Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

SỰ CẦN THIẾT PHẢI CỔ PHẦN HOÁ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.41 KB, 25 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
I.Sự cần thiết phải cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà n ớc:
Thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNNN đã bộc lộ nhiều hạn chế:
+Hiệu quả kinh tế của DNNN giảm:
Hội nghị lần thứ 3 Ban chấp hành Trung ơng Đảng khoá IX nhận định: hiệu
quả của DNNN cha cao (vấn đề công nợ, công nghệ, lao động dôi d, tự chủ trong
kinh doanh, trình độ quản lý, cơ cấu doanh nghiệp...). Nhiều DNNN có năng suất
lao động thấp, chỉ đạt khoảng 38% so với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, vòng
quay vốn trung bình giai đoạn 1985-1991 chỉ đạt 60% so với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh.
Tại Hội nghị toàn quốc về đổi mới doanh nghiệp tháng 3 năm 2004, Thủ tớng
Chính phủ Phan Văn Khải đã chỉ rõ những yếu kém của khối DNNN là một thách
thức lớn khi Việt Nam hội nhập quốc tế. Thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ đạt
8.000 tỷ đồng trong tổng số 87.000 tỷ đồng nộp ngân sách nhà nớc (chiếm tỉ lệ
9,19% ) trong khi đó tổng số nợ của khối này phải thu, phải trả lên tới khoảng
300.000 tỷ đồng. Sức cạnh tranh của DNNN rất yếu, Thủ tớng lấy ví dụ: chi phí
vận chuyển công ten nơ từ khu công nghiệp Bình Dơng đến cảng Vũng Tàu còn
cao hơn từ Vũng Tàu đi Singapore.
+Nhà nớc giảm dần sự bảo hộ đối với DNNN:
Hiện nay, các khoản nợ và việc chiếm dụng vốn giữa các doanh nghiệp với
nhau rất lớn, Nhà nớc lại phải đứng ra lo trả nợ- mặc dù không thu về đợc vốn- để
đảm bảo cho sự hoạt động bình thờng của các DNNN, hơn nữa còn phải bảo hộ
DNNN bằng chính sách kinh tế vĩ mô nh: miễn giảm thuế, cấp vốn u đãi đầu t, bù
lỗ...Do đó nhiều DNNN đã trở thành gánh nặng cho ngân sách Nhà nớc, gây thiếu
lòng tin về khả năng, lợi ích của khu vực này đối với sự phát triển cân đối của nền
kinh tế, đồng thời để lại những hậu quả nghiêm trọng về mặt xã hội nh: tệ tham
nhũng, quan liêu, cửa quyền, ỷ lại vào Nhà nớc, thất nghiệp tăng...
Mặt khác tỷ lệ lạm phát và nợ của Nhà nớc ngày càng tăng, việc phát triển các
nghành công nghiệp, phát triển sản xuất của các DNNN đều do Nhà nớc hoặc lãnh
1
đạo DNNN quyết định đã phần nào gặp trở ngại trong nền kinh tế thị trờng- đòi


hỏi phải có các quyết định nhanh và kịp thời. Trong bối cảnh toàn cầu hoá và khu
vực hoá về thị trờng sản phẩm và thị trờng vốn, các nghành công nghiệp gặp khó
khăn hơn và không còn giải pháp nào khác là hợp tác quốc tế. Nền kinh tế phải
dao động giữa thời kỳ vững chãi của khu vực kinh tế Nhà nớc và sự phát triển của
khu vực phi Nhà nớc, cũng nh việc mở rộng thị trờng.
+Nhà nớc giảm dần chức năng làm kinh tế:
Nhà nớc không thể hành chính hoá nền kinh tế, cũng nh không thể thay thế đ-
ợc vai trò của thị trờng và các doanh nghiệp. Tuy nhiên, sự quản lý của Nhà nớc là
điều kiện không thể thiếu trong nền kinh tế thị trờng, dù thị trờng có hiệu quả đến
đâu thì cũng không thể thả nổi hoàn toàn nền kinh tế cho quy luật tự điều chỉnh
của thị trờng. Nhà nớc điều tiết thị trờng thông qua các quy phạm pháp luật, cơ
chế chính sách và việc thành lập các cơ quan quản lý kinh tế.
