MKT THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Câu 1: Nêu khái niệm về định vị? các tiêu thức trong định vị
quá trình phân chia thị trường điện tử tổng thể thành các nhóm nhỏ hơn dựa trên những
đặc điểm khác biệt về nhu cầu, ước muôn, hành vi mua hàng…. Các đoạn thị trường điện
tử được phân chia có phản ứng tương tự nhau đối với cùng một tập hợp các kích thích
MKT điện tử
Yêu cầu đoạn thị trường điện tử:
οKhả năng đo lường được
οQuy mô
οSự khác biệt
οCó tính khả thi
Các tiêu thức phân đoạn TTĐT: vị trí địa lý, nhân khẩu học, tâm lý và hành vi
câu 2: Nêu khái niệm và vai trò của kênh phân phối ? đặc điểm của kênh phân
phối? nêu kế hoạch và thực trạng triển khai kênh phân phối tại 1 doanh nghiệp
tmđt mà anh(chị) biết?
-Kênh phân phối là một nhóm những DN-cá nhân có mối quán hệ độc lập và phụ thuộc
lẫn nhau, sử dụng các PTĐT và PTTT tham gia vào quá trình đưa SP-TT từ NSX đến
NTD cuối cùng
-Đặc điểm: *Độ dài của kênh phân phối
*Sự linh hoạt trong thay đổi độ rộng và chiều sâu của kênh pp
*Khả năng nâng cao hiệu quả phân phôi
*Khả năng kết nối trong kênh
-Vai trò:
+Giao dịch:
*Liên lạc với KH: internet cung cấp 1 kênh lien lạc mới với KH
Theo mong muốn củaKH
các công cụ hỗ trợ: tìm kiếm, 4rum, chat
hoạt đông24/7
*Truyền thong MKT: internet gia tăng giá trị chức năng TTMKT qua
Tự động hóa
1
Được kiểm soát và thay đổi lien tục
Có thể MKT đến từng đối tượng riêng lẻ
Nâng cao sự phối hợp đến các thành viên
*Cung cấp những sp/dv phù hợp nhu cầu KH
Thong tin sp/dv
So sánh giá cả ở các site bán hang
Lịch sử mua hang, hành vi mua hang
*thương lượng giá cả
Hệ thống so sánh giá
Đấu giá ngược
*thúc đẩy qtrinh giao dịch trực tuyến: chi phí gdich < hơn ngoại tuyến
+Hỗ trợ:
*nghiên cứu thị trường
Lợi ích thu được: đánh giá chĩnh xác nhu cầu, thói quen,hvmua
Giúp NSX có kế hoạch sx và mkt phù hợp
Giá trị&lợi ích từ internet:cung cấp khối lượng TT lớn
Tìm kiếm và quản lý TT
Thong tin cập nhật lien tục
Thong tin đc số hóa
Lưu trữ DL hvmua KH trực tuyến
*Hoạt động thanh toán
Người mua thấy chưa an toàn khi giao dịch trực tuyến bằng thẻ
Ngban chưa tin tưởng người mua use thẻ thanh toán họp pháp
Cần sử dụng hệ thống giao dịch tmdt an toàn SET
Người mua và ngươi bán cần tự bảo vệ mình
+logistics:
*phân phối vật lý: vận chuyển, kiểm kê và dự trữ
*tập hợp, sưu tầm hang hóa:
các trung gian tập hợp chủng loại hh từ nhiều nguôn cung cấp
tập hợp TT sp, giá cả, chương trình khuyến mãi
*thuê ngoài logistics: thị trường B2B và B2C
2
-Kế hoạch và thực trạng triển khai kênh phân phối của Dell: kênh phân phối trực
tiếp
câu 3:Phân tích điều kiện ứng dụng marketing thương mại điện tử? Thiết lập mô
hình ESP? Phân tích thực trạng áp dụng mô hình ESP tại 1 công ty tmđt mà
anh(chị) biết?
-Điều kiện ứng dụng e-mkt: ĐK chung + ĐK riêng
+ĐK chung: hạ tầng CNTT và internet, hạ tầng pháp lý
+ĐK riêng:
*DN: Nhận thức của lãnh đao
CNTT
Nguồn nhân lực
Đánh giá lợi ích đầu tư vào MKT tmdt
*TT: quy mô thị trường
Sự tham gia của KH trực tuyến
Sự phối hợp với nhau giữa các DN
*MT: sự phát triển của CNTT và internet
Sự phát triển của các mô hình KD TMDT
Sự phát triển của các ứng dụng MKT tmdt
-Thiết lập mô hình ESP:
3
Câu 4: mô hình trao đổi qua internet. phân tích có liên hệ thực tế " đặc điểm và tính
cách cá nhân" có ảnh hưởng đến hành vi mua của khách hàng điện tử trong ngành
kinh doanh thiết bị tin học điện tử.
