Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh lúa giống tại công ty cổ phần giống cây trồng quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (562.3 KB, 95 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp “Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh lúa giống tại công ty cổ phần Giống cây trồng Quảng Ninh” là công trình
nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Tôi xin cam đoan các số liệu, kết quả nêu trong khóa luận là chính xác,
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học hàm, học vị nào.
Tôi xin cam đoan tất cả những sự giúp đỡ để tôi hoàn thành khóa luận này
đều đã được cảm ơn và khóa luận sử dụng một số thông tin từ nhiều nguồn dữ
liệu khác nhau, các thông tin này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc trích dẫn.
Hà Nội, ngày 04 tháng 06 năm 2014
Tác giả khóa luận
Nguyễn Tiến Phong
i
LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn chân thành, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám
hiệu
nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa kinh tế và phát triển nông thôn, cảm ơn các
thầy, cô giáo
đã
truyền đạt cho tôi những kiến thức vô cùng quý báu trong
suốt quá trình
rèn
luyện và học tập tại trường
Đại
học Nông nghiệp Hà
Nội.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cô giáo Thạc sỹ Lê Thị
Thanh Loan, người đã trực tiếp hướng dẫn, quan tâm giúp đỡ tôi rất nhiệt tình
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài này.
Trong thời gian thực tập, tôi vô cùng cảm ơn tập thể lãnh đạo và cán bộ
công nhân viên các phòng ban của công ty cổ phần giống cây trồng Quảng


Ninh đã giúp đỡ tôi nhiệt tình trong suốt thời gian thực tập tại công ty.
Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình và toàn
thể bạn bè thân hữu đã động viên tinh thần, đóng góp ý kiến và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Tiến Phong
ii
MỤC LỤC
Bảng 3.1: Tình hình lao động của công ty qua các năm 29 vii
Bảng 3.2: Kết cấu tài sản cố định của công ty qua các năm 31 vii
Bảng 3.3: Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua các năm 33 vii
Bảng 3.4 : Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty 35 vii
Bảng 3.5: Bảng thu thập số liệu sơ cấp 37 vii
Bảng 4.1. Kết quả sản xuất lúa giống của công ty qua 3 năm (2011 - 2013)
45 vii
Bảng 4.2: Kết quả thu mua lúa giống trong nước của công ty qua 3 năm
(2011- 2013) 51 vii
Bảng 4.3 : Kết quả tạo nguồn từ nhập khẩu của công ty qua 3 năm (2011 –
2013) 54 vii
Bảng 4.4. Giá thành và giá bán các loại giống cây trồng của công ty qua 3
năm (2011 - 2013) 57 vii
Bảng 4.5. Tổng hợp ý kiến khách hàng tại một sô thị trường của công ty 65
vii
Bảng 4.6: Tình hình tiêu thụ lúa giống của công ty trên các thị trường (2011
– 2013) 69 vii
Bảng 4.7: Kết quả tiêu thụ giống của công ty (2011 – 2013) 72 vii
Bảng 4.8: Kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh lúa giống của công ty
qua 3 năm 2011 – 2013 75 vii

Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động của Công ty cổ phần
giống cây trồng Quảng Ninh 27 viii
Sơ đồ 4.1: Các hình thức tạo nguồn lúa giống của Công ty 42 viii
Sơ đồ 4.2. Kênh phân phối sản phẩm của Công ty 68 viii
2.1.1.1 Khái niệm về hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh 4
Bảng 3.1: Tình hình lao động của công ty qua các năm 29
Bảng 3.2: Kết cấu tài sản cố định của công ty qua các năm 31
iii
Bảng 3.3: Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua các năm 33
Bảng 3.4 : Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty 35
Bảng 3.5: Bảng thu thập số liệu sơ cấp 37
4.1 Khái quát tình hình SXKD lúa giống tại Công ty cổ phần giống cây
trồng Quảng Ninh 41
4.1.1 Công tác tổ chức tạo nguồn sản phẩm lúa giống của công ty 41
4.1.1.1 Tình hình và kết quả tạo nguồn từ tự sản xuất lúa giống lúa của
Công ty qua 3 năm (2011 – 2013) 43
Bảng 4.1. Kết quả sản xuất lúa giống của công ty qua 3 năm (2011 - 2013) 45
4.1.1.2 Tình hình và kết quả tạo nguồn lúa giống từ thu mua trong nước
của Công ty trong 3 năm qua (2011 – 2013) 47
Bảng 4.2: Kết quả thu mua lúa giống trong nước của công ty qua 3 năm
(2011- 2013) 51
4.1.1.3 Tình hình và kết quả tạo nguồn lúa giống từ nhập khẩu của Trung
Quốc 52
Bảng 4.3 : Kết quả tạo nguồn từ nhập khẩu của công ty qua 3 năm (2011 –
2013) 54
Bảng 4.4. Giá thành và giá bán các loại giống cây trồng của công ty qua 3
năm (2011 - 2013) 57
4.1.2.3 Các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ lúa giống của công ty 59
4.1.2.4 Mức độ chiếm lĩnh và khả năng cạnh tranh mặt hàng lúa giống của
công ty trên thị trường 62

