Bộ Giáo dục và Đào tạo
Trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng
---------o0o---------
Công trình tham dự Cuộc thi
“Sinh viên nghiên cứu khoa học trƣờng Đại học Ngoại thƣơng 2009”
Tên công trình: “XÂY DỰNG MÔ HÌNH CÔNG TY ĐỊNH MỨC TÍN
NHIỆM Ở VIỆT NAM”
Thuộc nhóm ngành:1a.
Họ và tên sinh viên:Cao Thanh Tâm. Nam/nữ: Nam. Dân tộc:Kinh
Lớp:Anh 2 Khoá:45 Khoa:Tài Chính Ngân Hàng.
Họ và tên ngƣời hƣớng dẫn :TS. Nguyễn Việt Dũng.
2
MỤC LỤC
MỤC LỤC .......................................................................................................................... 2
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................ 4
1. Tính cấp thiết của đề tài: ............................................................................................. 4
2. Mục tiêu đặt ra của đề tài : .......................................................................................... 5
3. Đối tƣợng, pham vi nghiên cứu của đề tài .................................................................. 5
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................................ 6
CHƢƠNG 1 ..................... 7
1.1 Tổng quan về ệm và công ty xếp hạng tín nhiệm ........................... 7
1.1.1 Khái niệm về xếp hạng tín nhiệm ...................................................................... 7
1.1.2 Công ty định mức tín nhiệm và vai trò của nó ................................................... 8
1.2 nhiệm trên thế ............................................................. 14
1.3
................................................................................................................................ 17
1.3.1 .......... 17
1.3.2 oody, S&P ............... 18
CHƢƠNG 2 XẾP HẠNG TÍN NHIỆM Ở .................................................. 27
2.1
................................................. 27
2.1.1 ......................... 27
2.1.2 ........... 31
2.1.3 Phƣơng pháp xếp hạng tính điểm – Của các NHTM Việt Nam ..................... 33
2.2 ở ........................ 37
2.3 ộ ...... 37
2.3.1 Lựa chọn mô hình CRA ................................................................................... 37
2.3.2 Phƣơng pháp định mức tín nhiệm .................................................................... 42
CHƢƠNG 3 .................................................................................................. 66
3.1. Mở rộng và phát triển thị trƣờng nợ ...................................................................... 66
3.2. Xây dựng khung pháp lý hoàn chỉnh cho hoạt động tổ chức tín nhiệm ................ 70
3.2.1 Những nguyên tắc cơ bản khi xây dựng khung pháp lý .................................. 71
3.2.3 Ban hành Nghị định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của tổ chức định
mức tín nhiệm: .......................................................................................................... 73
3.2.4 Đồng bộ hóa các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động của tổ chức định
mức tín nhiệm: .......................................................................................................... 74
3.2.5 Một số nội dung quan trọng cần xem xét khi xây dựng khung pháp lý cho việc
hình thành và hoạt động của tổ chức định mức tín nhiệm ........................................ 76
3.2.6 Việc đánh giá xếp hạng doanh nghiệp ( company ratting ) là bắt buộc đối với
DNNN có qui mô vốn lớn : ....................................................................................... 77
3.2.7 Những doanh nghiệp kinh doanh có lãi chuẩn bị cổ phần hoá hoặc đã cổ phần
hoá thuộc đối tƣợng phải thực hiện bán cổ phần nhà nƣớc tại thị trƣờng chứng khoán
thì phải tiến hành định mức tín nhiệm : .................................................................... 78
3.3 Tăng cƣờng tiếp cận với các tổ chức tín nhiệm uy tín trên thế giới và đào tạo phát
triển nguồn nhân lực ..................................................................................................... 78
3.3.1 Hợp tác quốc tế trong việc thành lập tổ chức định mức tín nhiệm .................. 79
3.3.2 Đào tạo nguồn nhân lực ................................................................................... 80
3.4 Tạo điều kiện, khuyến khích thành lập công ty định mức tín nhiệm ...................... 81
3
3.4.1 Tăng cƣờng nhận thức về xếp hạng tín nhiệm ................................................. 81
3.4.2 Hình thành tập quán sử dụng định mức tín nhiệm ........................................... 81
3.4.3 Những doanh nghiệp tham gia định mức tín nhiệm và đạt kết quả khá phải
đƣợc ƣu tiên : ............................................................................................................ 83
3.4.4 Việc trao các giải thƣởng lớn của nhà nƣớc cho các doanh nghiệp thì phải qui
định doanh nghiệp đạt mức độ tín nhiệm theo thứ hạng cụ thể nào đó - Thứ hạng để
bảo đảm là doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả , phát triển bền vững : .................... 83
3.4.5 Theo kinh nghiệm của các nƣớc trong việc xác định những đối tƣợng phải định
mức tín nhiệm, nhất là tại các nƣớc có nền kinh tế chuyển đổi, thị trƣờng nợ còn nhỏ
bé : ............................................................................................................................. 84
3.4.6 Cần coi định mức tín nhiệm là ngành nghề đặc biệt khuyến khích đầu tƣ nƣớc
ngoài, ngành nghề đƣợc hƣởng ƣu đãi đầu tƣ ở khung cao nhất theo Luật Thuế thu
nhập : ......................................................................................................................... 84
CHƢƠNG 4 ................................................................................................. 85
Các tài liệu tham khảo: ..................................................................................................... 85
4
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Thị trƣờng chứng khoán là một kênh huy động vốn lớn có hiệu quả cao, thông
qua đó một lƣợng lớn đƣợc huy động từ các chủ thể trong xã hội góp phần làm
tăng lƣợng cung về vốn đầu tƣ cho nền kinh tế. Một thị trƣờng chứng khoán thực
sự phát triển là thị trƣờng thu hút đƣợc đông đảo công chúng tham gia bên cạnh
các tổ chức đầu tƣ và các trung gian tài chính. Chỉ có nhƣ vậy, thị trƣờng mới thực
sự có vai trò quan trọng trong việc thu hút vốn từ các chủ thể tiết kiệm trong nền
kinh tế chuyển thành đầu tƣ phát triển kinh tế.
Vấn đề đặt ra là làm sao một tổ chức kinh tế có thể chứng minh sức mạnh tài
chính của mình để tiếp cận các luồng vốn từ các kênh của thị trƣờng chứng khoán,
đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh của mình với chi phí vay, nợ thấp nhất? Còn đối
với nhà đầu tƣ, làm thế nào để kiểm soát rủi ro các khoản đầu tƣ của chính họ khi
còn có quá nhiều nguy cơ tiềm tàng, mất ổn định của môi trƣờng đầu tƣ.
Trong điều kiện mức độ hiểu biết của công chúng đầu tƣ Việt Nam còn hạn
chế, các kênh cung cấp thông tin và đánh giá rủi ro còn rất ít hoặc chƣa có, sự xuất
hiện của công ty định mức tín nhiệm sẽ giúp các nhà đầu tƣ yên tâm hơn khi tiếp
cận với thị trƣờng. Đồng thời việc đánh giá hệ số tín nhiệm doanh nghiệp cũng
giúp doanh nghiệp đó xác định chính xác hơn tình trạng của mình để sử dụng biện
pháp huy động vốn phù hợp với chi phí thấp và không ảnh hƣởng đến kết quả kinh
doanh.
