LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn “ Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh
ngân hàng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank)”
là công trình nghiên cứu riêng của tôi.
Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực. Các số liệu có
nguồn trích dẫn, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng công bố
trong các công trình nghiên cứu khác.
Tôi xin chân thành cám ơn các Thầy Cô trường Đại học Kinh tế Tp.
Hồ Chí Minh đã truyền đạt cho tôi kiến thức trong suốt những năm học ở
trường. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Trương Quang Thông đã
tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Tôi xin chân thành cám ơn Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
(Vietcombank) đã tạo điều kiện cho tôi trong thời gian thực hiện luận văn.
Tp. HCM, ngày 01 tháng 07 năm 2009
Tác giả luận văn
Trần Hà Minh Thắng
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG.............1
1.1 Tổng quan về bảo lãnh ngân hàng........................................................1
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển bảo lãnh ngân hàng ....................1
1.1.2 Khái niệm bảo lãnh ngân hàng......................................................2
1.1.3 Khái niệm hoạt động bảo lãnh ngân hàng .....................................3
1.1.4 Mối quan hệ giữa các bên trong bảo lãnh ngân hàng.....................3
1.1.5 Phân loại bảo lãnh ngân hàng........................................................5
1.1.6 Chức năng và vai trò của bảo lãnh ngân hàng ...............................9
1.1.7 Một số nhân tố tác động đến hoạt động bảo lãnh ngân hàng ....... 13
1.1.8 Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động bảo lãnh
ngân hàng.............................................................................................15
1.1.9 Các dạng rủi ro trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng ..................17
1.2 Cơ sở pháp lý liên quan đến hoạt động bảo lãnh ngân hàng............... 18
1.2.1 Quy tắc thống nhất về bảo lãnh theo yêu cầu (The Uniform Rules
for Demand Guarantee – URDG) .........................................................19
1.2.2 Quy tắc thực hành cam kết dự phòng quốc tế (The International
Standby Practice Rules - ISP)............................................................... 20
1.2.3 Công ước Liên hiệp quốc về Bảo lãnh độc lập và Tín dụng thư dự
phòng (The United Nations Convention on Independent Guarantee and
Standby Letter of Credits) .................................................................... 21
1.3 Kinh nghiệm phát triển hoạt động bảo lãnh của một số ngân hàng nước
ngoài ........................................................................................................ 22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................... 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ....................................... 25
2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.................25
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển..................................................25
2.1.2 Mô hình tổ chức..........................................................................27
2.2 Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Vietcombank................................ 30
2.2.1 Cơ sở pháp lý trong nước khi thực hiện hoạt động bảo lãnh tại
Vietcombank........................................................................................30
2.2.2 Các sản phẩm bảo lãnh của Vietcombank ................................... 32
2.2.3 Phương pháp quản lý hoạt động bảo lãnh tại Vietcombank......... 33
2.2.4 Đánh giá thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Vietcombank từ
năm 2005 - 2008...................................................................................40
2.3 Một số rủi ro trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng.............................53
2.3.1 Các dạng rủi ro trong hoạt động bảo lãnh.................................... 53
2.3.2 Quản lý rủi ro trong hoạt động bảo lãnh tại Vietcombank...........55
2.4 Nguyên nhân của hạn chế trong hoạt động bảo lãnh tại Vietcombank56
2.4.1 Nguyên nhân bên trong...............................................................56
2.4.2 Nguyên nhân từ bên ngoài ..........................................................61
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................... 64
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO
LÃNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM....... 65
3.1 Định hướng phát triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng. .......................65
3.1.1 Định hướng phát triển của ngành ngân hàng đến năm 2020 ........ 65
3.1.2 Định hướng phát triển của Vietcombank đến năm 2020..............68
3.1.3 Định hướng phát triển hoạt động bảo lãnh tại Vietcombank đến
năm 2020..............................................................................................69
3.2 Cơ sở xây dựng giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh tại
Vietcombank............................................................................................69
3.3 Một số giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh tại Vietcombank....... 70
3.3.1 Nhóm giải pháp đối với Vietcombank......................................... 71
