Tải bản đầy đủ (.doc) (143 trang)

Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam - Vinare

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (547.01 KB, 143 trang )

Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

Bảng viết tắt
-

Vinare: Vietnam National Reinsurance Company – Công ty tái bảo hiểm
Quốc Gia Việt Nam.

-

BM: Bảo Minh.

-

BL: Bảo Long.

-

PJICO: Petrolimex Joint Stock Insurance Company – Công ty cổ phần bảo
hiểm xăng dầu.

-

UIC: United International Company- Công ty bảo hiểm liên hiệp Quốc tế.

-

PTI: Post Telecom Joint Stock Insurance Company – Công ty cổ phần bảo
hiểm bưu điện.


-

PVIC: Petro Vietnam Insurance Company – Cơng ty bảo hiểm dầu khí Việt
Nam.

-

BIDV – QBE: Công ty liên doanh bảo hiểm Việt Úc.

-

A-AGF: Công ty bảo hiểm Allianz-AGF.

-

KRIC: Korean Reinsurance Company: Công ty tái bảo hiểm Hàn Quốc.

-

SVI: Samsung Vietnam Insurance: Công ty bảo hiểm Samsung Việt Nam.

-

VIA:Vietcombank Insurance Asian- Công ty bảo hiểm Châu Á

-

IAI: Incombank Asia Insurance- Công ty bảo hiểm Incombank Asia.

-


XL: Excess of Loss- hợp đồng vượt mức bồi thường.

-

MGL: mức giữ lại.

-

M&F: Marine & Fire- bảo hiểm hàng hải và cháy.

-

CAR: Contractor’s All Ricks – Bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng.

-

EAR: Erection All Ricks – Bảo hiểm mọi rủi ro lắp đặt.

-

ALOP: Advence Loss of Profit- bảo hiểm mất lợi nhuận dự tính.

-

CERC: Civil Engineering Completed Ricks – Bảo hiểm mọi rủi ro đối với
cơng trình xây dựng dân dụng đã hoàn thành.

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT


1


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

-

CPE: Contractor’s Plan & Equipment – Bảo hiểm máy móc thiết bị xây
dựng.

-

BE: Boiler and Pressuel Vesel Explosion – Bảo hiểm nổ nồi hơi và thùng
áp suất.

-

MB: Machinery Breakdown – Bảo hiểm đổ vỡ máy móc.

-

MLOP: Machinery Loss of Profit – Bảo hiểm mất thu nhập do đổ vỡ máy
móc.

-

CAR: Computer All Ricks – Bảo hiểm mọi rủi ro máy tính.

-


LVEE: Low Voltage Electronic Equipment – Bảo hiểm thiết bị điện tử điện
áp thấp.

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT

2


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

Mục Lục
Trang

Lời mở đầu..................................................................................................... 1

Chương I: Khái quát chung về tái bảo hiểm....................................... 3
I. Khái quát chung về tái bảo hiểm.............................................................. 3
1. Tái bảo hiểm và sự phát triển của tái bảo hiểm........................................... 3
1.1 Tái bảo hiểm là gì..................................................................................... 3
1.1.1 Sự cần thiết của tái bảo hiểm................................................................. 3
1.1.2 Phân biệt tái bảo hiểm với đồng bảo hiểm ........................................... 5
1.2 Lịch sử phát triển của tái bảo hiểm ....................................................... 6
2. Các hình thức tái bảo hiểm.......................................................................... 9
2.1 Tái bảo hiểm tạm thời ............................................................................. 10
2.2 Tái bảo hiểm cố định................................................................................ 11
2.3 Tái bảo hiểm lựa chọn- bắt buộc ............................................................. 12
3. Các phương pháp tái bảo hiểm..................................................................... 14
3.1 Tái bảo hiểm theo tỷ lệ ............................................................................ 14

3.1.1 Tái bảo hiểm số thành............................................................................ 15
3.1.2 Tái bảo hiểm mức dôi............................................................................. 15
3.1.3 Tái bảo hiểm kết hợp số thành - mức dôi............................................... 15
3.2 Tái bảo hiểm phi tỷ lệ............................................................................... 16
3.2.1 Tái bảo hiểm vượt mức bồi thường........................................................ 16
3.2.2 Tái bảo hiểm vượt tỷ lệ bồi thường....................................................... 16

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT

3


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

3.2.3 Tái bảo hiểm kết hợp mức dôi - vượt mức bồi thường............................ 17
4. Hợp đồng tái bảo hiểm.................................................................................. 17
4.1 Định nghĩa................................................................................................ 17
4.2 Những nội dung cơ bản trong hợp đồng tái bảo hiểm.............................. 19
4.2.1 Hoa hồng tái bảo hiểm, thủ tục phí........................................................ 19
4.2.2 Phí tạm giữ............................................................................................. 20
II. Bảo hiểm kỹ thuật và tái bảo hiểm kỹ thuật.......................................... 21
1. Bảo hiểm kỹ thuật.......................................................................................... 21
1.1 Lịch sử ra đời của bảo hiểm kỹ thuật....................................................... 21
1.2 Phân loại đơn bảo hiểm kỹ thuật.............................................................. 23
1.2.1 Đơn bảo hiểm không thể tái tục............................................................. 23
a. Đơn bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng.............................................................. 24
b. Đơn bảo hiểm mọi rủi ro lắp đặt................................................................. 25
c. Đơn bảo hiểm mất lợi nhuận dự tính........................................................... 26
1.2.2 Đơn bảo hiểm có thể tái tục................................................................... 27

a. Bảo hiểm mọi rủi ro đối với cơng trình dân dụng đã hồn thành................ 27
b. Bảo hiểm máy móc thiết bị xây dựng.......................................................... 28
c. Bảo hiểm nổ nồi hơi và thùng áp suất......................................................... 29
d. Bảo hiểm đổ vỡ máy móc............................................................................ 30
e. Bảo hiểm mất thu nhập do đổ vỡ máy móc................................................. 32
f. Bảo hiểm mọi rủi ro máy tính..................................................................... 32
g. Bảo hiểm thiết bị điện tử điện áp thấp......................................................... 35
2. Tái bảo hiểm kỹ thuật.................................................................................... 36
2.1 Sự cần thiết của tái bảo hiểm kỹ thuật...................................................... 36
2.2 Nội dung của tái bảo hiểm kỹ thuật.......................................................... 37
- Điều kiện cho việc nhượng tái bảo hiểm........................................................ 37
- Năng lực nhận bảo hiểm................................................................................ 38
- Tư vấn giải quyết bồi thường......................................................................... 38
- Rút vốn trong trường hợp huỷ hợp đồng........................................................ 39

