LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn trường Đại học Thủy lợi trong suốt thời gian
nghiên cứu vừa qua, đã được trang bị thêm những kiến thức cần thiết về các vấn đề
kinh tế - kỹ thuật. Cùng sự hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cơ trong trường đã
giúp tác giả hồn thiện mình hơn về trình độ chuyên môn.
Đặc biệt, tác giả xin chân thành cảm ơn tới cô giáo PGS.TS. Ngô Thị Thanh
Vân đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tác giả tận tình trong suốt q trình nghiên cứu
và hồn thành luận văn.
Đồng thời, tác giả cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cơ giáo trong Khoa
Cơng trình, khoa Kinh tế và Quản lý đã cung cấp những kiến thức về chuyên ngành,
giúp tác giả có đủ cơ sở lý luận và thực tiễn để hồn thành luận văn này.
Do trình độ, kinh nghiệm cũng như thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên
Luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp của quý độc giả.
Xin trân trọng cảm ơn!
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan toàn bộ luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của cá
nhân tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố. Tất cả các trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2013
Học viên
Đặng Thị Hường
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN VÀ ĐẤU THẦU XÂY
LẮP CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH...................................... 5
1.1 TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH5
1.1.1 u cầu đối với dự án đầu tư xây dựng cơng trình .......................................................5
1.1.2 Nội dung dự án đầu tư xây dựng cơng trình...................................................................5
1.1.3 Cơng trình xây dựng yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật ........................................6
1.1.4 Nội dung báo cáo kinh tế - kỹ thuật của cơng trình xây dựng......................................6
1.1.5 Phân loại dự án đầu tư xây dựng cơng trình...................................................................6
1.2 TỔNG QUAN VỀ ĐẤU THẦU VÀ ĐẤU THẦU XÂY LẮP ............................ 7
1.2.1 Một số khái niệm ..............................................................................................................7
1.2.2 Kinh nghiệm tổ chức đấu thầu của ngân hàng thế giới (WB) và ngân hàng phát
triển Châu Á (ADB)...................................................................................................................9
1.2.3 Công tác tổ chức đấu thầu tại Việt Nam hiện nay ......................................................11
1.3 CÁC VĂN BẢN LIÊN QUAN TỚI ĐẤU THẦU ............................................. 13
1.4 QUY TRÌNH VÀ NỘI DUNG ĐẤU THẦU...................................................... 15
1.4.1 Bước 1: Chuẩn bị đấu thầu............................................................................................15
1.4.2 Bước 2: Mời thầu............................................................................................................15
1.4.3 Bước 3: Nộp và nhận hồ sơ dự thầu..............................................................................15
1.4.4 Bước 4: Mở thầu ............................................................................................................16
1.4.5 Bước 5: Đánh giá hồ sơ dự thầu....................................................................................16
1.4.6 Bước 6: Trình duyệt kết quả đấu thầu...........................................................................16
1.4.7 Bước 7: Công bố kết quả đấu thầu...............................................................................16
1.4.8 Bước 8: Thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng................................................16
1.5 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI ĐẦU THẦU XÂY LẮP CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH ................................................................... 17
1.5.1 Hệ thống văn bản pháp luật về đấu thầu.......................................................................17
1.5.2 Năng lực của chủ đầu tư.................................................................................................18
1.5.3 Năng lực các nhà thầu xây lắp.......................................................................................19
1.5.4 Năng lực các tổ chức tư vấn...........................................................................................20
1.5.5 Vấn đề về vốn và việc áp đụng đơn giá trong đấu thầu ..............................................22
Kết luận chương 1 ..................................................................................................... 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU XÂY LẮP CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN CƠNG TRÌNH THÀNH
PHỐ MĨNG CÁI...................................................................................................... 25
2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN CƠNG TRÌNH THÀNH
PHỐ MĨNG CÁI...................................................................................................... 25
2.1.1 Điều kiện tự nhiên, dân sinh kinh tế thành phố Móng Cái .........................................25
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Ban QLDA......................................................................29
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Ban..................................................................................................29
2.1.3.1 Mô hình hoạt động của Ban ..........................................................................29
2.1.3.2 Tổ chức hoạt động........................................................................................30
2.2 TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH TRONG NHỮNG NĂM
VỪA QUA THUỘC BAN QUẢN LÝ ..................................................................... 33
2.3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ DỰ ÁN TẠI BAN QUẢN
LÝ TRONG NHỮNG NĂM QUA........................................................................... 36
2.3.1 Tiến trình thực hiện dự án tại Ban.................................................................................36
2.3.1.1 Giai đoạn chuẩn bị đầu tư ............................................................................36
2.3.1.2 Giai đoạn thực hiện đầu tư ............................................................................37
2.3.1.3 Giai đoạn vận hành kết quả đầu tư................................................................40
2.3.2 Những mặt đạt được .......................................................................................................41
2.3.3 Những tồn tại, thiếu sót cần khắc phục........................................................................42
2.4 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC ĐẦU THẦU TẠI BAN QUẢN LÝ
DỰ ÁN TRONG NHỮNG NĂM QUA ................................................................... 45
2.4.1 Đánh giá công tác đấu thầu tại Ban QLDA..................................................................45
2.4.2 Những kết quả đạt được .................................................................................................54
2.4.2.1 Tiết kiệm về chi phí.......................................................................................56
2.4.2.2 Đảm bảo về chất lượng và tiến độ thực hiện dự án.......................................59
2.4.2.3 Năng lực của các cán bộ tham gia công tác đấu thầu ...................................60