Việc Nhà nớc hạn chế can thiệp trực tiếp vào nền kinh tế và làm thay các
DNNN dẫn đến hai thay đổi : Thứ nhất, tăng cờng vai trò quản lý của các cơ quan
Nhà nớc thông qua việc ban hành các quy phạm pháp luật, tạo hành lang pháp lý
chặt chẽ cho sự vận hành của thị trờng Thứ hai, tăng cờng tính chủ động, trách
nhiệm của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh trớc thị trờng.
Trớc bối cảnh đó, vị trí, vai trò của các DNNN cũng cần thay đổi cho phù hợp.
Đổi mới DNNN là vấn đề mang tính phổ biến của nhiều nớc trên thế giới, đặc biệt
là các nớc đang phát triển. Việc đổi mới DNNN đợc thực hiện bằng nhiều giải
pháp: cổ phần hoá, giao, bán khoán, cho thuê, giải thể, phá sản..trong đó cổ phần
hoá DNNN là một giải pháp quan trọng bởi vì cổ phần hoá có ba u thế sau đây:
1. Giúp DNNN có cơ chế huy động vốn nhằm thoát khỏi tình trạng yếu kém hiện
nay trên cơ sở vẫn duy trì liên tục hoạt động sản xuất... cho phép Nhà nớc kiểm
soát đợc doanh nghiệp (nếu cần ).
2. Giúp chuyển triệt để DNNN hiện tại sang hoạt động theo cơ chế thị trờng trên
cơ sở vừa xác định rõ chủ sở hữu vừa tạo quyền tự chủ cho doanh nghiệp.
3. Tạo cơ chế, mô hình quản lý hiệu quả cho DNNN chuyển đổi.
2
Thực tế hoạt động của đa số DNNN sau cổ phần hoá thời gian qua đã chứng

thực rõ ràng cho những u điểm của cổ phần hoá: Theo số liệu điều tra của Viện
nghiên cứu quản lý kinh tế trung ơng thì trong 435 DNNN sau cổ phần hoá đợc
hỏi thì có tới 92,72% số doanh nghiệp cho rằng tình hình của họ tốt hơn trớc, chỉ
có 4,85% đánh giá tình hình không thay đổi và 2,43% cho rằng kém hơn. Những
thống kê định lợng của các cơ quan Chinh phủ cũng cho thấy điều đó.Theo báo
cáo của Ban đổi mới doanh nghiệp, tổng hợp trên 200 doanh nghiệp đã cổ phần
hoá hơn 1 năm cho thấy : bình quân doanh thu tăng 43%, lợi nhuận tăng hơn
100%, nộp ngân sách tăng 18%, lao động tăng 5%, thu nhập của ngời lao động
tăng 22%.
Cổ phần hoá DNNN là một chủ trơng lớn của Đảng. Tuy mấy năm trớc diễn
biến khá chậm chạp nhng đến Hội nghị lần thứ 9 của Ban chấp hành Trung ơng
khoá IX thì chủ trơng cổ phần hoá DNNN đã đợc xúc tiến và đẩy mạnh. Thực tiễn
cổ phần hoá đang bắt đầu sôi động, quá trình diễn ra không đơn giản, vừa thuận
lợi vừa khó khăn, phức tạp, đòi hỏi nhận thức đúng đắn và chỉ đạo, điều hành thật
sát sao.
3
II.Nội dung của cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà n ớc:
1. Cổ phần hoá DNNN là gì?
Cổ phần hoá DNNN là chuyển đổi DNNN từ một chủ sở hữu duy nhất là Nhà
nớc (tức toàn dân) thành doanh nghiệp đa sở hữu, theo đó tuỳ vị trí và tính chất
cụ thể của doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân mà Nhà nớc vẫn giữ vai trò
chi phối hoặc không cần giữ vai trò chi phối nữa.
2. Mục đích của cổ phần hoá:
Một câu hỏi lớn đợc đặt ra: ta đang xây dựng chủ nghĩa xã hội, tại sao đã có
DNNN rồi mà lại đem cổ phần hoá, nhất là đối với những doanh nghiệp kinh
doanh có hiệu quả? Nói cách khác, cần nắm vững mục đích của cổ phần hóa trong
khi điều hành để khỏi chệch hớng của thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội.