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT

4


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

Chương II: Thực trạng triển khai nghiệp vụ tái bảo hiểm kỹ thuật tại
công ty tái bảo hiểm Quốc Gia Việt Nam.................................................... 40
I. Vài nét về công ty tái bảo hiểm Quốc Gia Việt Nam.............................. 40
1. Lich sử ra đời của công ty tái bảo hiểm Quốc Gia Việt Nam..................... 41
2. Nhiệm vụ, vai trò, chức năng và cơ cấu của công ty tái bảo hiểm
Quốc Gia Việt Nam............................................................................................ 41
2.1 Vai trò....................................................................................................... 41

2.2 Chức năng và quyền hạn.......................................................................... 43
2.3 Cơ cấu tổ chức.......................................................................................... 44
3. Tình hình kinh doanh của cơng ty tái bảo hiểm Quốc Gia Việt Nam
từ khi thành lập tới nay.................................................................................... 44
3.1 Năng lực nhận tái bảo hiểm...................................................................... 44
3.2 Nhượng tái bảo hiểm................................................................................ 45
3.3 Thu nhận phí và kết quả kinh doanh........................................................ 46
3.4 Hoạt động đầu tư tài chính....................................................................... 46
II. Thực tiễn triển khai nghiệp vụ bảo hiểm kỹ thuật................................ 47
1. Thời kì trước năm 1994................................................................................. 47
2. Thời kì sau năm 1994.................................................................................... 48
III. Tình hình triển khai nghiệp vụ tái bảo hiểm kỹ thuật tại công ty
tái bảo hiểm Quốc Gia Việt Nam................................................................. 50
1. Công tác nhận và nhượng tái bảo hiểm....................................................... 50
1.1 Tái bảo hiểm theo hình thức hợp đồng..................................................... 50
1.2 Tái bảo hiểm theo hình thức tự nguyện.................................................... 59
2. Cơng tác đề phịng hạn chế tổn thất............................................................. 61
3. Công tác bồi thường...................................................................................... 62
4. Kết quả kinh doanh của nghiệp vụ............................................................... 66
4.1 Tình hình nhận tái bảo hiểm kỹ thuật tại Vinare .................................... 66
4.2 Tình hình nhượng tái bảo hiểm kỹ thuật tại Vinare................................. 72

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT

5


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare


4.2 Kết quả kinh doanh................................................................................... 80
IV. Một số thuận lợi và khó khăn................................................................ 84
1. Thuận lợi........................................................................................................ 84
2. Khó khăn........................................................................................................ 86
Chương III: Một số giải pháp nhằm phát triển nghiệp vụ tái bảo hiểm
kỹ thuật tại công ty tái bảo hiểm Quốc Gia Việt Nam............................... 89
I. Phương hướng phát triển nghiệp vụ tái bảo hiểm kỹ thuật tại
công ty trong thời gian tới............................................................................ 89
1. Dự báo nhu cầu bảo hiểm kỹ thuật trên thị trường bảo hiểm
Việt Nam trong thời gian tới............................................................................. 89
2. Phương hướng............................................................................................... 90
II. Một số giải pháp nhằm phát triển nghiệp vụ tái bảo hiểm kỹ thuật
tại công ty tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam................................................ 96
1. Về phía nhà nước.......................................................................................... 96
1.1 Hồn thiện hệ thống pháp luật, chính sách và môi trường kinh doanh
ổn định............................................................................................................. 96
1.2 Công tác đào tạo nguồn cán bộ bảo hiểm , công tác tuyên truyền
giáo dục cho các tầng lớp nhân dân................................................................. 97
1.3 Quy định chính sách đầu tư hợp lý, tạo mơi trường đầu tư tốt................. 98
1.4 Nâng cao hiệu quả trong việc kiểm tra, giám sát hoạt động của Vinare
về nghiệp vụ bảo hiểm- tái bảo hiểm kỹ thuật................................................ 99
2. Về phía cơng ty tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam ....................................100
2.1 Tăng cường tỷ lệ hoa hồng.......................................................................100
2.2 Tăng cường phạm vị nhận tái từ thị trường quốc tế.................................101
2.3 Tăng cường nhận tái các nghiệp vụ mới trong bảo hiểm kỹ thuật ..........102
2.4 Tăng cường mối quan hệ với các tổ chức lớn trên thế giới......................102
2.5 Phát triển hệ thống môi giới.....................................................................104
2.6 Nâng cấp hệ thống thông tin.....................................................................105

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT


6


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

2.7 Chính sách khách hàng.............................................................................106

Kết luận.........................................................................................................109
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT

7


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

Lời Mở Đầu
Sự chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường ở nước ta đã đưa nền kinh tế
đang hoà nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới. Xã hội càng văn minh
thì nhu cầu cần được bảo vệ của con người ngày càng lớn. Để được bảo vệ, con
người đã sử dụng nhiều biện pháp: tích luỹ, để dành, đi vay, tương trợ lẫn nhau.
Nhưng biện pháp hữu hiệu hơn cả là bảo hiểm- việc chuyển giao rủi ro cho cơng
ty bảo hiểm.
Tuy nhiên, ngay chính bản thân cơng ty bảo hiểm có thể gặp phải rủi ro địi
hỏi được bảo vệ. Và cơng ty bảo hiểm cũng đi tìm kiếm người bảo vệ cho mình,

đó là hình thức tái bảo hiểm. Tái bảo hiểm như là một cơng đoạn trong chu trình
hoạt động kinh doanh để phân tán rủi ro đảm bảo kinh doanh và sự sống còn cho
mỗi tổ chức bảo hiểm và cả thị trường bảo hiểm nói chung.
Bảo hiểm nói chung và nghiệp vụ bảo hiểm kỹ thuật nói riêng là một trong
những ngành đóng góp nhiều cho sự phát triển kinh tế. Tuy liên tục tăng trưởng
nhưng khả năng khai thác nghiệp vụ bảo hiểm kỹ thuật ở Việt Nam vẫn chưa
sánh với tiềm năng của nghiệp vụ này. Hơn nữa, khả năng đóng góp của bảo hiểm
kỹ thuật cho nền kinh tế Việt Nam còn phụ thuộc vào kết quả kinh doanh tái bảo
hiểm kỹ thuật có hiệu quả hay khơng. Hiệu quả ở đây được hiểu là các công ty
bảo hiểm trong nước cần nghiên cứu các phương pháp tái bảo hiểm hợp lý sao
cho: “bằng một mức phí ít nhất, bảo vệ được tối đa trách nhiệm bảo hiểm”, đồng
thời ổn định kinh doanh cho công ty bảo hiểm gốc.
Thị trường bảo hiểm và tái bảo hiểm kỹ thuật ở Việt Nam còn non trẻ. Do
vậy, đối với các cơng ty bảo hiểm thì đây là một mảnh đất màu mỡ cần được khai
thác sao cho có hiệu quả và sinh nhiều lợi nhuận. Đối với nhà nước thì đây là một