2.4.2.4 Trình tự thực hiện tổ chức đấu thầu nghiêm túc ...........................................61
2.4.2.5 Nghiêm túc thực hiện việc phân cấp quản lý theo quy định.........................61
2.4.3 Những tồn tại và nguyên nhân.......................................................................................62
2.4.3.1 Khó khăn trong việc thực hiện văn bản pháp luật về đấu thầu .....................62
2.4.3.2 Công tác đào tạo cán bộ cho hoạt động đấu thầu tại Ban chưa được quan tâm
đúng mức...................................................................................................................63
2.4.3.3 Công tác quản lý sau đấu thầu đối với nhà thầu xây lắp...............................64
2.4.3.4 Mơ hình xét thầu cịn hạn chế .......................................................................65
2.4.3.5 Quản lý thực hiện trong đấu thầu bộc lộ nhiều kẽ hở ...................................66
Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 67
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CÔNG
TÁC ĐẤU THẦU XÂY LẮP THUỘC BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN CƠNG TRÌNH
THÀNH PHỐ MĨNG CÁI....................................................................................... 69
3.1 ĐỊNH HƯỚNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRONG THỜI GIAN TỚI ................ 69
3.1.1 Điều hịa vốn cho cơng trình trong thời gian tới..........................................................69
3.1.2 Đẩy nhanh tiến độ các dự án cấp thiết ..........................................................................70
3.1.3 Hạn chế phát sinh làm tăng giá trị gói thầu ..................................................................71
3.1.4 Tiếp tục thực hiện có hiệu quả đầu tư xây dựng nông thôn mới................................72
3.2 NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHĨ KHĂN TRONG CƠNG TÁC ĐẤU THẦU
TẠI BAN................................................................................................................... 74
3.2.1 Thuận lợi trong cơng tác tổ chức đấu thầu ...................................................................75
3.2.2 Khó khăn trong việc bố trí vốn và quản lý thực hiện đấu thầu...................................76
3.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CÔNG TÁC ĐẤU THẦU
XÂY LẮP TẠI BAN ................................................................................................ 77
3.3.1 Từng bước kiện toàn bộ máy xét thầu tại Ban .............................................................77
3.3.2 Vận dụng phương pháp chỉ tiêu tổng hợp không đơn vị đo để ra quyết định cho
thang điểm kỹ thuật xét thầu ...................................................................................................79
3.3.3 Kiểm soát chi tiết giảm giá dự thầu của nhà thầu ........................................................82
3.3.4 Áp dụng công nghệ thông tin vào tổ chức đấu thầu ....................................................87
3.3.5 Đầu tư phát triển nguồn nhân lực cho công tác đấu thầu............................................89
3.3.6 Xử lý nghiêm sai phạm hành chính về cơng tác đấu thầu ..........................................90
3.4 ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN MỘT SỐ GIẢI PHÁP ............................................. 91
3.4.1 Kiến nghị về phía nhà nước và các cơ quan liên quan................................................91
3.4.1.1 Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về đấu thầu .....................................91
3.4.1.2 Nên tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm
trong đấu thầu............................................................................................................92
3.4.2 Kiến nghị với Ban quản lý dự án cơng trình thành phố Móng Cái............................93
3.4.3 Kiến nghị với các nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời thầu, nhà thầu xây lắp..................93
KẾT LUẬN............................................................................................................... 96
KIẾN NGHỊ .............................................................................................................. 97
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Khái qt hoạt động đấu thầu xây lắp..........................................................8
Hình 1.2 Quy trình tham gia dự thầu của nhà thầu .....................................................9
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức hoạt động của Ban quản lý.................................................30
Hình 2.2: Biểu đồ phân bố vốn đầu tư qua các năm (2007 – 2012) .........................34
Hình 2.3: Biểu đồ thể hiện mức tiết kiệm sau đấu thầu đối với các năm .................58
Hình 2.4: Tỷ lệ tiết kiệm sau đấu thầu đối với các năm (2007 – 2012)....................58
Hình 2.5: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ gói thầu hồn thành đúng thời hạn ........................60
Hình 2.6: Mơ hình xét thầu đang áp dụng tại Ban ....................................................65
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Đầu tư xây dựng cơ bản các loại cơng trình theo các năm.......................34
Bảng 2.2: Tỷ lệ % đầu tư các loại cơng trình theo các năm......................................35
Bảng 2.3: Đánh giá về mặt năng lực và kinh nghiệm ..............................................49
Bảng 2.4: Danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật..............................50
Bảng 2.5: Giá đánh giá sau khi sửa lỗi và hiệu chỉnh...............................................50
Bảng 2.6: Kết quả đánh giá của các nhà thầu gói số 2..............................................52
Bảng 2.7: Kết quả đánh giá của các nhà thầu gói số 3..............................................53
Bảng 2.8: Các cơng trình đầu thầu qua các năm (2007 – 2012) ...............................55
Bảng 2.9: Kết quả đạt được thơng qua đấu thầu .......................................................56
Bảng 2.10: Chi phí tiết kiệm được thông qua đấu thầu ............................................57
Bảng 2.11: Tiến độ thực hiện gói thầu......................................................................59
Bảng 3.1: Kết quả cho điểm của một chuyên gia......................................................80
Bảng 3.2: Thang điểm kỹ thuật của các chỉ tiêu .......................................................81
KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN
QH
: Quốc hội
NĐ
: Nghị định
CP
: Chính phủ
TT
: Thơng tư
QĐ
: Quyết định
TCVN
: Tiêu chuẩn Việt Nam
BXD
: Bộ Xây dựng
UBND
: Uỷ ban nhân dân
QLDA
:Quản lý dự án
NTM
: Nông thôn mới
HSMT
: Hồ sơ mời thầu
HSDT
: Hồ sơ dự thầu
Bộ KH-DT
: Bộ Kế hoạch-Đầu tư
ADB
: Ngân hàng Phát triển Châu Á
WB
: Ngân hàng Thế giới
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Móng Cái là thành phố mới của tỉnh Quảng Ninh có tiềm năng về đất đai để
phát triển kinh tế xã hội, xây dựng các cơ sở hạ tầng, có nguồn nhân lực dồi dào, vị
trí địa lý vùng biên. Trong bối cảnh hiện tại, việc phát triển kinh tế Móng Cái sẽ có
vai trị quan trọng trong phát triển kinh tế của tỉnh Quảng Ninh trong tương lai.
UBND Thành phố Móng Cái hàng năm cũng đầu tư một khoản tiền ngân sách
tương đối lớn cho hoạt động đầu tư. UBND thành phố Móng Cái ln ý thức được
đấu thầu có một vai trò quan trọng trong giai đoạn thực hiện đầu tư, quyết định đến
sự thành công của công cuộc đầu tư. Vì vậy trong những năm qua, UBND thành
phố Móng Cái đã giao cho Ban quản lý dự án công trình thành phố Móng Cái tổ
chức những cuộc đấu thầu để lựa chọn nhà thầu phù hợp và tiết kiệm được nguồn
ngân sách đang còn hạn chế.