-Mô hình trao đổi qua internet:
-“Đặc điểm và tính cách cá nhân” ảnh hưởng đến hành vi mua KH
+Thái độ tích cực đối với mua hang công nghệ
+Kinh nghiệm mua hang trực tuyến
+Độ tuổi, giới tính
+Ngôn ngữ
+Xu hướng mua hang
-mua hang định hướng mục tiêu
-mua hang định hướng kinh nghiệm
+Đặc điểm của SP/DV
-ưu thế thuận tiện trong phương thưc mua
-ưu thế vê giá
+ĐẶc điểm văn hóa, lỗi sống, tập quán
Câu 5: đặc điểm mô hình bán lẻ trực tuyến. liên hệ quá trình vận hành và hiệu quả
hoạt động của mô hình này ở một doanh nghiệp thương mại điện tử cụ thể.
-Đặc điểm mô hình bán lẻ trực tuyến
+Những gì bán đc ở cửa hàng truyền thống thì ở bán lẻ trực tuyến cũng có, tuy nhiên
cũng tùy vào đk thực tế
+ý tưởng về việc tạo lập và vận hành các cửa hàng truyền thống có thể thực hiện đc trên
mạng internet
+KH chủ yếu của mô hình bán lẻ trưc tuyến là những ng sử dụng internet
+Vị trí bán hang không quan trọng: có thể bán hang tốt ở bất cứ đâu
+Diện tích bán hang cũng k còn ý nghĩa, 1 nhà bán lẻ nhỏ hoàn toàn có thể cạnh tranh với
1 nhà bán lẻ lớn
+Tiết kiệm chi phí lương cho Nv bán hang
-Liên hệ mô hình bán lẻ ở 1 công ty TMDT: amazon.com
4
Amazon là nhà bán lẻ trực tuyến lớn nhất tại Mỹ với nhiều chủng loại sản phẩm
+dịch vụ bán hang trên amazon
+amazon wedstore
+cửa hang bán lẻ
+chợ điện tử trên amazon
câu 6: phân tích khái niệm mar điện tử? tại sao e-mar lại có khả năng tương tác
cao?lấy ví dụ minh họa?
E-MKT là việc ứng dụng các công nghệ số trong các hoạt động MKT thương mại nhằm
đạt đc các mục tiêu thu hút và duy trì KH thong qua việc tăng cường hành vi mua của KH
sau đó thỏa mãn những nhu cầu đó
E-MKT có tính tương tác cao
Sự xuất hiện của Internet đã đem lại nhiều lợi ích như chi phí thấp để truyền tải thông tin
và truyền thông (media) đến số lượng lớn đối tượng tiếp nhận, thông điệp được truyền tải
dưới nhiều hình thức khác nhau như văn bản, hình ảnh, âm thanh, phim và trò chơi. Với
bản chất tương tác của E-marketing, đối tượng nhận thông điệp có thể phản hồi tức khắc
hay giao tiếp trực tiếp với đối tượng gửi thông điệp. Đây là lợi thế lớn của E-marketing
so với các loại hình khác.
Internet là phương tiện truyền thông duy nhất cho phép có tính tương tác. Nhưng cũng
cần khẳng định lại rằng: Các phương tiện truyền thông ra đời sau không hề thay thế
những cái có trước mà những cái có trước là nền tảng cho các phương tiện truyền thông
mới xuất hiện, thay đổi và điều chỉnh các phương tiện truyền thông trước nó
Trên Internet, tất cả các nhãn hiệu nằm trong môi trường tương tác lẫn nhau. Về lâu dài,
tính tương tác này sẽ quyết định cái gì có thể tồn tại hay không thể tồn tại trong môi
trường Internet. Bí quyết để có một nhãn hiệu trện Internet là bạn phải làm thế nào để
khách hàng và khách hàng tiềm năng của bạn có thể phản hồi lại những thông điệp bạn
đưa ra.
Đặc điểm của tính tương tác:
Tương tác là khả năng nhập những chỉ dẫn của bạn và trang web sẽ cung cấp những thông tin
bạn yêu cầu trong bản đăng ký yêu cầu. Hãy thử điền nội dung yêu cầu tìm kiếm vào Google,
5
bạn sẽ nhận được một danh sách những website có chứa các thông tin bạn cần tìm theo đúng
chủ đề.
Tính tương tác còn thể hiện ở khả năng cung cấp thêm thông tin dựa trên yêu cầu bạn đề ra.
Ngoài cung cấp kết quả đúng với yêu cầu, Google còn cung cấp cho bạn các kết quả đề nghị
mà cũng phù hợp với yêu cầu của bạn.