c.Ý kiến đánh giá của khách hàng sử dụng giống của công ty 64
Đối với việc thu thập những ý kiến đánh giá khi sử dụng giống của khách
hàng, qua điều tra với 30 khách hàng ở ba xã trong huyện Đông Triều nơi
đặt trụ sở công ty đã thu được kết quả thống kê về ý kiến của khách hàng
khi sử dụng giống của công ty được tổng hợp lại như sau: 64
Bảng 4.5. Tổng hợp ý kiến khách hàng tại một sô thị trường của công ty 65
iv
Như vậy, kết quả từ bảng 4.5 cho thấy hiện tại khách hàng đang đánh giá
cao về chất lượng sản phẩm trong đó 20/30 khách hàng đánh giá chất lượng
sản phẩm của công ty đạt chất lượng tốt và 10 ý kiến cho rằng chất lượng
đạt mức khá và trung bình, điều này cho thấy chất lượng các sản phẩm lúa
giống mà công ty cung ứng cho người dân là khá tốt được người dân đánh
giá cao. Khả năng đáp ứng về lượng và hỗ trợ kỹ thuật, cung cấp thông tin
sản phẩm của công ty được người dân ở mức khá và trung bình, với 11/30
ý kiến của khách hàng cho rằng khả năng đáp ứng nhu cầu về lượng của
công ty còn ở mức khá và trung bình cùng với 1 ý kiến cho rằng còn kém
thì có thể thấy vấn đề đáp ứng nhu cầu về lượng giống cho bà con của công
ty còn gặp nhiều mặt hạn chế . Đặc biệt yếu tố giá cả còn nhiều khách hàng
chưa được đáp ứng thỏa mãn với 10/30 ý kiến đánh mức giá cả ở mức độ
khá và trung bình nghĩa là mức giá ở ngưỡng vừa phải và 1 ý kiến cho rằng
mức giá ở mức độ kém có nghĩa là quá cao khó có thể chấp nhận được. Bởi
vì hiện nay giá các loại giống lúa nhập từ Trung Quốc tăng giá và nguồn
hàng cũng khan hiếm hơn đẩy giá lúa giống tăng cao. Tuy giá cao nhưng
không dễ mua bởi phía Trung Quốc đang có chủ trương giải quyết ổn định
nhu cầu trong nước sau đó mới xuất khẩu. Thêm vào đó, phía Trung Quốc
khống chế xuất khẩu lúa giống bằng cách yêu cầu chi trả bằng ngoại tệ
cũng khiến giá giống lúa lai nhập khẩu tăng cao và khan nguồn hàng. Do
vậy, khách hàng chưa thỏa mãn với giá bán của công ty. Về khả năng đáp
ứng về chủng loại sản phẩm do nắm bắt được nhu cầu đa dạng các chủng
loại khác nhau của nhu cầu của người tiêu dùng mà công ty đã có các biện

pháp nhằm đa dạng hóa nguồn hàng mình với nhiều loại giống có chất
lượng tốt nhằm đáp ứng thị hiếu đa dạng của khách hàng, vì thế ý kiến
đánh giá của khách hàng về khả năng đáp ứng chủng loại và sản phẩm của
công ty được đánh giá là tốt với 23/30 phiếu. 66
4.1.2.6 Hệ thống kênh tiêu thụ sản phẩm lúa giống của công ty 67
v
4.1.2.7 Tình hình tiêu thụ sản phẩm lúa giống tại các thị trường tiêu thụ của
công ty qua 3 năm (2011 – 2013) 68
Bảng 4.6: Tình hình tiêu thụ lúa giống của công ty trên các thị trường (2011
– 2013) 69
4.2. Đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh lúa giống của công
ty cổ phần giống cây trồng Quảng Ninh 71
Bảng 4.7: Kết quả tiêu thụ giống của công ty (2011 – 2013) 72
4.2.2 Tổng hợp kết quả và hiệu quảsản xuất kinh doanh lúa giống của công
ty trong 3 năm qua (2011 – 2013) 74
Bảng 4.8: Kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh lúa giống của công ty
qua 3 năm 2011 – 2013 75
4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh lúa giống tại
công ty giống cây trồng Quảng Ninh 76
4.4 Định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm năng cao hiệu quả
SXKD lúa giống của Công ty trong những năm tới 78
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình lao động của công ty qua các năm 29
Bảng 3.2: Kết cấu tài sản cố định của công ty qua các năm 31
Bảng 3.3: Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua các năm 33
Bảng 3.4 : Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty 35
Bảng 3.5: Bảng thu thập số liệu sơ cấp 37
Bảng 4.1. Kết quả sản xuất lúa giống của công ty qua 3 năm (2011 - 2013) 45
Bảng 4.2: Kết quả thu mua lúa giống trong nước của công ty qua 3 năm

(2011- 2013) 51
Bảng 4.3 : Kết quả tạo nguồn từ nhập khẩu của công ty qua 3 năm (2011 –
2013) 54
Bảng 4.4. Giá thành và giá bán các loại giống cây trồng của công ty qua 3
năm (2011 - 2013) 57
Bảng 4.5. Tổng hợp ý kiến khách hàng tại một sô thị trường của công ty 65
Bảng 4.6: Tình hình tiêu thụ lúa giống của công ty trên các thị trường (2011
– 2013) 69
Bảng 4.7: Kết quả tiêu thụ giống của công ty (2011 – 2013) 72
Bảng 4.8: Kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh lúa giống của công ty
qua 3 năm 2011 – 2013 75
vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động của Công ty cổ phần
giống cây trồng Quảng Ninh 27
Sơ đồ 4.1: Các hình thức tạo nguồn lúa giống của Công ty 42
Sơ đồ 4.2. Kênh phân phối sản phẩm của Công ty 68
viii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Lúa giống là một sản phẩm chủ lực của công ty, hàng năm hoạt động sản
xuất kinh doanh (SXKD) lúa giống đã mang lại cho công ty một khoản doanh
thu không nhỏ.Do đó, đánh giá hiệu quả của hoạt động SXKD lúa giống của
Công ty CP Giống cây trồng Quảng Ninh là việc rất cần thiết, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh lúa giống tại
Công ty cổ phần Giống cây trồng Quảng Ninh”.
Đề tài tiến hành với các mục tiêu cụ thể sau: góp phần hệ thống hóa
những lý luận cơ bản và thực tiễn về hiệu quả SXKD, đánh giá hiệu quả sản xuất
kinh doanh (HQSXKD) lúa giống và các nhân tố ảnh hưởng đến HQSXKD lúa
giống của công ty giống cây trồng Quảng Ninh trong thời gian qua, đề xuất các
giải pháp nâng cao HQSXKD lúa giống đối với công ty trong thời gian tới. Để