3.3.2 Các gợi ý chính sách khác..........................................................80
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................... 85
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
S&P
Tổ chức Xếp hạng Tín nhiệm quốc tế Standard & Poor (Standard
and Poor’s Ratings Services)
TCTD Tổ chức tín dụng
TMCP Thương mại cổ phần
WTO Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization)
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1: Số dư bảo lãnh từ năm 2005 – 2008 ............................................. 41
Bảng 2.2: Doanh số bảo lãnh từ năm 2005 - 2008 ........................................ 43
Bảng 2.3: Doanh thu phí bảo lãnh từ năm 2005 - 2008................................. 45
Bảng 2.4: Dư nợ bảo lãnh quá hạn từ năm 2005 - 2008................................ 47
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Trang
Danh mục các sơ đồ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bảo lãnh trực tiếp.................................................................6
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bảo lãnh gián tiếp ................................................................7
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ mô hình tổ chức hiện tại của Vietcombank........................27
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ mô hình “khối” Vietcombank sắp triển khai......................28
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ phát hành cam kết bảo lãnh ...............................................34
Danh mục các biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Số dư và cơ cấu bảo lãnh từ năm 2005 - 2008..........................42
Biểu đồ 2.2: Doanh số bảo lãnh từ năm 2005 - 2008 .................................... 43
Biểu đồ 2.3: Doanh thu phí bảo lãnh từ năm 2005 - 2008.............................45
LỜI MỞ ĐẦU
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Những năm gần đây, sự chuyển biến tích cực của môi trường kinh tế -
xã hội nước ta đã tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động ngân hàng ngày
càng phát triển. Cùng với đó, từ khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên
của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), bên cạnh các cơ hội trong việc mở
rộng hoạt động và đẩy mạnh hợp tác quốc tế, các ngân hàng trong nước cũng
đứng trước những thách thức rất lớn đòi hỏi phải vượt qua để có thể đứng
vững và phát triển.
Trong các hoạt động ngân hàng, bảo lãnh ngân hàng được biết đến từ
lâu và được sử dụng rộng rãi trên thế giới. Tại Việt Nam, những năm gần đây,
dịch vụ này được các ngân hàng thương mại (NHTM) rất quan tâm và đẩy
mạnh, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng gia tăng theo sự phát triển chung của
nền kinh tế và xu hướng hội nhập kinh tế toàn cầu.
Là một trong những NHTM có uy tín, kinh nghiệm hàng đầu tại Việt
Nam và được biết đến trên thương trường quốc tế, Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam (Vietcombank) có nhiều thế mạnh trong hoạt động bảo
lãnh. Tuy nhiên, để có thể phát triển hoạt động này tương xứng với tiềm năng
sẵn có, Vietcombank còn rất nhiều việc phải làm.
Do vậy, trên cơ sở các lý luận về bảo lãnh ngân hàng và trải qua thực
tiễn làm việc tại Vietcombank, tác giả đã chọn đề tài “GIẢI PHÁP PHÁT
TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM (VIETCOMBANK)” để nghiên cứu trong luận văn
tốt nghiệp cao học, với mong muốn góp phần phát triển hoạt động bảo lãnh tại
ngân hàng này. Bên cạnh đó, tác giả cũng mong muốn đây có thể là kinh nghiệm
tham khảo cho các NHTM khác trong việc phát triển hoạt động bảo lãnh nói
riêng và hoạt động ngân hàng nói chung.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: hệ thống hóa cơ sở lý luận về bảo lãnh
ngân hàng, hoạt động bảo lãnh ngân hàng và đề xuất các giải pháp phát triển
hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
(Vietcombank).
Để đạt được mục tiêu trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu tổng quan về bảo lãnh ngân hàng;
- Nghiên cứu cơ sở pháp lý liên quan đến hoạt động bảo lãnh ngân hàng;
- Rút ra bài học kinh nghiệm từ các ngân hàng nước ngoài trong việc
phát triển hoạt động bảo lãnh;
- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Vietcombank;
- Đề xuất các giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại
Vietcombank trong thời gian tới.
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại
Vietcombank.
PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài có phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Tập trung nghiên cứu về hoạt động phát hành thư bảo lãnh
tại NHTM. Tác giả đứng trên góc độ của ngân hàng khi nghiên cứu về hoạt
động bảo lãnh ngân hàng tại Vietcombank;
Thời gian: Giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2008.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như:
Phương pháp luận duy vật biện chứng;
Phương pháp tiếp cận lịch sử - lôgíc;
Phương pháp phân tích - tổng hợp - hệ thống hóa;
Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại Việt Nam hiện nay chưa thực sự phát
triển mặc dù đây là hoạt động được hầu hết các NHTM quan tâm. Những năm
gần đây, nhu cầu về bảo lãnh ngân hàng trong nền kinh tế ngày càng gia tăng,
đặc biệt bảo lãnh nước ngoài. Trong khi đó, các tài liệu nghiên cứu về hoạt
động này trên khía cạnh học thuật bằng tiếng Việt ở nước ta còn khá hạn chế.