Tính tương tác thể hiện ở khả năng cho phép bạn đưa thông tin của riêng bạn lên Internet.
Những trang web thành công là những xa lộ thông tin hai chiều. Cũng giống như khi bạn
vào www.phongthuydongphuong.com bạn có thể gởi bình luận, ý kiến đánh giá, quan điểm
và các thông tin của bạn để nhiều người khác cùng xem, cùng trao đổi về một vấn đề, sau khi
gởi bình luận các thông tin và bài bình luận, ý kiến của bạn sẽ đăng ngay trên web. Đó chính
là sự tương tác.
Tính tương tác còn thể hiện ở việc trang web có thể cung cấp các bài kiểm tra khác nhau:
kiểm tra trí thông minh, trình độ lái xe, kiểm tra thái độ làm việc, kiểm tra tâm lý
Tính tương tác còn thể hiện ở khả năng giải quyết được những trường hợp phức tạp về giá cả
(Khách hàng có thể tổng hợp, so sánh để đưa ra quyết định đúng đắn mà không tốn nhiều
thời gian chỉ với Internet. Hay tính tương tác còn thể hiện ở chỗ trang web có khả năng dự
đoán trước các tình huống và đưa ra các gợi ý giải quyết.
Một trong những thành công nổi bật trong kinh doanh trên mạng Internet là trang đấu giá
eBay. Tận dụng tối đa những ưu điểm của khả năng tương tác của Internet. Thêm vào đó,
cũng giống như các trang web thành công khác, eBay không hề kinh doanh ở đâu khác ngoài
môi trường mạng.
Quy luật tương tác quyết định sự thành công hay thất bại của một nhãn hiệu trên Internet,
Thiếu sự tương tác thì trang web cùng nhãn hiệu của bạn không thể thành công được.
câu 7: trình bày kái niệm sự trung thành của khách hàng điện tử? các yếu tố tạo
thành lòng tin của khách hàng điện tử? ;lấy ví dụ minh họa?
6
-Sự trung thành điện tử là sự biểu hiện thái độ ủng hộ, tin tưởng và hài long đối với hoạt
động KD ĐT của doanh nghiệp TMDT và lặp li lặp lại hành vi mua hang của KHDT
-các yếu tố tao thành long tin của KHDT bao gồm: thương hiệu, chính sách, ổn định, dịch
vụ chăm sóc KH
VÍ DỤ XÂY DỰNG LÒNG TIN
Mọi doanh nghiệp thương mại điện tử đang phải đối mặt với một thách thức lớn trong
việc xây dựng lòng tin khách hàng. Và điều đó càng đặc biệt đúng khi xét đến trường hợp
của các nhà bán lẻ trực tuyến chuyên về các mặt hàng cao cấp.
Nhưng e-weddingbands.com đã có cách giải quyết - và đã thành công cho dù họ gặp rất
nhiều trở ngại trước đó. Là một nhà bán lẻ kim cương, vàng, bạch kim, vòng cưới titan,
quà đám cưới… nên website cần những khách hàng không ngại ngần bỏ ra một số tiền
lớn.
Nhưng vấn đề trở nên phức tạp hơn bởi e-weddingbands không phải là một thương hiệu
quen thuộc với các hộ gia đình như Tiffanys.com, nó cũng không có những người hàng
xóm bán đồ trang sức nào mà bố mẹ bạn có thể lui tới. Và nó chưa bao giờ có một ngân
sách quảng cáo khổng lồ cần thiết để biến website của họ trở thành một sự lựa chọn
không chút nghi ngại.
Và trở ngại càng lớn hơn khi e-weddingbands - do bản chất kinh doanh - có rất ít khách
hàng quen thuộc. Ngoài ngoại lệ là nữ diễn viên Elizabeth Taylor, chẳng mấy ai trong
chúng ta kết hôn "xoành xoạch" để đến nỗi phải cần tới một nguồn cung cấp nhẫn cưới
thường xuyên như vậy.
Nhưng website đặt tại bang Utah, Mỹ này lại thành công, họ đã "bảo toàn tính mạng" và
trụ vững từ năm 1997. Làm cách nào mà họ tạo được lòng tin cho khách mới đến mua
hàng lần đầu tiên trên website của họ? "Đó là một câu hỏi vàng", người đồng sáng lập e-
weddingbands, Steve Blackwell, nhận xét.
Xây dựng lòng tin
Đó là câu hỏi để có câu trả lời không hề đơn giản. Blackwell phát hiện thấy rằng không
có một kỹ thuật nhất định nào để xây dựng lòng tin trên Net. Đúng hơn, có rất nhiều điều
cần phải được phối kết hợp thực hiện.