Ban quản lý dự án cơng trình thành phố Móng Cái với vai trị là đại diện chủ
đầu tư, là cơ quan điều hành thực thi các dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa
bàn thành phố Móng Cái do UBND thành phố Móng Cái giao. Do vậy, đấu thầu là
một cơng tác đóng vai trị rất quan trọng trong q trình quản lý dự án tại Ban, đặc
biệt là các dự án sử dụng vốn từ ngân sách Nhà nước.
Nhằm quản lý chất lượng xây dựng cơng trình cần phải có những cơng tác
kiểm sốt chặt chẽ. Trong đó cơng tác lựa chọn nhà thầu đủ điều kiện về năng lực
tham gia xây dựng các cơng trình thơng qua đấu thầu là một công tác quan trọng
nhằm quản lý chất lượng cơng trình, đưa cơng trình vào phục vụ kịp thời, nâng cao
hiệu quả của cơng trình. Đấu thầu là nhằm thực hiện tính cạnh tranh cơng bằng,
minh bạch trong q trình đấu thầu để lựa chọn nhà thầu phù hợp, đảm bảo hiệu quả
kinh tế của dự án.
Như vậy thông qua hoạt động đấu thầu mà chủ đầu tư lựa chọn được đơn vị
đáp ứng được các yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ, thực hiện dự án với chất lượng
cao nhất, chi phí thấp nhất. Trên thực tế hoạt động đấu thầu đã chứng tỏ được sự
cần thiết và tầm quan trọng của nó trong cơ chế thị trường, nó khơng chỉ mang lại
lợi ích cho nhà thầu mà cịn mang lại lợi ích cho chủ đầu tư. Vì vậy phương thức
đấu thầu càng trở lên là một phương thức sản xuất kinh doanh trong xây dựng
khơng chỉ ở nước ta mà cịn nhiều nước trên thế giới. Nó được nhìn nhận như một
điều kiện thiết yếu để đảm bảo thành công cho các nhà đầu tư dù họ thuộc nhà nước
hay tư nhân, dù họ đầu tư trong hay ngoài nước.
Ngày nay, cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, quy mô
cũng như tốc độ hoạt động trong ngành xây dựng của nước ta ngày càng được mở
rộng, thị trường xây dựng ngày một trở nên sôi động hơn, cạnh tranh trong xây
dựng ngày một quyết liệt hơn.
Các nhà thầu phải luôn ln nỗ lực để nâng cao năng lực của mình. Hoạt động
đấu thầu ngày càng trở nên có tính quyết định đến sự tồn tại và phát triển của các
doanh nghiệp xây dựng. Tính cấp thiết của vấn đề nêu trên cũng chính là lý do để
tác giả lựa chọn đề tài luận văn thạc sĩ “Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng
lực công tác đấu thầu xây lắp các dự án đầu tư xây dựng cơng trình thuộc Ban
quản lý dự án cơng trình thành phố Móng Cái”.
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Mục đích của đề tài là đề xuất được một số giải pháp nâng cao năng lực
công tác đấu thầu xây lắp tại Ban quản lý dự án cơng trình thành phố Móng Cái,
trên cơ sở hệ thống hóa những cơ sở lý luận về hoạt động đấu thầu, năng lực đấu
thầu, từ những phân tích thực trạng hoạt động đấu thầu trong thời gian vừa qua
một cách khách quan, luận văn đưa ra một số giải pháp khả thi, có cơ sở khoa học
và thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng đấu thầu.
3. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Cách tiếp cận cơ sở lý luận và khoa học của các phương pháp, hình thức lựa
chọn nhà thầu. Đồng thời luận văn cũng nghiên cứu các quy định của Nhà nước để
áp dụng phù hợp với đối tượng và nội dung nghiên cứu của đề tài trong điều kiện
Việt Nam nói chung và tại Ban quản lý dự án cơng trình thành phố Móng Cái nói
riêng.
Đề tài áp dụng phương pháp nghiên cứu sau đây: phương pháp hệ thống các
văn bản pháp quy liên quan đến quản lý đầu tư xây dựng; phương pháp điều tra
khảo sát; phương pháp thống kê; phương pháp phân tích so sánh; phương pháp tổng
hợp, hệ thống hóa.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Đối tượng nghiên cứu của Đề tài là hoạt
động đấu thầu và năng lực của Ban quản lý dự án, nhà thầu trong hoạt động đấu
thầu.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Các vấn đề được luận văn tập trung nghiên
cứu giới hạn trong lĩnh vực đấu thầu xây lắp các dự án đầu tư xây dựng cơng trình
thuộc Ban quản lý dự án cơng trình thành phố Móng Cái.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI:
5.1. Ý nghĩa khoa học:
Hệ thống hoá các cơ sở lý luận về hoạt động đấu thầu, các văn bản quy định
quy trình và nội dung về cơng tác đấu thầu từ đó tìm ra một số giải pháp nhằm nâng
cao năng lực đấu thầu trong lĩnh vực xây lắp.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích, khả thi cho các
Ban quản lý dự án trong hoạt động đấu thầu xây lắp.
6. KẾT QUẢ DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC:
Tổng quan cơ sở lý luận về công tác đấu thầu, các văn bản quy định quy
trình và nội dung về cơng tác đấu thầu.
Phân tích thực trạng cơng tác tổ chức và năng lực đấu thầu các dự án đầu tư
xây dựng cơng trình thuộc ban quản lý dự án thành phố Móng Cái quản lý.
Đề xuất được những giải pháp nhằm nâng cao năng lực công tác đấu thầu
xây lắp trên địa bàn thành phố Móng Cái.
Đề tài giúp nâng cao chất lượng cơng trình khi lựa chọn được nhà thầu xây
lắp đảm bảo các tiêu chí về mặt kinh tế và kỹ thuật.
7. NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN
Nội dung đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận kiến nghị, luận văn có ba
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý dự án và đấu thầu xây lắp các dự án đầu
tư xây dựng cơng trình
Chương 2: Thực trạng cơng tác đấu thầu xây lắp các dự án đầu tư xây dựng
tại Ban quản lý dự án cơng trình thành phố Móng Cái
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực công tác đấu thầu xây
lắp thuộc Ban quản lý dự án cơng trình thành phố Móng Cái
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN VÀ ĐẤU THẦU XÂY
LẮP CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH
1.1 TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠNG
TRÌNH
Dự án là tập hợp những đề xuất để thực hiện một phần hay tồn bộ cơng việc
nhằm đạt được mục tiêu, hoặc u cầu nào đó trong một thời gian nhất định dựa
trên nguồn vốn xác định. Ví dụ các dự án phịng chống dịch bệnh trong lĩnh vực y tế;
dự án tin học phục vụ cải cách hành chính trong các cơ quan quản lý Nhà nước.
Dự án đầu tư xây dựng cơng trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến
việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơng trình xây dựng
nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng cơng trình hoặc sản phẩm,
dịch vụ trong một thời hạn nhất định.
1.1.1 Yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng cơng trình
Thứ nhất dự án phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy
hoạch phát triển ngành và quy hoạch xây dựng;
Thứ hai dự án có phương án thiết kế và phương án cơng nghệ phù hợp;
Thứ ba dự án phải an toàn trong xây dựng, vận hành, khai thác, sử dụng cơng
trình, an tồn phịng, chống cháy, nổ và bảo vệ mơi trường;
Thứ tư dự án bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.
1.1.2 Nội dung dự án đầu tư xây dựng cơng trình
Nội dung dự án đầu tư xây dựng cơng trình bao gồm:
Phần thuyết minh được lập tuỳ theo loại dự án đầu tư xây dựng cơng trình,
bao gồm các nội dung chủ yếu sau: mục tiêu, địa điểm, quy mô, công suất, công
nghệ, các giải pháp kinh tế - kỹ thuật, nguồn vốn và tổng mức đầu tư, chủ đầu tư và
hình thức quản lý dự án, hình thức đầu tư, thời gian, hiệu quả, phịng, chống cháy,
nổ, đánh giá tác động môi trường.
Phần thiết kế cơ sở được lập phải phù hợp với từng dự án đầu tư xây dựng
cơng trình, bao gồm thuyết minh và các bản vẽ thể hiện được các giải pháp về kiến
trúc; kích thước, kết cấu chính; mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng; các giải pháp kỹ thuật,
giải pháp về xây dựng; công nghệ, trang thiết bị cơng trình, chủng loại vật liệu xây
dựng chủ yếu được sử dụng để xây dựng cơng trình.
1.1.3 Cơng trình xây dựng yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật
Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư có một số cơng trình khơng phải lập dự án
đầu tư mà chỉ lập báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dưng công trình bao gồm các cơng
trình sau đây:
Cơng trình sử dụng cho mục đích tơn giáo.
Các cơng trình xây mới, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp có tổn mức đầu tư dưới
15 tỷ đồng, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch ngành, quy
hoạch xây dựng. Trừ trường hợp người quyết định đầu tư thấy cần thiết và yêu cầu
phải lập dự án đầu tưu xây dựng cơng trình.
1.1.4 Nội dung báo cáo kinh tế - kỹ thuật của cơng trình xây dựng
Sự cần thiết đầu tư, mục tiêu xây dựng cơng trình; địa điểm xây dựng; quy
mơ, cơng suất; cấp cơng trình; nguồn kinh phí xây dựng cơng trình; thời hạn xây
dựng; hiệu quả cơng trình; phịng, chống cháy, nổ; bảnvẽ thiết kế thi cơng và dự
tốn cơng trình.
1.1.5 Phân loại dự án đầu tư xây dựng cơng trình
Dự án đầu tư xây dựng cơng trình được phân loại theo các cách sau:
Theo quy mơ và tính chất, gồm: Dự án quan trọng quốc gia; các dự án nhóm
A, B,C.
Theo nguồn vốn đầu tư, bao gồm: Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển
của Nhà nước; Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước; dự
án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn
vốn.
1.2 TỔNG QUAN VỀ ĐẤU THẦU VÀ ĐẤU THẦU XÂY LẮP
1.2.1 Một số khái niệm
Theo Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Quốc
hội đã nêu rõ nội dung của một số thuật ngữ về đấu thầu:
1) Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời
thầu để thực hiện gói thầu thuộc các dự án trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh, cơng
bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
2) Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho đấu thầu rộng rãi hoặc đấu
thầu hạn chế bao gồm các yêu cầu cho một gói thầu làm căn cứ pháp lý để nhà thầu
chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn
nhà thầu trúng thầu là căn cứ cho việc thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
3) Hồ sơ dự thầu là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ
mời thầu và được nộp cho bên mời thầu theo quy định nêu trong hồ sơ mời thầu.
4) Giá gói thầu là giá trị gói thầu được xác định trong kế hoạch đấu thầu trên
cơ sở tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán, dự toán được duyệt và các quy định hiện
hành.
5) Giá dự thầu là giá do nhà thầu nêu trong đơn dự thầu thuộc hồ sơ dự thầu.
Trường hợp nhà thầu có thư giảm giá thì giá dự thầu là giá sau giảm giá.
6) Giá đề nghị trúng thầu là giá do bên mời thầu đề nghị trên cơ sở giá dự
thầu của nhà thầu được lựa chọn trúng thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh các sai lệch theo
yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
7) Giá trúng thầu là giá được phê duyệt trong kết quả lựa chọn nhà thầu làm
cơ sở để thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
8) Chi phí trên cùng một mặt bằng bao gồm giá dự thầu do nhà thầu đề xuất
để thực hiện gói thầu sau khi đã sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch, cộng với các chi phí
cần thiết để vận hành, bảo dưỡng và các chi phí khác liên quan đến tiến độ, chất
lượng, nguồn gốc của hàng hóa hoặc cơng trình thuộc gói thầu trong suốt thời gian
sử dụng. Chi phí trên cùng một mặt bằng dùng để so sánh, xếp hạng hồ sơ dự thầu
và được gọi là giá đánh giá.
9) Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu,
đứng tên dự thầu, ký kết và thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn (sau đây gọi là
nhà thầu tham gia đấu thầu).
Nhà thầu tham gia đấu thầu một cách độc lập gọi là nhà thầu độc lập.
