Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Đánh giá hiệu quả canh tác đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng háo trên địa bàn huyện đan phượng thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

----------------------------






TRẦN THỊ NHƯ TRANG







ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ðẤT CANH TÁC
THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA TRÊN ðỊA BÀN
HUYỆN ðAN PHƯỢNG – THÀNH PHỐ HÀ NỘI




LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ : 60.62.16




Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. HÀ THỊ THANH BÌNH







HÀ NỘI - 2009
Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip

i
Lời cam đoan
Lời cam đoanLời cam đoan
Lời cam đoan



Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và cha đợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã đợc cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đợc chỉ rõ
nguồn gốc.


Tác giả luận văn




Trần Thị Nh Trang
Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip

ii
Lời c
Lời cLời c
Lời cảm ơn !
ảm ơn !ảm ơn !
ảm ơn !


Để có đợc kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của
bản thân, tôi đã nhận đợc sự giúp đỡ từ rất nhiều đơn vị và cá nhân. Tôi
xin ghi nhận và bày tỏ lòng biết ơn tới những tập thể, cá nhân đã dành cho
tôi sự giúp đỡ quý báu đó.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng sự giúp đỡ nhiệt tình
của cô giáo PGS.TS. Hà Thị Thanh Bình. ngời đã trực tiếp hớng dẫn đề tài
này.
Tôi xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu của các
thầy. cô trong Khoa Đất và Môi trờng, các thầy cô trong Viện đào tạo
Sau đại học.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo UBND huyện Đan
Phợng, các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên Phòng NN PTNT, Phòng Tài
nguyên và Môi trờng, Phòng Thống kê và UBND các xã đã tạo điều kiện về
thời gian và cung cấp số liệu giúp tôi thực hiện đề tài này.
Cám ơn sự cổ vũ. động viên và giúp đỡ của gia đình, các anh. chị đồng
nghiệp, bạn bè trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Hà nội. ngày tháng
năm 2009

Tác giả luận văn

Trần Thị Nh Trang
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

iii
MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu v
Danh mục bảng vi
Danh mục hình vii
1. MỞ ðẦU 1
1.1 ðặt vấn ñề 1
1.2 Mục ñích 2
1.3 Yêu cầu 2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 3
2.1 Khái quát về ñất nông nghiệp và tình hình sử dụng ñất nông
nghiệp trên thế giới và trong nước 3
2.2 Lịch sử phát triển nông nghiệp và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp
9

2.3 Hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 21
2.4 Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa 26
3. ðỊA ðIỂM, ðỐI TƯỢNG,NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊNCỨU 33
3.1 ðịa ñiểm, ñối tượng nghiên cứu 33
3.2 Nội dung nghiên cứu 33

3.3 Phương pháp nghiên cứu 34
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 35
4.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 35
4.1.1 ðiều kiện tự nhiên 35
4.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội 40
4.1.3 Hiện trạng sử dụng ñất 47
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

iv
4.1.4 Tình hình sử dụng ñất canh tác theo hướng sản xuất hàng hóa
huyện ðan Phượng
49
4.2 ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất canh tác theo hướng sản xuất
hàng hóa 52
4.2.1. Các loại hình sử dụng ñất và kiểu sử dụng ñất 52
4.2.2. Hiệu quả kinh tế của các cây trồng chính 54
4.2.3 Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng ñất 62
4.2.4 Hiệu quả xã hội sử dụng ñất canh tác 69
4.2.5 Hiệu quả môi trường sử dụng ñất nông nghiệp 73
4.3 ðề xuất hướng sử dụng ñất canh tác theo hướng sản xuất hàng
hóa huyện ðan Phượng
78
4.3.1 Các cây trồng chính 78
4.3.2 Các LUT và các kiểu sử dụng ñất 79
4.4 Một số giải pháp tăng cường hiêụ quả sử dụng ñất canh tác theo
hướng sản xuất hàng hóa.
81
4.4.1 Giải pháp thị trường 81
4.4.2 Giải pháp về vốn 82
4.4.3 Giải pháp về giống 82

4.4.4 Giải pháp về khoa học công nghệ 82
4.4.5 Giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng 83
4.4.6 Giải pháp về môi trường 83
4.4.7 Giải pháp nguồn nhân lực 83
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 84
5.1 Kết luận 84
5.2 Kiến nghị 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO 86
PHỤ LỤC 90


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

Chữ viết tắt Chữ viết ñầy ñủ
AFTA Khu vực tự do thương mại Asean
APEC Diễn ñàn châu Á Thái Bình Dương
ASEAN Hiệp hội các nước ðông Nam Á
BVTV Bảo vệ thực vật
CPTG Chi phí trung gian
FAO Tổ chức lương thực và nông nghiệp thế giới
GTGT Giá trị gia tăng
GTSX Giá trị sản xuất
IFAD Quỹ Nông nghiệp và phát triển quốc tế
Lð Lao ñộng
LUT Loại hình sử dụng ñất
MðTT Mức ñộ tiêu thụ
NXB Nhà xuất bản

PðTNH Phiếu ñiều tra nông hộ
TLSX Tư liệu sản xuất
TSHH Tỷ suất hàng hóa
WTO Tổ chức thương mại thế giới
XHCN Xã hội chủ nghĩa

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

vi
DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

4.1. GTSX và cơ cấu GTSX ngành nông nghiệp 42
4.2. Dân số và tốc ñộ tăng dân số giai ñoạn 2003 - 2008 43
4.3. Hiện trạng sử dụng ñất NN năm 2008 huyện ðan Phượng 48
4.4. Hiện trạng các loại hình sử dụng ñất canh tác huyện ðan Phượng 52
4.5. Hiệu quả kinh tế của cây trồng chính vùng 1 55
4.6. Hiệu quả kinh tế của cây trồng chính vùng 2 57
4.7. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng ñất vùng 1 63
4.8. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng ñất vùng 2 65
4.9. Hiệu quả kinh tế trung bình của các LUT trên các vùng 67
4.10. Mức ñầu tư lao ñộng và thu nhập/ngày công lao ñộng 70
4.11. Một số chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả xã hội của các LUT 72
4.12. So sánh mức ñầu tư phân bón của nông hộ với tiêu chuẩn bón
phân cân ñối và hợp lý
74
4.13. So sánh lượng thuốc BVTV thực tế và khuyến cáo trên cây trồng 76
4.14. ðề xuất hướng sử dụng ñất canh tác huyện ðan Phượng 80


