Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

bài giảng tin học đại cương chương 4 lập trình bằng pascal pgs ts lê văn năm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (24.96 MB, 138 trang )




4.1 TỔNG QUAN VỀ LẬP TRÌNH CHO
MÁY TÍNH ĐIỆN TỬ

• 4.1.1 Giới thiệu về thuật tốn
• a. Khái niệm
Thuật tốn là một bảng hướng dẫn gồm hữu
hạn các mệnh lệnh, quy định chính xác các
thao tác hay phép tốn mà máy tính điện tử cần
thực hiện một cách máy móc theo trình tự vạch
sẵn để giải quyết bài tốn hay nhiệm vụ nào đó.


• Ví dụ để giải bài tốn ax2 + bx + c = 0. Dù a, b, c
nhận giá trị như thế nào, có thể là các hằng số,
biểu thức hay đa thức thì người giải chỉ cần thực
hiện theo 3 bước sau:
1/ Tính giá trị delta
2/ Xét giá trị delta : nếu delta âm thì kết luận bài tốn
vơ nghiệm ngược lại bài tốn có 02 nghiệm
3/ Tính nghiệm của bài tốn theo cơng thức
Với 3 bước thao tác trên, người ta gọi đó là thuật
tốn giải phương trình bậc 2.


• b. Tính chất của thuật tốn
Thuật tốn có nhiều tính chất nhưng để
xây dựng một thuật tốn cần phải tn thủ
03 tính chất cơ bản của thuật tốn sau :




-

Tính chính xác: Một thao tác của thuật
tốn phải rõ ràng, không gây nhầm lẫn
làm hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Hay
nói cách khác là trong cùng một điều kiện
nếu thực hiện cùng một thao tác thì phải
cho ra cùng một kết quả


- Tính phổ dụng: Thuật tốn được xây

dựng đảm bảo dùng để giải quyết
một lớp bài tốn chứ khơng xây dựng
để giải quyết một bài toán cụ thể


Tính kết thúc: Các thao tác của thuật
tốn phải đảm bảo dừng lại và cho ra
kết quả sau một số hữu hạn các bước
thực hiện


c. Biểu diễn thuật toán bằng sơ đồ
khối
Sơ đồ khối là cơng cụ để biểu diễn
thuật tốn một cách trực quan, cho
phép tiện theo dõi các tiến trình và

tránh các sai sót nhầm lẫn.


Để biểu diễn thuật toán bằng sơ đồ
khối người ta sử dụng các ký pháp
sau:
- Đường mũi tên: Để chỉ hướng tiến
trình của thuật tốn
- Khối bắt đầu hay kết thúc: Chỉ ra
điểm bắt đầu hay kết thúc thuật toán






Ví dụ về lập sơ đồ khối thuật tốn.
Bài tốn : Cho dãy số a1,a2,..,an
Hãy lập sơ đồ khối thuật tốn tìm và in ra giá
trị Max và Min trong dãy.
Trang bên là sơ đồ khối thuật tốn tìm và in
Max, Min của dãy số.


Sơ đồ khối thuật tốn tìm Max và Min


4.1.2 Giới thiệu về ngơn ngữ lập trình

Ngơn ngữ lập trình (Programing

Language)
Ngơn ngữ lập trình là một hệ thống được ký
hiệu hóa để miêu tả những tính tốn (qua
máy tính) trong một dạng mà cả con người
và máy đều có thể đọc và hiểu được.


• Theo khái niệm ở trên thì một ngơn
ngữ lập trình phải thỏa mãn được hai
điều kiện cơ bản là:
- phải dễ hiểu và dễ sử dụng đối với
người lập trình, để con người có thể
dùng nó giải quyết các bài toán khác
nhau
- phải miêu tả một cách đầy đủ và rõ
ràng các tiến trình (tiếng Anh: process),
để có thể chạy được trên các máy tính
khác nhau


• Một tập hợp các chỉ thị được biểu thị nhờ
ngơn ngữ lập trình để thực hiện các thao
tác máy tính nào đó thơng qua một
chương trình.
• Như vậy, theo khái niệm, mỗi ngơn ngữ
lập trình cũng chính là một chương trình,
nhưng có thể được dùng để tạo nên các
chương trình khác. Một chương trình máy
tính được viết bằng một ngơn ngữ lập
trình thì những chỉ thị (của riêng ngơn ngữ

ấy) góp phần tạo nên chương trình
được gọi là mã nguồn của chương
trình ấy.


Thao tác chuyển dạng từ mã nguồn sang
thành chuỗi các chỉ thị máy tính được thực
hiện hồn tồn tương tự như là việc
chuyển dịch giữa các ngôn ngữ tự nhiên
của con người. Các thao tác này gọi là
biên dịch (hay ngắn gọn hơn là dịch).


Người ta còn phân việc biên dịch làm hai
loại tùy theo quá trình dịch xảy ra trước
quá trình thực thi các tính tốn hay nó xảy
ra cùng lúc với q trình tính tốn:


• + Thông dịch: Một phần mềm thông dịch là
một phần mềm có khả năng đọc, chuyển
dịch mã nguồn của một ngơn ngữ và ra
lệnh cho máy tính tiến hành các tính tốn
dựa theo cú pháp của ngơn ngữ.


• + Biên dịch: Một phần mềm biên dịch hay
ngắn gọn hơn trình dịch là phần mềm có
khả năng chuyển dịch mã nguồn của một
ngôn ngữ ban đầu sang dạng mã mới thuộc

về ngôn ngữ cấp thấp hơn.


• Ngôn ngữ cấp thấp nhất là một chuỗi các
chỉ thị máy tính mà có thể được thực hiện
trực tiếp bởi chính máy tính (thơng qua
các thao tác trên vùng nhớ).


×