Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

nghiệp vụ tái bảo hiểm cháy ở công ty tái bảo hiểm Quốc Gia Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.24 KB, 72 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Chung Đức Bảo Hiểm K42 B

Lời mở đầu
Bảo Hiểm là một ngành kinh doanh có lịch sử hình thành và phát triển từ
rất lâu trên thế giới. Nhng, đối với Việt Nam Bảo Hiểm thực sự là một ngành
kinh doanh còn vô cùng mới mẻ. Tuy nhiên, trong những năm qua kể từ khi mở
cửa thị trờng Bảo Hiểm cho đến nay, ngành Bảo Hiểm thơng mại nớc ta đà phát
triển không ngừng, cùng với sự cạnh tranh gay gắt giữa các Công ty Bảo Hiểm
trong và ngoài nớc. Bên cạnh đó, nghiệp vụ Bảo Hiểm Cháy cũng có điều kiện
phát triển mạnh mẽ.
Đối với bất cứ nơi nào trên thế giới, ®èi víi bÊt cø qc gia nµo – dï
giµu hay nghèo thì tổn thất do hoả hoạn gây ra cũng đều vô cùng lớn. Đối với
những quốc gia càng phát triển, càng giàu có thì mức độ tổn thất do hoả hoạn
gây ra là càng lớn. Và vì vậy, nghiệp vụ Bảo Hiểm Cháy ra đời nhằm góp phần
hạn chế tổn thất do hoả hoạn gây ra, giúp nơi xảy ra tổn thất nhanh chóng khắc
phục hậu quả và ổn định lại tình hình hoạt động. Tuy nhiên, tổn thất do hoả
hoạn xảy ra là vô cùng lớn, trong khi khả năng tài chính của các công ty Bảo
Hiểm là có hạn. Vậy làm thế nào để có thể khắc phục hạn chế này? Đó cũng
chính là lý do để nghiệp vụ Tái Bảo Hiểm Cháy ra đời.
Ra đời ngay sau khi Nghị định 100/CP về kinh doanh Bảo Hiểm đợc ban
hành, Công ty Tái Bảo Hiểm Quốc gia Việt Nam (gọi tắt là VinaRe) thực sự trở
thành chỗ dựa đáng tin cậy cho các doanh nghiệp Bảo Hiểm trong việc phân tán
rủi ro. Cùng với sự xuất hiện của VinaRe, thị trờng Tái bảo hiểm Việt Nam mới
thực sự trở lên rõ rệt hơn. Thông qua VinaRe các hoạt động nhận và nhợng Tái
bảo hiểm cũng trở lên có tính chuyên nghiệp hơn. Tuy nhiên, Tái bảo hiểm là
một trong những ngành kinh doanh khá phức tạp, hơn nữa sự phát triển của Tái
bảo hiểm phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển của ngành Bảo Hiểm, do đó
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân


Trang 1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Chung Đức Bảo Hiểm K42 B

thách thức cho thị trờng Tái bảo hiểm nói chung và VinaRe nói riêng cũng là
không nhỏ.
Mặc dù mới hoạt động đợc không lâu, nhng nghiệp vụ Tái bảo hiểm cháy
của VinaRe cũng đà đạt đợc những kết quả đáng tự hào, cho thấy sự tiềm năng
của thị trờng Tái bảo hiểm nói chung và nghiệp vụ Tái bảo hiểm cháy nói riêng.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam, đợc sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của cô giáo Th.S Phạm Thị Định cùng các cán
bộ nhân viên trong Công ty, đặc biệt là các cán bộ phòng Phi Hàng Hải đà giúp
tôi chọn và hoàn thành đề tài: Thực trạng kinh doanh nghiệp vụ Tái bảo hiểm
cháy ở Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam. Đề tài này nhằm đa ra và
giải quyết những vấn đề sau:
- Nêu lên những cơ sở lý luận khoa học về hoạt động của nghiệp vụ Bảo
Hiểm cháy và Tái bảo hiểm cháy.
- Phân tích, đánh giá một cách tổng quát về tình hình thị trờng Bảo
Hiểm cháy và Tái bảo hiểm cháy.
- Từ đó có thể thấy đợc xu hớng và phơng hớng nhằm hoàn thiện hoạt
động kinh doanh nghiệp vụ Tái bảo hiểm cháy ở VinaRe.
Về kết cấu, đề tài gồm 3 chơng:
Chơng I

: Lý luận chung về Bảo Hiểm cháy và Tái bảo hiểm cháy

Chơng II


: Thực trạng kinh doanh nghiệp vụ Tái bảo hiểm cháy ở
Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam

Chơng III

: Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh nghiệp vụ Tái bảo hiểm cháy ở Công ty Tái
bảo hiểm Quốc gia Việt Nam

Trờng Đại Học Kinh TÕ Quèc D©n

Trang 2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Chung Đức Bảo Hiểm K42 B

chơng I
Lý luận chung về Bảo Hiểm cháy và Tái bảo hiểm cháy
I - Sự cần thiết khách quan và vai trò của Bảo Hiểm cháy

1. Sự cần thiết khách quan của Bảo Hiểm cháy
Có thể nói: lửa là phát minh vĩ đại đầu tiên của con ngêi, tõ khi cã lưa
mét trang sư míi cho sù phát triển của loài ngời đà đợc mở ra và duy trì cho
tới ngày nay. Lửa gắn liền với sự tồn tại và phát triển của loài ngời, lửa đem lại
hạnh phúc cho con ngời nhng nó cũng gây ra không ít những hiểm hoạ cho loài
ngời. Theo số liệu thống kê, hàng năm trên thế giới có khoảng trên 5 triệu vụ
hoả hoạn lớn nhỏ, gây thiệt hại hàng trăm tỷ đô la. Hoả hoạn xảy ra không phân
biệt nớc giàu, nớc nghèo, nớc phát triển hay nớc chậm phát triển. Ngay cả tại

những nớc phát triển hàng đầu thế giới nh: Mỹ, Anh, Pháp - những nớc có
nền khoa học kỹ thuật hàng đầu thế giới, có hệ thống cứu hoả vào bậc nhất cũng
không thể tránh khỏi rủi ro do hoả hoạn gây ra, hoả hoạn vẫn ngày một tăng cả
về số lợng lẫn mức độ nghiêm trọng của nó. Hàng năm ở Mỹ có hơn 2 triệu vụ
cháy làm chết khoảng 16000 ngời, bị thơng khoảng 280000 ngời và thiệt hại ớc
tính lên tới trên 2 tỷ đô la. Còn ở Anh, tổn thất cho nền kinh tế do hoả hoạn gây
ra cũng lên tới 2,2 tỷ đô la.
Đối với nớc ta, trong vòng 30 năm (từ 4/10/1961 4/10/1991) cũng đÃ
xảy ra hơn 566036 vụ cháy gây thiệt hại lớn làm chết 2574 ngời, bị thơng 4479
ngời, thiệt hại ớc tính 948 tỷ đồng. Trong những năm gần đây, một số vụ cháy
lớn điển hình nh:
ã Ngày 5/2/1993 Công ty dệt Nha Trang bị cháy, thiêu huỷ 3700 m2 nhà
xởng, kho tàng, 350 tấn bông, 46 tấn vải và 11039 chiếc áo.