Với những doanh nghiệp mới bắt đầu: hãy nhờ tới những lời chứng thực. Hãy đưa lên
website thật nhiều những lời khen tặng hoặc xác nhận chất lượng của khách hàng dành
cho cửa hàng của bạn. Thậm chí để thuyết phục hơn, đăng những lời chứng thực này lên
"bảng tin" của các site khác. Để hỗ trợ hình thức xây dựng thương hiệu kiểu này, e-
weddingbands đã liên kết với các site có liên quan khác và người sử dụng của những đối
tác này có thể đưa nhận xét để ủng hộ cho doanh nghiệp.
7
"Truyền miệng cũng là một chiến lược tốt" để tiếp thị cho website, Blackwell bổ sung
thêm.
Trên trang chủ website của mình, e-weddingbands đưa lên logo của Better Business
Bureau (BBB), tổ chức của nước Mỹ chuyên hỗ trợ sự trung thực và công bằng cho mối
quan hệ giữa Doanh nghiệp và người tiêu dùng. Khi kích chuột vào đường liên kết của
BBB, khách hàng sẽ được đưa đến trang BBB tài trợ cung cấp các thông tin cơ bản của
bên thứ 3 về e-weddingbands.
E-weddingbands cũng treo logo của GeoTrust, dịch vụ thanh toán trực tuyến, xác nhận
rằng khách hàng của họ đang đặt hàng qua một kết nối Internet an toàn.
Trên trang chủ của site này còn có một đường liên kết nổi bật dẫn đến chính sách bảo
hành của e-weddingbands: Khách hàng có thể trả lại một chiếc nhẫn trong vòng 30 ngày
và nhận lại toàn bộ tiền vì bất kỳ lý do gì. Website cũng đưa ra một đảm bảo về giá: Nếu
bạn thấy một chiếc nhẫn y hệt như thế này ở đâu đó mà được bán với giá thấp hơn thì e-
weddingbands sẽ hạ giá xuống.
Đồng thời, trên trang chủ có đường liên kết đến phần FAQ, nó sẽ nhắc lại các điều kiện
bảo đảm và cung cấp thông tin về kích cỡ, tỷ giá trao đổi. Tất cả các thông tin đều rõ ràng
và dễ đọc.
Nhân tố con người
Thậm chí những nhà quảng cáo trong lĩnh vực TMĐT nhiệt tình nhất cũng thừa nhận một
thực tế cơ bản: Không có gì sánh được sự giao tiếp thực sự giữa con người với con người
khi nó tham gia vào quá trình bán hàng. Để nó trở thành một phần của quá trình xây dựng
lòng tin, e-weddingbands để thợ kim hoàn trực tiếp đón nhận các yêu cầu của khách
hàng.
Chiếc chìa khoá chính là kết hợp điện thoại với website. Giọng nói của con người có thể
cũng là yếu tố tạo lòng tin vô cùng hiệu quả. Khách hàng có thể gọi điện và làm việc
cùng với thợ kim hoàn để tuỳ biến đơn hàng của mình. Sau khi đơn hàng đã được đặt,
dịch vụ cá nhân hoá vẫn được tiếp tục. "Mọi đơn hàng đều có một người xử lý. Khi bạn
đặt hàng, bạn sẽ nhận được 2 bức email gửi tự động và một email viết riêng. Bạn sẽ có
một cái tên và cái tên đó sẽ đi cùng bạn trong suốt quá trình mua hàng. Nếu có vấn đề
hay trục trặc xảy ra, bạn có thể phản hồi cùng cái tên đó. Đó là dịch vụ khách hàng một-
một thực sự rất có ích", Blackwell nói.
Tự tay làm hàng
Website e-weddingbands khẳng định họ có thể cung cấp sản phẩm cao cấp ở quy mô lớn
bởi họ kiểm soát rất nhiều quy trình sản xuất - chứ họ không phải là nhà trung gian. Đối
tác của Blackwell ở e-weddingbands là Brian Patch, một xëng kim hoàn chuyên nghiệp
giàu kinh nghiệm, nên các sản phẩm tinh xảo của họ đều do họ tự làm.
8
Trong khi đó, nhiều thợ kim hoàn trực tuyến chỉ đơn thuần mua hàng từ các nhà cung cấp
bên ngoài và tân trang lại chút ít. Điều đó có nghĩa là họ không thể kiểm soát được sản
phẩm và mức độ dịch vụ của họ.
Có rất nhiều người "ba phải" bán lại hàng của người khác bởi "quẳng" một sản phẩm lên
website thật không gì dễ bằng. Nhưng quả thực họ chẳng thu được kết quả mấy,
Blackwell kết luận.
câu 8 lợi ich của chào hàng đt ví dụ minh họa?đại loại là thế hihi
-Lợi ích của chào hang điện tử?
Câu 9 Hãy phân tích đặc điểm, mô hình hành vi của khách hàng điện tử trong B2C.