thực hiện được các mục tiêu trên đề tài tiến hành thu thập các tài liệu được cung
cấp trong các phòng, ban của Công ty, chọn lọc các số liệu cần thiết trên các
nguồn số liệu khác như sách báo, tạp chí, internet…Đồng thời chúng tôi tiến
hành điều tra tài liệu sơ cấp thông qua việc phỏng vấn 30 khách hàng ở khu vực
Huyện Đông Triều – tỉnh Quảng Ninh. Số liệu sau khi được thu thập được xử lý
và tính toán bằng phần mềm Excel, sau khi tính toán các số liệu cần thiết tôi tiến
hành mô tả, so sánh các chỉ tiêu để thấy được HQSXKD lúa giống tại Công ty
cổ phần giống cây trồng Quảng Ninh.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng,các chỉ tiêu về kết quả và hiệu quả tạo
nguồn và tiêu thụ lúa giống của Công ty qua 3 năm đều có sự tăng lên đã khẳng
định hoạt động SXKD lúa giống của Công ty càng ngày càng có hiệu quả cao
hơn. Qua 3 năm, Công ty đã có rất nhiều nỗ lực trong việc phát triển sản xuất
lúa giống trong nước, giảm sản lượng lúa giống nhập khẩu thông qua việc mở
rộng diện tích đất tự sản xuất lúa giống của Công ty đồng thời liên doanh liên
kết với các HTX tổ chức sản xuất lúa giống trên khắp các địa bàn trong tỉnh
Quảng Ninh và các vùng lân cận.Doanh thu từ hoạt động SXKD lúa giống của
Công ty qua 3 năm tăng nhanh với tốc độ bình quân lên đến 152,36%. Lợi nhuận
từ hoạt động này cũng tăng lên rất nhanh qua 3 năm với tốc độ rất cao đạt
185,08%. Điều này đã chứng tỏ trong 3 năm qua Công ty làm ăn rất có hiệu quả
x
và hoạt động SXKD giống lúa lai mang lại một nguồn lợi nhuận rất lớn cho
Công ty.
Qua tìm hiểu, nghiên cứu, đánh giá hiệu quả SXKD lúa giống của Công ty
CP giống cây trồng Quảng Ninh, qua quá trình nghiên cứu đề tài đã cho thấy
một số nhân tố chính ảnh hưởng đến HQSXKD lúa giống của công ty như yếu tố
về điều kiện tự nhiên, ảnh hưởng của giá bán, chất lượng sản phẩm, hệ thống
tiêu thụ và cơ chế quản lý của nhà nước từ đó đưa ra được một số giải pháp chủ
yếu nhằm nâng cao HQSXKD lúa giống của Công ty trong thời gian tới như mở
rộng hơn nữa thị trường đầu vào trong nước, tăng cường liên kết chặt chẽ với
các cơ sở sản xuất lúa giống trong nước để đảm bảo đủ lượng lua giống cho

công tác tạo nguồn, có kế hoạch chuẩn bị về vốn, kế hoạch về lượng giống nhập
từng vụ và bên cạnh đó chuẩn bị công tác bảo quản giống một cách tốt nhất
ngoài ra cần thực hiện các biện pháp hỗ trợ marketing bởi vì hoạt động này luôn
gắn liền với quá trình kinh doanh của công ty.
xi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
SXKD
HQSXKD
DN
HĐQT
ĐHĐCĐ
CP
HTX
DT
NS
SL
TSCĐ
HQKT
HQKD
NN&PTNT
Sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh
Doanh nghiệp
Hội đồng quản trị
Đại hội đồng cổ đông
Cổ phần
Hợp tác xã
Diện tích
Năng suất
Sản lượng

Tài sản cố định
Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh doanh
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
xii
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1Tính cấp thiết của đề tài
Cây lúa là cây trồng, cây lương thực lâu đời và quan trọng của nhiều quốc
gia, là nhân tố quyết định đảm bảo an ninh lương thực, quyết định các chính
sách phát triển nông nghiệp bền vững.Đến nay cây lúa đã trở thành cây lương
thực chính của Châu Á và đặc biệt là của người Việt Nam chúng ta.
Là cây lương thực quan trọng trong cơ cấu cây trồng tại tỉnh Quảng Ninh
nói chung và huyện Đông Triều nói riêng, vì vậy các sản phẩm từ cây lúa đem
lại là nguồn thu chính cho ngành nông nghiệp cũng như các hộ nông dân trong
tỉnh. Muốn cây lúa đem lại giá trị kinh tế cao thì cần phải có nhiều yếu tố để
phục vụ quá trình sản xuất, trong đó khâu lựa chọn lúa giống có lẽ là quan trọng
nhất. Việc lựa chọn lúa giống đóng vai trò trực tiếp đến liên quan đến năng suất
và chất lượng của sản phẩm sau này. Chính vì vậy việc chú trọng trong khâu lựa
chọn giống và nơi cung cấp giống tin cậy là vấn đề cần được chú trọng và quan
tâm hàng đầu trong toàn quá trình sản xuất.
Hiện nay, do sự phát triển của ngành trồng trọt nên nhu cầu về giống cây
của bà con nông dân là rất lớn. Do đó cũng xuất hiện nhiều các doanh nghiệp và
các hệ thống chuyên cung ứng giống cây trồng nhằm đáp ứng nhu cầu của bà
con nông dân. Công ty cổ phần giống cây trồng Quảng Ninh cũng là một trong
những doanh nghiệp chuyên sản xuất và cung ứng các loại giống cây trồng đặc
biệt là các sản phẩm về lúa giống.Là cha đẻ của nhiều giống lúa có chất lượng
cao đặc biệt là giống Khang dân 18, đây là một trong những giống lúa đứng
hàng đầu trên tổng số 500 giống lúa ở nước ta. Từ đó ta thấy được Công ty cổ
phần giống cây trồng Quảng Ninh là địa chỉ tin cậy cho bà con nông dân. Đứng