Trờng Đại Học Kinh TÕ Quèc D©n

Trang 3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Chung Đức Bảo Hiểm K42 B

ã Ngày 22/7/1993 Công ty liên doanh sản xuất giầy Hiệp Hng thành phố
Hồ Chí Minh bị cháy, thiệt hại 14 tỷ đồng.
ã Ngày 14/7/1994 Cháy chợ Đồng Xuân Hà Nội gây thiệt hại về hàng
hoá ớc tính 147 tỷ đồng cha kể thiệt hại về ngời.
ã Ngày 18/11/1996 cháy Công ty Giầy Thái Bình ở sông Bé thiệt hại ớc
tính 7 tỷ đồng.
ã Ngày 9/7/1997 cháy Xí nghiệp sản xuất lông vũ thanh phố Hồ Chí

Minh thiệt hại ớc tính 8 tỷ đồng.
ã Ngày 15/9/1998 cháy Nhà máy Giầy Đồng Nai thiệt hại ớc tính 12 tỷ
đồng
Hay chỉ trong vòng 2 năm gần đây cũng đà xảy ra nhiều vụ hoả hoạn gây
tổn thất lên đến hàng triệu đô la nh:
ã

Ngày 29/10/2002 cháy Trung tâm Thơng mại Quốc tế thành
phố Hồ Chí Minh gây thiệt hại 770000 USD.

ã

Ngày 1/4/2003 cháy Công ty Interfood Processing Industry Ltd
gây thiệt hại 4600000 USD.

ã

Ngày 26/11/2003 cháy tại Công ty Dệt Tainan Spinning gây thiệt
hại 1.100.000 USD.

ã

Vụ cháy lớn tại Công ty Giầy Khải Hoàn - thành phố Hồ Chí Minh
vào ngày 27/3/2004 là vụ cháy lớn gần đây nhất. Thiệt hại ớc tính lên
tới 4,5 tỷ VND và cháy hoàn toàn 4500 m2 nhà kho.

Hoả hoạn đà gây ra nhiều tổn thất vô cùng nghiêm trọng, gây nhiều thiệt
hại cả về ngời và của. Tuy nhiên, hậu quả của nó không chỉ dừng lại nh vậy.
Thiệt hại do hoả hoạn gây ra khó có thể khắc phục lại trong một thời gian ngắn
cha kể thiệt hại do hoả hoạn gây ra thờng vô cùng lớn, điều đó khiến một số lợng lớn lao động bị thất nghiệp, nhiều chủ doanh nghiệp trong phút chốc trắng

tay Hơn nữa, xà hội càng phát triển thì quy mô đầu t vào cơ sở hạ tầng vào
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc D©n

Trang 4


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Chung Đức Bảo Hiểm K42 B

sản xuất càng lớn do đó tổn thất do hoả hoạn gây ra nếu gặp phải cũng vì thế
mà tăng theo khiến cho tổn thất xảy ra càng khó khắc phục hơn. Có thể nói hậu
quả do hoả hoạn gây ra là khó có thể lờng trớc đợc.
Để đối phó và khắc phục hậu quả do hoả hoạn gây ra thì có rất nhiều biện
pháp nh: phòng cháy chữa cháy, bảo hiểm Nhng hiệu quả nhất vẫn là Bảo
Hiểm, Bảo Hiểm giúp bù đắp một phần thiệt hại do hoả hoạn gây ra, giúp doanh
nghiệp có thể nhanh chóng khắc phục thiệt hại khôi phục sản xuất
2. Vai trò của Bảo Hiểm cháy
Bảo Hiểm cháy là một loại hình Bảo Hiểm tài sản, cũng nh các loại hình
Bảo Hiểm khác, Bảo Hiểm cháy có một số vai trò nh sau:
ã Thứ nhất: Vai trò của Bảo Hiểm cháy cũng nh các loại hình Bảo Hiểm
khác là góp phần bù đắp một phần tài chính cho các Tổ chức kinh tế
cũng nh đời sống của nhân dân trong trờng hợp không may gặp hoả
hoạn. Nhằm giúp các Tổ chức kinh tế cũng nh nhân dân nhanh chóng
khắc phục hậu quả do hoả hoạn gây ra, ổn định lại tình hình sản xuất
kinh doanh. Ngoài ra, bằng việc chỉ phải đóng một khoản phí Bảo Hiểm
nhỏ bên cạnh việc đợc bồi thờng giá trị tài sản khi tổn thất x¶y ra cịng
gióp cho ngêi tham gia B¶o HiĨm cã đợc một tâm lý an tâm hơn khi
tiến hành công việc kinh doanh, đầu t cũng nh trong cuộc sống sinh
hoạt. Từ đó góp phần bảo đảm an toàn cho xà hội.

ã Thứ hai: Khi tiến hành Bảo Hiểm cháy, nhà Bảo Hiểm cùng các ngành,
các cơ quan hữu quan phối hợp tiến hành các biện pháp đề phòng hạn
chế tổn thất, nhằm ngăn chặn các rủi ro có thể gây thiệt hại về ngời và
của. Hay có thể nói: các nhà Bảo Hiểm còn đóng vai trò là ngời tham
mu t vÊn cho c¸c doanh nghiƯp, c¸c Tỉ chøc kinh tế hay phi kinh tế về

Trờng Đại Học Kinh TÕ Quèc D©n

Trang 5


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Chung Đức Bảo Hiểm K42 B

công tác phòng cháy chữa cháy, cũng nh trang bị những công cụ, phơng
pháp phòng cháy chữa cháy hiệu quả nhấtsao cho các doanh nghiệp
có thể hạn chế đến mức tối đa các rủi ro do hoả hoạn gây ra.
ã Thứ ba: Bảo Hiểm cháy là một sản phẩm của Công ty Bảo Hiểm, do đó
nó góp phần làm tăng doanh thu cho Công ty, đồng thời từ việc tăng
doanh thu đó là góp phần làm tăng Ngân sách Nhà nớc, đồng thời Bảo
Hiểm cháy cũng giúp Nhà nớc giảm nhẹ bớt gánh nặng về tiền của lẫn
trách nhiệm do các vụ cháy hàng năm gây ra.
ã Thứ t: Bảo Hiểm cháy tích cực góp phần tăng đầu t cho nền kinh tế
thông qua việc đầu t quỹ nhàn rỗi. Từ đó dần dần thúc đẩy nền kinh tế
phát triển hơn.
Nh vậy, những vai trò trên đà nêu nên sự cần thiết của Bảo Hiểm cháy đối
với mọi Quốc gia dù giàu hay nghèo, đối với mọi doanh nghiƯp dï nhá hay lín,
®èi víi mäi tỉ chøc, cá nhân trong xà hội. Bảo Hiểm cháy không chỉ giúp khắc
phục hậu quả mà còn giúp phòng ngừa, hạn chế tổn thất do hoả hoạn gây ra và

nâng cao ý thức phòng cháy chữa cháy trong cộng đồng.
II - Một số nội dung cơ bản của nghiệp vụ Bảo Hiểm cháy

3. Một số khái niệm cơ bản:
Để có thể hiểu đợc vấn đề của nghiệp vụ Bảo Hiểm cháy, trớc hết phải nắm
rõ một số khái niệm cơ bản sau:
ã Cháy: là phản ứng hoá học có toả nhiệt và phát sinh ánh sáng
ã Hoả hoạn: là cháy xảy ra không kiểm soát đợc ngoài nguồn lửa chuyên
dùng gây thiệt hại cho ngời và của ở xung quanh.