+Thứ nhất là tăng thêm nguồn vốn cho doanh nghiệp: việc bán một phần
tài sản doanh nghiệp hoặc gọi thêm vốn bằng hình thức bán cổ phần làm vốn tiền
của doanh nghiệp tăng lên, giúp phát triển tài sản cố định và cả vốn lu động, điều

này càng cần thiết với những doanh nghiệp đang làm ăn có hiệu quả. Trong thực
tiễn cổ phần hoá, vốn Nhà nớc vẫn có thể tăng lên do định giá lại tài sản doanh
nghiệp theo giá thị trờng, tính đúng giá trị quyền sử dụng đất...
+Thứ hai là tạo nên động lực trực tiếp cho sản xuất kinh doanh: chủ sở
hữu cụ thể là các cổ đông, lợi ích cụ thể là lợi tức cổ phần- động cơ trực tiếp thôi
thúc các cổ đông mà tiêu biểu là Hội đồng quản trị quản lý sản xuất kinh doanh có
hiệu quả.
+Thứ ba là phát triển sản xuất, dịch vụ, tăng trởng kinh tế hơn: hệ số
ICOR (so sánh mức tăng đầu t với mức tăng trởng kinh tế ) tốt hơn trớc.
+Thứ t là mở rộng việc làm, tăng thu nhập cho ngời lao động: nếu cổ
phần hoá mà lại dãn việc làm hoặc giảm thu nhập của ngời lao động, trong khi chỉ
nhằm một mực tăng lợi tức cổ phần, thì nh thế là bớc tụt lùi của doanh nghiệp, là
phản lại chủ trơng cổ phần hoá, tiềm ẩn mất ổn định chính trị xã hội.
+Thứ năm là củng cố vị trí, vai trò của DNNN- bộ phận rờng cột của kinh
4
tế Nhà nớc- nhờ hiệu quả ngày càng cao của nó và lực lợng vật chất, tài chính to
lớn do Nhà nớc chi phối đợc. Đây là mục đích bao trùm và cũng là hệ quả tất yếu
của các mục đích trên. Nếu bán, khoán, cho thuê, giải thể hoặc chuyển đổi thành
doanh nghiệp t nhân t bản chủ nghĩa thì không thuộc phạm trù cổ phần hoá
DNNN của ta. Một nguyên tắc quyết định để thể hiện đúng bản chất cổ phần hoá
DNNN của ta, bảo đảm đúng định hớng xã hội chủ nghĩa là: Nhà nớc vẫn chiếm
lĩnh những vị trí then chốt của nền kinh tế quốc dân. Nghĩa là trong khi thực thi
chủ trơng phải biết phân định rõ đâu là những ngành then chốt, theo đó Nhà nớc
phải giữ cổ phần chi phối hoặc không tiến hành cổ phần hoá (tuy rằng vẫn phải sắp
xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiêu quả hoạt động ).
Cả 5 mục đích có liên quan mật thiết và tác động qua lại với nhau, trong đó
mục đích thứ t và thứ năm là biểu hiện đặc trng nhất cho bản chất cổ phần hoá của
ta. Rõ ràng có sự khác nhau về bản chất giữa cổ phần hoá của các nớc t bản và cổ
phần hoá của nớc ta. Cổ phần hoá trong các xã hội t bản hiện nay là một thủ đoạn
mị dân, làm nh thể chủ nghĩa t bản đã biến đổi về chất thành chủ nghĩa t bản

nhân dân nhằm xoa dịu mâu thuẫn khi những ngời lao động chỉ chiếm giữ một tỷ
lệ cổ phần rất nhỏ bé. Còn cổ phần hoá trong xã hội ta lại nhằm mục đích tăng
thêm việc làm và cải thiện đời sống của ngời lao động, tăng thêm thực lực và hiệu
quả của kinh tế Nhà nớc, mà Nhà nớc này là của dân, do dân, vì dân, mọi quyền
lực thuộc về nhân dân.
3. Mục tiêu của cổ phần hoá (theo Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày
19/06/2002 của Chính phủ) :
Góp phần quan trọng nâng cao hiệu qủa, sức cạnh tranh của doanh nghiệp,
tạo ra loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu trong đó có đông đảo ng-
ời lao động, tạo động lực mạnh mẽ và cơ chế quản lý năng động cho doanh
nghiệp để sử dụng có hiệu quả vốn, tài sản của Nhà nớc và của doanh
nghiệp.
Huy động vốn của toàn xã hội, bao gồm: cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ
chức xã hội trong nớc và ngoài nớc để đầu t đổi mới công nghệ, phát triển
doanh nghiệp .