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

vii
DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

4.1. Vị trí ñịa lý huyện ðan Phượng 35
4.2. Diễn biến một số chỉ tiêu khí hậu 37
4.3. Cơ cấu các ngành năm 2008 huyện ðan Phượng 41
4.4. Cơ cấu ñất ñai năm 2008 huyện ðan Phượng 49
4.5. Cơ cấu các LUT canh tác huyện ðan Phượng 54
4.6. Cảnh quan ruộng trồng cây dưa chuột ở ðan Phượng 60
4.7. Cảnh quan ruộng trồng cây cà tím ở ðan Phượng 60
4.8. Cảnh quan ruộng trồng cây hành ở ðan Phượng 61
4.9. Cảnh quan ruộng trồng cây ñậu ñũa ở ðan Phượng 61
4.10. Cảnh quan ruộng trồng cây ngô ở ðan Phượng 62
4.11. GTGT/ha (nghìn ñồng/ha) của các LUT 68
4.12. GTGT/Lð (nghìn ñồng/ngày công) của các LUT 72


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

1
1. MỞ ðẦU

1.1 ðặt vấn ñề
ðất là vật thể tự nhiên hình thành do tác ñộng tổng hợp của các yếu tố:
ñá mẹ, khí hậu, ñịa hình, sinh vật, thời gian và con người. Tất cả các loại ñất
trên Trái ðất ñược hình thành sau một quá trình thay ñổi lâu ñời trong thiên

nhiên. Chất lượng của ñất phụ thuộc vào ñá mẹ, khí hậu, ñịa hình, sinh vật
sống trên mặt ñất và trong lòng ñất.
Trong tiến trình lịch sử của xã hội loài người, con người và ñất ñai
ngày càng gắn kết chặt chẽ với nhau. ðất ñai trở thành nguồn của cải vô tận
của con người, con người dựa vào ñó ñể tạo ra sản phẩm nuôi sống mình.
Trong nông nghiệp, ñặc biệt là trong ngành trồng trọt, ñất có vị trí hết
sức quan trọng. Ở ñây, ñất không chỉ là chỗ ñứng, chỗ tựa của lao ñộng như
các ngành khác mà còn cung cấp nước, thức ăn cho cây trồng và thông qua sự
phát triển của cây trồng tạo thức ăn cho chăn nuôi phát triển. Với ý nghĩa ñó
trong nông nghiệp ñất là tư liệu sản xuất chủ yếu và ñặc biệt, là cơ sở tự nhiên
sinh ra mọi của cải vật chất cho xã hội. ðúng như Các Mác ñã nói: “ðất là
mẹ, lao ñộng là cha của mọi của cải vật chất” [8].
Việt Nam là một ñất nước Nông nghiệp với khoảng hơn 70% dân số
sống bằng nghề nông, nên càng thấy ñược tầm quan trọng của ñất ñai. Vì vậy,
việc tổ chức sử dụng ñất ñai hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả là nhiệm vụ quan
trọng hàng ñầu ñảm bảo cho nền nông nghiệp phát triển bền vững.
Cùng với tiến trình Công nghiệp hóa – hiện ñại hóa ñất nước, diện tích
ñất sản xuất nông nghiệp có xu hướng giảm dần do chuyển sang các mục ñích
sử dụng khác, trong khi dân số ngày càng tăng. Vì thế ñể ñáp ứng ñược yêu
cầu về lương thực thực phẩm trong nước, ñồng thời cung cấp nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến và xuất khẩu cần phải có nền nông nghiệp vừa mang lại
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

2
hiệu quả kinh tế cao vừa sử dụng ñất bền vững trên cơ sở phát triển sản xuất
hàng hóa.
ðan phượng là huyện ngoại thành của thủ ñô Hà Nội, ñịa hình bằng
phẳng, ñất phù sa, ñộ phì khá, sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, nhân dân có
kinh nghiệm sản xuất, ñặc biệt gần thị trường tiêu thụ nông sản hàng hóa.
ðịnh hướng phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa là hết sức

cần thiết trong nền kinh tế thị trường.
ðược sự ñồng ý của khoa Tài nguyên và Môi trường, dưới sự hướng
dẫn của PGS.TS Hà Thị Thanh Bình, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “
ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất canh tác theo hướng sản xuất hàng hóa trên
ñịa bàn huyện ðan Phượng – thành phố Hà Nội”.
1.2 Mục ñích
Xác ñịnh các loại hình sử dụng ñất và các kiểu sử dụng ñất có hiệu quả
cao và ñề xuất hướng sử dụng ñất với các cây trồng hàng hóa phù hợp với
ñiều kiện vùng nghiên cứu.
1.3 Yêu cầu
- Phân tích ñược ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có ảnh hưởng ñến
sản xuất và tiêu thụ cây trồng nông nghiệp hàng năm;
- Nắm ñược hình thức tiêu thụ và mức ñộ tiêu thụ nông sản hàng hóa;
- Phân tích các loại hình và các kiểu sử dụng ñất chính của vùng nghiên
cứu;
- ðề xuất các loại hình và các kiểu sử dụng ñất vừa cho hiệu quả cao
vừa bền vững cho vùng nghiên cứu.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1 Khái quát về ñất nông nghiệp và tình hình sử dụng ñất nông
nghiệp trên thế giới và trong nước
2.1.1 ðất nông nghiệp
ðất nông nghiệp là ñất ñược xác ñịnh chủ yếu ñể sử dụng vào sản xuất
nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hoặc nghiên cứu
thí nghiệm về nông nghiệp [20], [21].
Theo ñiều 13 Luật ñất ñai Việt Nam năm 2003, ñất ñai ñược chia thành 3
nhóm lớn là: nhóm ñất nông nghiệp, ñất phi nông nghiệp và ñất chưa sử dụng.