Thị trƣờng chứng khoán Việt Nam mới đƣợc thành lập cách đây 10 năm đã đạt
đƣợc những kết quả rất đáng khích lệ. Tuy nhiên, thực tế cho thấy hệ thống cơ sở
hạ tầng của Việt Nam chƣa đủ mạnh để hỗ trợ cho sự phát triển và hoạt động có
hiệu quả của thị trƣờng chứng khoán nói chung và thị trƣờng trái phiếu nói riêng.
Để nâng cao tính minh bạch của thị trƣờng chứng khoán, qua đó góp phần lành
5
mạnh hoá nền kinh tế, tăng cƣờng hiệu quả huy động và sử dụng vốn, làm thị
trƣờng vận hành một cách an toàn, giúp các nhà phát hành tiếp cận nguồn vốn một
cách dễ dàng hơn thì cần thiết phải có các công ty định mức tín nhiệm. Với vai trò
đánh giá khả năng trả nợ của các tổ chức phát hành, các công ty định mức tín
nhiệm sẽ góp phần bảo vệ thị trƣờng, bảo vệ nhà đầu tƣ, các tổ chức kinh tế nhằm
hỗ trợ và thúc đẩy sự phát triển của thị trƣờng chứng khoán trong thời gian tới.
Sự phát triển của thị trƣờng chứng khoán trong tƣơng lai phụ thuộc rất nhiều
vào mức độ tham gia đầu tƣ của công chúng. Nên việc nghiên cứu để có những
giải pháp tạo lập và phát triển công ty định mức tín nhiệm, nhằm thu hút và tạo
điều kiện cho công chúng đầu tƣ vào thị trƣờng là việc làm cần thiết.
2. Mục tiêu đặt ra của đề tài :
Đề tài “Xây dựng và phát triển công ty định mức tín nhiệm ở Việt Nam ”
đƣợc thực hiện với mục tiêu đề xuất một số biện pháp tạo điều kiện hình thành
công ty định mức tín nhiệm và nền tảng để công ty hoạt động có hiệu quả trong
bối cảnh thị trƣờng Việt Nam hiện nay. Và xây dựng tiêu chí xếp hạng phù hợp
với Việt Nam đồng thời đạt tiêu chuẩn quốc tế
Song song với mục tiêu trên là đánh giá thực trạng tình hình tài chính nói
chung và tình hình TTCK nói riêng. Từ đó đƣa ra một số bƣớc chuẩn bị cơ bản để
hoàn thiện mô hình tổ chức các công ty định mức tín dụng trong tƣơng lai. Mặt
khác, nhấn mạnh vai trò các công ty định mức xếp hạng (CRA – Credit rating
agency) tham gia hỗ trợ phát triển thị trƣờng tài chính nƣớc ta.
3. Đối tƣợng, pham vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài đề cập tới những vấn đề cơ bản về định mức xếp hạng tín dụng và các
CRA trên thế giới, kinh nghiện xây dựng và phát triển các CRA trên thế giới, cơ
6
sở pháp lý và quy định của chính phủ Việt Nam về việc xây dựng và phát triển các
CRA tại Việt Nam
Đề tài đƣợc xây dựng nghiên cứu trên cơ sở chọn lọc, kế thừa một cách có hệ
thống những kinh nghiện quý giá quá trình xây dựng và phát triển các CRA trên
thế giới. Đồng thời cũng nghiên cứu xem xét để áp dụng vào thực tế thị trƣờng
Việt Nam
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử làm công cụ
chủ đạo để thực hiện đề tài. Kết hợp lý luận, thực tế và các luật định trong nƣớc
cũng nhƣ một số tài liệu nƣớc ngoài nhằm đƣa ra những biện pháp chủ yếu để thiết
lập công ty định giá tín nhiệm ở Việt Nam. Ngoài ra, còn vận dụng các phƣơng
pháp tổng hợp, phân tích so sánh để làm sáng tỏ và cụ thể hóa nội dung nghiên
cứu
Danh mục viết tắt:
CRA: credit rating: tổ chức định mức tín nhiệm
IFC: (International Finance Corporation) Tập đoàn tài chính quốc tế
VAFI: Hiệp hội các nhà đầu tƣ tài chính Việt Nam
7
CHƢƠNG 1 T
1.1 Tổng quan về x nhiệm và công ty xếp hạng tín nhiệm
1.1.1 Khái niệm về xếp hạng tín nhiệm
Theo Khái niệm của công ty Moody’s xếp hạng tín nhiệm DN là đánh giá vị
thế hiện tại và dự báo về triển vọng tƣơng lai của DN trên cơ sở tổng hợp các chỉ
tiêu tài chính một cách có hiệu quả. Hay có thể hiểu là: xếp hạng tín nhiệm là việc
đƣa ra các nhận định hiện tại về mức độ tín nhiệm của nhà phát hành đối với một
trách nhiệm tài chính nào đó, hoặc là đánh giá mức độ rủi ro gắn liền với các loại
đầu tƣ khác nhau. Các "Đầu tƣ" này có thể dƣới dạng chứng khoán nhƣ là trái
phiếu, cổ phiếu ƣu đãi và giấy nhận nợ, công cụ cho vay khác nhƣ vay và gửi tiền
tại ngân hàng...
Các loại chứng khoán và công cụ cho vay đóng vai trò là những hình thức huy
động vốn trên thị trƣờng. Rủi ro ở đây là rủi ro vỡ nợ của ngƣời phát hành chứng
khoán hoặc công cụ huy động vốn đó, do việc đầu tƣ thất bại gây ra. Không trả
đƣợc nợ cho một khoản đầu tƣ chủ yếu là do tình trạng phá sản hoặc thiếu khả
năng thanh toán đầy đủ vốn gốc và lãi theo nghĩa vụ của nhà phát hành, do không
có đủ khoản tiền thặng dƣ. Nói một cách rộng hơn, xếp hạng một đầu tƣ (đƣợc thể
hiện qua một hệ thống kí hiệu xếp hạng) bởi một công ty định mức tín nhiệm, thể
hiện ý kiến chuyên gia bên thứ 3 về mức độ rủi ro vỡ nợ gắn liền với thể loại đầu
tƣ đó. Xếp hạng có thể làm tăng hạng hoặc xuống hạng vị thế của một nhà phát
hành, một công cụ tài chính theo khả năng của nó có đáp ứng đƣợc các nghĩa vụ
đối với nhà đầu tƣ hay không. Điều này phụ thuộc thứ nhất là vào khối lƣợng tiền
có sẵn để thanh toán cho các nhà đầu tƣ, và thứ hai là khả năng dễ bị vỡ nợ đến
đâu khi các điều kiện kinh doanh thay đổi.