5
Phát huy vai trò làm chủ thực sự của ngời lao động, của các cổ đông tăng c-
ờng sự giám sát của nhà đầu t đối với doanh nghiệp, bảo đảm hài hoà lợi ích
của Nhà nớc, doanh nghiệp, nhà đầu t và ngời lao động.
4. Đối t ợng và điều kiện cổ phần hoá (theo Nghị định số187/2004/NĐ-CP ngày
16/11/2004 về việc chuyển công ty Nhà nớc thành công ty cổ phần):
+ Công ty nhà nớc không thuộc diện Nhà nớc nắm giữ 100% vốn điều lệ
thực hiện cổ phần hoá, bao gồm: các tổng công ty nhà nớc (kể cả ngân hàng thơng
mại nhà nớc và các tổ chức tài chính nhà nớc); công ty nhà nớc độc lập; công ty
thành viên hạch toán độc lập của tổng công ty do Nhà nớc quyết định đầu t và
thành lập; đơn vị hạch toán phụ thuộc của công ty nhà nớc (dới đây gọi tắt là
doanh nghiệp cổ phần hoá).Danh mục công ty nhà nớc thuộc diện Nhà nớc nắm
giữ 100% vốn điều lệ do Thủ tớng Chính phủ quy định trong từng thời kỳ.
+Các công ty nhà nớc quy định trên đây đợc tiến hành cổ phần hoá khi còn
vốn nhà nớc (cha bao gồm giá trị quyền sử dụng đất) sau khi giảm trừ giá trị tài

sản không cần dùng, tài sản chờ thanh lý; các khoản tổn thất do lỗ, giảm giá tài
sản, công nợ không có khả năng thu hồi và chi phí cổ phần hoá.
+Việc cổ phần hoá đơn vị hạch toán phụ thuộc của các công ty nhà nớc
thuộc đối tợng quy định trên đây chỉ đợc tiến hành khi:
a) Đơn vị hạch toán phụ thuộc của doanh nghiệp có đủ điều kiện hạch toán độc
lập.
b) Không gây khó khăn hoặc ảnh hởng xấu đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp hoặc các bộ phận còn lại của doanh nghiệp.
5. Hình thức cổ phần hoá công ty nhà n ớc:
a. Giữ nguyên vốn nhà nớc hiện có tại doanh nghiệp, phát hành cổ phiếu thu hút
thêm vốn đối với những doanh nghiệp cổ phần hoá có nhu cầu tăng thêm vốn điều
lệ. Mức vốn huy động thêm tuỳ thuộc vào quy mô và nhu cầu vốn của công ty cổ
phần. Cơ cấu vốn điều lệ của công ty cổ phần đợc phản ảnh trong phơng án cổ
phần hoá.
b. Bán một phần vốn nhà nớc hiện có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp vừa bán bớt
một phần vốn nhà nớc vừa phát hành thêm cổ phiếu để thu hút vốn.
6
c. Bán một phần vốn nhà nớc hiện có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp vừa bán
toàn bộ vốn nhà nớc vừa phát hành thêm cổ phiếu để thu hút vốn.
6.Quy trình chuyển doanh nghiệp Nhà n ớc thành công ty cổ phần:
+ Bớc 1: Ra quyết định thực hiện cổ phần hoá và thành lập Ban đổi mới quản lý
tại doanh nghiệp.
+ Bớc 2: Tuyên truyền chủ trơng chính sách cổ phần hóa.
+ Bớc 3: Chuẩn bị hồ sơ tài liệu
+ Bớc 4: Kiểm kê, xử lý những vấn đề về tài chính.
+ Bớc 5: Xác định giá trị doanh nghiệp:
Theo thông t số 79/2002/TT-BTC ngày 12/09/2002 của Bộ Tài chính, có 2 phơng
pháp xác định giá trị doanh nghiệp Nhà nớc khi cổ phần hoá :
* Phơng pháp xác định giá trị doanh nghiệp Nhà nớc theo tài sản : là phơng
pháp xác định giá trị của 1 doanh nghiệp dựa trên cơ sở giá trị thực tế của toàn bộ

tài sản hữu hình, vô hình của doanh nghiệp tại thời điểm định giá.