ðất nông nghiệp bao gồm: ðất sản xuất nông nghiệp (ñất trồng cây
hàng năm hay ñất canh tác, ñất trồng cây lâu năm), ñất lâm nghiệp, ñất nuôi
trồng thủy sản, ñất làm muối và ñất nông nghiệp khác. ðất nông nghiệp ñóng
vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. ðất
nông nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất và làm ra sản phẩm cần thiết
nuôi sống con người.
2.1.2 Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới
Hiện nay, tổng diện tích ñất tự nhiên trên thế gới là 148 triệu km
2
. ðất
ñai phân bố không ñều giữa các châu lục và các nước (châu Mỹ chiếm 35%,
châu Á chiếm 26%, châu Âu chiếm 13%, châu Phi chiếm 20%, châu ðại
Dương chiếm 6%). Diện tích ñất trồng trọt chỉ chiếm khoảng 10% tổng diện
tích tự nhiên [40]. Bình quân diện tích ñất canh tác trên ñầu người của thế giới
hiện nay chỉ có 0,23 ha, ở nhiều quốc gia khu vực châu Á Thái Bình Dương là
dưới 0,15 ha, ở Việt Nam chỉ còn 0,12 ha. Theo tính toán của Tổ chức Nông
Lương thế giới (FAO), với trình ñộ sản xuất trung bình hiện nay trên thế giới,
ñể có ñủ lương thực, thực phẩm, mỗi người cần có 0,4 ha ñất canh tác [2].
ðất ñồi núi trên thế giới chiếm 50,6%, riêng ở ðông Nam Á và Thái
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

4
Bình Dương diện tích ñất dốc chiếm 54,5% ñất nông nghiệp [1].
Châu Á, nhất là khu vực Nam Á, ñược coi là ñiểm nóng của thế giới trong
vấn ñề thiếu dinh dưỡng và an ninh lương thực. Mặc dù chiếm ½ dân số nhưng
chỉ có 20% ñất nông nghiệp toàn cầu. ðất ñồi núi ở châu Á chiếm khoảng 35%
tổng diện tích. Tiềm năng ñất trồng trọt nhờ nước trời nói chung là khá lớn
khoảng 407 triệu ha, trong ñó xấp xỉ 282 triệu ha ñang ñược trồng trọt và khoảng
100 triệu ha chủ yếu nằm trong vùng nhiệt ñới ẩm của ðông Nam Á. Phần lớn
diện tích này là ñất dốc, chua nhiệt ñới, khoảng 40- 60 triệu ha trước ñây vốn là

rừng tự nhiên che phủ, nhưng ñến nay do hoạt ñộng của con người nên rừng ñã
bị phá và thảm thực vật ñã chuyển thành cây bụi và cỏ dại [7].
Bước vào thế kỷ XXI dân số ngày càng tăng, kéo theo nhu cầu của con
người tăng lên ñã gây sức ép lớn ñến quỹ ñất, ñặc biệt là ñất nông nghiệp.
Dân số tăng và diện tích ñất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp ñể
nhường chỗ cho ñô thị và công nghiệp phát triển, nên theo dự báo diện tích
ñất canh tác tính trên ñầu người ở châu Á sẽ giảm từ 0,15ha xuống còn 0,08ha
vào những năm 2020. Dân số Trung Quốc mỗi năm tăng thêm hơn 17 triệu
người, trong khi ñó ñất nông nghiệp mỗi năm giảm ñi 400.000 ha vì công
nghiệp hóa và ñô thị hóa [28].
Ngày nay, vấn ñề thoái hóa ñất và hoang mạc hóa là một trong những
vấn ñề mà nhiều quốc gia ñang phải ñối mặt và giải quyết nhằm phát triển sản
xuất nông nghiệp, ñảm bảo an ninh lương thực. Xói mòn là một trong những
nguy cơ quan trọng nhất dẫn ñến suy thoái các vùng ñất nông nghiệp của thế
giới. ðất khô cằn có ở mọi khu vực, chiếm hơn 40% bề mặt Trái ðất. Theo
ước tính, có khoảng 10 – 20% diện tích ñất khô cằn ñã bị thoái hóa [40]. Trên
thế giới hiện có 2.000 triệu ha ñất ñã và ñang bị thoái hóa, trong ñó có 1.260
triệu ha tập trung ở châu Á, Thái Bình Dương [2].
Hàng năm, trên toàn thế giới có khoảng 11 – 13 triệu ha rừng bị chặt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

5
phá làm ảnh hưởng ñến ñất [40]. Theo viện Nghiên cứu Thế giới (1985), diện
tích ñất bị xói mòn trên các vùng ñất trồng trọt của 4 nước sản xuất lương
thực chính của thế giới như Mỹ, Liên Xô (cũ), Trung Quốc, Ấn ðộ chiếm
52% diện tích ñất nông nghiệp [38].
Vì vậy, việc sử dụng ñất hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả là một trong
những ñiều kiện quan trọng nhất ñể phát triển nền kinh tế quốc dân một cách
nhanh chóng và bền vững.
2.1.3 Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp ở Việt Nam

Theo số liệu thống kê năm 2007, tổng diện tích tự nhiên của cả nước là
33.121,2 nghìn ha, diện tích ñất nông nghiệp là 24.696 nghìn ha (chiếm 75%
tổng diện tích tự nhiên). Bình quân diện tích ñất nông nghiệp trên ñầu người
0,29 ha/người [9]. Hiện nay việc sử dụng ñất nông nghiệp của cả nước ñang
ñứng trước thời cơ mới. Nhiều giống cây trồng, vật nuôi có năng suất và chất
lượng cao ñược ñưa vào sản xuất mang lại lợi ích kinh tế cho người nông dân.
Diện tích trồng lúa năm 2007 cho năng suất khá ổn ñịnh do có khoảng 80%
diện tích là ñất trồng lúa tưới, chỉ có 20% là ñất phụ thuộc vào mưa [11].
Việt Nam là một quốc gia ñất chật người ñông, mật ñộ dân số thuộc
loại cao trong các nước ASEAN và trên thế giới. Năm 1996 mật ñộ dân số
trung bình của các nước ASEAN là 106,7người/km
2
thì Việt Nam
227,7người/km
2
, chỉ thấp hơn Philippin (239,3người/km
2
) và Singapo
(483,9người/km
2
) [43]. Hiện nay, mật ñộ dân số nước ta ñã tăng lên là 257
người/km
2
[30].
Tính trong thời gian từ 1985 - 2000, diện tích ñất sản xuất nông nghiệp
tăng từ gần 7 triệu ha lên hơn 9 triệu ha. Diện tích ñất nông nghiệp tăng thêm
chủ yếu thuộc các vùng Tây Nguyên, ðông Nam Bộ và ñồng bằng sông Cửu
Long. Diện tích ñất lâm nghiệp tăng từ hơn 9 triệu ha năm 1985 lên 11 triệu
ha vào năm 2000 [29].
Diện tích ñất chuyên dùng tăng từ 972 nghìn ha năm 1990 lên 1,5 triệu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

