Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Luận văn thạc sĩ QLGD Giải pháp quản lí nhà trường nhằm thực hiện hiệu quả chương trình SGK mới THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (468.42 KB, 94 trang )

TI NGHIấN CU
Xây dựng và vận dụng một số giải pháp về công tác quản lý nhà trờng
nhằm thực hiện có hiệu quả Chơng trình - SGK mới cấp THCS
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài :
1.1: Cơ sở lý luận : Hội nghị lần thứ 2 Ban Chấp hành Trung ơng Đảng
Cộng sản Việt Nam ( Khoá 8) đã ra nghị quyết về định hớng chiến lợc phát
triển Giáo dục - Đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá; Dựa
vào tinh thần nội dung của Luật Giáo dục đã đợc Quốc hội thông qua
( Tháng 12/1998) Chính phủ đã phê duyệt Chiến lợc phát triển Giáo dục -
Đào tạo từ năm 2001 đến năm 2010. Quốc hội đã có Quyết định 40/2000
QH 10 ngày 9 tháng 12 năm 2000 của Quốc hội nowcs CHXHCN Việt Nam
về đổi mới Chơng trình giáo dục phổ thông; Quyết định 41/ 2001 QH 10 về
phổ cập giáo dục THCS. Bộ Giáo dục và Đào tạo với nhiều biện pháp tích
cực đang chỉ đạo triển khai thực hiện các chủ trơng trên, trong đó có thực
hiện CT - SGK mới.
Giáo dục Việt Nam phát triển theo hớng xã hội hoá, hiện đại hoá, đa
dạng hoá, dân chủ hoá. Hoạt động giáo dục phải đợc thực hiện theo
nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý
luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trờng kết hợp với giáo dục gia đình
và xã hội ( Chơng 2- điều 3 Luật Giáo dục). Nh thế, nguyên lý giáo dục là
nguyên tắc chung, phơng pháp tổng quát của hoạt động giáo dục. Ngời quản
lý giáo dục của tất cả mọi cấp đều phải vận hành hệ thống giáo dục theo
nguyên lý giaó dục.
Nớc ta có khoảng 60% học sinh ở độ tuổi 11 14 kế thừa kết quả
giáo dục mầm non, tiểu học và THCS chuẩn bị cho các em bớc vào THPT,
THCN, công nhân kỹ thuật, một số bớc vào lao động sản xuất. Nhiệm vụ đó
đối với nhà trờng THCS là quan trọng và nặng nề lớn lao.
Trong những năm gần đây, Phòng Giáo dục - Đào tạo Cửa Lò, Sở
Giáo dục Đào tạo Nghệ An đã có những chỉ đạo và biện pháp cụ thể trong
công tác quản lý thực hiện Chơng trình - SGK. Tuy nhiên trong quá trình


1
xây dựng phát triển các cấp học bậc học nói chung, bậc THCS nói riêng ở
Nghệ An vẫn đang cần đợc quan tâm giải quyết.
Dựa vào các chức năng quản lý giáo dục và bản chất của quá trình
quản lý trờng học đối với một trờng THCS, theo chúng tôi, công tác quản lý
cần dựa vào những định hớng và yêu cầu của việc đổi mới chơng trình hiện
nay.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Cửa Lò là một Thị xã du lịch đang phát triển nằm ở phía bắc Thành phố
Vinh, tỉnh Nghệ An. Cơ sở hạ tầng đợc đầu t xây dựng nhanh chóng. Tuy
nhiên trình độ dân trí nền giáo dục cha phát triển ngang tầm với yêu cầu
phát triển kinh tế xã - hội của Thị xã. Đối với Ngành Giáo dục Thị xã Cửa
Lò nói chung và bậc THCS nói riêng, cần có một sự đổi mới mạnh mẽ,
quyết liệt trong nhận thức, trong phơng pháp đối với cán bộ quản lý trong
việc triển khai thực hiện đổi mới Chơng trình - SGK mới. Có đổi mới t duy
và phơng pháp quản lý thì các nhà trờng THCS trên địa bàn mới thực thành
công nội dung chơng trình giáo dục theo tinh thần thay sách. Nhằm hình
thành cho thế hệ học sinh một mô hình nhân cách mới nh mục tiêu đào tạo,
đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển đô thị du lịch biển Cửa Lò giai đoạn
2001 2010.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn, chúng tôi nghiên cứu đề tài:
Một số giải pháp chủ yếu trong công tác quản lý nhà trờng nhằm thực hiện
có hiệu quả đối mới Chơng trình - SGK THCS trên địa bàn TX Cửa Lò Tỉnh
Nghệ An.
2. Mục đích nghiên cứu.
Xây dựng và vận dụng một số giải pháp về công tác quản lý nhà trờng
nhằm thực hiện có hiệu quả Chơng trình - SGK mới cấp THCS trên địa bàn
Thị xã Cửa Lò.
3. Giả thiết khoa học.
Nếu Xây dựng và vận dụng một số giải pháp về công tác quản lý Trờng

THCS theo tinh thần đổi mới SGK có tính chất khả thi thì sẽ nâng cao đợc
hiệu quả dạy và học theo mục đích yêu cầu phát triển giáo dục.
4. Đối t ợng và phạm vi nghiên cứu .
2
Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp quản lý nhà trờng THCS trên địa
bàn Thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An nhằm thực hiện có hiệu quả việc đổi mới
Chơng trình - SGK trong giai đoạn hiện nay.
Đội ngũ cán bộ quản lý trong phạm vi luận văn gồm Hiệu trởng, Hiệu
phó THCS trên địa bàn Thị xã Cửa Lò
- Đề xuất những giải pháp để thực hiện có hiệu quả Chơng
trình -SGK mới cấp THCS trên địa bàn Thị xã Cửa Lò.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý nhà trờng THCS và thực
hiện Chơng trình - SGK mới.
- Tìm hiểu thực trạng về giáo dục THCS và thực hiện Chơng
trình - SGK mới cấp THCS trên địa bàn Thị xã Cửa Lò.
6. Ph ơng pháp nghiên cứu.
- Phơng pháp nghiên cứu lý luận.
- Phơng pháp điều tra khảo sát
- Phơng pháp chuyên gia
- Phơng pháp thống kê toán học
- Phơng pháp tổng kết kinh nghiệm
7. Cấu trúc luận văn.
+ Mở đầu
+ Nội dung : ( gồm 3 chơng)
Ch ơng 1 : Những cơ sở lý luận về quản lý giáo dục và đổi mới
Chơng trình - SGK cấp THCS.
Ch ơng 2: Thực trạng giáo dục và thực hiện Chơng trình -
SGK mới ở Thị xã Cửa Lò tỉnh Nghệ An.
3