Xếp hạng tín nhiệm không nêu lên giá thị trƣờng hoặc sự biến động tƣơng lai
của một chứng khoán hay một khoản đầu tƣ nào đó. Do vậy, xếp hạng chỉ đơn
thuần là đƣa ra các ý kiến dựa trên các nhân tố rủi ro chứ không phải là một
8
khuyến nghị để mua, bán, giữ lại một chứng khoán hoặc một khoản đầu tƣ nào đó.
Một sự xếp hạng cao không đồng nghĩa là một khoản đầu tƣ tốt hơn so với một
xếp hạng thấp hơn. Một hệ thống xếp hạng khách quan, theo các công ty định mức
tín nhiệm hàng đầu, là phải cung cấp các đầu vào cần thiết để ra các quyết định
đầu tƣ đúng đắn. Để thực hiện điều này, các nhà đầu tƣ và các nhà cho vay đầu
tiên phải đƣợc thuyết phục về tính an toàn dài hạn của khoản cho vay. Mà điều này
chỉ có thể có đƣợc khi khả năng chi trả tƣơng lai của nhà phát hành đƣợc một công
ty định mức tín nhiệm có uy tín xác nhận
1.1.2 Công ty định mức tín nhiệm và vai trò của nó
1.1.2.1 Công ty định mức tín nhiệm và các vấn đề về định mức tín nhiệm.
a. Công ty định mức tín nhiệm
Các công ty ĐMTN không chỉ đánh giá hàng vạn DN mà còn đánh giá mức độ
tín nhiệm đối với chính phủ các quốc gia trên thế giới. ĐMTN DN thực chất là
việc đánh giá chất lƣợng, mức độ tin cậy, khả năng thanh toán của một công ty
phát hành đối với các công cụ nợ ngắn hạn (nhƣ hối phiếu, tín phiếu, chứng chỉ
tiền gửi), hoặc dài hạn (nhƣ trái phiếu, cổ phần ƣu đãi cổ tức…) dựa trên các yếu
tố rủi ro có liên quan. Phần lớn các công ty lớn niêm yết trên các thị trƣờng đều
phải đƣợc một công ty định mức tín nhiệm đáng tin cậy tiến hành định mức tín
nhiệm. Trong bối cảnh của những nền kinh tế mới nổi, định mức tín nhiệm chỉ là
một trong những yếu tố quyết định xem liệu những nền kinh tế mới nổi này có thể
thu hút đƣợc bao nhiêu vốn, nhƣng chắc chắn và không còn nghi ngờ gì hết định
mức tín nhiệm là một trong những nhân tố chính và những nhân tố quyết định rõ
ràng nhất về việc các nhà đầu tƣ có tổ chức kiểm soát luồng vốn lớn nhất thì nhận
thức nhƣ thế nào về các công ty và các nƣớc. Bản thân các công ty định mức tín
nhiệm cũng nhận thấy vai trò của mình trong việc phát triển nhất thiết phải là một
tổ chức trung lập, nghĩa vụ trƣớc hết của các công ty này là với các nhà đầu tƣ,
9
nhƣng bằng cách cung cấp thông tin các công ty định mức tín nhiệm có thể khiến
các quốc gia phải làm đúng để thu hút thêm vốn.
Giải thích về sự tồn tại của các công ty định mức tín nhiệm là do vấn đề cơ bản
của thị trƣờng tài chính: đó là vấn đề thông tin không đầy đủ. Các công ty định
mức tín nhiệm có thể đảm nhận vai trò hữu ích trong việc ra quyết định tài chính
bằng cách cung cấp cho những thành viên tham gia thị trƣờng những thông tin về
rủi ro tín dụng gắn liền với các khoản đầu tƣ khác nhau. Cùng với quá trình phát
triển ngắn và thiếu minh bạch, thông tin không đầy đủ thậm chí lại là khó khăn
hơn cả trong những nền kinh tế mới nổi. Do đó, ngƣời ta vẫn cho rằng vai trò quan
trọng của công ty định mức tín nhiệm là cung cấp cho những thành viên tham gia
thị trƣờng một hệ thống các khả năng trả nợ tƣơng đối của các công ty bằng cách
xâu chuỗi tất cả các thành phần của rủi ro phá sản thành một hệ số duy nhất – gọi
là hệ số định mức tín nhiệm.
Công ty định mức tín nhiệm có ảnh hƣởng mạnh mẽ không chỉ tới chi phí huy
động mà còn ảnh hƣởng tới khả năng sẵn sàng nắm giữ các loại công cụ tài chính
khác nhau của các nhà đầu tƣ có tổ chức. Những tổ chức vay nợ thƣờng tìm đến
các công ty định mức tín nhiệm để nhờ hỗ trợ mình tiếp cận với thị trƣờng vốn
toàn cầu vì nhiều nhà đầu tƣ có tổ chức thích những chứng khoán đƣợc định mức
tín nhiệm hơn là những chứng khoán rõ ràng có rủi ro tƣơng tự mà không đƣợc
đánh giá. Thêm vào đó, đánh giá rủi ro của các công ty định mức tín nhiệm về các
khoản nợ bên ngoài có ý nghĩa sống còn bởi vì nhiều nhà đầu tƣ có tổ chức hạn
chế nắm giữ trong danh mục đầu tƣ của họ những trái phiếu chỉ đƣợc xếp hạng
đầu tƣ.
Một định mức tín nhiệm không phải là một lời khuyên mua hoặc bán một
chứng khoán cụ thể nào đó. Ở nhiều quốc gia, điều này có thể là một lƣu ý quan
trọng trong việc xác định trách nhiệm pháp lý của một tổ chức định mức tín nhiệm
trong trƣờng hợp vỡ nợ, hoặc sự chấm dứt của một công ty hoặc các tổ chức khác
10
phát hành chứng khoán. Để thành công, một tổ chức định mức tín nhiệm phải có
các đặc điểm cơ bản, bao gồm:
Tính tin cậy,
Tính độc lập,
Tính khách quan,
Kỹ thuật thành thạo,
Có đủ các nguồn lực và khả năng tiếp cận các thông tin tin cậy về ngƣời
phát hành chứng khoán.