6
ha năm 2000, diện tích ñất chuyên dùng tăng ở tất cả các vùng trong cả nước
cho mục ñích xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, thủy lợi, khu công nghiệp.
Diện tích ñất chuyên dùng tăng lên ñã góp phần làm giảm tốc ñộ tăng diện
tích ñất nông nghiệp [29].
Theo thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong 7 năm qua
(2001 - 2007) có trên 500.000 ha diện tích ñất nông nghiệp ñã ñược chuyển
sang ñất phi nông nghiệp, chiếm 5% diện tích ñất nông nghiệp ñang sử dụng,
bình quân mỗi năm diện tích ñất nông nghiệp bị thu hồi trên 71.000 ha. Theo
tính toán trung bình cứ 1ha ñất thu hồi, sẽ làm hơn 10 lao ñộng nông dân thất
nghiệp, ñặc biệt, ñất nông nghiệp bị thu hồi chuyển sang mục ñích ñô thị hóa
và công nghiệp hóa năm sau luôn tăng hơn năm trước. Chỉ tính trong năm
2007, diện tích ñất trồng lúa của cả nước ñã giảm 125.000 ha [15].
Trong cơ cấu diện tích ñất chuyên lúa, diện tích lúa 2 ñến 3 vụ tăng do
hoàn thiện hệ thống thủy lợi, giống mới có thời gian sinh trưởng ngắn ñược
ñưa vào hệ thống thâm canh, tăng vụ và ña dạng hóa cây trồng. Sản xuất nông
nghiệp ñã dần chuyển theo hướng tăng diện tích cây lâu năm có hiệu quả kinh
tế cao, giảm diện tích các loại cây hàng năm trên ñất dốc. Tuy nhiên, trong cơ
cấu sử dụng ñất nông nghiệp tỷ lệ diện tích ñất cây hàng năm vẫn còn chiếm
trên 60%, mặt khác khả năng tăng diện tích ñất canh tác từ diện tích ñất chưa
sử dụng sẽ khó khăn trong thời gian tới [29].
Dự báo ñến năm 2010, dân số nước ta cũng tăng từ hơn 77,635 triệu
người (năm 2000) lên 86,408 triệu người (năm 2010) ñã gây áp lực ñối với
ñất nông nghiệp. Bình quân diện tích ñất nông nghiệp trên ñầu người của cả
nước lại có xu hướng giảm [2].
Những năm vừa qua, trong làn sóng công nghiệp hóa – hiện ñại hóa ñất
nước, nhiều diện tích ñất nông nghiệp ñã ñược chuyển ñổi thành những khu
công nghệ, các nhà máy, khu chung cư...vì lẽ ñó mà diện tích ñất phục vụ cho

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

7
nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Tại các ñịa phương việc chuyển ñổi ñất
nông nghiệp sang phục vụ cho công nghiệp diễn ra khá rầm rộ, hàng nghìn
hécta ñất nông nghiệp màu mỡ bị mất ñi.
Theo thống kê 50% số ñất nông nghiệp bị thu hồi trong thời gian qua
nằm trong những vùng canh tác trọng ñiểm, khu vực ñông dân, có tốc ñộ phát
triển nhanh. ðiển hình là khu vực ñồng bằng sông Hồng có tỷ lệ ñất bị thu hồi
nhiều nhất với 4,4%. Trong ñó, 80% diện tích này thuộc loại ñất màu mỡ.
Tại Bắc Ninh, tổng sản lượng lúa trong vài năm trở lại ñây ñã giảm
mạnh do ñất nông nghiệp giảm. Năm 2008, diện tích ñất trồng trọt còn hơn
42.000 ha. Tại thành phố Hà Nội bình quân một năm giải phóng mặt bằng gần
1.000 ha, trong ñó chiếm tới 80% là ñất nông nghiệp. Theo dự kiến năm 2008,
Hà Nội sẽ thu hồi 1.500 ha, trong ñó 904 ha ñất 2 vụ lúa [13].
Diện tích ñất canh tác bình quân trên ñầu người của Việt Nam hiện thấp
nhất thế giới, chỉ khoảng 0,12 ha/người trong khi của Thái Lan là 0,3
ha/người. Tuy nhiên, việc giữ ñất lúa không dễ khi Việt Nam vẫn ñang thiếu
bản quy hoạch cụ thể về ñất nông nghiệp [11].
Qua khủng hoảng kinh tế châu Á năm 1997 cho thấy, không có giá trị
sản phẩm công nghiệp nào so ñược với giá trị 1 tấn lúa gạo. Hơn lúc nào hết,
ñất lúa “kêu cứu” là một thực trạng trong khi diễn biến khí hậu ñang làm cho
sản xuất nông nghiệp gặp khó khăn hơn. Từ ñầu năm 2008, giá gạo trên thị
trường thế giới liên tục tăng và ñã lâu rồi, vấn ñề an ninh lương thực toàn cầu
lại ñược xới lên. Trên thế giới, ngay các nước giàu vẫn bỏ tiền ra giữ ñất trồng
lúa, vậy Việt Nam là nước nông nghiệp với nền văn minh lúa nước cần giữ
gìn bảo vệ diện tích ñất lúa [11].
Bên cạnh việc giảm diện tích ñất nông nghiệp do quá trình ñô thị hóa,
thì vấn ñề suy thoái chất lượng ñất nông nghiệp cũng ñang là vấn ñề nhức
nhối. Tình trạng suy giảm chất lượng ñất nông nghiệp do rửa trôi, xói mòn,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