Nhà thầu cùng với một hoặc nhiều nhà thầu khác tham gia đấu thầu trong
một đơn dự thầu thì gọi là nhà thầu liên danh.
10) Nhà thầu phụ là nhà thầu thực hiện một phần công việc của gói thầu trên
cơ sở thoả thuận hoặc hợp đồng được ký với nhà thầu chính. Nhà thầu phụ khơng
phải là nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu.
11) Đấu thầu xây lắp là đấu thầu các cơng việc có liên quan đến xây dựng
cơng trình và các hạng mục cơng trình nhằm lựa chọn ra nhà thầu xây lắp có thể đáp
ứng được yêu cầu kỹ thuật của cơng việc với mức chi phí hợp lý nhất. Là cuộc
cạnh tranh công khai giữa các nhà thầu với cùng một điều kiện nhằm dành được
cơng trình xây dựng do chủ đầu tư mời thầu, xét thầu theo quy định đấu thầu của
Nhà nước.
Hình 1.1 Khái quát hoạt động đấu thầu xây lắp
Yêu cầu
Chủ đầu tư
Năng lực, giải pháp
Nhà thầu
Đánh giá
Lựa chọn
nhà thầu
Ký kết hợp
đồng
Bên mời thầu: Chuẩn bị đấu thầu, tổ chức đấu thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu
theo quy định của Luật. Bên mời thầu được quyền yêu cầu nhà thầu làm rõ hồ sơ dự
thầu trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu. Bên mời thầu tổng hợp quá trình lựa
chọn nhà thầu và báo cáo chủ đầu tư về kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu.
Từ đó chủ đầu tư sẽ thương thảo, hoàn thiện hợp đồng trên cơ sở kết quả lựa chọn
nhà thầu được duyệt và chuẩn bị nội dung hợp đồng để ký kết hợp đồng. Trong quá
trình đấu thầu nguyên tắc phải bảo đảm trung thực, khách quan, công bằng trong
q trình đấu thầu. Ngồi ra bên mời thầu phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại
cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra theo quy định của
pháp luật. Bên mời thầu phải cung cấp các thông tin cho tờ báo về đấu thầu và trang
thông tin điện tử về đấu thầu và bảo mật các tài liệu về đấu thầu.
Hình 1.2 Quy trình tham gia dự thầu của nhà thầu
Tìm
kiếm
thơng tin
Nghiên
cứu hồ
sơ
Chuẩn bị
và lập hồ
sơ đấu
thầu
Nộp hồ
sơ dự
thầu và
tham gia
mở thầu
Đàm
phán và
ký kết
hợp
đồng
Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Font: 13 pt
Bên nhà thầu: Tham gia đấu thầu với tư cách là nhà thầu độc lập hoặc nhà
thầu liên danh, có quyền yêu cầu bên mời thầu làm rõ hồ sơ mời thầu và thực hiện
các cam kết theo hợp đồng với chủ đầu tư, cam kết với nhà thầu phụ (nếu có). Nhà
thầu có quyền kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu, tuân thủ các quy định của
pháp luật về đấu thầu, bảo đảm trung thực, chính xác trong q trình tham gia đấu
thầu. Ngoài ra Nhà thầu phải thực hiện trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho các bên
liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
1.2.2 Kinh nghiệm tổ chức đấu thầu của ngân hàng thế giới (WB) và ngân hàng
phát triển Châu Á (ADB)
Quy trình đấu thầu quốc tế trong xây lắp của ADB cũng rất ngắn gọn cụ thể
và chặt chẽ. Quy chế này giúp cho bên mời thầu lựa chọn chính xác các nhà thầu có
đủ năng lực và các điều kiện khác thực hiện hợp đồng. Vì vậy quy trình đấu thầu
này cũng giúp cho nguồn vốn vay được sử dụng có hiệu quả nhất. Quy trình đấu
thầu quốc tế trong lĩnh vực xây lắp của ADB cũng tương tự như WB. Tuy nhiên
trong quá trình tổ chức đấu thầu cạnh tranh quốc tế ADB thường xuyên kiểm sốt
có nghĩa là ADB có văn bản đồng tình ở khâu trước thì bên vay mới được tiến hành
các khâu tiếp theo.
Khi một dự án được xây dựng bằng vốn vay của WB thì thường được thực
hiện theo quy trình đấu thầu quốc tế mà tổ chức WB đã soạn thảo. Thơng thường
ngân hàng sẽ kiểm sốt hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả chọn sơ tuyển, hồ sơ mời thầu
và kết quả xét thầu. Quy trình tổ chức đấu thầu cạnh tranh quốc tế trong xây lắp của
WB rất cụ thể chặt chẽ.
Nghiên cứu những kinh nghiệm về đấu thầu của các tổ chức quốc tế có quan
hệ mật thiết với Việt Nam như Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng phát triển
Châu Á (ADB) tác giả rút ra bài học kinh nghiệm:
Bài học kinh nghiệm đầu tiên là việc cả hai tổ chức này đều có hai văn bản
quy định riêng rẽ về đấu thầu cho hai lĩnh vực đấu thầu rất khác nhau là đấu thầu
xây lắp, mua sắm hàng hóa và lĩnh vực tuyển chọn thầu tư vấn. Trong khi Ngân
hàng Thế giới có hai văn bản quy định về đấu thầu là: thứ nhất, hướng dẫn mua
sắm bằng vốn vay của IBRD (Ngân hàng Tái thiết và Phát triển quốc tế) và tín
dụng IDA (Hiệp hội Phát triển quốc tế) đối với hàng hóa xây lắp; và thứ hai, hướng
dẫn của WB về tuyển dụng chuyên gia tư vấn thì ADB cũng có hai hướng dẫn
riêng rẽ cho hai lĩnh vực xây lắp, mua sắm hàng hóa và tư vấn: Thứ nhất, hướng
dẫn của ADB về tuyển dụng chuyên gia tư vấn; thứ hai hướng dẫn của ADB về
mua sắm.