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT

8


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

hoạt động cần có sự quan tâm thích đáng, quản lý, hỗ trợ để các cơng ty bảo hiểm
trong nước có thể cạnh tranh được với các công ty bảo hiểm nước ngoài đang
hoạt động tại Việt Nam. Đối sinh viên thuộc khối kinh tế đặc biệt là sinh viên
ngoại thương thì đây là một lĩnh vực bổ ích để nghiên cứu.
Từ những lý do trên em đã chọn đề tài :"Tình hình triển khai nghiệp vụ tái
bảo hiểm kỹ thuật tại công ty tái bảo hiểm Quốc Gia Việt Nam - Vinare" làm đề

tài cho khoá luận tốt nghiệp. Bên cạnh đó, em cũng muốn đóng góp một phần
cơng sức của mình vào q trình hồn thiện nghiệp vụ tái bảo hiểm kỹ thuật ở
Việt Nam.
Trong quá trình thực hiện, em có sử dụng phương pháp phân tích, tổng
hợp, thống kê. Khố luận trình bày những nội dung cơ bản về nghiệp vụ, thực
trạng và phương hướng phát triển nghiệp vụ tái bảo hiểm kỹ thuật ở Vinare, để từ
đó đưa ra những giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động này phát triển. Khoá luận
gồm 3 chương:
Chương I: Khái quát chung về tái bảo hiểm
Chương II: Thực trạng triển khai nghiệp vụ tái bảo hiểm kỹ thuật tại công
ty tái bảo hiểm Quốc Gia Việt Nam.
Chương III: Một số giải pháp nhằm phát triển nghiệp vụ tái bảo hiểm kỹ
thuật tại Công ty tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do thời gian nghiên cứu và kiến thức cịn
hạn chế nên khố luận khơng tránh khỏi những thiếu sót, bất cập. Vì vậy em rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp từ các thầy cô giáo và bạn đọc.
Nhân đây, em xin được bày tỏ sự cảm ơn chân thành đến cô giáo Phạm
Thanh Hà đã tận tình hướng dẫn em trong suốt q trình thực hiện khố luận tốt
nghiệp này. Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ của Công ty táii
bảo hiểm Quốc gia Việt Nam, các anh chị trong phòng tái bảo hiểm kỹ thuật- dầu
khí đã giúp đỡ em hồn thành khố luận này.

Hà Nội- 12/2003
Sinh viên: Triệu Thị Bảo Hoa

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT

9



Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

CHƯƠNG I : KHÁI QUÁT CHUNG VỀ
TÁI BẢO HIỂM
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÁI BẢO HIỂM.
1. TÁI BẢO HIỂM VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TÁI BẢO HIỂM.

1.1. Tái bảo hiểm là gì?
1.1.1. Sự cần thiết của tái bảo hiểm.
Một cơng ty bảo hiểm cũng giống như các công ty trách nhiệm hữu hạn hay
một công ty cổ phần hay một doanh nghiệp nhà nước khác được thành lập với
một số vốn nhất định nên phải chịu trách nhiệm với phần vốn của mình đối với
mọi hoạt động kinh doanh của mình trên thương trường, và tất nhiên một công ty
bảo hiểm thì khả năng nhận bảo hiểm bị giới hạn trong phạm vi số vốn này.
Chính vì vậy, trong q trình kinh doanh bảo hiểm, các công ty bảo hiểm luôn bị
đe dọa bởi sự phá sản bởi:
- Có những đối tượng tham gia bảo hiểm với số tiền tham gia bảo hiểm quá
lớn vượt quá khả năng tài chính của cơng ty bảo hiểm, do đó nếu chấp nhận rủi ro
và khi tổn thất xảy ra chắc chắn công ty sẽ bị phá sản.
- Khi những rủi ro được bảo hiểm xảy ra liên tục trong một thời gian ngắn,
lúc đó cơng ty bảo hiểm khơng đủ khả năng để đánh giá kiểm sốt rủi ro, cơng tác
chi trả, bồi thường cũng không thể làm một cách chặt chẽ và khi đó khả năng phải
tuyên bố phá sản là rất lớn.
- Đối với công ty bảo hiểm mới thành lập, mạng lưới đại lý chưa rộng và
thiếu kinh nghiệm, các khâu chưa hồn chỉnh cũng dễ bị phá sản...
- Có những trường hợp phương pháp tính phí chưa thật chuẩn xác vì có
những rủi ro mới xuất hiện, ngành bảo hiểm chưa có số liệu thống kê đầy đủ hoặc
khơng đủ khả năng quản lý rủi ro nên chưa có biện pháp quản lý hữu hiệu.
Đứng trước thực trạng có thể bị phá sản và để đảm bảo hoạt động kinh

doanh có hiệu quả mà vẫn có thể nhận được những hợp đồng bảo hiểm có giá trị
bảo hiểm lớn, các công ty bảo hiểm phải liên kết với nhau để phân tán bớt phần

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT

10


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

rủi ro mà mình có thể gặp phải trong hợp đồng bảo hiểm mà mình đã nhận, một
trong những cách để phân tán rủi ro đó là tái bảo hiểm. Vì vậy, một nghiệp vụ
mới xuất hiện trong các công ty bảo hiểm là các công ty tái bảo hiểm chuyên
nghiệp đã ra đời để đáp ứng nhu cầu cho các công ty bảo hiểm và đảm bảo cho
người tham gia bảo hiểm.
Như vậy, "tái bảo hiểm là sự bảo hiểm cho những rủi ro mà người bảo hiểm
phải gánh chịu". Nói cách khác tái bảo hiểm là một loại nghiệp vụ mà người bảo
hiểm sử dụng để chuyển một phần trách nhiệm đã chấp nhận với người được bảo
hiểm cho người bảo hiểm khác, trên cơ sở nhượng lại cho người bảo hiểm đó một
phần phí bảo hiểm thơng qua hợp đồng tái bảo hiểm.
Trong tái bảo hiểm, công ty bảo hiểm gốc (hay công ty nhượng tái bảo
hiểm) nhận bảo hiểm cho người tham gia, sau đó chuyển giao một phần rủi ro đã
nhận bảo hiểm cho các công ty nhận tái bảo hiểm (hay nhà tái bảo hiểm). Khi tổn
thất xảy ra thuộc phạm vi bảo hiểm, công ty bảo hiểm gốc phải bồi thường cho
người được bảo hiểm trên cơ sở khả năng tài chính của mình, sau đó địi lại phần
trách nhiệm từ cơng ty nhận tái bảo hiểm. Ở đây, người được bảo hiểm không có
quan hệ trực tiếp với cơng ty nhận tái bảo hiểm.
Tái bảo hiểm đã được các nhà kinh tế, các nhà bảo hiểm cơng nhận và đánh
giá cao. Nhưng nhìn chung nó được thể hiện trên một số mặt sau:

* Phân tán rủi ro, góp phần ổn định tài chính cho các công ty bảo hiểm gốc,
đặc biệt trong trường hợp xảy ra sự cố thảm họa mang tính chất tích tụ, tập trung
rủi ro.
* Đảm bảo sự ổn định của ngân sách và đây cũng là một nguồn thu ngoại
tệ.
* Giúp cho các công ty nhỏ mới thành lập ổn định và phát triển nhờ sự tư
vấn về nghiệp vụ từ các cơng ty tái bảo hiểm.
* Góp phần ổn định đời sống cho công nhân viên trong công ty bảo hiểm
gốc do công ty bảo hiểm bị phá sản và gián tiếp bảo hiểm quyền lợi của người
tham gia.