8
khô hạn và sa mạc hóa, mặn hóa, phèn hóa, chua hóa, ô nhiễm…Những tác
ñộng tiêu cực trên ảnh hưởng trực tiếp ñến hơn 50% diện tích ñã và ñang sản
xuất nông nghiệp, ñồng thời cũng là thách thức to lớn ñối với phát triển nông
nghiệp bền vững ở nước ta. Mặt khác, việc sử dụng ñất còn lãng phí, chỉ tính
riêng ở 68 nông trường quốc doanh và 33 vùng kinh tế mới và chuyên canh
trước ñây ñã có trên 30.000 ha sau khi khai hoang lại bị bỏ hóa trở lại, không
ñưa vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp [2].
Ở Việt Nam hiện có 16,7 triệu ha bị xói mòn, rửa trôi mạnh, chua
nhiều, 9 triệu ha có tầng ñất mỏng và ñộ phì thấp, 3 triệu ha ñất thường xuyên
bị khô hạn và sa mạc hóa, 1,9 triệu ha ñất bị phèn hóa, mặn hóa mạnh [2].
Cả nước có khoảng 9,35 triệu ha ñất nông nghiệp bị thoái hóa. Các tỉnh
thuộc khu vực Nam Trung Bộ có hàng trăm ngàn ha ñất khô hạn vĩnh viễn
hoặc khô hạn theo mùa và gần như trở thành hoang hóa. Tại các tỉnh ven biển
miền Trung có gần 500 nghìn ha cát tạo thành các ñồi cát di ñộng theo sức gió
trong các mùa mưa bão và gây ra hậu quả nghiêm trọng ñối với sản xuất nông
lâm nghiệp [12].
ðất ñai vùng ven sông lớn, ven biển, tại nhiều nơi ở miền núi có những
trường hợp ñã không kịp thời có chính sách giải quyết sớm, gây nên tình trạng
“vô chủ” và “lắm chủ” hoặc tranh chấp gây bất lợi cho sản xuất, ảnh hưởng
ñến ñòan kết nông thôn. Việc sử dụng quỹ ñất công ở nhiều nơi chưa có sự
quản lý tốt, vừa tạm bợ, vừa máy móc, kết qủa sinh lợi kém, không thống nhất
quy mô ñất cũng ñang gây ra nhiều tiêu cực trong quản lý và sử dụng [40].
Trong quá trình sử dụng ñất, do chưa tìm ñược các loại hình sử dụng
ñất hợp lý hoặc kiểu sử dụng ñất hợp lý cũng gây ra hiện tượng thoái hóa ñất
như vùng ñất dốc mà trồng cây lương thực, ñất có hàm lượng dinh dưỡng thấp
lại không luân canh với cây họ ñậu.
Vì vậy, vấn ñề sử dụng ñất nông nghiệp hợp lý, hiệu quả và tiết kiệm

trở thành mục tiêu bao trùm nhất trong quản lý sử dụng ñất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

9
2.2 Lịch sử phát triển nông nghiệp và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp
2.2.1 Lịch sử phát triển nông nghiệp
2.2.1.1. Sơ lược lịch sử phát triển nông nghiệp
Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất cổ nhất, có một lịch sử
cách ñây ít nhất 10.000 năm, khi mà các bộ lạc nguyên thủy ở ñầu thời kỳ ñồ
ñá mới. Dân số mới chỉ có gần 1 triệu người sống rải rác trên các lục ñịa.
Spedding (1979) [10] ñã ñịnh nghĩa nông nghiệp như sau: “Nông
nghiệp là một loại hoạt ñộng của con người ñược tiến hành chủ yếu ñể sản
xuất ra lương thực, sợi, chất ñốt cũng như nhiều loại nguyên liệu khác bằng
sự cân nhắc kỹ lưỡng và sử dụng có ñiều khiển cây trồng và vật nuôi”.
Markov (1972) [10] cho rằng yếu tố quyết ñịnh sự phát triển của nông
nghiệp là công cụ lao ñộng, mà trước hết là công cụ làm ñất. Căn cứ vào sự
tiến bộ của công cụ làm ñất, tác giả ñã chia lịch sử phát triển nông nghiệp ra
thành 5 giai ñoạn:
- Chọc lỗ bỏ hạt: Con người dùng một cái gậy ñầu nhọn ñể chọc ñất
thành lỗ ñể gieo hạt, xung quanh lỗ, rễ cỏ còn nguyên. Cây trồng ở giai ñoạn
này còn hoang dại, quan hệ giữa cây trồng giống như ở ñồng cỏ tự nhiên.
- Cuốc ñất bằng ñá, bằng ñồng, bằng sắt: ðất ñược chuẩn bị kỹ hơn, xới
tơi hơn, rễ cỏ bị phá một phần, quan hệ ñồng cỏ bị mất ñi, bắt ñầu xuất hiện
cây trồng, có sự chọn lọc nhân tạo. Bắt ñầu có quan hệ của ruộng cây trồng.
- Giai ñoạn cày gỗ: ðất ñược xới sâu hơn, tơi xốp hơn, rễ cỏ bị phá
nhiều hơn. Một số loại cây trồng thực sự ñược cải tiến, chọn lọc nhân tạo
chiếm ưu thế, ñạt nhiều thành tựu nổi bật. Quan hệ ñồng ruộng ñược xác lập.
- Giai ñoạn cày sắt: Nhờ công cụ cày có lưỡi bằng sắt nên việc làm ñất
ñạt năng suất lao ñộng cao hơn, kỹ thuật làm ñất ñược cải tiến nhiều hơn,
công tác chọn giống ñược phát triển tuỳ theo yêu cầu về ñất của từng loại cây

trồng ñể sử dụng từng loại công cụ làm ñất thích ứng. Quan hệ ñồng ruộng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