Ch ơng 3: Những giải pháp quản lý nhà trờng nhằm thực
hiện có hiệu quả đổi mới chơng trình - sách giáo
khoa THCS ở Thị xã Cửa lò, tỉnh Nghệ An.
+ Phần kết luận và những khuyến nghị
+ Phụ lục của luận văn
+ Tài liệu tham khảo.
8. Đóng góp của luận văn.
- Phân tích làm rõ thêm cơ sở lý luận về công tác quản lý nhà trờng
THCS.
- Xây dựng các giải pháp, biện pháp trong công tác quản lý góp phần thực
hiện có hiệu quả mục tiêu nhiệm vụ thực hiện Chơng trình - SGK mới cho
các trờng THCS.
9. Khách thể và đối t ợng nghiên cứu.
Khách thể nghiên cứu: Quản lý giáo dục thcs và thực hiên Chơng trình
-sgk mới trên địa bàn txcl.
Đối tợng nghiên cứu: Những giải pháp quản lý nhà trờng nhằm thực hiện
có hiệu quả Chơng trình - SGK mới cấp THCS.
10. Kế hoạch thực hiện.
- Thời gian thu thập tài liệu : Từ 3 - 4 2003 đến 30 - 8 - 2003
- Thời gian viết luận văn : Từ 1 - 6 2003 đến 15 -11 - 2003
- Thời gian bảo vệ luận văn : Từ 16 -11 2003 đến 2 2004
4
Chơng 1
Những cơ sở lý luận về quản lý giáo dục và đổi mới
chơng trình - SGK cấp THCS
1.1. Một số khái niệm về quản lý
1.1.1. Khái niệm quản lý giáo dục
Cuộc sống loài ngời luôn luôn vận động và phát triển đi lên. Từ lao
động riêng rẽ đơn giản đến lao động phối hợp phức tạp, con ngời đã biết
phân công hợp tác với nhau trong quá trình lao động của cộng đồng. Hoạt

động quản lý đã bắt nguồn từ đó, nó ra đời nh là một tất yếu khách quan.
Ngày nay quản lý đã trở thành một nghề, đã trở thành một ngành
khoa học, - Khoa học về tổ chức con ngời [ 7,1].
Khái niệm Quản lý có nhiều cách hiểu, tuỳ theo từng cách tiếp
cận xin đa ra một vài định nghĩa:
Quản lý :" Gồm hai quá trình tích hợp vào nhau: Quá trình Quản
gồm sự coi sóc giữ gìn duy trì ở trạng thái ổn định. Quá trình Lý gồm
sự sửa sang xắp sếp đổi mới hệ, đa hệ vào thế Phát triển"[ 8,3].
Với cách tiếp cận nh trên, Nguyễn Đình Chỉnh và Phạm Ngọc Uyển
cho rằng: Quản lý là lý luận về sự cai quản. Chức trách của quản lý là lãnh
đạo, tham mu và thừa hành { 9,34}
5
Một định nghĩa khác: Quản lý là tác động có định hớng có chủ
định của chủ thể quản lý( Ngời quản lý ) đến khách thể quản lý ( Ngời bị
quản lý) trong một tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt đợc mục
đích của tổ chức và: Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức
bằng cách vận dụng các hoạt động ( Chức năng) Kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo
( lãnh đạo) và kiểm tra [ 10,1]
Từ những định nghĩa trên ta có những nhận xét sau đây:
- Quản lý chỉ nảy sinh khi có tổ chức. Tổ chức là thể nền của
quản lý.
- Cốt lõi của quản lý là những tác động có ý thức ( Có mục đích,
có định hớng, có nguyên tắc) của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý.
Điều đó chính xác là đợc xem ngời quản lý phải làm gì? Về cơ bản quản lý
có bốn chức năng: Kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
- Thông tin rất cần cho quản lý. Không có thông tin không thể
tiến hành quản lý. Bởi vậy: Thông tin là một chức năng đặc biệt, chức
năng trung tâm cùng với bốn chức năng quản lý đã nêu trên nó là một
trong những yêu cầu cốt lõi của hoạt động quản lý [ 16, 12]


Sơ đồ 1: Các chức năng cơ bản của quản lý.
1.1.2. Khái niệm về Quản lý giáo dục
6
Kế hoạch
Thông tin
Chỉ đạo
Tổ chức
Kiêm tra
Quản lý giaó dục là một loại hình quản lý. Dựa vào khái niệm Quản
lý, một số tác giả đã đa ra khái niệm về quản lý giáo dục nh sau:
Quản lý giáo dục ( và nói riêng quản lý trờng học) là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
nhằm làm cho hệ giáo dục vận hành theo đờng lối và nguyên lý giáo dục
của Đảng thực hiện đợc tính chất của nhà trờng XHCN Việt Nam, mà trên
điểm hội tụ là quá trình dạy học- giáo dục thế hệ trẻ, đa hệ giáo dục tới mục
tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất". [ 18,35]
Quản lý giáo dục, quản lý trờng học có thể hiểu là một chuỗi tác
động hợp lý ( có mục đích tự giác, hệ thống, có kế hoạch ) mang tính chất
s phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những
lực lơng trong và ngoài nhà trờng làm cho quy trình này vận hành tới việc
hoàn thành những mục tiêu dự kiến [15]
"Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý nhằm đa hoạt động giáo dục đạt tới kết quả mong muốn
[ 19, 1]
Dù có diễn đạt khác nhau, song các định nghĩa trên đều toát lên bản
chất của hoạt động quản lý giáo dục, các cơ sở giáo dục là hệ thống các tác
động có mục đích, có định hớng, có ý thức của bộ máy quản lý giáo dục
các cấp tới các đối tợng quản lý theo những quy luật khách quan nhằm đa hệ
thống giáo dục đạt tới mục tiêu mong muốn.
1.1.3. Khái niệm về quản lý trờng học.

Trờng học là tổ chức cở sở giáo dục trực tiếp của ngành, là một hệ
thống con trong hệ thống giáo dục Quốc dân. Nói cụ thể hơn, trờng học là tế
bào của hệ thống giáo dục các cấp từ Trung ơng đến địa phơng, là thành tố
khách thể cơ bản của tất cả các cấp quản lý giáo dục, đồng thời nó cũng là
một hệ thống độc lập, tự quản của xã hội. Bởi vậy mọi hành động của quản
lý giáo dục cấp trên đều phải hớng về trờng học. Có thể nói quản lý giáo dục
suy cho đến cùng là quản lý trờng học.
Là một hệ thống trờng học có mối quan hệ bên ngoài và bên trong
hệ thống. Quản lý trờng học chính là quản lý hai mối quan hệ đó. Gíao s
tiến sĩ Phạm Minh Hạc có viết: Quản lý nhà trờng là thể hiện đờng lối giáo
7
dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đa nhà trờng vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào
tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh {18,34}
Có điều nói đến trờng học trớc tiên là nói đến quản lý quá trình
dạy học nói ngắn gọn hơn, về thực chất quản lý trờng học là quản lý quá
trình dạy học { 18,51}
Quá trình giáo dục trong nhà trờng là một thể thống nhất toàn vẹn
đợc liên kết bằng các thành tố sau đây:
- Mục tiêu đào tạo ( Ký hiệu là M )
- Nội dung đào tạo ( Ký hiệu là N )
- Phơng pháp đào tạo ( Ký hiệu là P )
- Lực lơng đào tạo ( Thầy) ( Ký hiệu là TH)
- Đối tợng đào tạo ( Trò) ( Ký hiệu là Tr)
- Điều kiện đào tạo ( Ký hiệu là ĐK)
( Cơ sở, Vật chất, thiết bị dạy học)
Quản lý trờng học thực chất quản lý sáu nội dung trên. Ta có thể
biểu diện bằng sơ đồ sau:
M
TH TR