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT

11


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Cơng ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

Ngồi ra, tái bảo hiểm cịn góp phần ổn định ngân sách nhà nước, đồng
thời thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế, xã hội giữa các nước ,.... Ngày nay, tái bảo
hiểm ngày càng phát huy tác dụng và trở thành phương thức hoạt động quan
trọng của hoạt động kinh doanh bảo hiểm của các nước.
1.1.2. Phân biệt tái bảo hiểm với đồng bảo hiểm.
Trong phương pháp san sẻ rủi ro trong các cơng ty bảo hiểm thì người ta
thường nói tới hai phương pháp đó là tái bảo hiểm và đồng bảo hiểm, vậy hai
phương pháp này có điểm nào giống và khác nhau, ưu và nhược điểm của hai
phương pháp này là gì? Trong phần này chúng ta sẽ so sánh sự giống và khác
nhau của hai phương pháp này:
* Giống nhau: Cả hai phương pháp đều là phương pháp phân tán rủi ro,

chuyển rủi ro có thể xảy ra đối với người tham gia bảo hiểm sang người bảo hiểm
hoặc các nhà tái bảo hiểm.
* Sự khác nhau giữa hai phương pháp:
Hình thức
Tiêu chí
Điểm xuất phát
Tính chịu trách nhiệm

Tái bảo hiểm

Đồng bảo hiểm

Được xuất phát từ người bảo
hiểm.
Chỉ trịu trách nhiệm đối với
công ty bảo hiểm gốc.

Xuất phát từ người
tham gia.
Chịu trách nhiệm
trước người tham
gia bảo hiểm.
Phải có ít nhất hai
nhà bảo hiểm trở
lên.
Huy động vốn bồi
thường rất khó
khăn và mất nhiều
thời gian gây khó
khăn cho người

tham gia bảo hiểm.

Các bên tham gia

Có thể chỉ cần một nhà tái
bảo hiểm hoặc nhiều hơn.

Khi có tổn thất xảy ra

Có thể huy động vốn bồi
thường một cách nhanh
chóng, cơng ty tái bảo hiểm
có thể trích trước để giải
quyết sự cố.

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT

12


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

Để hiểu rõ hơn ta đi nghiên cứu quan hệ giữa tái bảo hiểm và đồng bảo
hiểm thông qua sơ đồ sau:
Sơ đồ1: Mối quan hệ giữa nhà tái bảo hiểm và đồng bảo hiểm.
Nhà Tái bảo
hiểm A

Nhà Tái bảo

hiểm B

Nhà Tái bảo
hiểm C

Nhà Tái bảo
hiểm D

Người bảo hiểm

Người tham gia

Công ty A

Công ty B

Công ty C

Công ty D

1.2. Lịch sử phát triển của tái bảo hiểm.
Trên thị trường bảo hiểm thế giới.
Vào giai đoạn cuối cùng của thời Đại Trung Cổ, khi ngành bảo hiểm bắt
đầu phát triển và mở rộng ở Châu Âu thì nhu cầu tái bảo hiểm đã xuất hiện và
ngày càng tăng nhanh cùng với sự phát triển của nền kinh tế Tư Bản Chủ Nghĩa.
Bản giao ước cổ nhất được biết đến có tính chất pháp lý như một hợp đồng tái
bảo hiểm được ký kết vào tháng 12/1370 tại thành phố Genoa - Italy, bảo hiểm
cho một chuyến hàng từ Genoa tới Flader (Belgium). Với sự phát triển rộng rãi

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT


13


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

các mối quan hệ thương mại giữa các thành phố của Italia cũng như các nước
Bắc Âu dịch vụ tái bảo hiểm cũng phát triển theo. Điển hình là ở Anh, nhưng sau
đó do có nhiều vụ lợi dụng tái bảo hiểm nên chính phủ Hồng Gia Anh đã ra lệnh
cấm hoạt động tái bảo hiểm trong lĩnh vực vận chuyển hàng hóa trên biển từ
1746-1864. Tuy nhiên các loại hình tái bảo hiểm khác vẫn phát triển như: tái bảo
hiểm cháy, tái bảo hiểm nhân thọ...
Đến giữa thế kỷ XIX, nhờ áp dụng các thành tựu khoa học vào sản xuất,
kinh tế các nước tư bản phát triển mạnh, giao lưu hàng hoá được tăng cường cho
nên tái bảo hiểm cũng có điều kiện hình thành các tổ chức độc lập. Năm 1864,
công ty tái bảo hiểm chuyên nghiệp đầu tiên ra đời tại Đức lấy tên là Công ty tái
bảo hiểm Cologne (Kolnishe Ruck AG). Tiếp theo đó là sự ra đời của hàng loạt
các công ty tái bảo hiểm chuyên nghiệp như:
* Công ty tái bảo hiểm Thụy Sĩ (Swiss Re) năm 1863.
* Công ty tái bảo hiểm London (London Guarantee Reinsurance Co.,Ltd)
năm 1869.
* Công ty tái bảo hiểm Munich (Munchenes Ruck AG) năm 1880.
Việc thành lập các công ty tái bảo hiểm chuyên nghiệp là một sự kiện có
tính chất quan trọng trong việc phát triển của ngành bảo hiểm. Bằng cách tái bảo
hiểm, các công ty bảo hiểm đã có sẵn trong tay nguồn đảm bảo đắc lực cho hoạt
động kinh doanh của họ. Do đó, khả năng cạnh tranh của các công ty bảo hiểm
gốc và khả năng phục vụ của các công ty tái bảo hiểm cũng được cải tiến bằng
việc mở rộng tái bảo hiểm cho các loại hình bảo hiểm với các thị trường bảo hiểm
nước ngoài. Hai cuộc chiến tranh thế giới làm ảnh hưởng tới sự phát triển của

ngành bảo hiểm nói chung và tái bảo hiểm nói riêng, nhất là các công ty tái bảo
hiểm ở Đức. Đặc biệt là chiến tranh thế giới lần thứ II đã ảnh hưởng đến nền kinh
tế các nước là rất lớn, làm cho hoạt động bảo hiểm và tái bảo hiểm bị ngưng trệ,