10
ñiển hình.
- Cày máy: Khâu làm ñất ñược cơ giới hóa, năng suất lao ñộng tăng lên
rõ rệt. Công tác giống, chọn giống hiện ñại ñược xác lập.
Harrison (1964) [10]: Khởi ñầu của nông nghiệp là sự săn bắn và hái
lượm, sau ñó ñến nông nghiệp có tổ chức ñi từ thấp ñến cao dưới áp lực của
sự gia tăng dân số.
Grigg (1974) [10] cho rằng yếu tố quyết ñịnh các kiểu hệ thống nông
nghiệp là sự thay ñổi về kinh tế, kỹ thuật, và xã hội. Trước thế kỷ 17 dân số
thế giới tăng chậm, sau ñó dân số bắt ñầu tăng nhanh ở châu Âu ñã thúc ñẩy
phát triển nông nghiệp ở lục ñịa này. Trước năm 1920, tốc ñộ tăng dân số ở
châu Âu và các vùng do người châu Âu di cư ñến như Bắc Mỹ, châu Úc, Nam
Phi, Nam Mỹ cao hơn ở châu Á, châu Phi. Sau năm 1920, tốc ñộ tăng dân số
ở các nước ñang phát triển mới vượt lên. Sự phát triển buôn bán trong thế kỷ
19 cũng ñẩy mạnh sự phát triển nông nghiệp ở các vùng mới di cư ñến. Cuộc
cách mạng nông nghiệp bắt ñầu ở nước Anh và các nước châu Âu, châu Mỹ
(luân canh cây trồng, bón phân hóa học, sử dụng thuốc trừ sâu bệnh, chọn
giống trên cơ sở khoa học, cơ giới hóa sản xuất..)
Các tác giả ðường Hồng Dật (1980); Cao Liêm và Trần ðức Viên (1990)
chia lịch sử phát triển nông nghiệp ra làm 3 giai ñoạn dựa trên cơ sở sự tác ñộng
của lao ñộng sống; vật tư, công cụ và trí tuệ của con người vào thiên nhiên.
- Giai ñoạn nông nghiệp thủ công;
- Giai ñoạn nông nghiệp với vật tư kỹ thuật phát triển và công cụ cải tiến;
- Giai ñoạn nông nghiệp phát triển trên cơ sở khoa học (tối ưu hóa sản
xuất nông nghiệp trên cơ sở sinh thái học, trên tư duy hệ thống) [10].
2.2.1.2. Diễn biến của các hệ thống canh tác qua các thời kỳ lịch sử
Người Việt cổ ñã sớm bắt tay vào trồng trọt ñể tạo ra thức ăn từ những

ngày các vua Hùng dựng nước. Với các ñiều kiện tự nhiên và ñất ñai ở thời kỳ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

11
ñó họ ñã tạo nên hệ thống canh tác sơ khai tại nơi mình cư trú (hệ canh tác
bản ñịa). Hệ canh tác này ban ñầu ñược hình thành ở vùng ñồi núi. Cây trồng
chủ yếu là lúa cạn, lúa nương. Cùng với quá trình ñịnh cư trồng trọt ngày
càng phát triển, hệ thống canh tác lúa lúc ñầu ñược hình thành ở các thung
lũng và ngày càng ổn ñịnh và mở rộng ñịa bàn lên các loại ñất cao. ðể sản
xuất trên các sườn ñồi, cư dân ñã tạo nên những hệ thống ruộng bậc thang ñể
cấy lúa nước [10].
Cùng với lúa nước nông dân tìm ñến những nơi bằng phẳng ñể gieo
trồng. Họ tìm ñến các bãi ven sông, suối, các thung lũng vùng ñối núi rồi từ ñó
theo các dòng sông, suối mà chuyển về các bình nguyên. Hệ canh tác lúa nước
trên các cánh ñồng bằng phẳng ở các vùng châu thổ ñược hình thành. Từ hệ
canh tác một vụ lúa dựa chủ yếu vào nước trời trong mùa mưa dần dần nông
dân có những công trình thô sơ và biện pháp ñể lấy nước ở các sông, suối, ao,
hồ tưới cho lúa. Hệ canh tác 2 vụ lúa trong một năm ñược hình thành. Hệ canh
tác này phát triển dần dần và nhiều loại cây trồng từng bước ñược ñưa vào cơ
cấu, trong ñó có nhiều loại cây trồng cạn như khoai lang, ñậu ñỗ.
Dưới thời Bắc thuộc, quan lại phong kiến phương Bắc sang cai trị nước
ta ñã ñưa sang một số loại cây trồng mới, giống lúa, ngô mới và kỹ thuật canh
tác mới. Hệ canh tác bản ñịa của người Việt ñược tiếp thu thêm những yếu tố
mới: bón phân, trồng dâu nuôi tằm, tưới nước…Hệ canh tác lúa nước ñược
mở rộng và hình thành những cơ cấu cây trồng phù hợp với ñiều kiện canh tác
ở mỗi nơi: hệ canh tác trên ruộng quanh năm ngập nước, hệ canh tác một vụ
lúa nước, một vụ cây trồng cạn, hệ canh tác ñất màu [10].
Từ thế kỷ thứ X trở ñi, Việt Nam bước vào thời ñại phong kiến ñộc lập.
ðất ñai ñược mở dần vào phía Nam, tiến dần vào ñồng bằng Sông Cửu Long
(thế kỷ XIV). Người nông dân Việt Nam mang theo hệ canh tác của mình ñến

những nơi ở mới. Trên con ñường di chuyển về phía Nam, hệ canh tác Việt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

12
pha trộn với các hệ canh tác bản ñịa, với canh tác Chàm ở miền Trung và hệ
canh tác Khơ Me ở ñồng bằng sông cửu Long. Sự pha trộn này, cùng với
những cây trồng mới, kỹ thuật gieo trồng cạn từ Ấn ðộ ñưa sang ñã góp phần
tạo nên hệ canh tác cạn trên vùng ñất dốc gò ñồi phía ðông Trường Sơn. Ở
các vùng ñồng bằng nhỏ ven biển miền Trung, sự pha trộn trên ñã tạo nên hệ
canh tác ñặc trưng trồng lúa nước thích nghi với ñiều kiện khí hậu và ñịa hình
tại chỗ phát triển cho ñến ngày nay.
Ở thế kỷ XVIII, một số người buôn bán và các cha cố truyền ñạo người
nước ngoài lần lượt vào nước ta. Trong quá trình giao lưu làm ăn với người
Việt họ ñã mang theo nhiều loại cây mới, ñặc biệt là các loại rau, cây cảnh,
cây ăn quả vào Việt Nam. Một số loại giống cây, giống gia súc ñã ñược chọn
lọc ở nước họ, một số công cụ máy móc nông nghiệp và những tập quán canh
tác, cách thức sản xuất ở nước họ ñược mang theo vào Việt Nam, nhất là cách
tổ chức sản xuất ở những trang trại nông nghiệp có diện tích lớn.
Thời kỳ thực dân Pháp hoàn toàn chiếm Việt Nam làm thuộc ñịa (1884
– 1945), các chủ ñồn ñiền Pháp ñã ñưa một số loài cây và gia súc từ Pháp và
từ các nước thuộc ñịa châu Phi, châu Mỹ La tinh vào Việt Nam. Nhiều loại
máy móc, phân bón hóa học, thuốc trừ sâu cũng ñược ñưa vào. Cùng với các
phương tiện, máy móc, vật tư nông nghiệp mới ñược ñưa thêm vào, trình ñộ
thâm canh nông nghiệp ở Việt Nam ñược ñẩy lên một bước phát triển mới.
Ngoài các hệ canh tác lúa nước và cây trồng cạn hàng năm của cư dân các
vùng ờ Việt Nam, thời gian này có thêm các hệ canh tác trồng cây lâu năm và
trồng xen giữa cây hàng năm và cây lăm năm.
Từ sau cách mạng Tháng tám (1945) thành công, trên ñất nước Việt
Nam hình thành nhiều vùng kinh tế sinh thái nông nghiệp khác nhau do các
cuộc kháng chiến chống ngoại xâm tạo nên. Ở những vùng này nhân dân tiến

hành sản xuất nông nghiệp với các hệ canh tác lấy sản xuất lương thực làm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