Một tổ chức định mức tín nhiệm chuyên về dịch vụ đƣa ra ý kiến về độ tin cậy
tín dụng của ngƣời phát hành chứng khoán. Nó là một ý kiến quan trọng về rủi ro
tín dụng, hay là một đánh giá về khả năng của ngƣời phát hành thanh toán nợ gốc
và lãi đúng hạn trong suốt thời gian tồn tại của chứng khoán đó. Vì vậy, định mức
tín nhiệm phải là một sự đánh giá trƣớc khả năng của ngƣời phát hành hoàn trả
gốc và lãi đúng hạn. Bởi vì các công cụ của thị trƣờng tiền tệ là ngắn hạn, nên
chúng dễ đánh giá hơn các loại trái phiếu dài hạn. Để trở thành tin cậy và hữu ích
cho nhà đầu tƣ, định mức tín nhiệm phải đƣợc xem là đáng tin cậy và khách quan
của các chủ thể tham gia thị trƣờng. Để một định mức đáng tin cậy, tổ chức định
mức tín nhiệm phải có kỹ thuật chuyên nghiệp, đủ nguồn lực tài chính, tiếp cận
các thông tin tài chính tin cậy về ngƣời phát hành, và các thủ tục hoạt động nội bộ
đƣa đến công tác định mức nhất quán và tin cậy. Nói chung các thủ tục tƣơng tự
đang đƣợc thực hiện ở cả các thị trƣờng đã phát triển lẫn đang nổi. Ở hầu hết các
quốc gia, định mức tín nhiệm thƣờng đƣợc thực hiện theo yêu cầu của ngƣời phát
hành. Tuy nhiên, ở Mỹ việc các tổ chức định mức tín nhiệm định giá chứng khoán
không theo yêu cầu của ngƣời phát hành không phải là không thƣờng thấy.
Tính độc lập của một tổ chức định mức tín nhiệm là tối quan trọng cho tính tin
cậy và thành công cuối cùng cho nhà cung cấp dịch vụ. Vì vậy, quyền sở hữu và
cấu trúc quản lý quan trọng đối với sự thành công cuối cùng của một tổ chức định
11
mức tín nhiệm. Một tổ chức định mức tín nhiệm phải tự do từ cả ảnh hƣởng chính
trị và áp lực lớn từ các tổ chức phải chịu sự đánh giá tín nhiệm. Nếu chính phủ can
thiệp quá sâu vào hoạt động của tổ chức định mức tín nhiệm thì hoạt động xếp
hạng tín nhiệm sẽ có vấn đề. Tuy nhiên chững chính sách của chính phủ có thể có
những ảnh hƣởng quan trọng đối với triển vọng thành công của tổ chức định mức
tín nhiệm ở các thị trƣờng mới. Trong khi các công ty định mức tín nhiệm đóng
vai trò quan trọng trong các thị trƣờng tài chính, sự thành công trong hoạt động lại
khác nhau giữa các nƣớc phụ thuộc vào quy mô phát triển tại các thị trƣờng trái
phiếu, các đặc điểm của thị trƣờng cũng nhƣ các thể chế, chính sách. Nhƣ vậy thị
trƣờng vốn và thị trƣờng tiền tệ sôi động sẽ bảo đảm số lƣợng của các công cụ tài
chính và cho thấy tầm quan trọn của công ty định mức tín nhiệm. Có một sự
khuyến khích kinh tế mạnh mẽ cho một tổ chức định mức tín nhiệm duy trì tính
độc lập của nó từ cảm nhận của công chúng về tính công bằng và khách quan
trong đánh giá sẽ quyết định sự thành công cuối cùng hoặc thất bại của một tổ
chức định mức tín nhiệm dù cho thị trƣờng mà nó phục vụ là thị trƣờng đã phát
triển, mới nổi hay thị trƣờng quốc tế.
b. Các vấn đề về xếp hạng tín nhiệm
i. Định mức tín nhiệm quốc gia
Một điều cũng hết sức quan trọng cần phải hiểu là định mức tín nhiệm quốc gia
ở các nƣớc mới nổi là điều đầu tiên mà phần lớn các nhà đầu tƣ có tổ chức nhắm
tới khi quyết định đầu tƣ tiền vào nƣớc đó. Kết quả định mức tín nhiệm này phản
ánh những yếu tố nhƣ vị thế kinh tế của nƣớc đó, tính minh bạch ở thị trƣờng vốn,
mức độ luồng vốn đầu tƣ của tƣ nhân và khu vực công, đầu tƣ trực tiếp của nƣớc
ngoài, dự trữ ngoại hối, ổn định chính trị, hoặc khả năng giữ vững ổn định kinh tế
của nƣớc đó cho dù có sự thay đổi về chính trị. Định mức tín nhiệm nhiệm quốc
gia của một nƣớc giúp nhà đầu tƣ hiểu đƣợc ngay mức độ rủi ro đi kèm với các
khoản đầu tƣ vào nƣớc đó. Do vậy để thu hút tiền của nƣớc ngoài, phần lớn các
nƣớc đều phải cố gắng đạt đƣợc một mức xếp hạng tín dụng quốc gia và thậm chí
phải phấn đấu hơn nữa để đạt đƣợc thứ hạng đầu tƣ. Trong phần lớn các trƣờng
12
hợp, định mức tín nhiệm quốc gia của một nƣớc là cận trên của định mức tín
nhiệm. Điều này làm tăng thêm nhu cầu tiền phong nhằm đạt đƣợc định mức tín
nhiệm quốc gia tích cực.
ii. Các đối tƣợng đƣợc định mức tín nhiệm.
Một loạt các công cụ tài chính rộng rãi có thể phải chịu sự định mức tín nhiệm
bao gồm các chứng từ thƣơng mại, trái phiếu công ty, các công cụ tài chính có cấu
trúc và cổ phiếu ƣu đãi. Ở hầu hết các quốc gia, định mức tín nhiệm giới hạn đối
với các công cụ thị trƣờng trái phiếu và tiền tệ nhƣng ở một số quốc gia cổ phiếu
thƣờng và cổ phiếu ƣu đãi cũng đƣợc định mức tín nhiệm. Không phải là không
phổ biến đối với các tổ chức nhận tiền gửi, các quỹ đầu tƣ và các tổ chức tài chính
khác nhƣ khả năng chi trả tiền bồi thƣờng của các công ty bảo hiểm cũng đƣợc
định mức. Tính sẵn sàng của định mức tín nhiệm cũng còn đóng góp cho sự phát
triển các sản phẩm tài chính phức tạp nhƣ các công cụ tài chính có cấu trúc.
Không có sự sẵn sàng của công tác định mức tín nhiệm của các tổ chức định mức
tín nhiệm, sẽ rất khó bán các sản phẩm này cho các nhà đầu tƣ tổ chức tinh vi.
Theo Moody’s và S&P thì chúng ta có bốn đối tƣợng xếp hạng chính:
Thứ nhất là xếp hạng nợ, là các xếp hạng đƣợc dành cho các khoản đầu tƣ dài
hạn nhƣ trái phiếu công ty và cổ phiếu ƣu đãi.
Thứ hai, xếp hạng các nhà phát hành, là các cấp xếp hạng đánh giá khả năng
của các công ty tƣ nhân, các tổ chức bảo hiểm, các quỹ đầu tƣ (gọi chung là nhà
phát hành theo đòng nội tệ), và các tổ chức chính phủ (các nhà phát hành theo đồn
ngoại tệ) trong việc thanh toán các nghĩa vụ tài chính do các nhà đầu tƣ về các
công cụ tài chính, cả bảo đảm lẫn không đƣợc bảo đảm.
Thứ ba, xếp hạng tiền gửi ngân hàng, là các cấp xếp hạng đánh giá khả năng
cảu các ngân hàng trong việc thanh toán các nghĩa vụ về tiền lãi và vốn gốc đối
với các khoản tiền gửi cả bản tệ và ngoại tệ.