QqqQ
N P

ĐK

Sơ đồ 2 : Các thành tố của quản lý trờng học
Ngời Hiệu trởng nhà trờng phải tác động tối u vào sáu thành tố trên của
quá trình giáo dục, để vận hành nó nhằm đạt đợc mục đích quản lý.
1.2. Các chức năng quản lí
1.2.1. Khái niệm về chức năng quản lý.
8

Quản lý
Trong quá trình điều hành các hoạt động kinh tế - xã hội, các chức
năng quản lý đóng vai trò then chốt. Việc phân phối các chức năng quản lý
là nhu cầu khách quan xuất phát từ các yếu tố sau:
Tính đa dạng của quá trình sản xuất. Đây là quá trình phức tạp tổng
hợp của nhiều yếu tố.
- Xã hội càng phát triển, sự phân công và chuyên môn hoá lao động
càng cao.
Theo PGS, TS Trần Hữu Cát và TS Đoàn Minh Huệ thì Chức năng
quản lý là loại hình đặc biệt của hoạt động điều hành, là sản phẩm của tiến
trình phân công lao động và chuyên môn hoá quá trình quản.lý { 78 }
1.2.2. Các chức năng cơ bản của quản lý.
Trong quá trìng thực hiện nhiệm vụ quản lý, ngời quản lý thực hiện
nhiều thao tác chức năng chúng ta tập trung nghiên cứu các chức năng cơ
bản, bắt buộc phải vận dụng nhằm điều hành có hiệu quả quá trình sản xuất
và hoạt động xã hội, đó là:

- Kế hoạch hoá
- Tổ chức
- Phối hợp (điêù khiển)
- Điều hành - kích thích (điều chỉnh)
- Kiểm tra, đánh giá.
Đây là năm chức năng cơ bản của quá trình quản lý. Việc thực hiện
các chức năng trên giúp cho ngời quản lý hoàn thành tốt nhiệm vụ, đa lại
hiệu quả cao, phát huy đợc nội lực. Đây là các chức năng mà mỗi ngời quản
lý ở lĩnh vực kinh tế xã hội, văn hoá giáo dục . đều phải tuân thủ thực
hiện.
1.2.3. Nội dung các chức năng quản lý.
1.2.3.1. Kế hoạch: Đó là khâu đầu tiên, là chức năng rất quan trọng đối
với các lĩnh vực kinh tế xã hội: Từ sản xuất vật chất đến sản xuất tinh thần,
đối với tất cả các ngành các cấp từ Trung ơng đến Tỉnh, Huyện, Xã; từ các
9
doanh nghiệp đến các cơ quan xí nghiệp, trờng học. Xã hội càng phát triển
thì khâu kế hoạch hoá càng đợc coi trọng.
Tuy nhiên do điều kiện cụ thể và đặc thù nghề nghiệp mà mỗi ngành
mỗi cấp mức độ kế hoạch hoá có khác nhau.
Xã hội càng phát triển bao nhiêu thì kế hoạch hoá càng đợc nâng cao
về chất lợng, tính chất kế hoạch hoá càng bao trùm và định hớng cho sự phát
triển xã hội bấy nhiêu.
Vậy, Kế hoạch hoá đợc hiểu một cách khái quát là xây dựng các kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội cho từng giai đoạn, với các mục tiêu, tiêu chí
cụ thể. { 79 }
Nói cách khác, Kế hoạch hoá là văn bản ghi nhận các chỉ tiêu cần
phấn đấu, chỉ tiêu ấy khi đợc thông qua trở thành văn bản mang tính pháp lý
và bắt buộc các tổ chức, các ngành, các cấp phải tìm mọi biện pháp để thực
hiện. {80}
Nội dung các kế hoạch phức tạp và đa dạng, vì thế các nhà kế hoạch

có thể đi sâu vào các giai đoạn nh dự báo, mô hình hoá và chơng trính hoá.
Dự báo là bộ phận quan trọng trong kế hoạch hoá nhằn vạch ra các
xu hớng của sự phát triển.
- Mô hình hoá là quá trình các cán bộ quản lý phác hoạ về quá trình
phát triển để từ đó hình dung trớc kết quả. Mô hình hoá nhằm xác lập các dữ
liệu, các thông tin để sau đó có thể triển khai trong hoạt động sản xuất cũng
nh điều hành xã hội.
- Chơng trình hoá: Là quá trình chi tiết các chỉ tiêu kế hoạch thành
các định mức cũng nh lựa chọn các giải pháp thực hiện nhằm biến kế hoạch
thành chơng trình hành động của các đơn vị cơ quan xí nghiệp.
Nh vậy : Kế hoạch hoá với t cách là khâu trung tâm của quá trình
quản lý phải thể hiện đầy đủ các nguyên tắc quản lý mang tính chỉ thị, vì thế
kế hoạch hoá thực chất là pháp lệnh { 80}
1.2.3.2. Tổ chức.
Là quá trình quản lý tổ chức phối hợp giữa các hệ thống lãnh đạo
và bị lãnh đạo. [ 80]
Khi nghiên cứu về tổ chức hoạt động quản lý cần nắm vững các yếu tố:
10
- Xác định quyền hành trách nhiệm nghĩa vụ của ngời quản lý và
ngời bị quản lý.
- Xây dựng ý thức tập thể và ý thức công dân của ngời lao động.
- Các cơ quan tổ chức quản lý phải có bộ máy tinh giản, đủ mạnh
và điều hành công việc nhằm thực hiện tốt các kế hoạch đã đề
ra.
1.2.3.3. Phối hợp
Là quá trình nhằm đảm bảo mối quan hệ các bộ phận trong bộ
máy điều hành.
Quá trình sản xuất xã hội thông qua chức năng phối hợp nhằm tổ
chức hợp lý mọi quan hệ hớng tới mục tiêu nâng cao hiệu quả sản xuất.
Phối hợp có tác dụng liên kết các chức năng quản lý với nhau để