13
chính ñể cung cấp cái ăn cho nhân dân và quân ñội ñánh giặc cứu nước.
Ở các vùng tạm chiếm, chính quyền dưới sự kiểm soát của người nước
ngoài, tổ chức áp dụng các hệ canh tác ñáp ứng một phần các nhu cầu của
quân ñội viễn chinh và của ngụy quân, ngụy quyền, một phần cung cấp cho
các thành phố tiêu thụ. Các hệ canh tác ở các vùng này hướng vào việc sản
xuất thực phẩm và phần lớn là sản xuất hàng hóa nông sản.
Ngoài ra, ở các vùng tranh chấp, sản xuất nông nghiệp thường không
ổn ñịnh, các hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp của vùng này thường là tranh
thủ, chắp vá nên không theo một hệ canh tác nào rõ ràng.
Từ ngày hoàn toàn giải phóng ñất nước (30/4/1975) ñến nay, nông
nghiệp có bước phát triển mới mang tính chất toàn diện trên các mặt: mở rộng
diện tích canh tác và diện tích trồng trọt, tăng vụ, tăng năng suất. Các hệ canh
tác ñược bổ sung và không ngừng phát triển [10].
2.2.1.3 Các loại hệ thống nông nghiệp
- Hệ thống nông nghiệp du canh:
Nông nghiệp du canh có thể ñược hiểu là sự thay ñổi nơi sản xuất từ
khu ñất này sang khu ñất khác, từ vùng này sang vùng khác sau khi ñộ phì của
ñất ñã bị nghèo kiệt [26].
Từ xa xưa con người ñã tiến hành trồng trọt, kiểu trồng trọt phổ biến
thời ấy là phát rẫy, làm nương. Việc ñốt rẫy, làm nương và di chuyển từ vùng
này sang vùng khác ñược gọi là hệ thống nông nghiệp du canh.
Trong hình thái nông nghiệp này, người nông dân chỉ biết lợi dụng các
ñiều kiện tự nhiên và tài nguyên sẵn có ñể làm ra các sản phẩm mà mình
mong muốn. Thông thường nông nghiệp du canh có 2 kiểu: thứ nhất là ñịnh
cư, du canh; kiểu thứ 2 là du cư, du canh.
Hình thái nông nghiệp du canh thường xảy ra ở những nơi ñất dốc,

rừng núi có mật ñộ dân cư thưa thớt. Do tình trạng du canh nên nông dân hầu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

14
như không quan tâm ñến việc bảo vệ và phục hồi dinh dưỡng của ñất dẫn ñến
ñất canh tác bị thoái hóa, nghèo kiệt do xói mòn rửa trôi và kết quả là tạo ra
hàng triệu hécta ñất trống, ñồi núi trọc. Nạn phá rừng xảy ra phổ biến trên thế
giới và nước ta có nguyên nhân chính là hậu quả của nền nông nghiệp du canh.
Ruthemberg (1971) [26] ñã tạm chia vùng nhiệt ñới thành những hệ thống
sau:
+ Hệ thống thảm thực vật tự nhiên (cây bụi, rừng, ñồng cỏ);
+ Hệ thống di cư ngẫu nhiên theo tuyến hoặc thay ñổi theo chu kỳ;
+ Hệ thống du canh quay vòng sau một số năm;
+ Hệ thống phát quang: ñốt nương, làm rẫy.
Okybo (1977) [26] ñã liệt kê 4 giai ñoạn của sự du canh trên vùng ñồi
núi và vùng ngập nước, ñó là:
+ Giảm thời gian của chu kỳ bỏ hóa;
+ Tăng cường trồng các loại cây họ ñậu lấy hạt và cải tạo ñất;
+ Di chuyển tới những hệ thống ñịnh cư thô sơ;
+ Thiết lập trang trại hoặc vườn ñịnh cư .
- Hệ thống nông nghiệp du mục
Du mục là phương thức sản xuất nông nghiệp chủ yếu gắn với các hệ
thống chăn nuôi ñược di chuyển liên tục từ vùng này sang vùng khác. Có 2
loại du mục:
+ Du mục hoàn toàn: dân du mục hoàn toàn di chuyển theo ñàn gia súc
quanh năm từ vùng này sang vùng khác và không tiến hành các hoạt ñộng
trồng trọt.
+ Du mục không hoàn toàn: Họ chỉ nuôi và chăn dắt ñàn gia súc theo
mùa của ñồng cỏ tự nhiên, hết mùa lại bán gia súc và tiếp tục công việc khác.
Dân du mục loại này có kết hợp trồng trọt và làm nhà cố ñịnh.

Du mục hoàn toàn thường diễn ra ở vùng ñất khô cằn nơi mà khó chấp
nhận một hình thức sản xuất nào khác. Có thể xem ñây là giải pháp tối ưu ñể
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