Cuối cùng là xếp hạng cho các quốc gia, là các xếp hạng đánh giá khả năng tín
dụng cảu một quốc gia cụ thể. Xếp hạng quốc gia là việc cho ý kiến vể rủi ro của
13
một quốc gia, có nghĩa là khả năng quốc gia đó có thể trả các món nợ bằng đồng
nội tệ và ngoại tệ không.
iii. Phí định mức tính nhiệm.
Nói chung, hầu hết thu nhập của các tổ chức định mức tín nhiệm có đƣợc từ
phí đƣợc trả bởi ngƣời phát hành chứng khoán. Những nhà phát hành chứng khoán
nợ sẵn sàng trả cho việc định giá với mong đợi rằng một sự định mức thuận lợi sẽ
giúp giảm chi phí vay mƣợn nói chung của họ. Cụ thể, điều này đúng cho các công
ty nhỏ hơn, ít nổi tiếng hơn, nếu không sẽ không hấp dẫn đƣợc nhà đầu tƣ. Trong
khi các nhà phát hành trả phí cho định mức tính nhiệm với kỳ vọng chi phí vay
mƣợn thấp hơn, có một khuyến khích mạnh mẽ cho các tổ chức định mức tín
nhiệm phát hành các định mức tín nhiệm chính xác trong đó danh tiếng của tổ
chức định mức tín nhiệm rất quan trọng đến sự sống còn lâu dài về mặt kinh tế của
nó. Trong những năm trƣớc đây, các tổ chức định mức tín nhiệm Mỹ thực hiện các
hoạt động định mức tín nhiệm của họ chủ yếu thông qua phí đặt mua đƣợc trả bởi
những ngƣời sử dụng định mức tín nhiệm. Vào cuối những năm 1960, các tổ chức
định mức tín nhiệm Mỹ bắt đầu chuyển sang thu phí những ngƣời phát hành. Về
mặt này, rất quan trọng để chú ý sự sẵn lòng của ngƣời phát hành để trả phí phải là
một hàm số niềm tin của nhà đầu tƣ vào định mức tín nhiệm nhƣ là một tín hiệu
mà tách bạch các chứng khoán về các mức độ rủi ro và cho phép những chứng
khoán có rủi ro thấp hơn thu đƣợc doanh thu phát hành cao hơn – một lợi ích mà
ngƣời phát hành sẵn lòng để trả.
1.1.2.2 Vai trò của định mức tín nhiệm
Trong lịch sử các tổ chức định mức tín nhiệm đƣợc hình thành do có phát sinh
nhu cầu cung cấp thông tin về sự đáng tin cậy, về khả năng trả nợ của nhà phát
hành kỹ năng xử lý thông tin tài chính, và các nhân tố thị trƣờng gắn liền với rủi ro
để ra quyết định đầu tƣ. Dần dần, xếp hạng tín nhiệm đã đƣợc sử dụng một cách
phong phú hơn. Chúng đƣợc các nhà đầu tƣ có tổ chức dung để hỗ trợ thêm cho
các phân tích riêng của họ. Đồng thời các nhà đầu tƣ có tổ chức hoạt động môi
14
trƣờng quốc tế cũng dung cách xếp hạng này để làm công cụ so sánh tƣơng quan
rủi ro giữa các công cụ với nhau . Vai trò của xếp hạng tín nhiệm là:
Thứ nhất, việc xếp hạng tín nhiệm cung cấp những thông tin liên quan đến tổ
chức phát hành. Dựa vào thông tin đó nhà đầu tƣ đánh giá mức độ rủi ro và lợi
nhuận yêu cầu để đƣa ra quyết định đầu tƣ hợp lý;
Thứ hai, việc xác định hệ số tín nhiệm giúp tổ chức phát hành thuận lợi hơn
trong vấn đề huy động vốn với chi phí thấp. Thông qua những chỉ số đánh giá của
tổ chức xếp hạng tín nhiệm đƣa ra, nhà đầu tƣ sẽ có điều kiện tiếp cận với những
thông tin về tổ chức phát hành. Đặc biệt, khi những tổ chức phát hành đƣợc đánh
giá là có uy tín có thể phát hành trái phiếu với lãi suất thấp hơn mà vẫn thu hút
đƣợc nhà đầu tƣ. Nói một cách khác, hoạt động của tổ chức định mức tín nhiệm sẽ
góp phần làm tăng thêm lòng tin của nhà đầu tƣ và uy tín của tổ chức phát hành,
điều mà thị trƣờng chứng khoán Việt Nam rất cần trong giai đoạn hiện nay; là một
phƣơng tiện để các công ty quảng bá thƣơng hiệu với thị trƣờng trong và ngoài
nƣớc, đồng thời tạo một cơ chế kiểm soát công khai, tạo động lực cho công ty cơ
cấu tài chính, cải tiến quy trình quản lý, chất lƣợng và hiệu quả hoạt động.
Thứ ba, việc xác định hệ số tín nhiệm thúc đẩy tổ chức phát hành có trách
nhiệm hơn đối với nhà đầu tƣ. Đánh giá mức tín nhiệm luôn là công việc liên quan
chặt chẽ với uy tín của tổ chức phát hành, điều đó thúc đẩy ngƣời phát hành thực
hiện tốt hơn các cam kết thanh toán tiền lãi và gốc cho nhà đầu tƣ.
Thứ 4, Đối với cơ quan quản lý nhà nƣớc: ĐMTN giúp nhà nƣớc quản lý vốn
tại các DN đƣợc dễ dàng hơn; góp phần tạo nên một thị trƣờng cân bằng, minh
bạch thông tin. Các cơ quan quản lý nhà nƣớc có thể dựa trên các thông tin ĐMTN
công khai để ban hành chính sách, giám sát thực hiện, cấp phép phát hành… và
quản lý tốt hơn.
1.2 nhiệm trên thế
15
Trên thế giới, hoạt động ĐMTN xuất hiện từ rất lâu với sự ra đời của công ty
ĐMTN đầu tiên là Moodys và đến nay đã trở thành công ty ĐMTN lớn nhất thế
giới, có mặt ở trên 100 quốc gia. Thẩm định tín nhiệm doanh nghiệp đã có từ cuối
thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20. Lúc đó, thị trƣờng chứng khoán ở Mỹ phát triển, các
doanh nghiệp huy động một lƣợng vốn khổng lồ thông qua trái phiếu, cần có một
tổ chức đứng ra đánh giá khách quan về độ tin cậy của doanh nghiệp. Năm 1909,
lần đầu tiên công ty Moody’s đã đánh giá hệ số tín nhiệm trên 1.500 trái phiếu của
250 công ty đƣờng sắt của Mỹ với ký hiệu từ Aaa đến C xếp hạng từ cao xuống
thấp. Các tổ chức định mức tín nhiệm đóng vai trò nổi bật tại thị trƣờng vốn của
Mỹ kể từ đầu thế kỷ trƣớc. Hai tổ chức lớn nhất là Moody’s và Standard&Poor’s.