Liên hệ thực tế khi khách hàng mua sản phẩm sách
-Đặc điểm khách hang B2C:
+KH là người tiêu dung cuối cùng
+Yêu cầu cao về tính bảo mật thong tin
+Số lượng khách hang lớn
+Số lượng mua hang ít
+giá trị mua hang k cao
+tần suất mua hang lớn
+mức độ ưu tiên cho các quyết định mua hang khác nhau ở từng phân đoạn
-chất lượng,thương hiệu, uy tín website
-giá thành
+các giao dịch được diễn ra đơn giản, chi phí thấp nhưng mức độ tin cậy và an toàn chưa
cao
-Sơ đồ mua hang B2C
XĐ nhu cầu Tìm kiếm thong
tin
Đánh giá lựa
chọn
Quyết định mua Đánh giá sau
mua
-Liên hệ thực tế khi khách hành mua sách:
Câu 10:Giới thiệu chiến lược định giá và liên hệ thực tế
-Chiến lược định giá:
9
+Định giá cố định: Dẫn đạo về giá
Định giá khuyên mãi
+Định giá biến đổi: Theo phân đoạn thị trường
Theo thỏa thuận
+Định giá hang đổi hang: Hàng hóa hữu hình
San phẩm nội dung số
Câu 13; so sánh quảng cáo qua email và email marketing ( email mkt là phần opt-in
và opt-out )
tất cả đều là email. Tuy nhiên khi đã thêm chư marketing có nghĩa là bạn sẽ giảm cơ hội
email của mình nằm trong danh sách black list của khách hàng nhiều hơn.
email MKT đưa ra những thông tin gợi ý cho khách hàng ( KH) khi nhà cung cấp đã
thông qua sự chấp thuận của KH. Một điều nữa, email MKT bằng cách phân tích dữ liệu
do KH cung cấp ( tuổi, sở thích ) sẽ ởi những gơi ý chính xác hơn đến người tiêu dùng
hoặc doanh nghiệp
Hình thức quảng cáo bằng Emai marketing
Cách tiếp thị bằng email có thể nói là cũng chưa được phổ biến lắm ở VN mình. Có thể
có người chơi được 5 năm rồi nhưng còn nhiều người chưa biết về hình thức tiếp thị hiệu
quả này. Vì để tiếp thị bằng email phụ thuộc vào nhiều yếu tố và các bạn cần nắm chắc
tất cả các kiến thức này thì mới có một chiến lược email marketing hiệu quả . Mình sẽ
nói chi tiết về cách làm và làm như thế nào để có hiệu quả . Các bạn đọc nếu có gì xin
hãy comment cho mình biết.
* Ưu điểm :
Bạn có thể tiếp cận được với hàng ngàn người cùng một lúc với chiến lược hiệu quả.
Gửi thông tin về sản phẩm dịch vụ của mình – tăng alexa hay google page rank hiệu quả.
Chi phí thấp .
* Hệ thống công việc cần làm
- Chọn nhà cung cấp dịch vụ email marketing hay bạn có thể là nhà cung cấp.
- Chọn list mail tốt và cách viết tin nhắn gửi đi
10
- Chiến lược và theo dõi kết quả.
Sử dụng thư quảng cáo điện tử sẽ giúp bạn có một cơ hội lớn trong việc đưa ra những
thông điệp đều đặn với giá cả thấp đến những người quan tâm tới sản phẩm của bạn.
Thách thức lớn phát sinh ở đây đó là làm thế nào để những e-mail đó được người nhận
mở ra, đọc và phản hồi lại cho bạn.
Thư quảng cáo đơn giản là cung cấp một bản tóm tắt về những sản phẩm, những tin tức
mới nhất của công ty và gửi cho những khách hàng trung thành. Để tạo được ấn tượng
với những khách hàng tiềm năng, bạn cần phải cung cấp những thông tin giúp khách
hàng của mình thấy rằng họ có thể làm việc tốt hơn với sản phẩm của công ty bạn.
Khi đã quen với việc cung cấp những thông tin phù hợp với công việc kinh doanh của
công ty, bạn sẽ dễ dàng tìm ra phương pháp để nắm bắt được nhu cầu của những khách
hàng tiềm năng.
