VD: Khi dạy trẻ bài Cơ thể tôi, ngoài việc dạy trẻ biết những bộ phận
trên cơ thể thì giáo viên cần phải dạy trẻ biết giữ gìn vệ sinh cơ thể sạch sẽ.
3.2.2. Tính thực tiễn
Môi tr-ờng xung quanh rất đa dạng và có giá trị đối với con ng-ời.
Nh-ng hoạt động sản xuất và sinh hoạt của con ng-ời luôn tác động đến môi
tr-ờng, làm thay đổi môi tr-ờng, huỷ hoại sự cân bằng sinh thái trong môi
tr-ờng. Vì vậy, con ng-ời phải luôn quan tâm bảo vệ môi tr-ờng.
Trong số các đối t-ợng đa dạng, phong phú của môi tr-ờng cũng nhđộng vật, thực vật là đối t-ợng rất phù hợp với việc trẻ tiếp cận. Thế giới thực
SV: Nghiêm Thị Thuỳ D-ơng K31 GDMN

Trang: 25


×