Bài học kinh nghiệm thứ hai được tác giả rút ra là việc thống nhất thông tin
về đấu thầu. Thơng báo mời thầu có thể bị lợi dụng nếu bên mời thầu có dụng ý
giành sự ưu tiên cho nhà thầu nào đó. Một ví dụ điển hình là trường hợp đấu thầu
một gói thầu có sử dụng vốn vay của một tổ chức quốc tế ở một nước Châu Á bị tổ
chức quốc tế đó phát hiện và hủy kết quả đấu thầu là việc thông báo mời thầu trên
một tờ báo của một tư nhân. Bên mời thầu đồng thời với việc đăng thông báo trên
đã đăng ký đặt mua tồn bộ số báo đó. Do vậy thông tin đấu thầu không thể đến
với các nhà thầu tiềm năng.
Theo quy định, Ngân hàng Thế giới yêu cầu việc đấu thầu cạnh tranh quốc
tế (ICB) phải thông báo mời thầu công khai trên tờ báo “Development Business”
của Liên Hợp Quốc. Ngân hàng WB quy định: “Việc thông báo đúng lúc về các cơ
hội đấu thầu cực kỳ quan trọng trong đấu thầu cạnh tranh. Đối với các dự án mua
sắm theo thể thức ICB, bên vay phải chuẩn bị và nộp cho Ngân hàng một dự thảo
Thông báo chung về mua sắm. Ngân hàng sẽ thu xếp việc đăng thơng báo đó trên
báo “Development Business” của Liên Hợp Quốc.
Theo quy định của Ngân hàng ADB, quảng cáo và thông báo mời thầu phải
đảm bảo cơ hội cạnh tranh cho các nhà thầu thuộc tất cả các nước thành viên của
ADB và do đó phải được thu xếp để đăng tải cơng khai trên tạp chí “Cơ hội kinh
doanh ADB” của Ngân hàng cũng như một tờ báo lưu hành rộng rãi trong nước của
bên vay.
Ngồi ra, Ngân hàng Thế giới cịn quy định rõ “Mọi người dự thầu đều phải
được cung cấp những thông tin như nhau và phải cùng được đảm bảo cơ hội bình
đẳng trong việc nhận thơng tin bổ sung kịp thời. Bên vay phải tạo điều kiện thuận
lợi cho những người có thể dự thầu đến thăm địa điểm dự án”
Ngân hàng Thế giới (WB) vừa mới công bố lệnh cấm Công ty Cổ phần Phát
triển Cơ sở Hạ tầng Thăng Long và các công ty con tham gia các hoạt động của WB
trong thời gian 2,5 năm, sau khi công ty này thừa nhận hành vi lừa đảo. Công ty
Phát triển Hạ tầng Thăng Long thành lập năm 2001, hoạt động dịch vụ tư vấn trên
địa bàn hơn 40 tỉnh, thành trong cả nước. Hầu hết những dự án công ty này tham gia
là các dự án ODA được Ngân hàng thế giới - WB, Ngân hàng phát triển châu Á ADB, Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản – JBIC...tài trợ.
1.2.3 Công tác tổ chức đấu thầu tại Việt Nam hiện nay
Việt Nam là một nước đang phát triển mới đang ở trong giai đoạn đầu của
q trình thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong bối cảnh đó để
thực hiện thành cơng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước phải có cơ sở hạ tầng,
cơ sở hạ tầng phải đi trước một bước. Trong thời kỳ hiện nay nhu cầu xây dựng của
ta ngày càng tăng với tổng mức vốn đầu tư hàng năm chiếm tỷ lệ không nhỏ. Bên
cạnh đó sự tăng lên của đầu tư nước ngồi đã làm tăng mức độ cạnh tranh trong lĩnh
vực xây dựng, chính vì vậy để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản một cách
hiệu quả cần thiết phải tạo ra môi trường cạnh tranh tốt.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chưa thực hiện việc kiểm tra, giám sát toàn diện và
tổng kết, đánh giá kịp thời việc ban hành các văn bản hướng dẫn về đấu thầu tại các
bộ, ngành, địa phương. Do đó, một số văn bản pháp luật liên quan đến công tác đấu
thầu do các Bộ, địa phương ban hành còn chậm, không đồng bộ với hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật về đấu thầu. Việc chậm sửa đổi, bổ sung và hướng dẫn các
nội dung đã gây ra sự lúng túng và thiếu cơ sở pháp lý cho quá trình thực hiện dẫn
đến kéo dài thời gian thực hiện dự án, gây khó khăn cho các đơn vị tổ chức thực
hiện.
Việc chỉ định thầu bất thường đã dẫn đến nhà thầu bị quá tải, không đủ năng
lực thi công, năng lực tài chính khơng đáp ứng u cầu về mặt tiến độ của gói thầu,
dự án kéo dài, hiệu quả kinh tế thấp, gây bức xúc về xã hội ở địa phương. Các dự án
nằm trong danh mục chỉ định thầu chủ yếu sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ
và hầu hết chưa được bố trí vốn. Trên thực tế, các bộ, ngành, địa phương chưa thực
hiện đúng cam kết bố trí vốn khi trình văn bản xin phép chỉ định thầu. Một số dự án
đầu tư còn vượt khả năng thực tế, không tập trung đủ nguồn lực của Trung ương
cũng như địa phương dẫn đến không đủ khả năng thực hiện dự án, hoặc dự án bị
kéo dài quá lâu và lấy lý do đó làm nguyên nhân xin áp dụng chỉ định thầu, yêu cầu
nhà thầu ứng vốn thi công sai quy định của Luật Đấu thầu.
Theo bản kết luận Thanh tra Chính phủ nguyên nhân dẫn tới những khuyết
điểm, vi pham liên quan đến nhiều Bộ, ngành, địa phương. Trong đó có những
nguyên nhân cụ thể như: Cục Quản lý đấu thầu mới được thành lập trên cơ sở Vụ
Quản lý đấu thầu, có hơn 60% là lực lượng cán bộ trẻ, thiếu kinh nghiệm trong quản
lý nhà nước. Số lượng cán bộ, công chức cịn thiếu với khối lượng, cơng việc,
nhiệm vụ được giao.