Hiện nay,các tổ chức định mức tín nhiệm hiện đang đóng một vai trò chi phối
ở cả thị trƣờng chứng khoán phát triển và đang nổi. Hơn nữa, vai trò của các tổ
chức định mức tín nhiệm đã phát triển rất nhanh qua suốt thập kỷ qua. Bởi vì rất
quan trọng để phát triển các thị trƣờng trái phiếu và tiền tệ sôi động để đáp ứng
nhu cầu tài trợ trong tƣơng lai, vai trò của nó đƣợc kỳ vọng tiếp tục phát triển
trong những năm tới. Mặc dầu các tổ chức định mức tín nhiệm là thành phần phát
triển quan trọng trong việc phát triển thị trƣờng trái phiếu và tiền tệ sôi động, phải
thừa nhận rằng việc hình thành các tổ chức định mức tín nhiệm ở các quốc gia có
thị trƣờng chứng khoán đang nổi là một hiện tƣợng tƣơng đối gần đây. Ở các thị
trƣờng chứng khoán mới nổi, các tổ chức định mức tín nhiệm có các mức độ thành
công khác nhau chủ yếu phụ thuộc vào sự phát triển của thị trƣờng trái phiếu và
môi trƣờng luật pháp quản lý. Nói chung, các tổ chức định mức tín nhiệm đã thành
công hơn nơi mà sự tự do của các thị trƣờng tài chính đã cho phép các lực lƣợng
thị trƣờng và các quyết định riêng đóng một vai trò lớn hơn trong việc quyết định
sự tiếp cận thị trƣờng vốn. Về môi trƣờng luật pháp quản lý nói chung, các yêu
cầu luật pháp quản lý là một nhân tố quan trọng trong phát triển dịch vụ định mức
tính nhiệm ở cả các thị trƣờng chứng khoán đã phát triển lẫn mới nổi. Ở các thị
trƣờng chứng khoán đã phát triển, định mức tín nhiệm thƣờng đƣợc sử dụng nhƣ
16
là một công cụ quản lý để quản lý các tiêu chuẩn cẩn trọng đối với các công ty
chứng khoán và các ngân hàng, hoặc chỉ ra các đầu tƣ đƣợc phép cho các nhà đầu
tƣ tổ chức nhƣ là các quỹ hƣu bổng, các công ty bảo hiểm, hoặc các quỹ thị trƣờng
tiền tệ.
Ở các nƣớc có thị trƣờng tài chính phát triển nhƣ Mỹ, Anh, Australia, việc thuê
tổ chức ĐMTN cung cấp dịch vụ đƣợc các DN thực hiện định kỳ nhƣ việc thuê
kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm, việc cung cấp hệ số ĐMTN cùng với các
đợt phát hành đƣợc coi nhƣ một yêu cầu không thể thiếu. Ở Mỹ, định giá tín
nhiệm không bắt buộc cho phát hành chứng khoán nhƣng nó đƣợc sử dụng rộng
rãi để quản lý các tiêu chuẩn luật pháp (nhƣ yêu cầu vốn của các công ty chứng
khoán). Ngƣợc lại, định mức tín nhiệm đƣợc yêu cầu ở Nhật từ năm 1990 nhƣ là
một tiền điều kiện cho ngƣời phát hành các trái phiếu không có tài sản đảm bảo.
Ở Nhật, định mức tín nhiệm cũng còn đƣợc sử dụng để quản lý các tiêu chuẩn
cẩn trọng nhƣ yêu cầu vốn của các công ty chứng khoán. Sự vắng mặt của yêu cầu
định mức tín nhiệm bắt buộc, không có khả năng cho các tổ chức định mức tín
nhiệm có thể tồn tại về mặt kinh tế trong môi trƣờng các thị trƣờng đang nổi. Ở cả
châu Mỹ La tinh và Châu Á, sự bắt đầu của các tổ chức định mức tín nhiệm đƣợc
kích thích bởi yêu cầu định mức tín nhiệm bắt buộc liên quan đến phát hành các
công cụ nợ bán ra thị trƣờng.
Tại Nhật Bản, công ty dịch vụ tài chính thuộc uỷ ban chứng khoán; Tại Hàn
Quốc, công ty giám sát tài chính (cơ quan tiền thân là Uỷ ban Chứng khoán Hàn
Quốc); Tại Malaysia, Uỷ ban Chứng khoán Malaysia là các cơ quan chịu trách
nhiệm quản lý hoạt động của các CRA. Nhƣ vậy, do xếp hạng tín nhiệm gắn liền
với các khoản vay nợ, trong đó quan trọng nhất là hoạt động phát hành trái phiếu
nên các nƣớc đều giao nhiệm vụ quản lý hoạt động của các tổ chức định mức cho
các cơ quan hành chính quản lý hoạt động của TTCK. Và bắt buộc phải có xếp
hạng tín nhiệm: Tại Nhật Bản không bắt buộc điều này, nhƣng trên thực tế các
17
công ty vẫn cần có xếp hạng tín nhiệm khi muốn huy động vốn từ các nhà đầu tƣ.
Còn tại Hàn Quốc và Malaysia thì bắt buộc vấn đề này.
Hiện, tất cả các nƣớc trong khu vực của chúng ta (trừ Lào, Campuchia) đều đã
thiết lập CRA trên dƣới 15 năm. Khối ASEAN cũng đã thành lập Diễn đàn
các DN CRA nhƣ một tổ chức DN ngành nghề của các nƣớc Đông Nam Á. Hiệp
hội các CRA của châu Á đã đƣợc thiết lập với sự trợ giúp của Ngân hàng Phát
triển châu Á (ADB).
1.3
1.3.1
Định mức tín nhiệm là gồm cả đánh giá định tính và định lƣợng về sức mạnh
tín dụng của ngƣời phát hành. Ngƣời phát hành có thể là các doanh nghiệp, chính
quyền địa phƣơng thậm chí là cả một quốc gia trong trƣờng hợp phát hành nợ của
chính phủ. Ngoài các nhân tố về định tính, nhƣ là chất lƣợng của ban quản trị công
ty, các tiêu chuẩn phân tích bao gồm các tỷ số tài chính chủ yếu nhƣ là tỷ lệ sinh
lời trên vốn hoặc tài sản, hệ số nợ so với vốn, các hệ số về tính thanh khoản, thu
nhập trên chi phí cố định, dòng tiền so với tổng nợ. Định mức đƣợc biển hiện dƣới
hình thức các ký hiệu dễ hiểu đƣợc thừa nhận bởi nhà đầu tƣ.
Hệ thống chấm điểm là phƣơng pháp lƣợng hóa mức độ rủi ro tín dụng của
khách hàng thông qua quá trình đánh giá bằng thang điểm thống nhất
Việc đánh giá ĐMTN đƣợc thực hiện dựa trên 2 tiêu chí cơ bản là định tính và
định lƣợng, hay còn gọi là 2 mảng phân tích: phân tích kinh doanh và phân tích tài
chính. Các yếu tố định tính đƣợc xem xét theo phƣơng pháp bậc thang 3 bƣớc:
-Tình hình và triển vọng phát triển kinh tế đất nƣớc, các yếu tố rủi ro vĩ mô, chính
sách của nhà nƣớc có ảnh hƣởng đến ngành và công ty.