trước những cơ hội và thách thức to lớn trên thị trường hiện nay, vấn đề hiệu quả
sản xuất kinh doanh có ý nghĩa vô cùng thiết thực và quan trọng đối với sự tồn
1
tại và phát triển của Công ty. Việc đánh giá HQSXKD lúa giống của Công ty sẽ
giúp đưa ra được các kết luận về hiệu quả mà Công ty đã đạt được trong thời
gian qua từ đó sẽ đưa ra được các kết luận về hiệu quả từ việc kinh doanh lúa
giống đem lại và có những giải pháp để hoàn thiện hoạt động SXKD của Công
ty cổ phần giống cây trồng Quảng Ninh.
Qua tìm hiểu về Công ty, nhằm giúp Công ty phát triển, nâng cao được
hiệu quả sản xuất kinh doanh và khẳng định được vị thế của mình trên thị trường
tôi thực hiện xây dựng và nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh lúa giống tại Công ty cổ phần giống cây trồng Quảng Ninh”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh lúa giống tại Công ty cổ phần
giống cây trồng Quảng Ninh những năm qua. Từ đó đề xuất giải pháp nâng cao
HQSXKD lúa giống của Công ty trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
+ Góp phần hệ thống hóa những lý luận cơ bản và thực tiễn về HQSXKD
lúa giống;
+ Đánh giá HQSXKD lúa giống tại Công ty cổ phần giống cây trồng
Quảng Ninh và tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến HQSXKD lúa giống của Công
ty cổ phần giống cây trồng Quảng Ninh trong thời gian qua;
+ Đề xuất giải pháp nâng cao HQSXKD lúa giống đối với Công ty cổ
phần giống cây trồng Quảng Ninh trong thời gian tới.
1.3 Đối tượng phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
+ Các đơn vị SXKD lúa giống của Công ty cổ phần giống cây trồng
Quảng Ninh.
+ Các đối tác của Công ty trong việc nhập và xuất lúa giống.

2
+Nghiên cứu các vấn đề kinh tế, tổ chức có liên quan đến hoạt động
SXKD lúa giống và hiệu quả của hoạt động này ở công ty cổ phần giống cây
trông Quảng Ninh.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
• Phạm vi nội dung
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh lúa giống, điểm mạnh – điểm
yếu, những cơ hội và đe dọa đối với công ty. Qua đó đánh giá HQSXKD lúa
giống của công ty.
• Phạm vi không gian
Đề tài được nghiên cứu tại công ty cổ phần giống cây trồng Quảng Ninh.
• Phạm vi thời gian
+ Về số liệu sử dụng được thu thập trong ba năm, từ năm 2011 – 2013.
+ Thời gian nghiên cứu đề tài bắt đầu thực hiện từ ngày 07 tháng 01 năm
2014, đến ngày 30 tháng 05 năm 2014.
3
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT KINH DOANH
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Những khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Khái niệm về hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình tái sản xuất
trải qua các giai đoạn T – H - – H – T. Doanh nghiệp dùng tiền mua vật tư,
thiết bị, công nghệ (giai đoạn dự trữ), kết hợp với sức lao động (giai đoạn sản
xuất) tạo ra hàng hoá; bán hàng hoá đi thu tiền (giai đoạn lưu thông phân phối)
với mục đích thu được số tiền lớn hơn số tiền đã bỏ ra ban đầu.
Như vậy, quá trình sản xuất kinh doanh chính là sự phối hợp toàn diện,
thống nhất của nhiều giai đoạn, kết quả thực hiện ở mỗi giai đoạn đều ảnh
hưởng đến kết quả của cả quá trình. Qua quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh,

hiệu quả mà doanh nghiệp đem lại bao gồm nhiều mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu
quả xã hội và hiệu quả môi trường. Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi chỉ tập
trung nghiên cứu hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế liên quan đến sản xuất hàng hoá.
Hiệu quả kinh tế biểu hiện mối quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được với lượng
chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó: Với một nguồn lực nhất định làm thế nào để tạo
ra nhiều sản phẩm nhất hoặc tạo ra lượng sản phẩm nhất định với chi phí bỏ ra ít
nhất. Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ khai thác và sử dụng các nguồn lực.
Bản chất của hiệu quả kinh tế là nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm lao động
sống và lao động vật hoá. Hiện nay nhiều nguồn lực đã trở nên khan hiếm, sự
cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm
mọi biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, làm sao thu được nhiều
lợi nhuận nhất (Manfred Kuhn).
4
Hiệu quả kinh tế là tổng hoà của hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ
theo công thức:
Hiệu quả kinh tế = Hiệu quả kỹ thuật * Hiệu quả phân bổ
Hiệu quả kỹ thuật là khả năng tác động của kỹ thuật nhằm thu được kết
quả sản xuất tối đa, với yếu tố đầu vào xác định, trong điều kiện sản xuất nhất
định. Hiệu quả kỹ thuật mang tính xã hội. Do trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất quyết định.
Hiệu quả phân bổ là việc nghiên cứu cách thức tổ chức quản lý khoa học để
với các yếu tố đầu vào cố định, người sản xuất có thể thu được lợi nhuận tối đa.
2.1.1.2 Nội dung, bản chất và đặc điểm của hiệu quả sản xuất kinh doanh
 Về nội dung
Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau khi nói về hiệu quả SXKD
Quan điểm thứ nhất: theo nhà kinh tế học người Anh – Adam smith:
hiệu quả là kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế, doanh thu tiêu thụ hang
hóa, ở đây hiệu quả đồng nhất với chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh vì cho
rằng doanh thu có thể tăng do chi phí, mở rộng sử dụng các nguồn vốn có kết