* Phơng pháp dòng tiền chiết khấu( DCF): là phơng pháp xác định giá trị
doanh nghiệp dựa trên khả năng sinh lợi của doanh nghiệp trong tơng lai, không
phụ thuộc vào giá trị tài sản của doanh nghiệp.
+ Bớc 6: Xây dựng phơng án bán cổ phần u đãi và sắp xếp lại lao động.
+ Bớc 7: Lập phơng án cổ phần hoá doanh nghiệp và dự thảo điều lệ tổ chức,
hoạt động của công ty cổ phần .
+ Bớc 8: Thẩm định và phê duyệt phớng án cổ phần hoá.
+ Bớc 9: Thực hiện phơng án cổ phần hoá.
+ Bớc 10: Ra mắt công ty cổ phần và đăng ký kinh doanh.
7. Tác dụng của cổ phần hoá :
Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc làm thay đổi căn bản trên ba mặt đối với
doanh nghiệp Nhà nớc.
7
+Thứ nhất: chuyển hoá từ đơn sở hữu sang đa sở hữu doanh nghiệp, đảm bảo
quyền làm chủ thực sự của những ngời góp vốn và nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
+Thứ hai: thay đổi căn bản về tổ chức các quan hệ quản lý nội bộ doanh
nghiệp. Với cơ cấu tổ chức mới, có sự phân công, phân cấp và giám sát lẫn nhau
chặt chẽ
+Thứ ba: thay đổi căn bản về quan hệ quản lý giữa Nhà nớc và doanh nghiệp.
Từ chỗ doanh nghiệp bị chi phối toàn diện trong quá trình sản xuất kinh doanh bởi
Nhà nớc với t cách là chủ sở hữu duy nhất, sang quyền tự chủ kinh doanh đợc mở
rộng và tính chịu trách nhiệm đợc đề cao.
8.Ng ời lao động đ ợc h ởng các lợi ích gì từ cổ phần hoá DNNN:
Cổ phần hoá DNNN tạo ra loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu trong
đó có đông đảo ngời lao động, phát huy vai trò làm chủ thực sự của ngời lao động:
+Ngời lao động đợc u tiên mua cổ phần của doanh nghiệp đợc cổ phần hoá
với giá u đãi, đợc tiếp tục tham gia và hởng quyền về bảo hiểm xã hội và đợc cấp
sổ bảo hiểm xã hội nếu là lao động mới. Ngời lao động đợc đào tạo lại nghề nếu

cần thiết để tiếp tục làm việc ở công ty cổ phần. Ngời lao động nghèo đợc hởng
các u đãi khi mua cổ phần nh mua chịu, mua với giá u đãi...
+Những ngời lao động dôi d do cổ phần hoá đợc hởng các chính sách hỗ trợ
đối với lao động dôi d theo quy định của Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày
11/4/2002 của Chính phủ.
III.Tình hình cổ phần hoá DNNN tại Việt Nam:
Ngay từ đầu thập niên 90, cùng với việc đổi mới cơ chế chính sách kinh tế-
xã hội, Đảng ta đã sớm có chủ trơng chuyển đổi sở hữu một số DNNN nhằm huy
động vốn của toàn xã hội để đầu t đổi mới công nghệ, phát triển doanh nghiệp, tạo
điều kiện để những ngời góp vốn, nhất là CBCNV trong doanh nghiệp có cổ phần
nâng cao vai trò làm chủ thực sự, tạo động lực thúc đẩy doanh nghiệp kinh doanh
có hiệu quả, tăng cờng sự giám sát của xã hội đối với doanh nghiệp, bảo đảm hài
hoà lợi ích của Nhà nớc, doanh nghiệp và ngời lao động.
8
Để thực hiện thành công chủ trơng trên, Chính phủ đã ban hành nhiều Nghị
định, Quyết định nhằm tạo một hành lang pháp lý, tạo điều kiện đẩy nhanh tiến
trình cổ phần hoá DNNN tại Việt Nam.