15
khai thác vùng thảo nguyên khô cằn, tận dụng những nguồn lợi sẵn có của
thiên nhiên.
Ở Việt Nam chỉ tồn tại hình thức bán du mục, ñó là những người nuôi
vịt, ngỗng di chuyển từ cánh ñồng này sang cánh ñồng khác ñể tận dụng sản
phẩm rơi vãi khi thu hoạch. Loại hình này rất phổ biến ở vùng ñồng bằng
châu thổ.
- Hệ thống nông nghiệp chuyên môn hóa
ðây là hệ thống nông nghiệp chuyên sản xuất một hoặc hai loại sản
phẩm nhất ñịnh, trên cơ sở của ñiều kiện tự nhiên, vị trí ñịa lý hay tập quán
canh tác. Ví dụ: sản xuất rau, thịt ở quanh các ñô thị, cà phê, cao su ở Tây
Nguyên, ñiều ở miền ðông Nam Bộ, mía ở Tây Ninh,…
Sản xuất chuyên môn hóa dễ tạo ra mất cân bằng sinh học, dẫn ñến các
vụ dịch sâu bệnh hại nguy hiểm, khó kiểm soát. Loại hình sản xuất này cũng
gây căng thẳng về lao ñộng khi mùa vụ khẩn trương và dư thừa khi hết thời
vụ nên lãng phí lao ñộng.
Ưu ñiểm của sản xuất nông nghiệp chuyên môn hóa là dễ dàng tập
trung sản phẩm tạo ñiều kiện tốt cho việc thu mua nông sản phẩm và chế biến.
ðó cũng là nơi thuận lợi cho các tổ chức nghiên cứu khoa học và các thí
nghiệm tiên tiến, quy mô.
Nhìn chung, nông nghiệp chuyên môn hóa phù hợp với các nước có
nền kinh tế phát triển, khoa học kỹ thuật tiên tiến như Mỹ, Hà Lan, Pháp…
Ở Việt Nam, loại hình này phát triển mạnh trong thời kỳ xây dựng các
nông trường quốc doanh, sau ñó có xu hướng thoái trào chuyển sang ña dạng
hóa sản phẩm. Hiện nay lại có xu hướng chuyên môn hóa sản phẩm ñể ñáp
ứng với nhu cầu của thị trường và công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông thôn,

nông nghiệp.
- Hệ thống nông nghiệp kết hợp
ðây là hệ thống sản xuất ña ngành cho ra nhiều loại sản phẩm, bao gồm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

16
cả các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản. Ưu ñiểm của loại
hình sản xuất này là cho phép ta sử dụng hợp lý và có hiệu quả nguồn tài
nguyên và lực lượng lao ñộng sẵn có.
Việc kết hợp giữa hai hệ thống trồng trọt, chăn nuôi sẽ có tác dụng thúc
ñẩy, hỗ trợ nhau một cách tích cực, là bước tiến quan trọng của phương thức
sản xuất tiên tiến nhằm tạo ra nhiều sản phẩm với giá thành hạ, bảo vệ ñược
môi sinh môi trường phát huy ñược tiềm năng sẵn có của ñịa phương.
Nông nghiệp kết hợp thường ñược tiến hành ở vùng gần các ñô thị nơi
thuận tiện về giao thông và cơ sở hạ tầng, gần nơi tiêu thụ lớn. ðây cũng là
nơi chịu sức ép tăng dân số lớn và cũng là nơi có ñiều kiện dễ dàng ñể ñầu tư
phân bón, máy móc và các tiến bộ khoa học.
Do những ưu ñiểm nổi bật nêu trên mà ngay từ thời trung cổ, nền nông
nghiệp kết hợp ñang ñược hình thành và phát triển mạnh cho tới ngày nay.
Bất cứ nơi ñâu ta ñều thấy bóng dáng của nền nông nghiệp kết hợp. Các mô
hình nổi tiếng như SALT, VACR, lúa - cá, lúa - lợn, lúa - tôm, nông lâm kết
hợp… chính là sự kết hợp sáng tạo những quan ñiểm nông nghiệp kết hợp
dựa trên những ñặc thù sẵn có của ñịa phương.
Hệ thống nông nghiệp kết hợp bao gồm:
+ Hệ thống trồng trọt;
+ Hệ thống chăn nuôi;
+ Hệ thống VAC;
+ Hệ thống nông lâm kết hợp ở miền núi;
+ Hệ thống trồng trọt thủy sản;
+ Hệ thống trồng trọt – chăn nuôi – thủy sản [26].

2.2.2 Nguyên tắc và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp bền vững
2.2.2.1. Sử dụng ñất bền vững
Ngày nay, sử dụng ñất bền vững, tiết kiệm và có hiệu quả ñã trở thành
chiến lược quan trọng có tính toàn cầu. Nó ñặc biệt quan trọng ñối với sự tồn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

17
tại và phát triển của nhân loại [2].
Khái niệm bền vững ñược nhiều nhà khoa học trên thế giới và trong
nước nêu ra hướng vào 3 yêu cầu:
- Bền vững về kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, ñược thị
trường chấp nhận;
- Bền vững về môi trường: Loại sử dụng ñất phải bảo vệ ñược ñất ñai,
ngăn chặn sự thoái hóa ñất, bảo vệ ñược môi trường tự nhiên;
- Bền vững về xã hội: Thu hút ñược lao ñộng, ñảm bảo ñời sống xã hội [39].
ðiều hòa giữa áp lực tăng dân số và tăng trưởng về kinh tế nhằm ñáp
ứng yêu cầu sử dụng ñất bền vững. Quản lý hệ thống nông nghiệp nhằm ñảm
bảo có sản phẩm tối ña về lâu dài, ñồng thời duy trì ñộ phì nhiêu ñất. Bảo ñảm
phát triển tài nguyên rừng nhằm thỏa mãn nhu cầu về thương mại, chất ñốt,
xây dựng và dân dụng mà không làm mất ñi nguồn nước và thoái hóa ñất. Sử
dụng ñất trên cơ sở quy hoạch bảo ñảm lợi ích trước mắt cũng như lâu dài của
người sử dụng ñất và cộng ñồng [2].
Theo Smyth và Dumanski [46] xác ñịnh 5 nguyên tắc có liên quan ñến
sử dụng ñất bền vững:
- Duy trì hoặc nâng cao các hoạt ñộng sản xuất (năng suất);
- Giảm mức rủi ro ñối với sản xuất (an toàn);
- Bảo vệ tiềm năng các nguồn tài nguyên tự nhiên chống lại sự thoái
hóa ñối với chất lượng ñất và nước (bảo vệ);
- Khả thi về mặt kinh tế (tính khả thi);
- ðược sự chấp nhận của xã hội (sự chấp nhận).

2.2.2.2. Nguyên tắc sử dụng ñất nông nghiệp bền vững
Từ xa xưa ta ñã thấy ñược tầm quan trọng của tài nguyên ñất nói chung
và ñất nông nghiệp nói riêng, nhưng do tiến trình công nghiệp hóa – hiện ñại
hóa ñất nước mà ñất nông nghiệp ngày càng có xu hướng giảm do chuyển

×