quả, có hai mức chi phí khác nhau thì theo quan niệm này cũng có hiệu quả
( Mai Ngọc Cường, 1999).
Quan điểm thứ hai: Hiệu quả kinh doanh (HQKD) là tỷ lệ giữa phần
tăng thêm của kết quả với tăng thêm chi phí ( Nguyễn Văn Công, Nguyên Năng
Phúc, Trần Quý Liên, 2001).
Quan điểm thứ ba: HQKD là chỉ tiêu kinh tế xã hội tổng hợp dùng để
lựa chọn các phương án hoặc các quyết định trong thực tiễn của con người ở
mọi lĩnh vực và mọi thời điểm. Bất kỳ một quyết định nào cũng cần được một
phương án tốt nhất trong điều kiện cho phép là giải pháp thực hiện có cân nhắc
tính toán chính xác phù hợp với sự tất yếu của quy luật khách quan trong từng
điều kiện cụ thể (Nguyễn Văn Công, 2005).
HQKD là phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh
doanh, nó phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực trong quá trình kinh doanh,
5
khi các nguồn lực SXKD có hạn. Trong quá trình sử dụng các nguồn lực vào
quá trình sản xuất để mang lại nhiều lợi ích kinh tế, xã hội, môi trường cao hơn
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người. Khi đề cập đến khái niệm hiệu
quả kinh tế chúng ta nên xem xét ở các khía cạnh cơ bản sau đây:
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả sản xuất đạt được trên một đồng chi phí bỏ ra.
Thứ hai, kết quả SXKD đạt được phải tăng nhanh hơn so với chi phí tăng
thêm để đạt được kết quả đó.
Hiệu quả = Kết quả sản xuất – Chi phí bỏ ra.
Thứ ba, giảm kết quả sản xuất khi chi phí bỏ ra giảm nhanh hơn.Đây là
khía cạnh ít được sử dụng trong thực tế mà hiện nay khía cạnh thứ nhất và thứ
hai được áp dụng nhiều, đặc biệt là khía cạnh thứ hai.
Hiệu quả kinh tế =
Trong đó:
: Là phần tăng thêm của kết quả sản xuất
: Là phần tăng thêm của chi phí sản xuất
Từ những quan điểm khác nhau như trên của các nhà kinh tế, ta có thể đưa ra

một khái niệm thống nhất chung về như sau: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một
phạm trù kinh tế biểu hiện sự tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu
phản ánh trình độ khai thác nguồn lực và trình độ chi phí các nguồn lực đó trong
quá trình sản xuất nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh. Nó là thước đo càng trở
lên quan trọng của tăng trưởng kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kì.
 Về bản chất của HQSXKD
Bản chất của HQSXKD là phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các
hoạt động SXKD, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, máy
móc thiết bị, nguyên vật liệu, vốn ), trong quá trình tiến hành các hoạt động
SXKD của các doanh nghiệp để đạt được mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá
lợi nhuận.
6
Để hiểu rõ bản chất của HQSXKD ta cần phải phân biệt rõ ràng ranh giới
giữa hai phạm trù hiệu quả và kết quả. Cụ thể sự khác biệt giữa chúng thể hiện ở
ba điểm:
 Thứ nhất: Kết quả phản ánh những cái thu được hướng vào mục tiêu
đã xác định sau một quá trình hay một khoảng thời gian kinh doanh nào đó, kết
quả cũng có thể phản ánh mặt chất lượng SXKD hoàn toàn định tính như uy tín,
danh tiếng của doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm; còn hiệu quả phản ánh trình
độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất, phản ánh chất lượng hoạt động được phản
ánh thông qua mối quan hệ giữa kết quả và chi phí.
 Thứ hai: Đơn vị của kết quả được biểu hiện của hiện vật như tấn, tạ,
con, cái, chiếc hoặc đơn vị giá trị đồng tiền như đồng, tỷ đồng, triệu đôla
trong khi hiệu quả thường sử dụng đơn vị tính là %, lần và số tuyệt đối và có khi
cả số dương (+) và số âm (-).
 Thứ ba: Kết quả được biểu hiện bằng giá trị tuyệt đối còn hiệu quả
được biểu hiện các so sánh giữa kết quả đạt được và hao phí nguồn lực nên có
thể bằng cả số tuyệt đối và tương đối.
Trong doanh nghiệp, kết quả là mục tiêu nhưng HQSXKD lại được đánh
giá thông qua kết quả và chi phí. Thông qua HQSXKD ta có thể đánh giá được

việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp được đến đâu? Không chỉ có thế,
thông qua đó có thể phân tích tìm ra được các nhân tố, các giải pháp nâng cao
HQSXKD với kết quả lớn hơn mà chi phí sẽ ít hơn (Whohe và Doring).
 Về đặc điểm của HQSXKD
HQSXKD là một khái niệm rất phức tạp và khó đánh giá chính xác. Từ
các quan niệm trên ta có thể thấy rằng HQSXKD được xác định qua mối quan
hệ giữa hai đại lượng là kết quả sản xuất đạt được từ SXKD và chi phí bỏ ra để
thực hiện các hoạt động nhằm thu được các kết quả mà trong khi đó các kết quả
của hai đại lượng này đều khó xác định một cách chính xác.
7
Kết quả định lượng của một thời kỳ kinh doanh thường khó xác định một
số chính xác cụ thể bởi vì kết quả không chỉ là sản phẩm hoàn chỉnh mà có khi
nó còn là sản phẩm dở dang hay bán thành phẩm hơn nữa quá trình sản xuất lại
tách rời quá trình tiêu thụ nên ngay cả khi một sản phẩm đã được sản xuất xong
thì ta cũng chưa thể nào khẳng định được là liệu rằng sản phẩm đó sẽ được đảm
bảo tiêu thụ được không và bao giờ thì mới tiêu thụ hết được.
Việc xác định hao phí nguồn lực của một thời kỳ cũng là vấn đề không dễ
dàng. Ngay ở nhận thức vấn đề này hao phí nguồn lực được đánh giá thông qua
phạm trù chi phí là chi phí kế toán hay là chi phí kinh doanh? Trong các phạm
trù trên thì chỉ có chi phí kinh doanh phản ánh tương đối chính xác hao phí
nguồn lực thực tế. Cũng như có thể tính được chi phí kinh doanh đến từng bộ
phận doanh nghiệp hay không còn phụ thuộc và trình độ phát triển của khoa học
quản trị chi phí kinh doanh. Hơn thế nữa không chỉ chi phí trực tiếp trong sản
xuất kinh doanh mà còn các chi phí cho các hoạt động xã hội như: giáo dục, y tế,
bảo vệ môi truờng
2.1.2 Phân loại hiệu quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh
2.1.2.1 Phân loại hiệu quả
Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về hiệu quả nên việc phân loại cũng
có rất nhiều cách để phân loại hiêu quả dựa trên những căn cứ khác nhau:
 Căn cứ theo nội dung, bản chất của hiệu quả thì phân hiệu quả thành

ba phạm trù riêng biệt: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi
trường. Ba phạm trù này tuy có khác nhau về phạm vi, nội dung nhưng lại có
quan hệ tác động qua lại biện chứng rất gắn bó chặt chẽ với nhau.
Hiệu quả kinh tế thể hiện mối tương quan giữa kết quả đạt được về
mặt kinh tế và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó, thể hiện mối tương quan
giữa kết quả đạt được về mặt xã hội như điều kiện lao động, nâng cao đời sống
văn hoá tinh thần, tạo vệc làm, tạo các mối quan hệ lành mạnh… và chi phí bỏ
ra để tạo được kết quả đó.
8
Hiệu quả xã hội xem xét mức độ trung gian giữa kết quả đạt được về
mặt môi trường và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
 Căn cứ vào phạm vi và đối tượng xem xét hiệu quả được phân thành
hiệu quả kinh tế quốc dân, hiệu quả kinh tế vùng, hiệu quả kinh tế khu vực sản
xuất vật chất và dịch vụ; hiệu quả kinh tế từng đơn vị sản xuất kinh doanh. Cách
phân loại này giúp điều chỉnh lợi ích cục bộ vì lợi ích chung của quốc gia
 Căn cứ và yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và phương hướng tác
động vào sản xuất phân hiệu quả thành hiệu quả sử dụng vốn; hiệu quả sử dụng
đất đai; hiệu quả sử dụng máy móc; hiệu quả các biện pháp khoa học, quản lý…
Cách phân loại này giúp cho việc khai thác có hiệu quả các yếu tố sản xuất và
phát huy tối đa khả năng của từng yếu tố đạt hiệu quả cao nhất.
Ngoài ra hiệu quả còn được xem xét cả về mặt không gian và thời gian.
2.1.2.2 Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh
HQSXKD phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục
tiêu SXKD xác định của các doanh nghiệp, mối quan hệ giữa kết quả mà quá
trình sản xuất kinh doanh tạo ra và chi phí tạo ra kết quả đó.
Căn cứ theo phạm vi và đối tượng trong các hoạt động kinh tế, có thể
phân chia HQSXKD thành hai loại hiệu quả đó là:
- HQSXKD tổng hợp: Hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp phản ánh
khái quát và cho phép kết luận về HQSXKD của toàn bộ quá trình SXKD của
doanh nghiệp (hay một đơn vị bộ phận của doanh nghiệp) trong một thời kỳ