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT

14


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

thậm chí ở một số nước, nhà cầm quyền cịn trưng dụng cả quỹ bảo hiểm để phục
vụ chiến tranh. Vì vậy mà hoạt động tái bảo hiểm gặp rất nhiều khó khăn. Tuy
nhiên, hoạt động bảo hiểm và tái bảo hiểm ở Thụy Sĩ vẫn rất phát triển.
Sau chiến tranh thế giới lần thứ II, cục diện Thế giới đã thay đổi, hệ thống
xã hội chủ nghĩa đã ra đời và phát triển, phong trào giải phóng dân tộc ở các nước
thuộc địa giành nhiều thắng lợi, kinh tế các nước tư bản chủ nghĩa bị khủng
hoảng đã ảnh hưởng rất nhiều tới hoạt động tái bảo hiểm. Cụ thể là thời kỳ này
hoạt động tái bảo hiểm trên thế giới có 3 đặc điểm sau:
* Sự phục hồi các cơng ty tái bảo hiểm của cộng hồ liên bang Đức.
* Thành lập các công ty tái bảo hiểm của các nước xã hội chủ nghĩa với
đặc điểm thực hiện độc quyền về tái bảo hiểm và hạn chế các mối quan hệ với các
nước tư bản.
* Các nước chậm phát triển mới giành độc lập cũng thực hiện độc quyền
tái bảo hiểm như Achentina, Brazil, Chile, Thổ Nhĩ Kỳ, Ai Cập và một số nước ở
Châu Phi, Đông Nam Á... làm thu hẹp thị trường tái bảo hiểm quốc tế.
Cho đến nay, hoạt động tái bảo hiểm ngày càng phát triển mạnh mẽ, rộng
khắp và có mối quan hệ giữa các nước làm cho sức cạnh tranh trong hoạt động tái
bảo hiểm tăng lên đáng kể.

Trên thị trường bảo hiểm Việt Nam.
Hoạt động bảo hiểm ở nước ta ra đời muộn hơn so với thế giới rất nhiều.
Năm 1965, một cơng ty hoạt động với tính chất thương mại ra đời gọi là Công ty
bảo hiểm Việt Nam, hoạt động độc quyền trong khoảng 30 năm, sau đó đổi thành
Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt). Năm 1993 khi chuyển sang nền
kinh tế thị trường, nước ta đã có những bước phát triển đáng kể và ngành bảo
hiểm cũng có sự khởi sắc. Trước đây, các nghiệp vụ bảo hiểm và tái bảo hiểm đều

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT

15


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

do Bảo Việt đảm nhận thì nay, sau khi nghị định 100 - CP (18/12/1993) của
Chính Phủ ban hành, một loạt các công ty bảo hiểm được thành lập và đi vào hoạt
động như: Bảo Minh, Bảo Long, Pjico, PVI, PTI, Allianz, VIA, IAI, BIDV-QBE,
SamsungVina, .... ngồi ra cịn có các cơng ty bảo hiểm nước ngồi đang hoạt
động trên thị trường bảo hiểm Việt Nam (mới chỉ trong lĩnh vực bảo hiểm nhân
thọ) tạo ra sự sôi động cho thị trường bảo hiểm Việt Nam. Tuy nhiên, đối với một
thị trường bảo hiểm còn non trẻ và mới bắt đầu phát triển thì việc hình thành một
cơng ty tái bảo hiểm chuyên nghiệp là rất cần thiết cho hoạt động của thị trường
bảo hiểm trong nước, đồng thời tăng cường mối quan hệ với thị trường bảo hiểm
và tái bảo hiểm thế giới. Chính vì vậy, cùng với sự ra đời và phát triển của các
công ty bảo hiểm gốc, hoạt động tái bảo hiểm ở Việt Nam cũng ra đời và phát
triển.
Có thể khái quát một số nét về hoạt động tái bảo hiểm ở nước ta như sau:
* Từ năm 1965-1975: giai đoạn độc quyền của Bảo Việt nhưng cũng chỉ

thực hiện tái bảo hiểm cho hàng hoá xuất nhập khẩu và thân tàu thuỷ với các
nước xã hội chủ nghĩa. Đây là giai đoạn thử nghiệm quá trình phát triển hoạt
động bảo hiểm và tái bảo hiểm.
* 1975-1994: hoạt động tái bảo hiểm đã được mở rộng và phát triển hơn.
Trước tháng 2-1993 Bảo Việt giữ lại 5% và tái đi 10% cho các nước xã hội chủ
nghĩa và 85% cho hội tái bảo hiểm Tây Âu. Đối với dịch vụ bảo hiểm hàng
không, tái bảo hiểm toàn bộ giá trị bảo hiểm thân máy bay, mức trách nhiệm giữ
lại rất ít (2%). Cịn tái bảo hiểm dầu khí là 80-90% cho các cơng tái bảo hiểm trên
thế giới.
* Tuy hoạt động tái bảo hiểm có sự phát triển nhưng mức giữ lại của các
công ty bảo hiểm gốc là rất thấp và hầu như tái đi toàn bộ, dù được hưởng phần
hoa hồng nhưng ảnh hưởng tới lợi nhuận của công ty tái. Để khắc phục những
hiện trạng đó, chính phủ đã ra quyết định thành lập công ty tái bảo hiểm Quốc gia

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT

16


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

Việt Nam (viết tắt là Vinare) ngày 20/12/1994 với vốn điều lệ là 40 tỷ đồng và
chính thức đi vào hoạt động ngày 01/01/1995.
2. CÁC HÌNH THỨC TÁI BẢO HIỂM.

Có 2 hình thức tái bảo hiểm chính là tái bảo hiểm tạm thời và tái bảo hiểm
cố định. Xét về xuất xứ thì tái bảo hiểm tạm thời ra đời trước, tuy nhiên hình thức
này dần bộc lộ nhiều nhược điểm khiến nó được sử dụng ít đi và thay vào đó là
hình thức tái bảo hiểm cố định. Ngồi ra cịn có một hình thức tái bảo hiểm nữa là