cùng tác động lên đối tợng quản lý.
1.2.3.4. Điều hành kích thích.
Nội dung điều hành là công việc thờng xuyên theo dõi sự vận động
của đối tợng để phát hiện kịp thời mọi liên lạc, rối loạn trong quá trình hoạt
động và có biện pháp sửa chữa, uốn nắn kịp thời [ 81] Muốn làm tốt điều
đó, ngời quản lý phải:
- Thu thập xử lý thông tin chính xác
- Thờng xuyên sâu sát đối tợng
- Có tri thức để phán đoán, nhận xét đúng.
Nội dung kích thích bao gồm: động viên thởng về vật chất tinh thần, kèm
theo có mức phạt, kỷ luật đối với ngời làm trái, tổn hại đến nền sản xuất vật
chất.
1.2.3.5. Kiểm tra đánh giá
Là khâu cuối cùng của quá trình quản lý
Nội dung kiểm tra: Là việc theo dõi về hiệu quả của kế hoạch đợc
thực hiện nh thế nào. Trên cơ sở đó có rút ra bài học kinh nghiệm [ 81]
11
Kiểm tra là hoạt động khó và phức tạp vì cấp dới đối phó bằng mọi
biện pháp, mọi hình thức, mọi thủ đoạn từ đó gây trở ngại và có thể dẫn tới
đánh giá kết luận chủ quan duy ý chí thiếu căn cứ chệch hớng.
Hoạt động lao động sản xuất là các sự kiện đa dạng muôn màu, ngời
kiểm tra không đánh giá hết nếu không có tri thức, không có phơng pháp
luận đúng.
Tóm lại:
Các chức năng phải đựợc thực hiện đồng bộ
Các cấp quản lý phải nghiêm chỉnh thực thi vận dụng nó, vì đó là quy
định kế tiếp nhau, bổ sung hoàn thiện cho nhau.
1.3. Hiệu quả trong quản lý.
Hiệu quả trong quản lý là kết quả đích thực. [ 19 ]
Hiệu quả quản lý là kết quả đạt đợc nh yêu cầu của việc làm đem lại.

Hiệu quả quản lý hoạt động dạy học là tất cả những gì tạo nên kết quả của
công tác quản lý hoạt động dạy học trong nhà trờng.
Hiệu quả dạy và học phụ thuộc vào việc lựa chọn và phối hợp các phơng
pháp dạy học, sự kích thích hứng thú của học sinh và kiểm tra đánh giá.
Hiệu quả dạy và học phụ thuộc vào việc lựa chọn các phơng tiện và
hình thức dạy học. [ 13 ]
2. Quản lý nhà trờng.
2.1.Trờng thcs trong hệ thống giáo dục phổ thông
2.1.1. Vị trí của trờng THCS
Trớc năm 1981 THCS là một cấp học độc lập, còn gọi là trờng phổ
thông thông cấp 2. Sau năm 1981, cấp I và cấp II đợc sát nhập thành cấp phổ
thông cơ sở. Theo Nghị định 90/CP ngày 24 11 1993 quy định khung
của hệ thống Giáo dục Quốc dân, cấp I đã tách khỏi cấp II thành bậc tiểu
học, cấp II thuộc bậc trung học.
Luật Giáo dục đợc công bố ngày 11 12 1998 trong điều 6 mục 2
có ghi giáo dục phổ thông có hai bậc học là bậc tiểu học và bậc trung học;
bậc trung học có hai cấp học là cấp THCS và Trung học phổ thông [ 3, 10 ] .
Điều lệ Trờng trung học đã ghi: Trờng trung học là cơ sở giáo dục
của bậc trung học, bậc học nối tiếp bậc tiểu học của hệ thống giáo dục quốc
12
dân, nhằm hoàn chỉnh học vấn phổ thông. Trờng trung học có t cách pháp
nhân và có con dấu riêng.
{ 6 }.
Với ví trí đặc biệt nh vậy, giáo dục THCS rất quan trọng đối với sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội nớc ta trong giai đoạn hiện nay. Trong bậc
trung học, cần phân luồng để một bộ phận học sinh tốt nghiệp THCS không
có điều kiện học lên THPT có thể theo học các trờng dạy nghề, trờng THCN
để tiết kiệm thời gian, tiền của, giảm sức ép thí sinh quá tải trong các kỳ thi
Đại học, vừa sớm đào tạo nhanh nguồn nhân lực cho đất nớc, thúc đẩy sự
tăng trởng kinh tế, góp phần xoá đói giảm nghèo cho đại bộ phận nhân dân

lao động, xây dựng đất nớc giàu mạnh. Dự thảo báo cáo Đại hội IX của
Đảng có ghi : Tỉ lệ học sinh THCS đi học trong độ tuổi đạt 80%, tỉ lệ học
sinh THPT đi học trong độ tuổi đạt 40% vào năm 2005 . Nh vậy sự phân
luồng học sinh THCS sẽ phải thực hiện mạnh hơn. Vì vậy phải có định hớng
tốt cho công việc này trong QLGD.
2.1.2. Mục tiêu đào tạo của trờng THCS
Luật Giáo dục nêu mục tiêu của giáo dục THCS là: Nhằm giúp học
sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học, có trình độ
học vấn phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hớng
nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, THCN, học nghề, hoặc đi vào
cuộc sống lao động [ 3,7 ]
Trong quyển Hỏi đáp về đổi mới THCS của Nhà xuất bản Giáo
dục / 2001 có ghi: Học xong THCS, học sinh THCS đạt đợc những yêu cầu
chủ yếu dới đây:
1. Có t tởng, đạo đức, lối sống phù hợp với mục tiêu giáo dục chung,
thích hợp với lứa tuổi học sinh THCS. Cụ thể là có lòng yêu nớc, có ý thức
rõ ràng về lý tởng độc lập dân tộc và CNXH; có lòng tự hào về nền văn hoá
đậm đà bản sắc dân tộc, giàu truyền thống cách mạng; có niềm tin quyết
tâm thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá , Dân giàu nớc
mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh ; có lối sống văn hoá lành
mạnh, biết c xử hợp lý trong quan hệ gia đình, bạn bè và ngoài xã hội; lòng
nhân ái.
13
2. Có học vấn phổ thông cơ sở, bao gồm các kiến thức cơ sở về tự
nhiên, xã hội và con ngời, gắn với cuộc sống cộng đồng và thực tiễn địa ph-
ơng ( có kiến thức cần thiết, tối thiểu về tiếng Việt, Toán, các môn khoa học
tự nhiên khoa học xã hội, về tin học, công nghệ, về những vấn đề thời sự
cuộc sống nh môi trờng, dân số bớc đầu sử dụng đợc một ngoại ngữ, làm
quen với máy tính, có hiểu biết ban đầu về nghề nghiệp và lựa chọn đúng h-
ớng nghề nghiệp.