Trờng Đại Häc Kinh TÕ Quèc D©n

Trang 6


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Chung Đức Bảo Hiểm K42 B

ã Đơn vị rủi ro: là nhóm tài sản tách biệt khỏi nhóm tài sản khác với
khoảng cách không cho phép lửa từ nhóm này lan sang nhóm khác (tuy
nhiên khoảng cách gần nhất không dới 12 m).
ã Tổn thất toàn bộ:
Tổn thất toàn bộ thực tế là tài sản đợc Bảo Hiểm bị phá huỷ hoặc h
hỏng hoàn toàn hoặc số lợng còn nguyên nhng giá trị không còn gì.
Tổn thất toàn bộ ớc tính là tài sản đợc Bảo Hiểm bị phá huỷ hoặc h
hỏng đến mức nếu sửa chữa phục hồi thì chi phí sửa chữa phục hồi
bằng hoặc lớn hơn số tiền Bảo Hiểm.
4. Đối tợng của Bảo Hiểm cháy:
Tài sản là một phạm trù khá phức tạp, bởi nó bao gồm nhiều loại khác

nhau, mỗi loại lại có nguồn gốc xuất xứ khác nhau, thuộc quyền sở hữu của
những đối tợng khác nhau. Tuy nhiên, trong Bảo Hiểm cháy, đối tợng của Bảo
Hiểm cháy đợc xác định nh sau:
Đối tợng Bảo Hiểm là tài sản thuộc quyền sở hữu và quản lý hợp pháp của
các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ, các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành
phần kinh tế trong xà hội.
Đối tợng của Bảo Hiểm cháy lại đợc phân thành các loại nh sau:
Công trình xây dựng, vật kiến trúc đà đa vào sử dụng (trừ đất đai).
Máy móc thiết bị, phơng tiện lao động phục vụ sản xuất kinh
doanh.
Sản xuất vật t, hàng hoá dự trữ trong kho.
Nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm, thành phẩm trên
dây truyền sản xuất.
Các loại tài sản khác (kho, bÃi, chợ,cửa hàng, khách sạn).

Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Trang 7


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Chung Đức Bảo Hiểm K42 B

5. Phạm vi Bảo Hiểm:
Phạm vi Bảo Hiểm trong Bảo Hiểm cháy là giới hạn các rủi ro đợc Bảo
Hiểm và giới hạn trách nhiệm của Công ty Bảo Hiểm. Hiện nay, ở Việt Nam,
phạm vi của Bảo Hiểm cháy đợc căn cứ theo đơn Bảo Hiểm cháy của
MunichRe.
Theo đơn Bảo Hiểm cháy của Munich Re, phạm vi Bảo Hiểm thờng bao

gồm:
Những thiệt hại do những rủi ro đợc bảo hiểm gây ra cho tài sản đợc
Bảo Hiểm.
Những chi phí cần thiết và hợp lý để hạn chế bớt tổn thất cho tài sản đợc Bảo Hiểm trong và sau khi cháy.
Những chi phí don dẹp hiện trờng sau khi cháy.
3.1- Rủi ro đợc Bảo Hiểm:
a. Hoả hoạn
Do nổ hay bất kỳ nguyên nhân nào khác. Nhng loại trừ:
Động đất, núi lửa phun hoặc các biến động khác của thiên nhiên.
Thiệt hại gây ra do tài sản tự lên men hoặc tự toả nhiệt, hoặc chịu
tác động của một quá trình sử lý có dùng nhiệt.
Bất kỳ thiệt hại nào gây nên bởi hoặc do hậu quả của cháy rừng,
bụi cây, đồng cỏ, hoang mạc, rừng nhiệt đới, dù là ngẫu nhiên
hay không hoặc đốt cháy với mục đích làm sạch ruộng đồng, đất
đai.
Sét
Nổ nồi hơi hoặc hơi đốt sử dụng với mục đích phục vụ sinh hoạt.
Nhng loại trừ những thiệt hại gây ra do động đất, núi lửa phun
hoặc các biến động khác của thiên nhiên.
Trờng Đại Häc Kinh TÕ Quèc D©n

Trang 8


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Chung Đức Bảo HiĨm K42 – B

b. Nỉ nhng lo¹i trõ:
 ThiƯt h¹i xảy ra đối với nồi hơi, thùng phun nớc bằng hơi đốt,

bình chứa, máy móc hoặc thiết bị có sử dụng áp lực hoặc đối với
các chất liệu chứa trong các máy móc thiết bị đó bị nổ.
Thiệt hại gây nên bởi hoặc do hậu quả trực tiếp hay gián tiếp của
những hành động khủng bố của một ngời hay một nhóm ngòi
đại diện hay có liên quan tới bất kỳ tổ chức nào.
c. Máy bay và các phơng tiện hàng không khác hoặc các thiết bị
trên các phơng tiện đó rơi vào
d. Gây rối, đình công, bÃi công, sa thải:
Những tổn thất đợc Bảo Hiểm từ những thiệt hại gây nên
trực tiếp bởi:
Hành động của bất kỳ ngời nào cùng với những ngời khác tham
gia vào việc làm mất trật tự xà hội (dù có liên quan đến đình
công, bÃi công, sa thải hay không).
Hành động của bất kỳ chính quyền hợp pháp nào trong việc trấn
áp hành động gây rối hoặc trong việc hạn chế hậu quả trong
những hành động gây rối đó.
Hành động cè ý cđa bÊt kú ngêi b·i c«ng hay ngêi hay ngời bị sa
thải nào nhằm ủng hộ bÃi công hoặc chống sa thải.
Hành động của bất kỳ chính quyền hợp pháp nào nhằm ngăn
chặn hoặc cố gắng ngăn chặn những hành động nh vậy hay hạn
chế hậu quả do những hành động đó gây ra.
Những tổn thất bị loại trừ từ những những thiệt hại gây nên
trực tiếp bởi:

Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Trang 9


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Nguyễn Chung Đức Bảo Hiểm K42 B

Những tổn thất xảy ra do thiệt hại hay do hậu quả trực tiếp hoặc
gián tiếp của:
+ Những hành động khủng bố của một ngời hay một nhóm ngời

đại diện hay có liên quan tới bất kỳ tổ chức nào.
+ Phong trào quần chúng có quy mô hoặc có thể phát triển thành

một cuộc khởi nghĩa quần chúng.
+ Hành động ác ý của bất kỳ ngời nào, khác với hành động cố ý

của ngời tham gia bÃi công hoặc của công nhân bị sa thải
nhằm ủng hộ bÃi công hoặc chống lại việc sa thải.
Ngoài ra, những tổn thất do những thiệt hại sau gây lên cũng sẽ
bị loại trừ:
+ Thiệt hại do mất thu nhËp, do chËm trƠ, do mÊt thÞ trêng hay

bÊt kú tổn thất nào mang tính chất hậu quả hay mang tính chất
gián tiếp khác dới bất kỳ phơng diện và hình thức nào.
+ Thiệt hại do ngừng toàn bộ hay một phần công việc của Ngời