Email marketing – Phương thức quảng cáo không thể thiếu của doanh nghiệp
Email marketing là hình thức gửi Email thông tin/ quảng cáo thông qua phần mềm, có nội
dung liên quan tới người nhận đã đồng ý đăng kí nhận Email trực tiếp hay gián tiếp,
Email marketing đã và đang dần trở thành một phương thức quảng cáo không thể thiếu
với doanh nghiệp ở mọi quy mô. Có nhiều điểm ưu việt khiến Email marketing được yêu
thích như vậy:
- Tiếp cận số lượng khách hàng lớn, nhắm tới đúng đối tượng khách hàng tiềm năng
Tùy thuộc vào nhu cầu và ngân sách của doanh nghiệp, lượng email trong mỗi chiến dịch
có thể được gửi tới vài nghìn, thậm chí hàng triệu khách hàng. Tuy nhiên, dịch vụ Email
marketing hiện nay không còn được đánh giá là “lấy số lượng bù chất lượng” như định
kiến của nhiều người mà đã chú trọng hơn tới chất lượng. Trước mỗi chiến dịch, đối
tượng doanh nghiệp muốn tiếp cận sẽ được chọn lọc để đảm bảo đó là khách hàng tiềm
năng.
Khả năng tiếp nhận phản hồi nhanh chóng & trực tiếp
Với dịch vụ Email marketing, doanh nghiệp có thể nhanh chóng thống kê lượng người
nhận được thông tin, lượng người mở mail ra đọc và lượng người click vào đường link
trong đó. Từ đó đánh giá chính xác hiệu quả của chiến dịch và điều chỉnh cho phù hợp .
Đây là điều mà các phương thức quảng cáo truyền thống như tivi, báo giấy, radio…
không làm được.
11
- Chi phí tiết kiệm
Có thể nói Email marketing là dịch vụ quảng cáo phù hợp với mọi doanh nghiệp, dù tập
đoàn lớn hay công ty mới thành lập với ngân sách eo hẹp. Đối với doanh nghiệp nhỏ,
Email marketing có thẻ là công cụ ban đầu để tiếp cận với khách hàng tiềm năng. Còn
với những công ty lớn, Email marketing sẽ là phương thức bổ sung hiệu quả trong hệ
thống các hình thức quảng cáo của mình.
- Quy trình thực hiện đơn giản & nhanh chóng
Nhờ sự hỗ trợ của công ty cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp chỉ cần đưa ra thông tin tổng
quan về chiến dịch và ngồi chờ báo cáo kết quả gửi về hoặc kiểm tra trực tiếp, giám sát
quá trình thực hiện chiến dịch mọi lúc mọi nơi. Như vậy, nhờ dịch vụ Email marketing,
thông tin của doanh nghiệp sẽ được gửi tới hàng nghìn, hàng triệu người, rất nhanh chóng
và đơn giản.
Bên cạnh đó, Email marketing còn rất nhiều ưu điểm khác như khả năng cá nhân hóa nội
dung gửi tới từng nhóm đối tượng cụ thể, hình thức, nội dung thiết kế không hạn chế, cho
phép lan truyền thông tin quảng cáo rộng rãi bằng cách forward email… Email marketing
xứng đáng là cầu nối giữa doanh nghiệp và khách hàng, góp phần không nhỏ vào việc
củng cố và nuôi dưỡng tình cảm với khách hàng, đồng thời khuyến khích việc kinh doanh
lặp lại .
Câu 15 Quan hệ công chúng điện tử là ji? Mô tả các công cụ của Quan hệ công
chúng điện tử. Liên hệ ứng dụng các công cụ MPR ở 1 DN!
-Quan hệ công chúng điện tử : bao gồm 1 loạt hành động được thực hiện nhăm tạo
dựng cái nhìn tích cực và thiện chí về hình ảnh SP, DN tới các đối tượng có lien quan đến
DN
-Những công cụ e-PR:
+truyền thong là 1 câu chuyện hấp dẫn, vì thế truyền thong điện tử cần có 1 số công cụ cơ
bản: công cụ nghe nhìn, công cụ phản hồi và công cụ đo lường
*công cụ nghe nhìn:video, music
*công cụ phản hồi: diễn đàn, blog…
*công cụ do lường: số người bình luận, like, share…
+sự kiện trực tuyến
12
+Nội dung website: giới thiệu sp, dn và cạp nhật thong tin cho Kh
+cộng đồng điện tử
• P = các xuất bản phẩm (publications) (các tập san của công ty, các báo cáo năm,
các tập sách nhỏ bổ ích cho khách hàng, v.v…)
• E = Các sự kiện (events) (các hoạt động tài trợ thể thao hay các sự kiện nghệ thuật
hay các cuộc trưng bày hàng hóa)
• N =Tin tức (news) (các câu chuyện có lợi cho công ty, cho nhân viên, và sản
phẩm của công ty)
• C =Các hoạt động liên quan đến cộng đồng (community involvement activities)