3. Có kỹ năng vận dụng những kiến thức đã học đề giải quyết những
vấn đề thờng gặp trong cuộc sống bản thân và cộng động, bớc đầu thể hiện ở
tính linh hoạt, độc lập, sáng tạo trong học tập và lao động, có kỹ năng cơ
bản về sử dụng những phơng tiện đại chúng, thu tập xử lý thông tin để nâng
cao hiểu biết, phục vụ học tập; có kỹ năng giao tiếp, ứng xử với môi trờng
xung quanh tạo nên quan hệ tốt đẹp; có kỹ năng lao động đơn giản; có thói
quen tự học; biết cách làm việc khoa học; Sử dụng thời gian hợp lý; biết th-
ởng thức cái đẹp trong cuộc sống và trong văn học, nghệ thuật; có lòng ham
muốn hiểu biết; có thói quen kỹ năng rèn luyện thân thể, vệ sinh cá nhân và
môi trờng.
Thông qua tất cả hoạt động giáo dục mà hình thành và phát triển cho
học sinh những năng lực then chốt sau đây:
- Năng lực thích ứng với những thay đổi trong thực tiễn để tự chủ, tự lập,
năng động trong lao động, trong cuộc sống.
- Năng lực hành động: Biết làm, biết giải quyết những tình huống thờng
gặp trong cuộc sống.
- Năng lực cùng sống và làm việc với tập thể và cộng đồng.
- Năng lực tự học để rèn luyện, tự phát triển về mọi mặt, thực hiện đợc
việc học thờng xuyên, suốt đời [ 7,8,9 ].
2.1.3. Nhiệm vụ của trờng THCS
Nhiệm vụ và quyền hạn của trờng đợc ghi trong Luật Giáo dục nh
sau:
1, Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giảng dạy khác theo
mục tiêu, chơng trình giáo dục.
14
2, Quản lý nhà giáo, cán bộ nhân viên
3, Tuyển sinh và quản lý ngời học
4, Quản lý, sử dụng đất đai, trờng sở, trang thiết bị và tài chính theo
pháp luật.
5, Phối hợp với gia đình ngời học, tổ chức, cá nhân trong hoạt động

giáo dục.
6, Tổ chức cho nhà giáo, cán bộ nhân viên và ngời học tham gia các
hoạt động xã hội.
7, Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật
[36 ]
2.2. Những nhiệm vụ cơ bản trong quản lý nhà trờng THCS
Tại điều 3, Điều lệ trờng Trung học( Ban hành theo Quyết định số:
23/2000/ QĐ - BGD&ĐT ngày 11/7/2000 của Bộ trởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo) chỉ rõ:
" Trờng Trung học có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức giẩng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo chơng
trình giáo dục trung học do Bộ Trởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
2. Tiếp nhận học sinh, vận động học sinh bỏ học đến trờng thực hiện kế
hoạch Phổ cập giáo dục THCS trong phạm vi cộng đồng theo quy định của
nhà nớc;
3. Quản lý giáo viên, nhân viên và học sinh;
4. Quản lý, sử dụng đất đai, trờng sở, trang thiết bị và tài chính theo quy
định của Pháp luật;
5. Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong cộng đồng
thực hiện các hoạt động giáo dục;
6. Tổ chức giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các hoạt động xã hội
trong phạm vi cộng động;
7. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của Pháp
luật.
2.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệu trởng, Phó hiệu trởng.
Điều 17, Điều lệ trờng Trung học quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của
Hiệu trởng, Phó hiệu trởng nh sau:
15
1. Hiệu trởng có những nhiệm vụ quyền hạn sau đây:
a, Tổ chức bộ máy nhà trờng;

b, Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học;
c, Quản lý giáo viên, nhân viên, học sinh; quản lý chuyên môn; phân
công công tác, kiểm tra đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên,
nhân viên;
d, Quản lý và tổ chức giáo dục học sinh,
đ, Quản lý hành chính, tài chính, tài sản của nhà trờng;
e, Thực hiện các chế độ chính sách của nhà nớc đối với giáo viên, học
sinh; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trờng;
g, Đợc theo học các lớp chuyên môn, nghiệp vụ và hởng các chế độ hiện
hành.
2. Phó Hiệu trởng có nhiệm vụ và những quyền hạn sau đây:
a, Thực hiện và chịu trách nhiệm trớc Hiệu trởng về nhiệm vụ đợc Hiệu
trởng phân công.
b, Cùng với Hiệu trởng chịu trách nhiệm trớc cấp trên về phần việc đợc
giao.
c, Thay mặt Hiệu trởng điều hành hoạt động của nhà trờng khi đợc uỷ
quyền;
d, Đợc theo học các lớp chuyên môn, nghiệp vụ và hởng các chế độ hiện
hành.
3. Những mục tiêu cơ bản của chơng trình - Sách giáo khoa mới.
3.1. Những văn bản của Đảng và Nhà nớc về thực hiện đổi mới chơng
trình giáo dục phổ thông.
3.1.1. Đảng ta rất quan tâm đến sự nghiệp GD - ĐT. Trong các Nghị quyết
hội nghi Ban chấp hành Trung ơng Đảng lần thứ t khoá VII, lần thứ hai khoá
VIII đã khẳng định việc đổi mới nội dung, phơng pháp GD - ĐT nâng cao
chất lợng đội ngũ giáo viên, CBQL và tăng cờng cơ sở vật chất các trờng
học là một nhiệm vụ trọng tâm của GD - ĐT.
Báo cáo chính trị của Đại hội Đảng lần thứ IX ( 4/2001 ) tiếp tục khẳng
định quan điểm của Đảng ta là: Phát triển giáo dục đào tạo là một trong
những động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều

16
kiện để phát huy nguồn lực con ngời Yếu tố để phát triển xã hội, tăng c-
ờng kinh tế nhanh và bền vững.Đồng thời đề ra nhiệm vụ Tiếp tục nâng
cao chất lợng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung phơng pháp dạy học, hệ
thống trờng lớp và hệ thống quản lý gíao dục; thực hiện chuẩn hoá, hiện
đại hoá,xã hội hoá
Chiến lợc phát triển giáo dục 2001 - 2010 cũng đề ra nhiệm vụ là:
Khẩn trơng biên soạn và đa vào sử dụng ổn định trong cả nớc bộ chơng trình
và sách giáo khoa phổ thông phù hợp với yêu cầu phát triển mới.
3.1.2. Nghị quyết số 40/2000/QH10 ngày 09 tháng 12 năm 2000 của Quốc
hội khoá X về đổi mới chơng trình giáo dục phổ thông, đã khẳng định mục
tiêu của việc đổi mới chơng trình giáo dục phổ thông lần này là xây dựng
nội dung chơng trình, phơng pháp giáo dục, sách giáo khoa phổ thông mới
nhằm nâng cao chất lợng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng nguồn nhân
lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, phù hợp với thực tiễn và
truyền thống Việt Nam, tiếp cận trình độ gíao dục phổ thông ở các nớc phát
triển trong khu vực và thế giới.
3.1.3. Thủ tớng Chính phủ đã có Chỉ thị số 14/2000/CT - TTg về việc đổi
mới chơng trình giáo dục phổ thông thực hiện Nghị quyết 40/2000/QH10
của Quốc hội khoá X và Chỉ thị số 30/1998/CT - TTg về điều chỉnh chủ tr-
ơng phân ban ở trung học phổ thông và đào tạo 2 giai đoạn ở đại học, nêu ra
các yêu cầu các công việc mà Bộ GD - ĐT và các cơ quan có liên quan phải
khẩn trơng tiến hành trong thời gian tới.
3.2. Mục tiêu.
3.2.1. Mục tiêu tổng quát.
Việc đổi mới chơng trình giáo dục phổ thông lần này nhằm nâng cao
chất lợng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, vừa đáp ứng phát triển nguồn nhân
lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, vừa đáp ứng yêu cầu ng-
ời học, phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt Nam; tiếp cận trình độ
giáo dục phổ thông ở các nớc phát triển trong khu vực và thế giới.