đợc Bảo Hiểm
+ hoặc do làm chậm trễ, bị gián đoạn hay ngừng bất kỳ một quy

trình hoạt động nào.
+ Thiệt hại do Ngời đợc Bảo Hiểm bị tớc quyền sở hữu vĩnh

viễn hay tạm thời do tài sản bị tịch biên, tịch thu, trng dụng,

phá huỷ theo lệnh của Nhà cầm quyền hợp pháp.
+ Thiệt hại do Ngời đợc Bảo hiểm bị tớc quỳên sở hữu vĩnh viễn

hay tạm thời bất kỳ ngôi nhà nào, hay do bị ngời khác chiếm
hữu bất hợp pháp.
e. Hành động ác ý
Thiệt hại xảy ra đối với tài sản đợc Bảo Hiểm mà nguyên nhân
trực tiếp là hành động ác ý của bất cứ ngời nào (dù cho hành động
này có xảy ra trong quá trình gây rối trật tự xà hội hay không).
Trờng Đại Học Kinh Tế Quèc D©n

Trang 10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Chung Đức Bảo Hiểm K42 B

Tuy nhiên, những thiệt hại do trộm cắp hay cố gắng thực hiện
hành động trộm cắp.
f.

Động đất, núi lửa phun, bao gồm cả lụt và nớc biển tràn do
hậu quả của động đất và núi lửa phun

g. Giông bÃo, lụt
Những tổn thất do giông bÃo, lụt gây ra đợc coi là những
rủi ro đợc Bảo Hiểm. Tuy nhiên, phải loại trừ những tổn thất sau:
Những tổn thất do nớc tràn từ các nguồn nớc tự nhiên hay nhân
tạo, các kênh, hồ, đê, đập, các bể chứa nớc, thiết bị chứa nớc hay

đờng ống dẫn. Hoặc nớc tràn từ biển dù là do bÃo hay nguyên
nhân nào khác gây ra.
Thiệt hại do sơng muối, sụt lở đất.
Thiệt hại xảy ra đối với bạt che nắng, bùnh phong, biển quảng
cáo, các trang thiết bị lắp đặt phía ngoài, hàng rào, cổng ngõ và
các động sản để ngoài trời.
Thiệt hại xảy ra đối với các công trình đang trong giai đoạn xây
dựng, cải tạo hay sửa chữa, trừ khi tất cả các cửa ra vào, cửa sổ
và các lỗ thông thoáng khác đà đợc hoàn thành và đợc bảo vệ
chống giông bÃo.
Thiệt hại do nớc ma, ngoại trừ nớc hoặc ma tràn vào thông qua
các cửa và lỗ thông thoáng do tác động trực tiếp của giông bÃo.
Thiệt hại do nớc tràn từ các bể chứa nớc, thiết bị chứa nớc hoặc
đờng ống dẫn nớc thuộc quyền kiểm soát và sở hữu của Ngời đợc Bảo hiểm.
h. Vỡ hay tràn nớc từ các bể chứa nớc, thiết bị chứa nớc hoặc đờng ống dẫn nớc

Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Trang 11


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Chung Đức Bảo Hiểm K42 B

Đây cũng là những rủi ro đợc Bảo Hiểm, tuy nhiên những trờng
hợp sau thì phải loại trừ:
Thiệt hại do nớc thoát ra, rò rỉ từ hệ thống Sprinkler đợc lắp đặt
tự động.
Thiệt hại do những công trình, ngôi nhà bỏ chống hoặc không có

ngời sử dụng.
i.

Đâm va bởi xe cộ hay động vật

3.2- Những rủi ro loại trừ
Trong các nghiệp vụ Bảo Hiểm, đều có những rủi ro loại trừ. Trên
thực tế, đây là những rủi ro không thể Bảo Hiểm đợc. Vì thế, trong Bảo Hiểm
cháy, các loại trừ đợc áp dụng nh sau:
a. Các rủi ro mang tính chất chính trị nh:
Những thiệt hại gây ra do việc gây rối, quần chúng nổi dậy, bÃi
công, do việc sa thải công nhân (trừ trờng hợp trong đơn Bảo
Hiểm là có quy định Bảo Hiểm cho rủi ro này, nhng chỉ với
phạm vi đà quy định cho rủi ro này).
Chiến tranh, xâm lợc, hành động khiêu khích quân sự hoặc hiếu
chiến của nớc ngoài (dù tuyên chiến hay không), nội chiến.
Binh biến, dấy binh, bạo loạn, khởi nghĩa, cách mạng, bạo động,
đảo chính, lực lợng quân sự tiếm quyền, thiết quân luật, phong
toả, giới nghiêm hoặc các biến cố và nguyên nhân dẫn đến việc
tuyên bố hay duy trì tình trạng khẩn cấp hoặc giới nghiêm.
b. Những thiệt hại gây ra đối với bất kỳ tài sản nào, hoặc bất kỳ
tổn thất hoặc chi phí nào bắt nguồn từ hoặc phát sinh từ

Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Trang 12


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Nguyễn Chung Đức Bảo Hiểm K42 B

những thiệt hại đó hoặc bất kỳ tổn thất có tính chất hậu quả
nào, trực tiếp hay gián tiếp gây nên bởi hoặc phát sinh từ:
Nguyên liệu vũ khí hạt nhân.
Phóng xạ, ion hoấhy nhiễm phóng xạ từ nhiên liệu hạt nhân hoặc
từ chất thải hạt nhân do bốc cháy nguyên liệu hạt nhân. Đối với
điểm loại trừ này thì thuật ngữ bốc cháy bao gồm cả quá trình
phản ứng phân huỷ hạt nhân tự phát.
c. Những thiệt hại xảy ra đối với bất kỳ máy móc, khí cụ điện
nào hay bất kỳ bộ phận nào của thiết bị điện do chạy quá tải,
quá áp lực, đoản mạch, tự đốt nóng, rò điện do bất kỳ nguyên
nhân nào (kể cả sét).
Điểm loại trừ này chỉ áp dụng đối với chính những máy
móc, khí cụ điện hoặc nhứng bộ phận của thiết bị điện chịu tác
động trực tiếp của những hiện tợng nêu trên chứ không áp dụng
đối với máy móc, khí cụ điện và những thiết bị điện khác bị phá
huỷ, h hại do cháy phát sinh từ các máy móc thiết bị nói trên.
d. Những thiệt hại gây ra do sự ô nhiễm, nhiễm bẩn ngoại trừ
những thiệt hại đối với những tài sản đợc Bảo Hiểm xảy ra do:
Ô nhiễm, nhiễm bẩn phát sinh từ những rủi ro đợc Bảo Hiểm.
Bất kỳ rủi ro đợc Bảo Hiểm nào mà chính những rủi ro ấy lại phát
sinh từ ô nhiễm, nhiễm bẩn.
(Trừ khi có những điểm loại trừ nào khác)
Ngoài ra, những rủi ro sau cũng bị loại trừ:
Là những rủi ro cho tài sản là hàng hoá nhận uỷ thác hay nhận
bảo quản nh: vàng, bạc, đá quý, tiền (tiền giấy hay tiền kim
loại), séc, th bảo lÃnh, tín phiếu, tem, tài liệu, bản thảo, sổ sách
Trờng Đại Học Kinh TÕ Quèc D©n