sự kết hợp giữa 2 hình thức trên gọi là tái bảo hiểm lựa chọn-bắt buộc.
2.1. Tái bảo hiểm tạm thời (Facultative Reinsurance).
a. Khái niệm.
Tái bảo hiểm tạm thời hay còn gọi là tái bảo hiểm tuỳ ý lựa chọn, là hình
thức tái bảo hiểm cơ bản và cổ điển nhất. Theo hình thức này, cơng ty bảo hiểm
gốc chuyển nhượng cho công ty tái bảo hiểm từng dịch vụ hay từng đơn bảo hiểm
một cách riêng lẻ. Về phần mình, cơng ty tái bảo hiểm có quyền nhận hay từ chối
dịch vụ và đơn bảo hiểm đó. Cơng ty bảo hiểm gốc có tồn quyền quyết định tái
bảo hiểm cho dịch vụ nào, với tỷ lệ bao nhiêu, cho công ty tái bảo hiểm nào là tuỳ
họ. Mặt khác công ty tái bảo hiểm có quyền nhận hay từ chối hoặc chỉ nhận tái
bảo hiểm với một tỷ lệ mà họ cho là thích hợp.
Cơng ty bảo hiểm gốc có nghĩa vụ phải cung cấp cho công ty tái bảo hiểm
mọi thơng tin có liên quan đến dịch vụ được bảo hiểm. Trên thực tế nhà tái bảo
hiểm cũng tiến hành đánh giá mức độ rủi ro của dịch vụ rồi quyết định có nhận tái
bảo hiểm hay khơng mà không cần đầy đủ các chi tiết.
b. Ưu nhược điểm.
* Ưu điểm:
- Phương pháp này cho phép các công ty bảo hiểm nhỏ, với kinh nghiệm
tương đối hạn chế có thể cạnh tranh để nhận những dịch vụ lớn nằm ngoài khả

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT

17


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

năng của mình, bởi vì họ có thể sử dụng được chuyên môn nghiệp vụ và khả năng
vốn của các thị trường tái bảo hiểm quốc tế.

- Cho phép công ty bảo hiểm gốc nhận những dịch vụ nằm ngoại phạm vi
khai thác thơng thường của mình. Những dịch vụ như vậy chủ yếu là theo yêu cầu
đặc biệt của khách hàng mà công ty bảo hiểm gốc phải chấp nhận để giữ uy tín
cho mình.
- Một nhóm các cơng ty bảo hiểm gốc có quan hệ thân thiết có khả năng
trao đổi các rủi ro được đánh giá là tốt trên cơ sở tạm thời để tiến hành phân tán
rủi ro và đảm bảo doanh thu ổn định.
* Nhược điểm
- Địi hỏi nhiều thời gian vì mỗi dịch vụ phải được giải quyết riêng lẻ.
Công ty bảo hiểm gốc phải thu xếp tái bảo hiểm tạm thời trước khi nhận một dịch
vụ, do đó việc quyết định nhận bảo hiểm sẽ bị chậm lại cho đến khi thu xếp xong
toàn bộ tái bảo hiểm tạm thời. Như vậy, công ty bảo hiểm gốc có khả năng phải
nhường dịch vụ cho những đối thủ cạnh tranh lớn mạnh hơn, hoặc nhận bảo hiểm
mà không được bảo vệ đầy đủ bằng tái bảo hiểm và đơi khi làm mất thiện chí với
khách hàng do chậm trễ.
- Những công việc liên quan đến đàm phán, soạn thảo hợp đồng và thanh
toán rất tốn kém và do đó giảm lợi nhuận thu được.
- Trước mỗi thời kỳ tái bảo hiểm tiếp tục, công ty bảo hiểm gốc lại phải lặp
lại tồn bộ quy trình đàm phán trước khi trao đổi với khách hàng của mình. Chưa
kể việc hủy bỏ hay thay đổi có thể gây ra thêm nhiều công việc khác không cần
thiết.
- Sự cần thiết phải tiết lộ những thông tin về dịch vụ nhận bảo hiểm có thể
dẫn đến việc rị rỉ tin tức cho các đối thủ cạnh tranh.
2.2. Tái bảo hiểm cố định (Obligatory-Reinsurance).

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT

18



Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

a. Khái niệm.
Tái bảo hiểm cố định hay còn gọi là tái bảo hiểm bắt buộc, là hình thức tái
bảo hiểm mà theo đó cơng ty nhượng phải nhượng cho nhà tái bảo hiểm tất cả các
đơn vị rủi ro bảo hiểm gốc mà hai bên đã thoả thuận và quy định trong hợp đồng.
Ngược lại, nhà tái bảo hiểm cũng buộc phải chấp nhận bảo hiểm toàn bộ các rủi
ro đó.
b. Ưu, nhược điểm.
* Ưu điểm:
- Giúp cơng ty nhượng chủ động chấp nhận, định phí bảo hiểm cho rủi ro
bảo hiểm gốc mà không phải mất thời gian tham khảo ý kiến của của nhà tái bảo
hiểm, do đó hợp đồng bảo hiểm sẽ nhanh chóng được ký kết .
- Công ty nhượng được nhà tái bảo hiểm bảo vệ cho mọi rủi ro thuộc phạm
vi hợp đồng, do đó khả năng an tồn của cơng ty bảo hiểm được đảm bảo.
- Việc nhận tái bảo hiểm theo hợp đồng cố định cho phép công ty tái bảo
hiểm nhận được nhiều dịch vụ hơn so với việc nhận từng hợp đồng tạm thời đơn
lẻ. Nhà tái bảo hiểm có điều kiện thu được phí lớn, phù hợp với nguyên tắc "quy
luật số đơng" giúp nhà tái bảo hiểm có điều kiện đẩy mạnh tiến bộ kỹ thuật của ngành
bảo hiểm bằng việc chấp nhận rủi ro mới.
* Nhược điểm:
- Thơng thường nó có tính ổn định cho một giai đoạn nhất định, do đó thiếu
tính linh hoạt trước những thay đổi của cơng ty chuyển nhượng.
- Vì mọi rủi ro phải đem tái đi cho nên đứng về phía cơng ty nhượng những
đơn vị rủi ro có số tiền bảo hiểm nhỏ vẫn phải đem tái đi trong khi khả năng tài
chính của họ vẫn có khả năng đảm đương được.