3.2.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2010
3.2.2.1 Xây dựng triển khai chơng trình, phơng pháp giáo dục phổ thông
mới cho tất cả các phơng thức giáo dục, bậc học cấp học phổ thông với chất
17
lợng cao hơn. Kế thừa các thành tựu và khắc phục những yếu kém, bất cập
của chơng trình hiện hành, đáp ứng các yêu cầu giáo dục trong thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, trên cơ sở quán triệt các định hớng chung đã nêu.
Từ nay đến 2010, xây dựng triển khai hoàn thiện ba bộ chơng trình giáo
dục phổ thông:
- Chơng trình Tiểu học và chơng trình THCS phù hợp với yêu cầu củng
cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học tiến tới phổ cập THCS; Chơng trình
giáo dục THPT có phân ban, trong đó bao gồm cả chơng trình THPT kỹ
thuật.
Từ năm học 2002 - 2003 đối với tiểu học và THCS và năm 2004 - 2005
đối với THPT, bắt đầu triển khai trên toàn quốc chơng trình, SGK theo ph-
ơng thức tuần tự từng lớp. Và nh vậy đến năm học 2006 - 2007, hoàn thành
việc triển khai Chơng trình - SGK ở tất cả các lớp của các cấp, bậc học trong
toàn quốc.
3.2.2.2. Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lợng, đồng bộ về cơ cấu loại
hình, có phẩm chất và đạo đức tốt, có lòng yêu nghề và năng lực s phạm,
đáp ứng yêu cầu dạy học theo chơng trình mới và phơng pháp mới ở các cấp
học, bậc học. Cụ thể là:
- Về số lợng: đảm bảo đủ giáo viên theo định mức có điều chỉnh phù hợp
với tình hình mới ( đến năm học 2005 - 2006 có khoảng 380000 giáo viên
tiểu học, 250000 giáo viên THCS và 810000 giáo viên THPT ) giảm dần tình
trạng thiếu giáo viên Ngoại ngữ, Thể dục, Mỹ thuật, Âm nhạc, Công nghệ,
Giáo dục công dân, Tin học, Giáo dục quốc phòng qua từng năm
- Về trình độ: đến năm học 2005 2006, 90% giáo viên tiểu học đạt
trình độ chuẩn, trong đó có 50% giáo viên có trình độ cao đẳng s phạm
100% giáo viên THCS đạt trình độ Cao đẳng s phạm trở lên, trong đó 30%

giáo viên chủ chốt của các môn học có trình độ đại học; 100% giáo viên
THPT có trình độ đại học, trong đó có khoảng 5% có trình độ thạc sĩ.
3.2.2.3. Nâng cấp cơ sở vật chất và thiết bị dạy học ở các trờng phổ thông
theo hớng chuẩn hoá, hiện đại hoá tơng ứng với yêu cầu của chơng trình
mới:
18
- Tập trung xây dựng đủ phòng học và các môi trờng s phạm khác, trớc
hết xoá bỏ tình trạng học ba ca. Phấn đấu đến năm 2010 phần lớn các trờng
phổ thông có đủ điều kiện cho học sinh học tập và hoạt động cả ngày ở tr-
ờng.
- Đảm bảo các thiết bị dạy học tối thiểu cho các cấp học, đa công nghệ
thông tin vào trờng học, phấn đấu đến năm 2005 có khoảng 70% trờng
THPT đợc nối mạng Intent.
3.2.2.4 - Đổi mới công tác quản lý giáo dục phù hợp với việc đổi mới chơng
trình giáo dục phổ thông:
- Phân cấp quản lý, nâng cao tính chủ động, tự chịu trách nhiệm của các
cơ sở giáo dục.
- Thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nớc của các cấp quản lý và hoạt
động thanh tra giáo dục.
- ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý giáo dục.
- Tạo môi trờng pháp lý thuận lợi để thực hiện thành công chơng trình
mới trên phạm vi cả nớc.
3.3. Mục tiêu các môn học
3.3.1. Kế hoạch giáo dục của trờng THCS
3.3.1.1. Yêu cầu đối với kế hoạch giáo dục của trờng THCS
a, Việc xây dựng kế hoạch giáo dục phải lấy mục tiêu của cấp học
làm căn cứ xuất phát ( bao gồm những yêu cầu đạt đợc về mặt giáo dục đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, lao động kỹ thuật hớng nghiệp ).
b, Phải quán triệt định hớng chung đợc nêu trong Nghị quyết 40 của
Quốc hội về đổi mới chơng trình giáo dục phổ thông. Kế hoạch giáo dục

phản ánh yêu cầu phát triển hài hoà, toàn diện nhân cách qua các mặt giáo
dục, qua việc xác định các lĩnh vực tri thức, kỹ năng thể hiện trong hệ thống
các môn học, các hoạt động giáo dục đối với thời lợng thích hợp.
c, Đảm bảo tính chỉnh thể của giáo dục phổ thông: kế hoạch giáo
dục của trờng trung học cơ sở phải đảm bảo sự nối tiếp của kế hoạch giáo
dục trung học tiếp sau đó.
d, Đảm bảo tính kế thừa.
19
Tiếp tục phát huy các u điểm của việc xây dựng và thực hiện kế
hoạch giáo dục THCS ở các giai đoạn trớc đây ở nớc ta, đồng thời tham
khảo kinh nghiệm của các nớc đặc biệt khi xem xét các xu thế xác định hệ
thống môn học và thời lợng tơng ứng do từng nhóm môn ( các nhóm môn
học công cụ, khoa học tự nhiên, kỹ thuật, khoa học xã hội nhân văn ), các
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục hớng nghiệp.
e, Đảm bảo tính khả thi, hiệu quả
Để dảm bảo kế hoạch giáo dục, có thể thực hiện đợc ở mọi vùng,
miền của đất nớc, cần chú ý những đặc điểm cụ thể thực tiễn giáo dục THCS
ở nớc ta trong giai đoạn từ nay đến năm 2010, giai đoạn phấn đấu để phổ
cập THCS, phấn đấu để học 2 buổi trên ngày.
3.3.1.2 Kế hoạch giáo dục của trờng THCS
T
T
Môn học hoạt động
giáo dục
Lớp/ tiết Tổng
số tiết
Lớp 6 Lớp 7 Lớp 8 Lớp 9
1 Toán 4 4 4 4 16
2 Khoa học tự nhiên
* vật lý 1 1 1 2 5