Trang 13


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Chung Đức Bảo Hiểm K42 B

kinh doanh, hệ thống dữ liệu máy tính, hàng mẫu, vật mẫu, quần
áo mẫu, tợng, sơ đồ, bản vẽ hay sơ đồ thiết kế, chất nổ (trừ khi
trong đơn Bảo Hiểm có quy định cụ thể là có Bảo Hiểm cho
những rủi ro này).
Thiệt hại xảy ra đối với tài sản mà vào thời diểm xảy ra tổn
thắt thì đợc Bảo Hiểm hay lẽ ra đợc Bảo Hiểm theo đơn Bảo
Hiểm Hàng hải, trừ phần thiệt hại vợt quá số tiền lẽ ra có thể đợc
bồi thờng theo đơn Bảo Hiểm Hàng hải nếu nh đơn Bảo Hiểm
này không có hiệu lực.
Những thiệt hại mang tính chất hậu quả dới bất kỳ hình thức nào,
trừ thiệt hại về tiền thuê nhà nếu tiền thuê nhà đợc xác nhận là đợc Bảo Hiểm trong giấy chứng nhận Bảo Hiểm.
6. Giá trị Bảo Hiểm, số tiền Bảo Hiểm
a. Giá trị bảo hiểm
Trong Bảo Hiểm hoả hoạn, giá trị Bảo Hiểm là giá trị của tài sản đợc Bảo
Hiểm. Giá trị này đợc tính là giá trị thực tế hoặc giá trị mua mới. Trên thực tế,
giá trị đợc Bảo Hiểm trong Bảo Hiểm cháy thờng là rất lớn và rất phức tạp (bởi
Bảo Hiểm cháy cũng là một loại hình Bảo Hiểm tài sản, do đó đối tợng Bảo
Hiểm của Bảo Hiểm cháy chính là tài sản mà tài sản thì vô cùng phong
phú và đa dạng). Giá trị Bảo Hiểm trong Bảo Hiểm cháy có thể đ ợc xác định
nh sau:
Giá trị Bảo Hiểm trong Bảo Hiểm cháy là:
Giá trị Bảo Hiểm của các ngôi nhà (nhà xởng, văn phòng, nhà ở) đợc
xác định theo giá trị mua mới hoặc giá trị còn lại.

Trong đó:
+ Giá trị mới là giá trị xây mới của ngôi nhà bao gồm cả chi phí

khảo sát thiết kế.
Trờng Đại Häc Kinh TÕ Quèc D©n

Trang 14


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Chung Đức Bảo Hiểm K42 B

+ Giá trị còn lại là giá trị mới trừ đi hao mòn do sử dụng theo

thời gian.
Giá trị Bảo Hiểm của máy móc thiết bị và các loại tài sản cố định khác
đợc xác định trên cơ sở giá mua mới (bao gồm cả chi phí vận chuyển,
lắp đặt nếu có) hoặc giá trị còn lại.
Giá trị Bảo Hiểm của thành phẩm và bán thành phẩm đợc xác định trên
cơ sở giá thành sản xuất.
Giá trị của Bảo Hiểm hàng hoá mua về để trong kho, cửa hàng đợc xác
định theo giá mua céng víi chi phÝ vËn chun.
b. Sè tiỊn B¶o HiĨm
Sè tiền Bảo Hiểm là giới hạn bồi thờng tối đa của ngời Bảo Hiểm trong
trờng hợp tài sản đợc Bảo Hiểm bị tổn thất toàn bộ do rủi ro hoả hoạn thuộc
phạm vi Bảo Hiểm gây ra. Số tiền Bảo Hiểm còn là căn cứ để xác định phí Bảo
Hiểm. Trong Bảo Hiểm tài sản, việc xác định số tiền Bảo Hiểm về nguyên tắc
còn phụ thuộc vào Giá trị Bảo Hiểm. Tuy nhiên, tài sản thuộc đối tợng Bảo
Hiểm của Bảo Hiểm cháy rất đa dạng và phong phú, có loại biến động thờng

xuyên về quy mô, khối lợng Vì thế việc xác định chính xác số tiền Bảo Hiểm
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng nhng cũng vô cùng khó khăn. Do đó, số tiền Bảo
Hiểm thờng đợc tính theo giá trị trung bình hoặc giá trị tối đa.
Khi Bảo Hiểm theo giá trị trung bình, ngời đợc Bảo Hiểm phải ớc tính
và thông báo cho Ngời Bảo Hiểm biết giá trị số hàng hoá trung bình có
trong kho, trong cửa hàng. Và giá trị số hàng hoá trung bình này đợc
coi là Số tiền Bảo Hiểm trong thêi gian B¶o HiĨm. Khi tỉn thÊt x¶y ra
thc phạm vi Bảo Hiểm, ngời Bảo Hiểm bồi thờng thiệt hại thực tế cho
ngời tham gia Bảo Hiểm nhng không đợc vợt quá giá trị trung bình này.
Còn nếu Bảo Hiểm theo giá trị tối đa thì Ngời đợc Bảo Hiểm phải ớc
tính và thông báo cho ngời Bảo Hiểm biết giá trị của số lợng hàng hoá
Trờng Đại Häc Kinh TÕ Quèc D©n

Trang 15


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Chung Đức Bảo Hiểm K42 B

tối đa có thể đạt đợc vào một thời điểm nào đó trong thời gian Bảo
Hiểm. Ngời Bảo Hiểm sẽ căn cứ vào đó để xác định phí Bảo Hiểm, tuy
nhiên chỉ đợc thu trớc 75%. Khi tổn thất xảy ra thuộc phạm vi Bảo
Hiểm, ngời Bảo Hiểm sẽ bồi thờng thiệt hại thực tế nhng không vợt quá
giá trị tối đa đà khai báo.
Trong trờng hợp này, ngời đợc Bảo Hiểm phải có trách nhiệm
thông báo cho ngời Bảo Hiểm số hàng tối đa thực có trong tháng hoặc
trong quý trớc đó (tuỳ theo sự thoả thuận của các bên). Cuối thời hạn
Bảo Hiểm, dựa trên những giá trị đợc thông báo, ngời Bảo Hiểm tính
giá trị số hàng hoá tối đa bình quân của thời hạn Bảo Hiểm và từ đó

tính lại phí Bảo Hiểm. Nếu phí Bảo Hiểm tính đợc trên cơ sở số giá trị
hàng hoá tối đa bình quân nhiều hơn số phí Bảo Hiểm đà nộp thì ngời
đợc Bảo Hiểm phải trả thêm cho ngời Bảo Hiểm số phí còn thiếu. Và
trong thời gian Bảo Hiểm, những tổn thất xảy ra thuộc phạm vi Bảo
Hiểm sẽ đợc ngời Bảo Hiểm bồi thờng và số tiền bồi thờng nếu vợt quá
giá trị tối đa bình quân thì phí Bảo Hiểm đợc tính dựa vào số tiền bồi
thờng đà trả (trong trờng hợp này số tiền bồi thờng đợc coi là số tiền
Bảo Hiểm).
Việc xác định số tiền Bảo Hiểm dựa trên giá trị tối đa là rất phức tạp, do
đó chỉ áp dụng để tính cho những tài sản có giá trị lớn và ngời Bảo Hiểm khó có
thể tái Bảo Hiểm vì tính phí phức tạp, khó khăn. Ngợc lại, việc tính toán theo
giá trị trung bình lại đơn giản, dễ theo dõi đồng thời có lợi về tính phí Bảo
Hiểm, nên thờng đợc áp dụng tính cho những loại hàng hoá có giá trị ít biến
động.
7. Phí bảo hiểm, kỳ hạn đóng phí
a. Phí Bảo Hiểm cháy