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT


19


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

- Nếu công ty nhượng thiếu kinh nghiệm, đặc biệt sơ suất việc ký kết hợp
đồng bảo hiểm gốc thì hậu quả đối với các nhà tái bảo hiểm rất khó lường trước
được.
2.3. Tái bảo hiểm lựa chọn - bắt buộc (Facultative-Obligatory Reinsurance).
a. Khái niệm.
Tái bảo hiểm hiểm lựa chọn - bắt buộc là một hình thức bảo hiểm mà cơng
ty nhượng không bắt buộc phải nhượng tất cả những dịch vụ mà mình nhận bảo
hiểm, nhưng ngược lại nhà tái bảo hiểm bắt buộc phải chấp nhận các dịch vụ mà
công ty nhượng đã đưa vào thoả thuận này với điều kiện là những dịch vụ đó phải
phù hợp với nội dung và điều khoản đã qui ước của hợp đồng tái bảo hiểm thoả
thuận. Các bên tham gia hợp đồng tái bảo hiểm tuỳ ý lựa chọn- bắt buộc cần phải
có sự trung thực tuyệt đối để đảm bảo lợi ích cho các nhà nhận tái bảo hiểm.
b. Ưu, nhược điểm.
* Ưu điểm:
- Công ty nhượng tái bảo hiểm không bắt buộc phải nhượng tất cả những
dịch vụ mà mình nhận bảo hiểm. Họ có lựa chọn dịch vụ để chào tái bảo hiểm
từng phần trách nhiệm vượt quá khả năng giữ lại của mình cho một hoặc một số
nhà tái bảo hiểm mà họ lựa chọn, thay vì đem phân chia toàn bộ các phần vượt
quá khả năng ấy cho các nhà tái bảo hiểm. Tuy nhiên, công ty nhượng khơng
được lợi dụng hình thức tái bảo hiểm này để lựa chọn những rủi ro xảy ra tổn thất
đưa vào hợp đồng và giữ lại những rủi ro có độ an tồn cao hơn. Để phịng ngừa
trường hợp này xảy ra, nhà tái bảo hiểm phải nắm được ý đồ của công ty nhượng,
xem xét kỹ các rủi ro mà công ty nhượng đem tái bảo hiểm và thường xuyên canh
chừng diễn biến của thoả ước mà mình đã ký kết.

- Người nhận tái bảo hiểm có điều kiện thu được một nguồn phí tái bảo
hiểm lớn hơn và có phần thăng bằng hơn so với các hình thức tái bảo hiểm tạm
thời.

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT

20


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

- Cơng ty nhượng tái bảo hiểm có điều kiện đem chào tái bảo hiểm bảo
hiểm từng phần trách nhiệm thặng dư so với khả năng tự giữ lại của mình cho
một nhà tái bảo hiểm duy nhất hay cho một số nhà tái bảo hiểm mà họ lựa chọn
thay cho việc phải đem phân chia tất cả phần thặng dư so với khả năng tự giữ lại
của mình cho các nhà tái bảo hiểm. Tuy nhiên, cách tái bảo hiểm như thế này
thường chỉ có thể thực hiện được bằng cách chào cho các nhà tái bảo hiểm có
tiềm lực thật lớn vì chỉ có họ mới có thể nhận các giá trị bảo hiểm cao.
* Nhược điểm:
- Nhà tái bảo hiểm khơng có quyền từ chối nhưng rủi ro mà người tái bảo
hiểm chuyển cho họ. Tuy nhiên, những rủi ro đó phải phù hợp với nội dung và
điều khoản đã quy ước trong hợp đồng tái bảo hiểm cố định.
- Hình thức này khơng thuận lợi lắm cho các nhà tái bảo hiểm, bởi vì
nguồn dịch vụ đưa vào hợp đồng này không thường xuyên và tổn thất gây ra rất
thất thường. Các bên tham gia hợp đồng cần phải có sự trung thực tuyệt đối để
đảm bảo cho các nhà tái bảo hiểm nhận được các dịch vụ hợp lý.
- Trường hợp cơng ty nhượng có nhiều đơn vị rủi ro cần đem tái bảo hiểm
thì chi phí hành chính cho việc áp dụng hình thức này rất tốn kém.
3. CÁC PHƯƠNG PHÁP TÁI BẢO HIỂM.


* Tái bảo hiểm theo tỷ lệ (tái bảo hiểm theo số tiền bảo hiểm).
* Tái bảo hiểm phi tỉ lệ (tái bảo hiểm theo mức bồi thường).
3.1. Tái bảo hiểm theo tỷ lệ.
Tái bảo hiểm theo tỷ lệ hay còn gọi là tái bảo hiểm theo số tiền bảo hiểm,
là phương thức tái bảo hiểm mà trong đó trách nhiệm của công ty nhượng tái bảo
hiểm và nhà tái bảo hiểm đối với đơn vị rủi ro được bảo hiểm phân bố theo tỷ lệ

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT

21


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

tham gia của mỗi bên trên cơ sở số tiền được bảo hiểm. Phương thức này được
chia làm hai loại:
- Tái bảo hiểm số thành.
- Tái bảo hiểm mức dôi.
3.1.1. Tái bảo hiểm số thành.
Theo phương thức này, công ty nhượng giữ lại cho mình một tỷ lệ nhất
định so với số tiền bảo hiểm, phần còn lại tái đi. Do đó, phí bảo hiểm và số tiền
bảo hiểm cũng được phân bổ giữa công ty nhượng và nhà tái bảo hiểm theo tỷ lệ
tương ứng. Ưu điểm của phương thức này là tính tốn đơn giản, ít tốn kém và
cơng ty nhận tái bảo hiểm tham gia vào mọi rủi ro cho nên phân tán đều tổn thất.
Do đó, đảm bảo cân đối thu chi cho cả hai công ty nhượng và công ty nhận tái.
Tuy nhiên, phương thức này buộc công ty nhượng phải tái đi mọi rủi ro cho nên
không khai thác hết khả năng của công ty làm ảnh hưởng đến lợi nhuận, mặt
khác công ty nhượng không khống chế được tỷ lệ bồi thường đối với mức giữ lại

nên cũng ảnh hưởng đến kết quả kinh doạnh.
Tái bảo hiểm số thành được sử dụng trong bảo hiểm trách nhiệm dân sự,
bảo hiểm vận chuyển hàng hoá, ... và thường kết hợp tái bảo hiểm mức dôi.
3.1.2. Tái bảo hiểm mức dôi.
Đặc trưng của của tái bảo hiểm mức dôi là công ty nhượng ấn định mức
giữ lại, số dôi ra tái đi. Trong tái bảo hiểm mức dôi trách nhiệm của người nhận
được xác nhận theo lớp, tức là bội số của mức giữ lại. Do đó, phí bảo hiểm và số
tiền bảo hiểm bồi thường được phân bổ theo tỷ lệ tương ứng giữa công ty nhượng
và nhà tái bảo hiểm. Phương thức này có nhiều điểm tích cực hơn so với tái bảo
hiểm số thành. Thứ nhất là người nhượng có thể chủ động tính tốn và giữ lại
được một cách ổn định số phí cho phù hợp với khả năng tài chính của mình. Thứ

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT

22


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

hai là đối với những hợp đồng có số tiền bảo hiểm nhỏ thì người nhượng có thể
được giữ lại tồn bộ. Khác với tái bảo hiểm số thành, người nhận tái trong tái bảo
hiểm theo mức dôi sẽ không tham gia vào mọi đơn vị rủi ro mà chỉ can thiệp khi
đơn vị rủi ro có số tiền bảo hiểm lớn hơn mức giữ lại của người nhượng.
Hạn chế của tái bảo hiểm dưới hình thức này là người nhượng này vẫn có
bị đe doạ bởi những trường hợp tích tụ rủi ro và không thể áp dụng cho bảo hiểm
trách nhiệm dân sự không giới hạn. Hơn nữa đây cịn là một hình thức địi hỏi
cơng tác quản lý hợp đồng phức tạp và tốn kém.