* Hoá học 2 2 4
* Sinh học 2 2 2 2 8
3 Ngữ văn 4 4 4 5 17
4 Lịch sử 1 2 1,5 1,5 6
5 địa lý 1 2 1,5 1,5 6
6 Giáo dục công dân 1 1 1 1 4
T
T
Môn học hoạt động
giáo dục
Lớp/ tiết Tổng
số tiết
Lớp 6 Lớp 7 Lớp 8 Lớp 9
7 Tiếng nớc ngoài 3 3 3 2 11
8 Nghệ thuật
Mỹ thuật 1 1 1 0,5 3,5
Âm nhạc 1 1 1 0,5 3,5
9 Công nghệ 2 2 2 2 8
10 Thể dục 2 2 2 2 8
11 Chủ đề tự chọn 2 2 4
Hoạt động giáo dục
1 Sinh hoạt lớp 1 1 1 1 4
2 Sinh hoạt trờng 1 1 1 1 4
3 Sinh hoạt hớng nghiệp * *1 buổi/tháng
20
4 Hoạt động GDNGLL * * * * *4tiết/tháng
TS 25 27 30 30

3.3.2. Mục tiêu chung của từng môn học
3.3.2.1 Mục tiêu chung

Giáo dục trung học cơ sở giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả
của tiểu học; có trình độ học vấn phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban
đầu về kỹ thuật và hớng nghiệp để tiếp tục học THPT, THCN, học nghề hoặc
đi vào cuộc sống lao động ( Điều 23 Luật lao động)
3.3.2.2.Mục tiêu cụ thể.
Học hết chơng trình THCS, học sinh phải đạt đợc các yêu cầu giáo dục
sau:
a, Yêu nớc, hiểu biết và có niềm tin vào lí tởng độc lập dân tộc và Chủ
nghĩa xã hội. Tự hào về truyền thống dựng nớc, giữ nớc và nền văn hoá đậm
đà bản sắc dân tộc, quan tâm đến những vấn đề bức xúc có ảnh hởng tới
Quốc gia, khu vực và toàn cầu. Tin tởng và góp phần thực hiện mục tiêu "
dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh" thông qua các
hoạt động học tập, lao động công ích xã hội. Có lối sống văn hoá lành
mạnh, cần kiệm, trung thực, có lòng nhân ái, tinh thần hợp tác, ý thức trách
nhiệm ở gia đình, nhà trờng, cộng đồng và xã hội, tôn trọng và có ý thức
đúng đắn đối với lao động, tuân thủ nội quy nhà trờng, các quy định ở nơi
công cộng nói riêng và luật pháp nói chung.
b, có kiến thức phổ thông cơ bản, tinh giản, thiết thực, làm nền tảng để từ
đó có thể chiếm lĩnh những nội dung khác của khoa học xã hội và nhân văn,
khoa học tự nhiên và công nghệ. Nắm đợc những kiến thức có ý nghĩa đối
với cuộc sống của cá nhân, gia đình và cộng động. Bớc đầu hình thành và
phát triển đợc những kỹ năng, phơng pháp học tập của các bộ môn đặc biệt.
Cuối cấp học, có thể có những hiểu biết sâu hơn về một lĩnh vực tri thức nào
đó so với yêu cầu chung của chơng trình, tuỳ khả năng và nguyện vọng, để
tiếp tục học THPT, THCN, học nghề hoặc đi vào cuộc sống.
c, có kỹ năng bớc đầu vận dung những kiến thức đã học và kinh nghiệm
thu đợc của bản thân. Biết quan sát, thu thập và xử lý thông tin qua nội dung
21
đợc học. Biết vận dụng vào một số trờng hợp có thể vận dụng một cách sáng
tạo những kiến thức đã học để giải quyết những vấn đề trong học tập hoặc

thờng gặp trong cuộc sống bản thân và cộng đồng. Có kỹ năng lao động kỹ
thuật đơn giản. Biết thởng thức và ham thích sáng tạo cái đẹp trong cuộc
sống và trong văn học nghệ thuật.
Biết rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ sức khoẻ. biết sử dụng
hợp lí thời gian để giữ cân bằng giữa hoạt động trí lực và thể lực, giữa lao
động và nghỉ ngơi.
Biết tự định hớng con đờng học tập và lao động tiếp theo.
d, Trên nền tảng những kiến thức và kỹ năng nói trên mà hình thành và
phát triển cá năng lực chủ yếu đáp ứng yêu cầu phát triển con ngời Việt
Nam trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá:
- Năng lực hành động có hiệu quả mà một trong những thành phần quan
trọng là năng lực tự học, tự giải quyết vấn đề. Mạnh dạn trong suy nghĩ,
hành động trên cơ sở phân biệt đợc đúng sai.
- Năng lực thích ứng với những thay đổi trong thực tiễn để có thể chủ
động, linh hoạt và sáng tạo trong học tập, lao đọng, sinh sống cũng nh hoà
nhập với môi trờng tự nhiên, cộng đồng xã hội.
- Năng lực dán tiếp, ứng xử với lòng nhân ái, có văn hoá và thể hiện tinh
thần trách nhiện với bản thân, có khả năng tự đánh giá và phê phán trong
phạm vi môi trờng hoạt động và trải nghiệm của bản thân. [ "Chơng trình
THCS " - Nhà xuất bản Giáo dục - tháng 4/2002 trang 5,6]
3.3.2.3. Môn ngữ văn.
Môn ngữ văn có vị trí đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện mục
tiêu chung của trờng THCS: Góp phần hình thành những con ngời có trình
độ học vấn phổ thông cơ sở, chuẩn bị cho họ hoặc ra dời hoặc tiếp tục học
lên ở bậc học cao hơn. Đó là những con ngời có ý thức tu dỡng, biết thơng
yêu, quý trọng gia đình, bề bạn; có lòng yêu nớc, yêu CNXH, biết hớng tới
những tình cảm cao đẹp nh lòng nhân ái, tinh thần tôn trọng lẽ phải, sự công
bằng, lòng căm ghét cái xấu, cái ác. Đó là những con ngời biết rèn luyện để
có tính tự lập, có t duy sáng tạo, bớc đầu có năng lực cảm thụ giá trị chân,
thiện, mỹ trong nghệ thuật, trớc hết là trong văn học, có năng lực thực hành