Trờng Đại Học Kinh TÕ Quèc D©n

Trang 16


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Chung Đức Bảo HiĨm K42 – B

Trong kinh doanh B¶o HiĨm, phÝ B¶o Hiểm chính là giá cả của dịch vụ
Bảo Hiểm, do đó việc tính toán mức phí Bảo Hiểm hợp lý là vô cùng quan
trọng, và cần thiết. Mức phí Bảo Hiểm phải đảm bảo phù hợp với yêu cầu của
khách hàng đồng thời phải đảm bảo đợc tính cạnh tranh.

Cũng nh các sản phẩm Bảo Hiểm khác, phí Bảo Hiểm cháy cũng bao
gồm hai phần là: Phí thuần và phụ phí.
Phí Bảo Hiểm cháy = Phí thuần + Phụ phí
Trong đó, phần phí thuần chính là cơ sở để hình thành nên quỹ Bảo Hiểm
dùng để bồi thờng chi trả cho những rủi ro thuộc phạm vi Bảo Hiểm. Cũng nh
đối với các loại hình Bảo Hiểm khác, phần phí thuần này cũng đợc xác định dựa
trên số liệu thống kê quá khứ (ít nhất là từ 3 5 năm) và xác xuất rủi ro. Và
xác xuất rủi ro này đợc xác định theo công thức sau:

X = t/T
Với:
X : là xác xuất rủi ro
T : Là tổng số đơn vị rủi ro tham gia Bảo Hiểm
t : là số đơn vị rủi ro gặp hoả hoạn
Mức phí thuần trong Bảo Hiểm cháy đợc tính nh sau:

f = X ì Sbt
Trong đó:
f

: là mức phí thuần

X : là xác xuất rủi ro
Sbt : là số tiền bồi thờng bình quân cho mỗi vụ tổn thất
Còn phần phụ phí là phần giúp các doanh nghiệp Bảo Hiểm đảm bảo duy
trì hoạt động kinh doanh. Phụ phí trong Bảo Hiểm cháy thờng bao gồm các
khoản nh: chi phí quản lý, chi đề phòng và hạn chế tổn thất, hoa hồng cho cộng

Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân


Trang 17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Chung Đức Bảo Hiểm K42 B

tác viên, môi giới, dự trữ tổn thất lớn, thuế doanh thu và các khoản chi phí khác.
Thông thờng phần phụ phí chiếm khoảng 30% tổng mức phí thu.
Tuy nhiên, do đối tợng Bảo Hiểm của Bảo Hiểm cháy là vô cùng phong
phú và đa dạng, do đó mức độ rủi ro cũng khác nhau. Vì vậy, không thể áp
dụng cùng một biểu phí cho các đối tợng Bảo Hiểm khác nhau đợc. Trên thực
tế, biểu phí của Bảo Hiểm cháy phụ thuộc vào một số yếu tố cơ bản sau:
Vật liệu xây dựng: tuỳ theo các yếu tố kết hợp vật liệu xây dựng có thể
chịu đựng đợc lâu dài hay không đối với sức nóng, ngời ta chia làm 3
loại:
Vật liệu nặng khó bắt lửa dùng để xây dựng các công trình

+

loại D.
Vật liệu trung gian, loại này chịu lửa không tốt bằng vật liệu

+

nặng dùng để xây dựng các công trình loại N.
Vật liệu nhẹ dễ bắt lửa, dùng để xây dựng các công trình loại

+


L.
ảnh hởng của các tầng nhà
Công tác phòng cháy chữa cháy. Đối với một công trình xây dựng nếu
tổ chức tốt công tác phòng cháy chữa cháy thì mức phí Bảo Hiểm sẽ
thấp hơn so với một công trình tơng tự nhng công tác phòng cháy chữa
cháy không tốt bằng. Do đó đây cũng là yếu tố quan trọng quyết định
mức phí Bảo Hiểm trong Bảo Hiểm cháy.
Cách phân chia đơn vị rủi ro. Các đơn vị rủi ro càng gần nhau, phí Bảo
Hiểm càng cao và ngợc lại.
Bao bì đóng gói, chủng loại hàng hóa, cách thức xếp đặt.
b. Kỳ hạn đóng phí

Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Trang 18


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Chung Đức Bảo Hiểm K42 B

Tuỳ theo sự thoả thuận giữa Công ty Bảo Hiểm và Ngời tham gia Bảo
Hiểm, Phí Bảo Hiểm có thể nộp một lần hoặc nộp làm nhiều lần. Thông thờng,
thời hạn Bảo Hiểm của Bảo Hiểm cháy thờng là một năm, do đó đối với nghiệp
vụ Bảo Hiểm cháy thờng áp dụng hình thức đóng phí một lần. Và hiệu lực của
hợp đồng Bảo Hiểm cháy đợc tính từ thời điểm nộp phí và kết thúc vào 16 h 00
ngày cuối cùng của thời hạn Bảo Hiểm.
Tuy nhiên, tuỳ theo yêu cầu của ngời tham gia Bảo Hiểm, các Công ty
Bảo Hiểm có thể nhận Bảo Hiểm với thời hạn 1 năm, nhng cũng có thể nhận
Bảo Hiểm ngắn hạn (theo tháng, quý). Sau khi kết thúc thời hạn hợp đồng, ngời

tham gia Bảo Hiểm có thể yêu cầu tái tục hợp đồng Bảo Hiểm. Và trong thời
gian Bảo Hiểm của hợp đồng trớc đó, nếu rủi ro không xảy ra thì phí Bảo Hiểm
của hợp đồng tái tục có thể đợc giảm.
8. Giám định và bồi thờng tổn thất
a. Giám định tổn thất
Giám định tổn thất là cơ sở để xác định chính xác số tiền bồi thờng. Do
đó, đây là một trong những khâu vô cùng quan trọng. Tuy nhiên, đây cũng là
khâu vô cùng phức tạp. Về nguyên tắc, khi tổn thất xảy ra, ngời tham gia Bảo
Hiểm phải thông báo kịp thời cho ngời Bảo Hiểm về: địa điểm, thời gian xảy ra
tổn thất, đối tợng thiệt hại và dự đoán nguyên nhân xảy ra tổn thất bằng các phơng tiện liên lạc nhanh nhất, hiệu quả nhất.
Đồng thời, khi nhận đợc thông báo về tổn thất, ngời Bảo Hiểm phải cử
ngay nhân viên giám định của mình tới hiện trờng phối hợp cùng các bên liên
quan làm công tác giám định. Để công tác giám định có hiệu quả, các nhân viên
giám định phải làm rõ các vấn đề sau:
ã Thời điểm xảy ra hoả hoạn và kết thúc hoả hoạn.
ã Nguyên nhân gây ra hoả hoạn.
ã Thống kê toàn bộ số tài sản bọi thiệt hại.
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc D©n