(các đóng góp về thời gian và tiền của cho các nhu cầu của cộng đồng)
• I =Các phương tiện nhận diện (identity media) (văn phòng phẩm, danh thiếp, quy
định về ăn mặc trong công ty)
• L =hoạt động vận động hành lang (lobbying activity)những nỗ lực gây ảnh hưởng
nhằm có được sự ủng hộ hay phản đối đối với một dự luật hay quyết định có lợi hay
bất lợi đối với công ty)
• S =Các hoạt động về trách nhiệm đối với xã hội (social responsibility activities)
(tạo dựng uy tín tốt cho công ty về trách nhiệm đối với xã hội)
Câu 16: Nêu ưu, nhược điểm của loại hình quảng cáo trực tuyến? so sánh hình thức
quảng cáo bằng máy tìm kiếm và quảng cáo bằng báo in.các mô hình quảng cáo
trực tuyến phổ biến hiện nay
-Quảng cáo trực tuyến là hình thức tuyên truyền được trả tiền thực hiện việc giới thiệu
thông tin về sản phẩm, dịch vụ, công ty hay ý tưởng, quảng cáo là hoạt động truyền thông
phi trực tiếp giữa người với người mà trong đó người muốn truyền thông phải trả tiền cho
các phương tiện truyền thông đại chúng để đưa thông tin đến thuyết phục hay tác động
đến người nhận thông tin thong qua các PTĐT và PTTT
-CÁc công cụ quảng cáo trực tuyến trên internet:
+quảng cáo banner/hình ảnh/flash/video: tại các vị trí được thiết kế cho việc bán QC
+pop-ups và pop-unders: loại cửa sổ quảng cáo xuát hiện ngẩu nhiên và tự động
+quảng cáo tìm kiếm nội dung và tìm kiếm bản đồ
+quảng cáo thong qua màn hình nền
+CPI, CPC, CPA, CPM…
13
+Flat rate: một số website có lượng truy cập thấp có thể lựa chọn phương thức bán quảng
cáo với giá cố định/tháng hoặc năm mà k quan tâm đến số lượng truy cập cụ thể.
Ưu điểm của quảng cáo trực tuyến
- Khả năng nhắm chọn
Nhà quảng cáo trên mạng có rất nhiều khả năng nhắm chọn mới. Họ có thể nhắm vào các
công ty, các quốc gia hay khu vực địa lý cũng như họ có thể sử dụng cơ sở dữ liệu để làm
cơ sở cho tiếp thị trực tiếp. Họ cũng có thể dựa vào sở thích cá nhân và hành vi của người
tiêu dùng để nhắm vào đối tượng thích hợp.
- Khả năng theo dõi
Các nhà tiếp thị trên mạng có thể theo dõi hành vi của người sử dụng đối với nhãn hiệu
của họ và tìm hiểu sở thích cũng như mối quan tâm của những khách hàng triển vọng. Ví
dụ, một hãng sản xuất xe hơi có thể theo dõi hành vi của người sử dụng qua site của họ
và xác định xem có nhiều người quan tâm đến quảng cáo của họ hay không?
Các nhà quảng cáo cũng có thể xác định được hiệu quả của một quảng cáo (thông qua số
lần quảng cáo được nhấn, số người mua sản phẩm, và số lần tiến hành quảng cáo,…)
nhưng điều này rất khó thực hiện đối với kiểu quảng cáo truyền thống như trên tivi, báo
chí và bảng thông báo.
- Tính linh hoạt và khả năng phân phối
Một quảng cáo trên mạng được truyền tải 24/24 giờ một ngày, cả tuần, cả năm. Hơn nữa,
chiến dịch quảng cáo có thể được bắt đầu cập nhật hoặc huỷ bỏ bất cứ lúc nào. Nhà
quảng cáo có thể theo dõi tiến độ quảng cáo hàng ngày, xem xét hiệu quả quảng cáo ở
tuần đầu tiên và có thể thay thế quảng cáo ở tuần thứ hai nếu cần thiết. Điều này khác hẳn
kiểu quảng cáo trên báo chí, chỉ có thể thay đổi quảng cáo khi có đợt xuất bản mới, hay
quảng cáo tivi với mức chi phí rất cao cho việc thay đổi quảng cáo thường xuyên.
- Tính tương tác
Mục tiêu của nhà quảng cáo là gắn khách hàng triển vọng với nhãn hiệu hoặc sản phẩm
của họ. Điều này có thể thực hiện hiệu quả trên mạng, vì khách hàng có thể tương tác với
sản phẩm, kiểm tra sản phẩm và nếu thoả mãn thì có thể mua. Ví dụ, một quảng cáo cho
phần mềm máy tính có thể đưa khách hàng tới nơi trưng bày sản phẩm để lấy thông tin và
kiểm tra trực tiếp. Nếu khách hàng thích phần mềm đó, họ có thể mua trực tiếp. Không có
14
loại hình thông tin đại chúng nào lại có thể dẫn khách hàng từ lúc tìm hiểu thông tin đến
khi mua sản phẩm mà không gặp trở ngại nào như mạng Internet.