22
và năng lực sử dụng tiếng Việt nh một công cụ để t duy và giao tiếp. Đó
cũng là những ngời có ham muốn đem tài trí của mình cống hiến cho sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Mục tiêu tổng quát của môn ngữ văn đ-
ợc cụ thể hoá nh sau:
a. Về kiến thức.
Học sinh THCS phải nắm đợc những kiến thức cơ bản về ngữ
văn, cụ thể là:
- Nắm đợc những đặc điểm hình thức và ngữ nghĩa của các
loại đơn vị tiêu biểu của từng bộ phận caáu thành tiếng việt
( đơn vị cấu tạo từ, đơn vị từ vững, từ loại chính, kiểu câu th-
ờng dùng.) Nắm đợc những tri thức về ngữ cảnh, về ý định,
về mục đích, về hiệu quả giao tiếp, nắm đợc các quy tắc chi
phối việc sử dụng tiếng việt để giao tiếp trong nhà trờng
cũng nh ngoài xã hội
- Nắm đợc những tri thức về các kiểu văn bản thờng dùng:
Văn bản tự sự, văn bản miêu tả, văn bản biểu cảm, văn bản
lập luận, văn bản thuyết minh và văn bản điêù hành ; nắm đ-
ợc những tri thức thuộc cách thức lĩnh hội và tạo lập các kiểu
văn bản đó.
- Nắm đợc một số tác phẩm văn học u tú của Việt nam và của
thế giới tiêu biểu cho những thể loại quen thuộc, đặc biệt là
những thể bloại thờng gặp trong văn học Việt nam; Nắm đợc
một số khái niệm và thao tác phân tích tác phẩm văn học, có
đợc những tri thức sơ giản về thi pháp, về lịch sử văn học
Việt nam
- Tiếp xúc với những giá trị tinh thần phong phú và những đặc
sắc văn hoá, cảnh vật, cuộc sống, con ngời và thế giới thể
hiện trong các tác phẩm văn học và trong các văn bản đợc
học.

Hiểu đợc rằng tác phẩm văn học là kết quả của việc sử dụng hữu
hiệu nhất tiếng nói của dân tộc, từ đó học sinh sẽ nắm đợc những tri thức cơ
23
sở về việc tạo ra những văn bản nói và viết vừa có tính chuẩn mực, vừa có
tính nghệ thuật.
b. Về kỹ năng:
Trọng tâm của việc rèn luyện kỹ năng ngữ văn cho học sinh là làm
cho học sinh có kỹ năng nghe, nói, đọc viết tiếng Việt khá thành thạo
theo các kiểu văn bản và có kỹ năng sơ giản về phân tích tác phẩm
văn học, bớc đầu có cảm nhận và bình giá văn học. Cụ thể làm cho
học sinh:
- Có kỹ năng nghe đọc một cách thận trọng, bớc đầu biết cách phân
tích, nhận xét t tởng, tình cảm và một số giá trị nghệ thuật của các
văn bản nhật dụng để từ đó hình thành ý thức và kinh nghiệm ứng
xử thích hợp đối với những vấn đề đợc nêu ra trong các văn bản
đó. Quan trọng đối với kỹ năng nghe, đọc hiểu và cảm thụ đợc giá
trị nghệ thuật của các văn bản.
- Có kỹ năng nói và viết tiếng việt đúng chính tả, đúng từ ngữ, đúng
cú phápBiết cách sử dụng các thao tác cần thiết để tạo lập các
kiểu văn bản đợc học. Biết vận dụng các văn bản đợc học phục vụ
cho việc học tập ở nhà trờng và phục vụ cho đời sống gia đình, xã
hội.
Có năng lực vận dụng các thao tác t duy để so sánh, phân
tích, tổng hợp, rút ra kết luận, từ đó quyết định hành động phù hợp
đối với những vấn đề đặt ra trong đời sống.
c. Về thái độ tình cảm:
Làm cho học sinh:
- Biết yêu quý trân trọng các thành tựu của văn học Việt nam
và văn học thế giới, có ý thức gìn giữ sự trong sáng, giàu đẹp
của tiếng việt.

- Có hứng thú nghe, nói, đọc, viết tiếng việt; có ý thức tìm
hiểm nghệ thuật của ngôn ngữ trong các văn bản, không
chấp nhận cách nghe đọc, viết tuỳ tiện, thiếu ý thức chọn từ
ngữ, chọn lời.
24
- Có ý thức và biết ứng xử, giao tiếp trong gia đình, trong tr-
ờng học và ngoài xã hội một cách lễ phép, có văn hoá.
- Biết yêu quý những giá trị chân thiện, mỹ và biết khinh ghét
những cái xấu xa, độc ác, giả dối đợc phản ánh trong các văn
bản đã học, đã đọc.
3.3.2.4 Môn toán
Môn toán ở trờng THCS nhằm:
- Cung cấp cho học sinh những kiến thức, phơng pháp toán học phổ
thông, cơ bản, thiết thực. Cụ thể là:
- Những kiến thức mở đầu về số ( từ số tự nhiên đến số thực ), về các biểu
thức đại số, về phơng trình bậc nhất, bậc hai về hệ phơng trình và bất phơng
trình bậc nhất, về tơng quan hàm số, về một vài dạng hàm số đơn giản và đồ
thị của chúng.
- Một số hiểu biết ban đầu về thống kê.
- Những kiến thức mở đầu về hình học phẳng, quan hệ bằng nhau và quan
hệ đồng dạng giữa hai hình phẳng, một số yếu tố của lợng giác, một số vật
thể trong không gian.
- Những hiểu biết ban đầu về một số phơng pháp toán học dự đoán và
chứng minh, quy nạp và suy diễn, phân tích và tổng hợp
- Hình thành và rèn luyện các kỹ năng tính toán và sử dụng bảng số, máy
tính bỏ túi, thực hiện các phép tính biến đổi các biểu thức; giải phơng trình
và bất phơng trình bậc nhất một ẩn, giải phơng trình bậc nhất hai ẩn; giải hệ
phơng trình bậc nhất hai ẩn; vẽ hình, đo đạc, ớc lợng. Bớc đầu hình thành
khả năng vận dụng kiến thức toán học vào đời sống và vào các môn học
khác.

- Rèn luyện khả năng suy luận và hợp lý và hợp lô gích, khả năng quan
sát, dự đoán phát triẻn trí tợng tợng không gian. Rèn luyện khả năng sử
dụng ngôn ngữ chính xác, bồi dỡng phẩm chất của t duy linh hoạt, độc lập
sáng tạo. Bớc đầu hình thành thói quen tự học, diễn đạt chính xác, và sáng
sủa ý tởng của mình và hiểu đợc ý tởng của ngời khác. Góp phần hình thành
các phẩm chất lao động khoa học cần thiết của ngời lao động mới.
25

×