18
-Đặc điểm của các ngành kinh tế mà công ty đang tham gia; triển vọng phát triển
của ngành đó trong nền kinh tế quốc dân; tác động, ảnh hƣởng của những yếu tố vĩ
mô trong và ngoài nƣớc tới ngành kinh tế; vị trí, thị phần của công ty trong ngành.
-Chính sách quản lý trong sản xuất - kinh doanh, chính sách tài chính, quản lý vốn,
marketing, bán hàng, đặc điểm công nghệ, quy trình sản xuất, khả năng, kinh
nghiệm của bộ máy lãnh đạo…
Các yếu tố định lƣợng đƣợc xem xét dựa trên các báo cáo tài chính đã đƣợc
kiểm toán, công ty ĐMTN sẽ tính toán tất cả chỉ số tài chính để đƣa ra những nhận
định đầy đủ nhất về tình hình tài chính hiện tại và tƣơng lai của công ty.
1.3.2
S&P
Mô hình của Mỹ: Sau đây là mô hình của công ty xếp hạng tín nhiệm ở Mỹ
Tiếp cận theo nhóm: Để giúp quá trình phân tích đạt hiệu quả cao hơn và tạo
sự đồng nhất trên toàn cầu cho mỗi chủ thể phát hành, việc phân tích trên toàn thế
giới đƣợc tổ chức theo từng khu vực. Nói cách khác, các tổ chức phát hành đƣợc
theo dõi lâu dài với tƣ cách là một chủ thể độc lập cũng nhƣ với tƣ cách là một
thành phần trong một ngành, một khu vực – chẳng hạn nhóm ngành công nghiệp
xe hơi trên toàn cầu, nhóm các ngân hàng Đức, nhóm các quốc gia thuộc thuộc
vòng cung châu Á Thái Bình Dƣơng. Khi đó, các nhóm phân tích phụ trách theo
dõi từng tổ chức phát hành sẽ đƣợc thành lập để có thể kết hợp với kỹ năng phân
tích nhằm phù hợp trƣớc tiên với khu vực kinh doanh của tổ chức phát hành và sau
đó là phù hợp với vùng lãnh thổ và quốc gia nơi tổ chức đó hoạt động. Sau đây là
mẫu mô hình nhóm phân tích ( Áp dụng cho việc đánh giá xếp hạng một nhà máy
sản xuất ô tô Nhật Bản)
19
Cấu trúc nhóm phân tích xếp hạng trên đây đƣợc cho là điển hình trong việc
đánh giá xếp hạng một doanh nghiệp sản xuất ô tô của Nhật Bản:
- Trƣởng nhóm phân tích về lĩnh vực sản xuất xe ô tô: là ngƣời có khả
năng phân tích đánh giá về ngành sản xuất ô tô trên toàn cầu.
- Trợ lý giám đốc: là một chuyên gia phân tích về ngành giao thông và một
số ngành công nghiệp khác có liên quan đến lĩnh vực sản xuất ô tô trên
toàn cầu.
- Chủ tịch hội đồng xếp hạng: là ngƣời chịu trách nhiệm chính trong việc
xem xét các đánh giá xếp hạng của những thành viên khác, cũng nhƣ trợ
lý giám đốc, ngƣời giám đốc cũng có khả năng đánh giá xếp hạng nhiều
ngành trên toàn cầu.
Kết luận xếp
hạng của
Moody’s
Trƣởng nhóm phân
tích về lĩnh vực ô tô
Chuyên viên
về tài chính
công ty
Chủ tịch Hội
đồng xếp hạng
Chuyên viên về
phân tích thanh
toán L/C và tài
chính cấu trúc
Trợ lý giám đốc
Chuyên gia phụ
trách xếp hạng
Nhật Bản
Các chuyên gia
của Nhật Bản
20
- Các chuyên gia khu vực hay ở nƣớc nguyên xứ: là những nhà phân tích
phụ trợ, ví dụ họ có thể là những chuyên gia của Nhật Bản hay chuyên
gia của nƣớc khác nhƣng biết nói tiếng Nhật lƣu loát và có kỹ năng phân
tích các ngành công nghiệp ở Nhật.
- Các chuyên gia về phát hành và các lĩnh vực khác: ví dụ nếu đó là đợt
phát hành thƣơng phiếu ra thị trƣờng Mỹ có hỗ trợ thanh toán một phần
bằng tín dụng thƣ của ngân hàng, các chuyên gia nói trên của Moody’s sẽ
bao gồm chuyên gia về tài chính cấu trúc có đảm bảo bằng thỏa thuận hỗ
trợ tín dụng, bên cạnh đó sẽ là các chuyên gia về thanh toán L/C.