1.Giai đoạn thí điểm ( 1992- 5/1996):
Ngày 8/6/1992, Chủ tịch Hội đồng Bộ trởng (nay là Thủ tớng Chính phủ)
ban hành Quyết định số 202/CT về thí điểm chuyển một số DNNN thành công ty
cổ phần. Theo quyết định này, có 7 doanh nghiệp đợc chọn tổ chức triển khai thí
điểm nhng đã xin rút khỏi danh sách. Rút kinh nghiệm, sau đó chọn doanh nghiệp
tự nguyện, có đủ điều kiện nhằm đẩy nhanh công tác thí điểm cổ phần hoá, Thủ t-
ớng Chính phủ cũng đã ban hành Chỉ thị 84/TTg ngày 4/8/1993 về xúc tiến thực
hiện cổ phần hoá DNNN. Kết quả đã có 5 DNNN thuộc 2 bộ, 2 địa phơng và 1
Tổng công ty chuyển thành Công ty cổ phần. Tổng vốn điều lệ tại thời điểm cổ
phần hoá là 38,393 tỷ đồng.
Nhìn chung các DNNN tiến hành cổ phần hoá trong giai đoạn này thuộc
diện vừa và nhỏ, vốn ít (dới 10 tỷ đồng), phần lớn mang tính dịch vụ, kinh doanh
hiệu quả và không thuộc diện Nhà nớc cần nắm giữ 100% vốn, tập thể CBCNV tự

nguyện tham gia thí điểm cổ phần hoá. Tuy nhiên, do còn nhiều vớng mắc nên cần
tiếp tục nghiên cứu bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế từ việc chọn doanh
nghiệp đến xác định giá trị doanh nghiệp, trách nhiệm quyền hạn của các Bộ,
ngành, địa phơng.
2. Giai đoạn mở rộng thí điểm ( từ cuối năm 1996 đến 6/1998):
Trên cơ sở đánh giá kết quả thí điểm, ngày 7/5/1996, Chính phủ đã ban hành
Nghị định 28/CP. Nghị định này ra đời đã tạo điều kiện thúc đẩy cổ phần hoá. Đối
tợng, mục tiêu cổ phần hoá, nguyên tắc xác định giá trị doanh nghiệp, chế độ u đãi
doanh nghiệp và ngời lao động đợc quyết định cụ thể hơn. Kết quả sau hơn 2 năm
thực hiện đã có 25 DNNN thuộc 2 bộ, 11 địa phơng và 2 Tổng công ty 91 tiến
hành cổ phần hoá thành công với tổng số vốn điều lệ tại thời điểm cổ phần hoá là
243,042 tỷ đồng. Trong đó có 6 doanh nghiệp trên 10 tỷ đồng ( chiếm 20,8%).
Tuy nhiên kết quả này vẫn cha đáp ứng đợc yêu cầu đổi mới doanh nghiệp, cần
phải có Nghị định mới thay thế cho phù hợp.
9
3.Giai đoạn triển khai ( từ 7/1998 đến nay):
Chơng trình cổ phần hoá chỉ thực sự có chuyển biến rõ rệt và thu đợc những
kết quả đáng khích lệ từ khi có Nghị định 44/NĐ-CP ngày 29/06/1998, tạo điều
kiện thuận lợi hơn cho các DNNN thực hiện cổ phần hoá. Bởi ngoài kế thừa nhiều
mặt tích cực của Nghị định 28/CP, Nghị định này có nhiều bổ sung, sửa đổi và
phát triển thêm nhiều điểm mới để đáp ứng yêu cầu của thực tiễn.
Theo đó, Chính phủ quy định rõ ràng hơn danh mục các loại hình doanh
nghiệp Nhà nớc cần nắm giữ 100% vốn, doanh nghiệp Nhà nớc có cổ phần chi
phối ,cổ phần đặc biệt và các DNNN khác đợc chuyển đổi sở hữu. Đồng thời, các
chính sách khuyến khích, u đãi đối với doanh nghiệp và ngời lao động trong doanh
nghiệp cổ phần hoá cũng rõ ràng và chi tiết hơn. Ngoài ra, Chính phủ còn tiến
hành phân cấp cụ thể và mạnh mẽ đối với các cấp quản lý trong quá trình triển
khai thực hiện cổ phần hoá. Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động th-
ơng binh và xã hội, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam đã ban hành các văn bản h-
ớng dẫn cụ thể thực hiện Nghị định 44/NĐ-CP, giao và tạo quyền chủ động cho

các ngành, địa phơng và các Tổng công ty 91 lựa chọn, tổ chức triển khai thực
hiện quy trình, kế hoạch cổ phần hoá. Phơng pháp định giá doanh nghiệp đợc xây
dựng có tính khả thi cao.