Cùng với đó, năng lực của một số chủ đầu tư chưa đáp ứng yêu cầu phân cấp
dẫn đến lúng túng, đùn đẩy trách nhiệm. Tình trạng đấu thầu hình thức vẫn tiếp diễn,
xu hướng muốn áp dụng hình thức chỉ định thầu vẫn diễn ra phổ biến ở các ngành,
các cấp. Việc lựa chọn nhà thầu chưa đúng dẫn đến một số nhà thầu năng lực thi
cơng, năng lực tài chính khơng đáp ứng được gói thầu được chỉ định thầu kết quả
tiến độ kéo dài, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Tính chuyên nghiệp trong đấu thầu chưa cao do tư vấn, chuyên gia đấu thầu
còn thiếu về số lượng, hạn chế chất lượng, công tác quản lý sau đấu thầu cịn bị
bng lỏng. Việc lạm dụng đề nghị được chỉ định thầu do các Bộ, ngành địa
phương chưa quán triệt đầy đủ các quy định của pháp luật đấu thầu, mặt khác do
chưa quy định cụ thể các tiêu chí thực hiện chỉ định thầu trong trường hợp đặc biệt
khác quy định tại Điểm k, Khoản 2, Điều 40 Nghị định 85/2009/NĐ-CP nên khi
thực hiện khó áp dụng.
Ở Việt Nam, lĩnh vực đấu thầu đang được chia nhỏ và quản lý không tập
trung. Các quy định về đấu thầu nằm rải rác ở nhiều văn bản quy phạm pháp luật
gây ra tình trạng chồng chéo, thiếu thống nhất và khó khăn cho các đơn vị thực
hiện. Để tạo khung pháp lý thống nhất, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
nhà nước, việc sửa đổi toàn diện Luật đấu thầu là hết sức cần thiết. Vấn đề được nêu
ra tại Hội thảo “Góp ý dự thảo luật đấu thầu sửa đổi” do Cục Đấu thầu (Bộ Kế
hoạch và đầu tư) phối hợp với Phịng thương mại và cơng nghiệp Việt Nam, Trung
tâm trọng tài quốc tế Việt Nam tổ chức sáng 31/7, tại Hà Nội.
Theo chủ tịch trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam (VIAC) ông nhận xét,
hiện nay hình thức chỉ định thầu vẫn chiếm 70% và chiếm 45% tổng vốn đầu tư
công (vốn đầu tư cơng giai đoạn 2011 - 2015 khoảng 180 nghìn tỉ đồng/năm). Chỉ
định thầu gây ra hậu quả là tăng tham nhũng, lãng phí và giảm hiệu quả sử dụng
vốn. Thực tế cho thấy, khơng ít cơng trình, dự án được chỉ định thầu mà chất lượng
cơng trình khơng đảm bảo, rất chậm tiến độ. Theo phó Cục trưởng cục đấu thầu,
ơng có nhận xét, rất nhiều nhà thầu phàn nàn, rất khó khi đến đơn vị mời thầu để
mua hồ sơ vì bên mời thầu khơng bán ra bởi họ đã sắp xếp ai được mua, ai không
được mua để thuận lợi trong việc đấu thầu mà thực chất là “chỉ định thầu”.
1.3 CÁC VĂN BẢN LIÊN QUAN TỚI ĐẤU THẦU
Đầu những năm 1990 trong các văn bản về quản lý đầu tư xây dựng đã
xuất hiện quy chế về đấu thầu nhưng vẫn chưa rõ ràng. Năm 1996 Chính phủ đã ban
hành quy chế về đầu thầu kèm theo Nghị định số 43/NĐ-CP ngày 16/7/1996. Văn
bản mang tính pháp lý cao hơn và phạm vi điều chỉnh rộng hơn, theo đó gói thầu
lần đầu tiên đã trở thành đối tượng quản lý của công tác đấu thầu. Nghị định số
43/NĐ-CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ đã được thay thế bằng Nghị định số
88/NĐ-CP ngày 01/9/1999, Nghị định này đã được bổ sung sửa đổi bởi Nghị định
số 14/NĐ-CP ngày 05/5/2000. Từ năm 1999 tới năm 2003 công tác đấu thầu được
điều chỉnh chủ yếu bằng Nghị định số 88/NĐ-CP và Nghị định số 14/NĐ-CP, so
với cơ chế cũ thì nhiều vấn đề đã sáng tỏ hơn, phương pháp đánh giá để đấu thầu đã
khoa học hơn, chuẩn mực hơn.
Với những quy chế, quy định về Đấu thầu trong xây dựng trải qua các năm
từ 1990 tới năm 2003 vẫn chưa bao qt được hết được khối lượng cơng việc, tình
huống xảy ra trong hoạt động đấu thầu và trách nhiệm, biện pháp xử lý các tình
huống xảy ra trong đấu thầu. Ngày 29/11/2005 tại kỳ họp Quốc hội khóa XI năm
2005 đã thống nhất ban hành Luật đấu thầu số 61/2005/QH11, là bước tiến quan
trọng trong công tác quản lý nhà nước về đấu thầu, tạo cho hoạt động đấu thầu ngày
càng phù hợp với xu thế hội nhập toàn cầu. Cùng với việc ban hành Luật đấu thầu,
nhà nước cũng đã ban hành Nghị định 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006, sau này
được thay thế bời Nghị định 58/2008/NĐ-CP ngày 05/05/2008, và hiện tại Nghị
định 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 đang được áp dụng “về việc Hướng dẫn thi
hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng” theo Luật Xây dựng số
16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 4. Để phù hợp
tình hình thực tế ngày 19/6/2009 tại kỳ họp thứ 5 Quốc hội khóa XII đã thơng qua sửa
đổi bổ sung Luật đấu thầu năm 2005.
Bên cạnh luật và nghị định đã có một số thơng tư cụ thể hóa việc thực hiện
cơng tác đấu thầu xây lắp tại thời điểm hiện nay như sau: Thông tư số 01/2010/TTBKH ngày 06/01/2010 quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu xây lắp; Thông tư số
02/2010/TT-BKH ngày 19/01/2010 quy định lập hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp
quy mô nhỏ; Thông tư số 04/2010/TT-BKH ngày 01/02/2010 quy định lập hồ sơ
yêu cầu chỉ định thầu xây lắp; Thông tư số 09/2010/TT/BKH ngày 21/04/2010 quy
định lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hành hố, xây lắp;
Thơng tư số 10/2010/TT-BKH ngày 13/5/2010 quy định về đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ đấu thầu; Thông tư số 20/2010/TTLT-BKH-BTC ngày 21/9/2010 quy
định chi tiết việc cung cấp thông tin về đấu thầu để đăng tải trên báo đấu thầu.