Mặc dù có nhiều loại hình doanh nghiệp sản xuất ô tô tại Mỹ nhƣng nếu công
ty huy động vốn thành lập chi nhánh bằng cách phát hành nợ thì Moody’s sẽ bổ
sung vào nhóm phân tích các chuyên gia làm việc ở các công ty tài chính
Sơ đồ cấu trúc chức năng bộ phận định mức tín nhiệm của Moody
21
Theo sơ đồ trên ta thấy rằng cơ cấu chức năng bộ phận định mức tín nhiệm của
Moody đƣợc thiết lập một cách linh hoạt, các bộ phận chức năng có thể hỗ trợ
nhau trong việc đánh giá về một quốc gia hay một khu vực. Rất nhiều nhà phân
tích ở các chi nhánh của Moody trên khắp thế giới đã đóng góp rất nhiều kinh
nghiệm cho hội đồng xếp hạng
Giám đốc
chuyên môn
Chủ tịch hội
đồng xếp hạng
công ty
Chủ tịch hội
đồng xếp hạng
tiện ích công
cộng
Giám đốc phụ
trách ngành
công nghiệp
Giám đốc phụ
trách ngành
công nghệ -
năng lƣợng
Giám đốc phụ
trách định chế
tài chính và
xếp hạng
Giám đốc phụ
trách tài chính
cấu trúc
Phó chủ tịch
HDQT phụ
trách thông tin
xếp hạng công
ty
Bộ phận thông
tin về thị
trƣờng
Giám đốc phụ
trách chi nhánh
nƣớc ngoài
Chi nhánh
của Moody
ở Luân đôn
Chi nhánh
của Moody
ở Paris
Chi nhánh
ở Sydney
Chi nhánh
ở Tokyo
Giám đốc xếp
hạng công ty
22
Phạm vi hoạt động: Dịch vụ do các công ty định mức tín nhiệm tại Mỹ rất đa
dạng và nhìn chung bao gồm một số các dịch vụ chủ yếu sau: thứ nhất là các dịnh
vụ liên quan đến định mức tín nhiệm, thông tin tài chính và phân tích rủi ro; thứ
hai là các dịch vụ liên quan đến việc phân tích, tƣ vấn, cung cấp cơ sở dữ liệu cho
các nhà đầu tƣ có tổ chức và đánh giá hoạt động của các tổ chức này; thứ ba là
dịch vụ thông tin tài chính và đầu tƣ, chủ yếu tập trung vào tình hình tào chính của
các công ty, các chỉ báo trên thị trƣờng tài chính, phân tích và đƣa ra dự báo cho
một ngành hoặc một phân khúc thị trƣờng cụ thể. Các thông tin này đƣợc cung cấp
chủ yếu qua mạng internet của các công ty; thứ tƣ là các dịch vụ liên quan đến lĩnh
vực rủi ro, bao gồm các hoạt động nghiên cứu, phân tích, tƣ vấn, huấn luyện và
xây dựng giải pháp. Hoạt động của các công ty định mức tín nhiệm tại Mỹ không
chỉ gói gọn trong phạm vi biên giới của một quốc gia mà hiện nay đã mở rộng trên
phạm vi toàn cầu. không nhƣ các tổ chức định mức tín nhiệm tại thị trƣờng mới
nổi (vốn chỉ tập trung vào các loại công cụ xếp hạng nợ do các tổ chức địa phƣơng
phát hành), hoạt đông của các tổ chức định mức tín nhiệm tại Mỹ - với hệ thống
văn phòng chi nhánh tại hầu hết các khu vực trên thế giới – hiện nay đã bao trùm
tất cả các thị trƣờng tài chính quan trọng. Chủng loại dịch vụ do các công ty này
cung cấp cũng hết sức đa dạng và phong phú
Về phƣơng pháp xếp hạng: tập trung vào ba lĩnh vực: đánh giá môi trƣờng
ngành, đánh giá tình hình tài chính, đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, ngoài ba lĩnh vực nói trên, các tổ chức định mức tín nhiệm tại Mỹ
còn đánh giá xếp hạng một lĩnh vực thứ tƣ, đó là khả năng quản lý của các công
ty. Việc đánh giá và xếp hạng chất lƣợng quản lý chủ yếu dành cho các nhóm đối
tƣợng sau: các công ty quản lý tài sản ( bao gồm tài sản của khách hàng cá nhân
cũng nhƣ các cổ chức đầu tƣ); các ngân hàng lƣu kí( đảm nhận chức năng lƣu giữ
và xử lý chứng khoán của khách hàng)l; các công ty cung cấp dịch vụ quản lý(
gồm các dịch vụ định giá và ghi chép vào sổ sách ké toán các hoạt động phát sinh
23
liên quan đến chứng khoán và tiền của khách hàng). Việc đánh giá chất lƣợng
quản lý tập trung và việc xem xét cơ cấu tổ chức của công ty, các đặc điểm trong
hoạt động quản lý, phƣơng pháp kiểm soát rủi ro, hệ thống công nghệ thông tin,
quy trình quản lý và kiểm soát nội bộ cũng nhƣ chất lƣợng phục vụ khách hàng.
Các hạng Mức của Hệ Số Tín Nhiệm đối với công cụ nợ dài hạn
Chỉ số Tín
Nhiệm
theo S&P
Chỉ số Tín
Nhiệm
theo
Moody's
Diễn giải Phân loại
AAA Aaa
Chất luợng cao nhất, ổn
định, độ rủi ro thấp nhất
Trái phiếu có
thể đầu tƣ
AA Aa
Chất lƣợng cao, rủi ro
thấp, Độ rủi ro chỉ cao
hơn hạng AAA một bậc.
A A
Chất lƣợng khá, tuy vậy
có thể bị ảnh huỡng bởi
tình hình kinh tế.
BBB Baa
Chất lƣợng trung bình,
an toàn trong thời gian
hiện tại, tuy vậy có ẩn
chứa một số yếu tố rủi
ro.
BB Ba
Chất lƣợng trung bình
thấp, có thế gặp khó
khăn trong việc trả nợ, bị
ảnh hƣởng đối với sự
thay đổi của tình hình
Trái phiếu có độ
rủi ro cao
24
kinh tế.
B B
Chất lƣợng thấp, rủi ro
cao, có nguy cơ không
thanh toán đúng hạn
Trái phiếu
không nên đầu
tƣ
CCC Caa
Rủi ro cao, chỉ có khả
năng trả nợ nếu tình hình
kinh tế khả quan.
CC Ca
Rủi ro rất cao, rất gần
phá sản,
C C
Rủi ro rất cao, khó có
khả năng thực hiện thanh
toán các nghĩa vụ nợ
D
Xếp hạng thấp nhất, đã
phá sản hay hầu nhƣ sẽ
phá sản
NR NR
Không đánh giá
Đối với chỉ số Moody's, ngoài những xếp hạng cơ bản trên, hệ số 1, 2, 3 còn dùng
để chia nhỏ một xếp hạng cơ bản ra làm 3 loại, trong đó 1 là cao nhất trong hạng
đó, 2 là trung bình, 3 là thấp nhất, ví dụ: Aa1, Aa2, Aa3. Còn đối với chỉ số S&P,
+ hay - đƣợc dùng để chia nhỏ xếp hạng. trong đó + là cao nhất trong hạng đó,
không dấu là trung bình, - là thấp nhất; ví dụ: AA+, AA, AA-
Phƣơng pháp sử dụng chỉ số Z để ƣớc tính hệ số Tín Nhiệm của Moody’s
chỉ số Z'' đƣợc dùng cho hầu hết các ngành, các loại hình doanh nghiệp:
Z'' = 6.56X1 + 3.26X2 + 6.72X3 + 1.05X4
25
Trong đó:
X1 = Tỷ số Vốn Lƣu Động trên Tổng Tài Sản (Working Capitals/Total Assets).
X2 = Tỷ số Lợi Nhuận Giữ Lại trên Tổng Tài Sản (Retain Earnings/Total Assets)
X3 = Tỷ Số Lợi Nhuận Trƣớc Lãi Vay và Thuế trên Tổng Tài sản (EBIT/Total
Assets)
X4 = Giá Trị Thị Trƣờng của Vốn Chủ Sỡ Hữu trên Giá trị sổ sách của Tổng Nợ
(Market Value of Total Equity / Book values of total Liabilities)
Nhận xét :
Nếu Z'' > 2.6 Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chƣa có nguy cơ phá sản
Nếu 1.1 < Z'' < 2.6 Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá
sản
Nếu Z'' <1.1 Doanh
nghiệp nằm trong vùng
nguy hiểm, nguy cơ phá
sản cao.
Ngoài tác dụng cảnh báo
dấu hiệu phá sản, Giáo
Sƣ Esward I. Altman, tác
giả của chỉ số này đã phát
mình tiếp hệ số Z'' điều
chỉnh. Chỉ số này bằng
với chỉ số Z''+3.25 (các
vùng cảnh báo phá sản vì thế cũng đƣợc tăng lên 3.25). Ông đã nghiên cứu trên