Việc mua cổ phần của ngời lao động trong doanh nghiệp đợc u đãi hơn trớc (
giảm giá 30%), đặc biệt ngời lao động nghèo trong doanh nghiệp đợc vay trong 10
năm không phải trả lãi suất, tạo điều kiện cho ngời lao động sở hữu cổ phần sau
khi trả lãi tiền vay có thể tự do chuyển nhợng, thừa kế. Công tác hớng dẫn, phổ
biến, tuyên truyền các chủ trơng chính sách của Đảng và Nhà nớc về cổ phần hoá
đợc chú trọng và triển khai tích cực hơn. Chính phủ đã tổ chức 2 Hội nghị tập huấn
trên 1.100 cán bộ chủ chốt của các Bộ, địa phơng, Tổng công ty 91. Tiếp đó, Ban
đổi mới quản lý doanh nghiệp Trung ơng ( nay là Ban chỉ đạo đổi mới và phát
triển doanh nghiệp) đã phối hợp với một số cơ quan hữu quan có sự hợp tác của
một số tổ chức quốc tế ( WB, IFC, AUSAID...) mở lớp tập huấn về Nghị định
44/NĐ-CP và các văn bản hớng dẫn cho 800 cán bộ các Ban đổi mới quản lý
10
doanh nghiệp của các Bộ, tỉnh và các doanh nghiệp ở Hà Nội,Tp Hồ Chí Minh,
Hải Phòng...
Do có cơ chế thông thoáng và sự chỉ đạo điều hành tập trung của Chính phủ
cũng nh của các cấp có thẩm quyền đã kịp thời tháo gỡ các khó khăn vớng mắc,
sau hơn 3 năm thực hiện, tiến trình cổ phần hoá đã có bớc nhảy vọt với 742 doanh
nghiệp và bộ phận DNNN hoạt động hầu hết các lĩnh vực kinh tế chuyển thành
công ty cổ phần- trong đó,110 doanh nghiệp có số vốn điều lệ trên 10 tỷ đồng.
Nh vậy sau hơn 10 năm thực hiện chủ trơng cổ phần hoá, tính đến hết năm
2001, trên toàn quốc đã có 772 doanh nghiệp và bộ phận DNNN (bằng 13% tổng
số DNNN hiện có) của 10/13 Bộ, 54/61 địa phơng và 12/17 Tổng công ty 91 hoàn
thành chơng trình cổ phần hoá. Tổng số vốn Nhà nớc đợc đánh giá lại khi cổ phần
hoá là gần 3.000 tỷ đồng (tăng từ 10-15% so với giá trị ghi trên sổ sách ). Qua cổ
phần hoá đã huy động gần 3.000 tỷ đồng vốn ngoài xã hội vào phát triển sản xuất
kinh doanh.
Đồng thời sự thay đổi phong thức quản lý đã tạo động lực thúc đẩy doanh

nghiệp kinh doanh hiệu quả cao hơn. Vai trò làm chủ thật sự của ngời lao đông với
t cách là cổ đông trong Công ty cổ phần bớc đầu đợc khơi dậy và phát huy, thể
hiện rõ ở tinh thần hăng say tự giác làm việc, ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần
tiết kiệm trong sản xuất kinh doanh đợc nâng lên. Theo báo cáo của các doanh
nghiệp cổ phần hoá đã hoạt động trên một năm, các chỉ tiêu kinh tế của hầu hết
các doanh nghiệp đều có mức tăng trởng cao. Trong đó, doanh thu bình quân tăng
1,4 lần , lợi nhuận tăng 2 lần, nộp ngân sách tăng 1,2 lần, thu nhập của ngời lao
động tăng 22%, số lợng lao động tăng 5,1%. Điều đáng chú ý là tất cả các DNNN
cổ phần hoá trong thời gian qua cha có doanh nghiệp nào phải đa ngời lao động ra
khỏi doanh nghiệp trừ những trờng hợp tự nguyện. Đồng thời thu nhập của ngời
lao động cũng cao hơn trớc khi cổ phần hoá. Tuy vậy, do phần lớn các doanh
nghiệp cổ phần hoá thuộc diện vừa và nhỏ, vốn Nhà nớc dới 10 tỷ đồng là phổ
biến nên mục tiêu huy động vốn và cơ cấu lại các nguồn vốn Nhà nớc qua cổ phần
hoá còn hạn chế.
11

×