1.4 QUY TRÌNH VÀ NỘI DUNG ĐẤU THẦU
Trình tự thực hiện đấu thầu gồm các bước chuẩn bị đấu thầu, tổ chức đấu
thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu, thông báo
kết quả đấu thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng. Nội dung
cụ thể như sau:
1.4.1 Bước 1: Chuẩn bị đấu thầu
Bước chuẩn bị đấu thầu gồm các công việc như sau:
a. Lập kế hoạch đấu thầu
b. Chuẩn bị nhân sự cho công tác đấu thầu
c. Chuẩn bị hồ sơ mời thầu
d. Xác định tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
1.4.2 Bước 2: Mời thầu
Việc mời thầu được thực hiện như sau:
a. Thông báo mời thầu đối với đấu thầu rộng rãi
b. Gửi thư mời thầu đối với đấu thầu hạn chế hoặc đối với đấu thầu rộng rãi có sơ
tuyển
1.4.3 Bước 3: Nộp và nhận hồ sơ dự thầu
Các hồ sơ dự thầu nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu phải được bên mời
thầu tiếp nhận và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ "Mật". Hồ sơ dự thầu được gửi
đến bên mời thầu sau thời điểm đóng thầu đều được coi là không hợp lệ và được gửi
trả lại cho nhà thầu theo nguyên trạng. Bất kỳ tài liệu nào được nhà thầu gửi đến sau
thời điểm đóng thầu để sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự thầu đã nộp đều được coi là không
hợp lệ.
1.4.4 Bước 4: Mở thầu
Việc mở thầu được tiến hành cơng khai ngay sau thời điểm đóng thầu đối với
các hồ sơ dự thầu được nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Thơng tin chính nêu
trong hồ sơ dự thầu của từng nhà thầu được công bố trong buổi mở thầu, được ghi
lại trong biên bản mở thầu có chữ ký xác nhận của đại diện Bên mời thầu, đại diện
nhà thầu và đại diện cơ quan liên quan tham dự.
1.4.5 Bước 5: Đánh giá hồ sơ dự thầu
Việc đánh giá hồ sơ dự thầu căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá và các yêu cầu
nêu trong hồ sơ mời thầu.
1.4.6 Bước 6: Trình duyệt kết quả đấu thầu
Thông báo kết quả đấu thầu thực hiện ngay sau khi nhận được quyết định
phê duyệt kết quả đấu thầu. Bên mời thầu phải gửi văn bản thông báo kết quả đấu
thầu các nhà thầu tham dự thầu, riêng đối với nhà thầu trúng thầu còn cần gửi kế
hoạch thương thảo, hồn thiện hợp đồng.
1.4.7 Bước 7: Cơng bố kết quả đấu thầu
a. Việc thông báo kết quả đấu thầu được thực hiện ngay sau khi có quyết định phê
duyệt kết quả đấu thầu của người có thẩm quyền.
b. Trong thơng báo kết quả đấu thầu khơng phải giải thích lý do đối với nhà thầu
không trúng thầu.
1.4.8 Bước 8: Thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng
a. Việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng để ký kết hợp đồng với nhà thầu trúng
thầu.
b. Kết quả thương thảo, hoàn thiện hợp đồng là cơ sở để Chủ đầu tư và nhà thầu
tiến hành ký kết hợp đồng.
c. Trường hợp việc thương thảo, hồn thiện hợp đồng khơng thành thì Chủ đầu tư
cần báo cáo người có thẩm quyền xem xét việc lựa chọn nhà thầu xếp hạng tiếp
theo. Trường hợp các nhà thầu xếp hạng tiếp theo cũng khơng đáp ứng u cầu thì
báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
1.5 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI ĐẦU THẦU XÂY LẮP CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH
1.5.1 Hệ thống văn bản pháp luật về đấu thầu
Gần như theo chu kỳ cứ khoảng từ 2 năm tới 3 năm, văn bản quy định liên
quan về đấu thầu được thay đổi, điều chỉnh lại. Mặc dù điều đó giúp cho hoạt động
đấu thầu được hồn thiện hơn, phù hợp với thực tế hơn, tuy nhiên làm cho chủ đầu
tư không yên tâm và luôn bị động với những thay đổi trong quy định. Vì vậy, việc
cập nhập những thay đổi trong các quy định về đấu thầu là rất cần thiết đối với phía
chủ đầu tư, vì nếu khơng kịp cập nhật thì sẽ ảnh hưởng rất nhiều tới cơng tác tổ
chức đấu thầu.
Trình tự phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán, dự toán, kế hoạch đấu thầu,
hồ sơ mời thầu, báo cáo kết quả đấu thầu bị kéo dài, mất nhiều thời gian. Một mặt
cũng là do hệ thống văn bản pháp quy trong đấu thầu chưa được hoàn thiện. Mặt
khác cũng do các cán bộ phụ trách vấn đề trình duyệt khơng thường xun theo dõi
sát sao q trình phê duyệt với cấp trên để giải trình kịp thời những vấn đề phát sinh.
Đối với việc xét thầu của gói thầu xây lắp được xem xét với điều kiện vượt
qua 70/100 điểm kỹ thuật, yếu tố còn lại quyết định thắng thầu là giá bỏ thầu thấp
nhất. Nhưng sự thật có hàng trăm, nghìn thủ thuật để biến chất lượng xấu trở thành
tốt, làm thời gian chậm trở thành hợp lý, cho dù bị phạt tới 12% giá trị cơng trình
cho khối lượng chậm bàn giao như quy định trong hợp đồng. Các loại tiêu cực,
tham nhũng ẩn náu trong tất cả các khâu của quá trình tư vấn, thiết kế, giám sát thi
công, kiểm định, nghiệm thu, bàn giao công trình. Và nhà thầu có giá thấp nhất
chưa chắc bị thơ lỗ trong hoạt động xây dựng vì nhờ vào các hoạt động ngầm trong
tất cả các mắt xích.
Trước tình hình đó, có nhiều phản ứng từ phía các nhà quản lý đầu tư và bản
thân các nhà thầu. Dư luận xôn xao về nhiều cách giảm giá, trong khi đó các nhà