xác định.
- HQSXKD bộ phận: Hiệu quả sản xuất kinh doanh bộ phận là HQSXKD
chỉ xét ở từng lĩnh vực hoạt động cụ thể của doanh nghiệp. Hiệu quả sản xuất
kinh doanh bộ phận chỉ phản ánh hiệu quả ở từng bộ phận của doanh nghiệp.
Giữa HQSXKD tổng hợp và HQSXKD bộ phận có mối quan hệ biện
chứng với nhau. HQSXKD cấp doanh nghiệp phản ánh hiệu quả hoạt động của
9
tất cả các lĩnh vực hoạt động cụ thể của doanh nghiệp và các bộ phận của doanh
nghiệp. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp có thể xuất hiện mâu thuẫn giữa
HQSXKD tổng hợp và HQSXKD bộ phận, khi đó các chỉ tiêu HQSXKD tổng
hợp phản ánh HQSXKD của doanh nghiệp, còn các chỉ tiêu HQSXKD bộ phận
chỉ có thể phản ánh hiệu quả ở từng lĩnh vực hoạt động, từng bộ phận của doanh
nghiệp.
Căn cứ vào thời gian có thể chia HQSXKD thành hai loại:
- HQSXKD ngắn hạn: Hiệu quả sản xuất kinh doanh ngắn hạn là
HQSXKD được xem xét, đánh giá ở từng khoảng thời gian ngắn như tuần,
tháng, quý, năm…
- HQSXKD dài hạn: Hiệu quả sản xuất kinh doanh hạn là HQSXKD được
xem xét đánh giá trong khoảng thời gian dài, gắn liền với các chiến lược, các kế
hoạch dài hạn thậm chí lâu dài, gắn liền với quãng đời tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
Giữa hiệu quả sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn có mối quan hệ
biện chứng với nhau và trong nhiều trường hợp có mâu thuẫn với nhau. Về
nguyên tắc, chỉ có thể xem xét và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh ngắn
hạn trên cơ sở vẫn đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh dài hạn trong tương
lai. Trong thực tế chỉ có thể lấy hiệu quả dài hạn làm thước đo chất lượng hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì nó phản ánh xuyên suốt quá trình
lợi dụng nguồn lực sản xuất của doanh nghiệp.
2.1.2.3 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay hầu hết các doanh nghiệp đều

phải đối đầu với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp trong và ngoài
nước. Có rất nhiều doanh nghiệp đã trụ vững và phát triển do hoạt động có hiệu
quả nhưng không ít doanh nghiệp bị thua lỗ hoặc phá sản. Thực tế ở Việt Nam
hiện nay việc nâng cao HQSXKD là hết sức cần thiết bởi hầu hết các máy móc
thiết bị lạc hậu, thậm chí rất lạc hậu. Trình độ công nghệ kém so với thế giới làm
10
hao phí nguyên vật liệu không những rất lớn mà chất lượng sản phẩm lại không
cao. Tỷ lệ sai hỏng nhiều, sản phẩm rất khó có thể cạnh tranh với các doanh
nghiệp nước ngoài nên việc xác định vị trí của sản phẩm do Việt Nam sản xuất
trên thế giới còn đang là một dấu hỏi lớn.
Đồng thời với bản chất sản xuất kinh doanh ta thấy rằng việc nâng cao
HQSXKD chính là nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường giúp doanh nghiệp ngày càng phát triển. Do vậy việc áp dụng các biện
pháp để không ngừng nâng cao HQSXKD của doanh nghiệp là một tất yếu
khách quan.
2.1.3. Những đặc thù về hiệu quả sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp
Nông nghiệp vừa phục vụ đời sống xã hội, đồng thời cũng đem lại lợi ích
cho người sản xuất nhưng bản thân nó cũng phải chịu sự chi phối của nhiều quy
luật tự nhiên mà đặc biệt là quy luật tỷ suất giảm dần và quy luật cung cầu.
Quy luật tỷ suất giảm dần có nội dung chủ yếu là một sự tăng lên của một
đầu vào biến đổi so với một đầu vào khác cố định trong một trình độ kỹ thuật
nhất định sẽ làm nâng cao tổng khối lượng, nhưng ở một điểm nào đó khối
lượng tăng thêm có được nhờ một lượng bổ sung ở đầu vào có khả năng ngày
một nhỏ. Quy luật này giúp cho các doanh nghiệp tính toán lựa chọn đầu tư các
đầu vào một cách tối ưu hơn.
HQSXKD trong nông nghiệp bị phụ thuộc vào nhiều yếu tố như điều kiện
tự nhiên và các quy luật tự nhiên của sinh vật; các quy luật kinh tế của nền kinh
tế thị trường (trong đó có quy luật cung cầu về tiêu thụ sản phẩm); trình độ lực
lượng sản xuất và ứng dụng của các khoa học kỹ thuật; các vấn đề xã hội và
chính sách… Vì thế mà các vấn đề kinh tế cần giải quyết là làm thế nào để sản

xuất ra nhiều sản phẩm hơn trong khuôn khổ chấp nhận được của xã hội.
Quá trình sản xuất nông nghiệp gắn liền với các yếu tố tự nhiên, thời gian
lao động luôn xen kẽ với thời gian sản xuất, thời gian lao động lại không ăn
11
khớp với thời gian sản xuất nên trong sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ
cao. Điều này có liên quan khi đánh giá hiệu quả của việc sử dụng lao động.
Đối tượng tác động của con người trong quá trình sản xuất nông nghiệp là
các sinh thể sống, cây trồng vật nuôi. Sự sinh trưởng phát triển của chúng phụ
thuộc vào quy luật nhất định và chịu tác động của quy luật tự nhiên rất phức tạp
do vậy hoạt động của con người phải hướng vào việc lợi dụng tốt nhất các điều
kiện tự nhiên đó nhằm thu được nhiều sản phẩm tốt với giá thành hạ.
Trong sản xuất nông nghiệp đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu. khác với
tư liệu sản xuất khác đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế được, nếu biết
sử dụng hợp lý thì nó không những ổn định sức sản xuất của đất đai mà còn tăng
độ phì nhiêu cho đất, nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Phạm vi phân bổ của sản
xuất nông nghiệp rất rộng vì đất đai là môi trường sống của cây trồng, vật nuôi
được phân bổ khắp mọi nơi trên mỗi vùng có đặc điểm khí hậu và thời tiết khác
nhau.
Sản phẩm của ngành sản xuất nông nghiệp thường là sản phẩm tươi sống
do vậy khi thu hoạch cần phải có biện pháp bảo quản, chế biến và tiêu thụ sao
cho phù hợp với đặc điểm tính chất của từng loại sản phẩm.
2.1.4 Nội dung nghiên cứu về hiệu quả sản xuất kinh doanh lúa giống của
doanh nghiệp
• Công tác tổ chức tạo nguồn lúa giống của công ty.
Khác với các doanh nghiệp khác bao gồm 2 hoạt động sản xuất và tiêu thụ
của quá trình SXKD thì đối với các doanh nghiệp SXKD lúa giống thì bao gồm
cả hoạt động tổ chức tạo nguồn sản phẩm lúa giống và hoạt động tiêu thụ. Hoạt
động tạo nguồn sản phẩm lúa giống của doanh nghiệp thì có thể bao gồm việc tự
sản xuất, mua lúa giống từ các nguồn trong nước và nhập khẩu.
• Công tác tiêu thụ sản phẩm lúa giống của công ty.