Trang 19


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Chung Đức Bảo Hiểm K42 B

ã Thu thập lời khai của các nhân chứng.
ã Kiểm tra lại toàn bộ công tác phòng cháy, chữa cháy và ngăn ngừa thiệt
hại khi hoả hoạn xảy ra.
Sau khi thu thập đủ các thông tin cần thiết, các nhân viên giám định phải

lập biên bản giám định và đợc các bên liên quan xác nhận (gồm Công an, Cảnh
sát phòng cháy, chữa cháy, Thuế vụ, Chính quyền sở tại, Kiểm toán).
Căn cứ vào biên bản giám định, ngời Bảo Hiểm dự trù số tiền bồi thờng là một
lần hay nhiều lần.
Giám định tổn thất là một khâu rất quan trọng, nó không chỉ giúp ngời
Bảo Hiểm xác định một cách chính xác số tiền bồi thờng mà còn giúp giảm bớt
tranh chấp, kiện tụng vốn rất phổ biến đối với các nghiệp vụ Bảo Hiểm.
b. Công tác bồi thờng tổn thất
Bồi thờng tổn thất cũng là khâu vô cùng quan trọng và nhạy cảm đối với
các Doanh nghiƯp B¶o HiĨm, bëi båi thêng tỉn thÊt cịng thể hiện một phần
chất lợng dịch vụ của các doanh nghiệp Bảo Hiểm. Do đó, bồi thờng tổn thất
phải đảm bảo tính chính xác và kịp thời cao. Đối với nghiệp vụ Bảo Hiểm cháy,
dựa trên biên bản giám định, ngêi B¶o HiĨm sÏ xem xÐt båi thêng theo mét
trong hai cách sau:
Cách 1: Bồi thờng theo quy tắc tỷ lệ số tiền Bảo Hiểm
Mục đích chính của quy tắc này là nhằm giúp ngời Bảo Hiểm nhanh
chóng thanh toán sè tiỊn båi thêng cho ngêi tham gia B¶o HiĨm và tránh đợc
những phiền toái về khiếu nại, đồng thời ngăn ngừa ngời tham gia Bảo Hiểm
trục lợi Bảo Hiểm. Theo cách này, việc bồi thờng đợc quy định nh sau:
ã Nếu tại thời điểm xảy ra tổn thất, số tiền Bảo Hiểm nhỏ hơn giá trị thực
tế của tài sản đợc Bảo Hiểm thì số tiền bồi thờng (Sbt) sẽ là:

Sbt = Giá trị tổn thất ì Số tiền bảo hiểm
thực tế
Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Trang 20


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Nguyễn Chung Đức Bảo Hiểm K42 B

ã Nếu số tiền Bảo Hiểm bằng giá trị Bảo Hiểm của tài sản tại thời điểm
xảy ra tỉn thÊt th× sè tiỊn båi thêng sÏ b»ng với giá trị tổn thất thực tế:

Sbt = Giá trị tổn thất thực tế
ã Nếu tại thời điểm xảy ra tổn thất mà giá trị thực tế của tài sản trên thị
trờng lớn hơn giá trị của tài sản khi tham gia Bảo Hiểm theo đánh giá
thì số tiền bồi thờng sẽ là:

Sbt = Giá trị tổn thất ì Giá trị tài sản tham gia bảo hiểm
thực tế
Giá trị tài sản tại thời điểm
xảy ra tổn thất
ã Nếu tại thời điểm xảy ra tổn thất đối tợng Bảo Hiểm lại đợc Bảo Hiểm
bởi một một hợp đồng Bảo Hiểm khác nữa thì trách nhiệm của ngời
Bảo Hiểm trong bất kỳ trờng hợp nào cũng chỉ chịu trách nhiệm giới
hạn ở phần tổn thất phân bổ cho hợp đồng mà mình Bảo Hiểm theo tỷ
lệ. Trong trờng hợp này, số tiền bồi thờng đợc tính

Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Trang 21


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Chung Đức Bảo Hiểm K42 B


cụ thể nh sau:

Sbt =

Giá trị
Giá trị tài sản đánh giá
ì
tổn thất
khi tham gia bảo hiểm
thực tế
Giá trị tài sản tại thời điểm
xảy ra tổn thất

ì

Tỷ lệ
bảo
hiểm

Cách 2: Bồi thờng theo quy tắc tỷ lệ phí
Ngoài ra, trong một số trờng hợp, do ngời tham gia Bảo Hiểm không có
đủ tiền nộp đầy đủ mức phí ấn định. Khi đó, nếu tổn thất xảy ra, số tiền bồi thờng sẽ đợc tính toán nh sau:

Phí bảo hiểm đà đóng
Sbt = Giá trị tổn thất ì
thực tế
Phí bảo hiểm lẽ ra phải đóng
Đây là một trờng hợp khá phổ biến trong kinh doanh Bảo Hiểm tài sản
nói chung cũng nh trong nghiệp vụ Bảo Hiểm cháy nói riêng. Tuy nhiên, đây
cũng là trờng hợp rất dễ dẫn đến tranh chấp, khiếu nại, nếu không đợc thoả

thuận kỹ lỡng khi ký kết hợp đồng.
III - Tái Bảo Hiểm cháy sự cần thiết và tác dụng

9. Sự cần thiết khách quan của Tái bảo hiểm cháy
Trong kinh doanh Bảo Hiểm, đôi khi tổn thất xảy ra thiệt hại thờng là rất
lớn hoặc giá trị của tài sản đợc Bảo Hiểm quá lớn vợt quá khả năng tài chính
của Công ty Bảo Hiểm. Trong trờng hợp tổn thất xảy ra Công ty Bảo Hiểm có
thể không có khả năng chi trả hoặc khả năng tài chính không cho phép nhận
Bảo Hiểm cho rủi ro đó. Vì vậy, việc nhận Bảo Hiểm cho một đơn vị rủi ro nào
là hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng tài chính của Công ty Bảo Hiểm. Tuy
nhiên, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay không cho phép các doanh
Trờng Đại Học Kinh TÕ Quèc D©n