Ngoài ra quảng cáo trực tuyến còn có một ưu điểm khác đó là chi phí rẻ hơn quảng cáo
trên báo giấy và trên truyền hình rất nhiều.
Quảng cáo trực tuyến có những hạn chế sau:
1. Khác với các phương tiện quảng cáo khác, để tiếp cận được với quảng cáo trực tuyến
đối tượng tiềm năng của bạn phải có máy tính và máy tính phải được nối mạng Internet
2. Người dùng phải có kỹ năng duyệt web
3. Ở các nước phát triển, việc tin tưởng vào quảng cáo và mua hàng trực tuyến đang rất
phổ biến, còn ở nước ta, đây mới chỉ là xu hướng và chỉ thực sự có hiệu lực cho một số
ngành nghề phù hợp.
4. Các văn bản và chính sách đang trong quá trình hoàn thiện, còn nhiều kẽ hở cho lừa
đảo trực tuyến phát triển cũng làm giảm độ tin cậy của quảng cáo trực tuyến
quảng cáo trên báo giấy, quảng cáo báo chí
Báo in là một loại phương tiện thông tin đại chúng và marketing hiệu quả dễ dàng tiếp
cận với khách hàng, hiện tại và mang tính liên tục. Ưu thế của báo in là với lượng thông
tin lớn, nội dung chuyên sâu, có thể tăng số trang theo yêu cầu, lượng phát hành lớn,
phạm vi tiếp xúc rộng và có thể chuyền tay nhau đọc gấp hơn hai lần so với lượng phát
hành chính thức.
Ngoài ra ưu điểm của báo in còn độ marketing linh hoạt và tình thời hiệu cao, chi phí
thấp, thuận tiện trong việc đọc và cất giữ, các quảng cáo trên phương tiện nghe nhìn có
độ tan biến rất nhanh thì báo in có thể đọc đi đọc lại và có thể thu thập, cắt giảm, lưu giữ.
Quảng cáo là công cụ hữu hiệu để giới thiệu sản phẩm, dịch vụ đến người tiêu dùng. Một
quảng cáo thành công sẽ đem lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp. Nếu như cách đây
khoảng 10 năm, khi quan sát những động thái tiếp thị thương hiệu (marketing) trên thị
trường, người tiêu dùng và ngay cả các chuyên gia trong ngành quảng cáo khó có thể
nhận ra được hình hài cụ thể của một chiến dịch quảng cáo nào đó, thì ngày nay khi một
chương trình được giới thiệu ra thị trường, có đến hơn 60% chiến dịch có thể được nhận
biết một cách rõ ràng và thậm chí nhà cung cấp còn nhận thức được rất nhiều ý kiến
khách quan khen, chê khác nhau từ phía người tiêu dùng. Đó là kết quả của một quá trình
15
phát triển của các công cụ truyền thông tại Việt Nam, ngày càng được sử dụng linh hoạt,
sáng tạo hơn bởi bàn tay của các Marketting trong nước
Quảng cáo bằng máy tìm kiêm
Thứ hai là sự linh hoạt và tiết kiệm. Với mỗi từ khóa khác nhau, có thể xuất hiện những
câu quảng cáo và đường link khác nhau để sát với nhu cầu tìm kiếm của khách hàng. So
với các công cụ quảng cáo thông thường, quảng cáo trên công cụ tìm kiếm cho phép xây
dựng đồng thời nhiều chiến dịch quảng cáo tương ứng với các mục tiêu tiếp thị khác nhau
của doanh nghiệp. Từ khóa và câu quảng cáo có thể thay đổi dễ dàng.
Đặc điểm của quảng cáo theo từ khóa tìm kiếm là chi phí được tính theo từng cú nhấp
chuột (click). Nếu quảng cáo xuất hiện mà người tìm không nhấp chuột vào xem thì
doanh nghiệp cũng không phải trả phí. Vì thế, việc quảng cáo có thể được thực hiện với
chi phí linh hoạt, tùy theo ngân sách cũng như lượng tìm kiếm trong lĩnh vực mà doanh
nghiệp quan tâm.
quảng cáo theo từ khóa tìm kiếm còn có một hệ thống các báo cáo chi tiết và đầy đủ.
Doanh nghiệp sử dụng phương thức quảng cáo này có thể biết chính xác số lượt quảng
cáo được hiển thị, số lượt người vào thăm, các từ khóa được ưa chuộng, lượng truy cập
mới, nguồn khách đến từ đâu, hoặc thậm chí là các phản ứng của khách hàng khi vào
thăm trang web… Trên cơ sở đó, doanh nghiệp có thể dễ dàng đánh giá hiệu quả của hoạt
động quảng cáo.
16