Cách thức định giá cho sản phẩm của công ty:
12
Khi đưa ra quyết định định giá cho sản phẩm hoặc dịch vụ, có thể cân
nhắc giữa hai phương pháp định giá cơ bản là: định giá theo chi phí và định giá
theo giá trị. Do đặc thù của công ty là chuyên sản xuất và kinh doanh các mặt
hàng lúa giống chính vì vậy mà công ty đã áp dụng phương pháp định giá theo
chi phí. Phương pháp này tính toán chi phí sản xuất và cung ứng sản phẩm và
cộng thêm phần trăm lợi nhuận mà công ty mong muốn.
Các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ lúa giống của công ty:
Công ty sử dụng các hoạt động như: quảng cáo, trưng bày sản phẩm, quan
hệ công chúng và xúc tiến bán hàng nhằm tạo ấn tượng về thương hiệu, hình ảnh
và chỗ đứng của mình đối với khách hàng. Các hoạt động này giúp công ty
quảng bá các sản phẩm lúa giống của mình tới khách hàng, ngoài ra còn có thêm
cơ hội để tạo thêm các mối quan hệ, phát hiện thêm các đối tác và khách hàng
tiềm năng cho công ty.
Mức độ chiếm lĩnh thị trường:
Do tính chất đặc trưng của công ty là sản xuất và kinh doanh mặt hàng lúa
giống mà hiện nay trên thị trường có rất nhiều đơn vị cung ứng các sản phẩm
này trên thị trường do vậy các công ty kinh doanh mặt hàng lúa giống hiện nay
đang phải tự tạo dựng cho mình chỗ đứng trên thị trường, đồng thời cũng phải
linh hoạt và ứng phó các biến động của thị trường và giảm tối đa các chi phí
quản lý, chi phí bán hàng để chiếm được cho mình thị phần cao nhất đối với
khách hàng.
Khả năng cạnh tranh các mặt hàng của công ty trên thị trường:
Để đáp ứng được nhu cầu phong phú của khách hàng trên thị trường lúa
giống hiện nay, các công ty giống đã phải nâng cao chất lượng các sản phẩm của
chính mình, đa dạng hóa mặt hàng theo thị hiếu của người nông dân, có mức
13
điều chỉnh giá phù hợp thì mới có thể cạnh tranh và phát triển với nhau trong
nền kinh tế thị trường mở cửa như hiện nay.

Hệ thống kênh tiêu thụ sản phẩm lúa giống:
Kênh phân phối là sự kết hợp giữa người sản xuất với các tổ chức trung
gian, để tổ chức hợp lý nhằm thỏa mãn tốt nhu cầu của người tiêu dùng và
doanh nghiệp muốn bán được khối lượng sản phẩm tối đa thì phải tổ chức mạng
lưới tiêu thụ thật tốt. Hình thức tiếp cận giống hiện nay cũng khá đa dạng, người
nông dân có thể mua giống theo nhu cầu từ các HTX nông nghiệp, các cửa hàng,
đại lý, ban khuyến nông, phòng nông nghiệp, Theo đó các đơn vị kinh doanh
giống sắp xếp hệ thống kênh phân phối của mình sao cho đạt hiệu quả cung ứng
tốt nhất.
• Đánh giá kết quả và hiệu quả SXKD lúa giống của công ty.
Việc đánh giá kết quả và hiệu quả SXKD lúa giống của các doanh nghiệp có
thể dựa trên các mối quan hệ giữa chi phí ( chi phí tạo nguồn, chi phí bán hàng,
chi phí quản lý, ) đối với doanh thu hay lợi nhuận thuần.
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hoạt động của SXKD của doanh nghiệp chịu tác động của nhiều loại nhân tố
khác nhau, được chia thành những loại nhân tố sau đây:
Nhân tố khách quan đối với hoạt động SXKD của doanh nghiệp là loại nhân
tố gây ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó mà
ngoài ý muốn của doanh nghiệp. Loại nhân tố này có liên quan tới môi trường
kinh tế - xã hội mà doanh nghiệp tiến hành SXKD. Các nhân tố như: mức phát
triển kinh tế xã hội của nơi doanh nghiệp hoạt động, các luật lệ, chế độ chính
sách kinh tế - xã hội, vị trí địa lí của địa điểm mà doanh nghiệp đặt trụ sở cũng
như nhà xưởng SXKD, ứng dụng khoa học kỹ thuật được áp dụng trong lĩnh vực
SXKD của doanh nghiệp. Qua việc nhận thức các nhân tố khách quan ảnh
14

×