Trang 22


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Chung Đức Bảo HiĨm K42 – B

nghiƯp B¶o HiĨm tõ chèi B¶o HiĨm, bởi nếu từ chối cũng tức là bỏ qua cơ hội
kinh doanh của mình, đồng thời giảm uy tín đối với khách hàng, mất lợi thế
cạnh tranh so với các Công ty khác, nhng cũng không thể nhận Bảo Hiểm một
cách bừa bÃi. Để khắc phục nhợc điểm này, một nghiệp vụ mới xuất hiện để
Bảo Hiểm cho Công ty Bảo Hiểm gốc - đó là nghiệp vụ Tái bảo hiểm.
Trong thực tiễn kinh doanh, đối tợng Bảo Hiểm của Bảo Hiểm cháy thờng có giá trị rất lớn, vợt quá khả năng tài chính của Công ty Bảo Hiểm. Hơn
nữa, các đơn vị rủi ro trong Bảo Hiểm cháy thờng tập trung rất gần nhau do đó
nguy cơ của việc tích tụ rủi ro là rất lớn. Chính vì vËy, rđi ro ®èi víi doanh
nghiƯp kinh doanh nghiƯp vơ Bảo Hiểm cháy là rất cao. Tuy nhiên, nếu doanh
nghiệp Bảo Hiểm thực hiện tốt việc Tái bảo hiểm thì sẽ giúp mình khắc phục

nhợc điểm này, đồng thời nâng cao khả năng nhận Bảo Hiểm của mình, tận
dụng đợc mọi cơ hội trong kinh doanh.
Hơn nữa, mức độ tổn thất trong Bảo Hiểm cháy thờng giao động rất lớn.
Có những tổn thất là không đáng kể so với khả năng tài chính của Công ty nhng
cũng có những tổn thất lên đến hàng chục triệu đô la Điều này khiến các
Công ty Bảo Hiểm rất khó xác định đợc mức độ tổn thất bình quân là bao nhiêu
để trích lập quỹ dự phòng nhằm đảm bảo khả năng chi trả. Nhng nếu các rủi ro
này đợc Tái bảo hiểm một cách hợp lý sẽ giúp ngời Bảo Hiểm an tâm hơn trong
việc nhận Bảo Hiểm cho những đối tợng Bảo Hiểm có giá trị lớn, cũng nh có
thể đầu t các quỹ nhàn rỗi một cách triệt để hơn mà vẫn đảm bảo khả năng
thanh toán của mình. Từ đó lợi nhuận của Công ty Bảo Hiểm cũng đợc tăng cao.
Qua đây, ta có thể thấy Tái bảo hiểm cháy là vô cùng cần thiết trong hoạt động
kinh doanh Bảo Hiểm cháy.

Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Trang 23


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

10.

Nguyễn Chung Đức Bảo Hiểm K42 B

Tác dụng của Tái bảo hiểm cháy

Về cơ bản, nghiệp vụ Tái bảo hiểm cháy có một số tác dụng cơ bản sau:
Vai trò quan trọng nhất của Tái bảo hiểm cháy đó là có thể phân tán rủi
ro, góp phần đảm bảo khả năng chi trả cho cho Công ty Bảo Hiểm gốc, giúp

Công ty Bảo Hiểm gốc ổn định tài chính trong những trờng hợp xảy ra các tổn
thất mang tính thảm hoạ hay trong các trờng hợp tích tụ, tập trung, tích luỹ rủi
ro. Thông qua Bảo Hiểm cháy, một rủi ro mang tính thảm hoạ có thể đợc chia
nhỏ thành những rủi ro hoàn toàn có thể chi trả và khắc phục đợc thông qua
những khoản tiền bồi thờng từ các Công ty Tái bảo hiểm trong và ngoài nớc.
Mặt khác, Tái bảo hiểm cháy giúp Công ty Bảo Hiểm cháy tăng khả năng
nhận Bảo Hiểm (mặc dù khả năng tài chính của Công ty trên lý thuyết là không
cho phép nhận Bảo Hiểm). Từ đó, giúp Công ty Bảo Hiểm gốc có thể tận dụng
tối đa mọi cơ hội trong kinh doanh. Điều này cũng giúp Công ty nâng cao uy tín
đối với khách hàng, đồng thời tạo nên lợi thế cạnh tranh so với các Công ty
khác.
Tái bảo hiểm cháy giúp ngời đợc Bảo Hiểm khắc phục nhợc điểm khi
tính toán mức độ tổn thất bình quân để lập quỹ dự phòng nghiệp vụ, cũng nh
làm giảm sự ảnh hởng do tính bất thờng, đột biến của tổn thất do hoả hoạn gây
ra. Hạn chế rủi ro do những sai lệch thực tế và dự báo gây ra cho ngời Bảo
Hiểm.
Ngoài ra, Tái bảo hiểm cháy cũng giúp các Công ty nhỏ hoặc mới thành
lập ổn định và phát triển nghiệp vụ Tái bảo hiểm cháy thông qua việc t vấn về
nghiệp vụ cũng nh cung cấp thông tin về thị trờng Bảo Hiểm cháy. Đồng thời
góp phần thực hiện tốt công tác quản trị rủi ro.

Trờng Đại Học Kinh Tế Quèc D©n

Trang 24


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Chung Đức Bảo Hiểm K42 B


IV - Các hình thức và phơng pháp Tái bảo hiểm cháy

11.

Các hình thức Tái bảo hiểm cháy

Theo lịch sử phát triển, Tái bảo hiểm cháy cũng nh Tái bảo hiểm nói
chung có 3 hình thức cơ bản sau:
1.1- Tái Bảo Hiểm tuỳ ý lựa chọn
Đây là hình thức Tái bảo hiểm cơ bản và cổ điển nhất. ở đây, danh từ
Tuỳ ý lựa chọn có liên quan đến ý niệm là trong loại Tái bảo hiểm này, Công
ty nhợng có toàn quyền lựa chọn rủi ro cần phải Tái bảo hiểm và ngợc lại, Công
ty nhận Tái bảo hiểm có quyền nhận hay từ chối rủi ro đó. Theo hình thức Tái
bảo hiểm tuỳ ý lựa chọn thì mỗi dịch vụ đem nhợng là một hợp đồng Tái bảo
hiểm tách biệt bao gồm toàn bộ hay một phần rủi ro mà Công ty nhợng muốn
nhợng cho thị trờng Tái bảo hiểm. Tái bảo hiểm tuỳ ý lựa chọn giúp cho nhà
nhợng Tái bảo hiểm có thể lựa chọn những rủi ro có thể gây tổn thất cho mình
để tái đi, đồng thời hình thức Tái bảo hiểm này cũng giúp Công ty nhận Tái bảo
hiểm có đợc một ý niệm đúng đắn về những rủi ro mà mình phải gánh chịu trớc
khi tham gia hợp đồng.
Thủ tục tiến hành hợp đồng Tái bảo hiểm tuỳ ý lựa chọn bao gồm những
bớc nh sau:
Trớc hết Công ty nhợng thông báo cho nhà Tái bảo hiểm một dịch vụ
nào đó mà họ cần Tái bảo hiểm dới hình thức một phiếu đề nghị và
trong đó có ghi các đặc điểm chính của rủi ro cần đợc Tái bảo hiểm,
chẳng hạn nh:
+

Tên và địa chỉ của ngời đợc Bảo Hiểm


+

Tính chất của rủi ro đợc Bảo Hiểm

+

Ngày bắt đầu và chấm dứt của thời hạn Bảo Hiểm

Trờng Đại Häc Kinh TÕ Quèc D©n

Trang 25


×