3.1.3. Tái bảo hiểm kết hợp số thành - mức dôi.

Việc phân chia trách nhiệm và quyền lợi giữa các bên được tiến hành theo
trình tự từng hợp đồng. Trước hết tiến hành phân bổ cho hợp đồng mức dơi. Kết
hợp giữa hình thức tái bảo hiểm số thành và tái bảo hiểm mức dơi có tác dụng
làm giảm nhẹ trách nhiệm của hợp đồng số thành, đồng thời công ty nhượng phải
lo thu xếp tái bảo hiểm tạm thời.
3.2. Tái bảo hiểm phi tỷ lệ.
Tái bảo hiểm phi tỷ lệ hay còn gọi là tái bảo hiểm theo mức bồi thường bảo
hiểm, là một phương thức tái bảo hiểm mà trong đó cơng ty nhượng tái bảo hiểm
ấn định giới hạn bồi thường bằng một số tiền mà họ có thể tự gánh chịu cho tổn
thất, là hậu quả của từng sự cố đối với một hoặc nhiều loại bảo hiểm mà mình
đảm trách, còn phần tổn thất vượt quá mức giới hạn đó được chuyển cho nhà tái
bảo hiểm gánh chịu. Các phương thức tái bảo hiểm theo tỷ lệ liên quan đến các
mức tỷ lệ của giá trị đối tượng chịu rủi ro. Trong khi các phương thức tái bảo
hiểm phi tỷ lệ nhìn nhận theo cách khác và được dựa trên các tổn thất chứ không
phải là số tiền bảo hiểm. Có hai phương thức tái bảo hiểm cơ bản sau:
* Tái bảo hiểm vượt mức bồi thường.
* Tái bảo hiểm vượt tỷ lệ bồi thường.

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT

23


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

3.2.1. Tái bảo hiểm vượt mức bồi thường.
Theo phương thức này, công ty nhượng ấn định số tổn thất vượt quá điểm
tự bồi thường chuyển giao cho nhà tái bảo hiểm, và nhà tái bảo hiểm nhận tái
theo từng lớp.

Tái bảo hiểm vượt mức bồi thường có các dạng sau:
- Tái bảo hiểm vượt mức bồi thường đảm bảo nghiệp vụ không hạn mức.
- Tái bảo hiểm vượt mức bồi thường có hạn mức từng sự cố.
- Tái bảo hiểm vượt mức bồi thường đảm bảo tai hoạ khốc liệt.
3.2.2. Tái bảo hiểm vượt tỷ lệ bồi thường.
Theo phương thức này, công ty nhượng khống chế trách nhiệm bồi thường
một tỷ lệ nhất định, tỷ lệ bồi thường vượt quá mức quy định được chuyển giao
cho nhà tái bảo hiểm. Phương pháp này giúp cho công ty nhượng chống lại sự gia
tăng đột biến của tỷ lệ bồi thường trong một ngành bảo hiểm hay một dạng dịch
vụ bảo hiểm nào đó trong một thời gian quy định, bất luận tình trạng đó do
nguyên nhân nào xảy ra.
Số tiền bồi thường
Tỷ lệ bồi thường = -----------------------------Phí thu
3.2.3. Tái bảo hiểm kết hợp mức dôi và vượt mức bồi thường.
Theo phương thức này việc phân chia trách nhiệm ban đầu được tiến hành
cho hợp đồng mức dôi trước. Khi tổn thất xảy ra các nhà tái bảo hiểm vượt mức
bồi thường sẽ bảo vệ cho công ty nhượng hoặc công ty nhận tái bảo hiểm mức địi
tuỳ theo u cầu, và cơng ty nào được bảo vệ thì cơng ty đó phải nộp phí đặt cọc.
Nếu năm sau đó tổn thất khơng xảy ra, cơng ty được bảo hiểm khơng được địi lại
khoản phí này. Phương pháp này có tác dụng làm giảm nhẹ trách nhiệm cho công

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT

24


Tính hình triển khai nghiệp vụ TBH kỹ thuật tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia
Việt Nam - Vinare

ty nhượng hay công ty nhận tái bảo hiểm mức dôi khi có tổn thất lớn xảy ra.

Đồng thời phương pháp này cũng có tác dụng đối với cơng ty mới thành lập, ít
kinh nghiệm. Hơn nữa phương pháp này cịn rất phù hợp với những nghiệp vụ tái
bảo hiểm ngắn hạn, giúp công ty nhượng tái bảo hiểm mức dôi không phải mở
những hợp đồng tạm thời vào dịp cuối năm nghiệp vụ.
4. HỢP ĐỒNG TÁI BẢO HIỂM.

4.1. Định nghĩa:
" Hợp đồng tái bảo hiểm là thoả thuận được ký kết giữa công ty nhượng và
nhà tái bảo hiểm, trong đó nhà tái bảo hiểm cam kết bồi thường phần trách nhiệm
mà công ty nhượng phải gánh chịu trong hợp đồng khi sự kiện bảo hiểm xảy ra
với điều kiện cơng ty nhượng phải chuyển giao một số phí bảo hiểm tương ứng
với mức trách nhiệm của nhà tái bảo hiểm ".
Nhà tái bảo hiểm cam kết bồi thường cho công ty nhượng với điều kiện
công ty nhượng chuyển giao một số phí tương ứng cho nhà tái bảo hiểm mà
khơng được u cầu bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm, có thể bồi thường
tồn bộ hoặc một phần đối với trách nhiệm mà công ty nhượng phải gánh chịu,
cịn cơng ty nhượng phải gánh chịu tồn bộ và duy nhất đối với bên mua bảo
hiểm trong trường hợp bảo hiểm gốc. Như vậy, hợp đồng tái bảo hiểm là hợp
đồng riêng biệt giữa nhà tái bảo hiểm và cơng ty nhượng cịn người được bảo
hiểm tham gia vào hợp đồng này và do đó khơng được địi nhà tái bảo hiểm bồi
thường trực tiếp cho mình mà chỉ được địi người bảo hiểm (cơng ty nhượng).
Thơng thường hợp đồng tái bảo hiểm được thực hiện dưới 3 hình thức sau:
a. Hợp đồng tái bảo hiểm tuỳ ý lựa chọn (FACULTATIVE REINSURANCE):
đây là hình thức tái bảo hiểm cơ bản nhất, theo đó cơng ty nhượng tồn quyền lựa
chọn rủi ro cần phải tái bảo hiểm và công ty nhận có quyền nhận hay từ chối rủi
ro đó.

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT

25



×