Do đó, việc nghiên cứu về bảo lãnh ngân hàng để từ đó đưa ra các giải pháp
phát triển hoạt động này ở nước ta là cần thiết.
Trong số các NHTM ở Việt Nam hiện nay, Vietcombank được biết đến
như là một trong những ngân hàng có uy tín và kinh nghiệm trong hoạt động
bảo lãnh ngân hàng. Tuy nhiên, để hoạt động này phát triển tương xứng với
tiềm năng hiện có của ngân hàng này thì việc đi sâu vào phân tích, đánh giá
thực trạng hoạt động này để tìm ra các giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh
tại đây không chỉ mang ý nghĩa thiết thực đối với Vietcombank mà còn là
những kinh nghiệm có thể vận dụng tại các NHTM khác.
Tuy gặp nhiều hạn chế về tài liệu tham khảo, nhưng luận văn đã đưa ra
được một số điểm mới sau đây:
Đưa ra khái niệm về hoạt động bảo lãnh ngân hàng;
Hệ thống hóa cơ sở pháp lý quốc tế và trong nước về hoạt động bảo
lãnh ngân hàng;
Hệ thống hóa về các dạng rủi ro đặc thù trong hoạt động bảo lãnh ngân
hàng;
Đưa ra được giải pháp về quản trị rủi ro trong hoạt động bảo lãnh.
KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,…, nội dung
chính của Luận văn gồm 3 chương và có kết cấu như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về bảo lãnh ngân hàng.
Chương 2: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
1
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG
1.1 Tổng quan về bảo lãnh ngân hàng
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển bảo lãnh ngân hàng
Hoạt động bảo lãnh đã có từ thời kỳ cổ Hy lạp trong những giao dịch
nhỏ lẻ, dù rất sơ khai. Từ những năm 60 của thế kỷ XX, bảo lãnh ngân hàng bắt
đầu được sử dụng tại các nước Tây Âu và Hoa Kỳ. Đến những năm 70, thương
mại mậu dịch quốc tế ngày càng phát triển đã làm gia tăng nhu cầu đa dạng hóa
và hợp pháp hóa công cụ tài trợ và bảo đảm quốc tế có tính linh hoạt, được tin
tưởng, phù hợp với tập quán quốc tế và không trái với luật pháp quốc gia, ngoài
phương thức tín dụng chứng từ truyền thống. Bảo lãnh ngân hàng đáp ứng được
các yêu cầu này và được sử dụng ngày càng phổ biến.
Ngày nay, bảo lãnh ngân hàng được sử dụng rất rộng rải và đáp ứng
được nhu cầu phát triển của nền kinh tế tại các quốc gia, các khu vực và trên
toàn thế giới. Doanh số bảo lãnh ngân hàng gia tăng nhanh chóng. Không chỉ
được sử dụng trong mọi lĩnh vực các nước phát triển, bảo lãnh ngân hàng còn
là phương tiện bảo đảm khá phổ biến trong giao dịch kinh tế và dân sự ở các
quốc gia đang phát triển. Ngoài ra, hầu hết các giao dịch quốc tế lớn đều có sự
hỗ trợ của bảo lãnh ngân hàng.
Tại Việt Nam, trước năm 1975, một số ngân hàng thuộc chế độ cũ ở
Sài Gòn đã cung cấp dịch vụ bảo lãnh ngân hàng. Sau khi đất nước thống
nhất, hoạt động này được thực hiện từ cuối những năm 80 của thế kỷ XX,
trong giai đoạn chuyển tiếp sang nền kinh tế thị trường. Đến những năm 90,
khi nền kinh tế bắt đầu mở cửa để hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế
giới, hoạt động ngân hàng trở nên đa dạng và bảo lãnh ngân hàng được phát
triển như một tất yếu khách quan. Nhưng do thiếu sự chỉ đạo thống nhất bằng
2
các văn bản pháp lý nên hoạt động bảo lãnh ngân hàng thời kỳ này thiếu hiệu
quả. Từ những năm 1994 – 1995, hoạt động bảo lãnh dần được hoàn thiện
nhờ việc ban hành một số quy định thống nhất. Những năm sau đó, cùng với
xu hướng mở rộng quan hệ kinh tế trong và ngoài nước, bảo lãnh ngân hàng
đã nhanh chóng phát triển. Tỷ lệ tăng trưởng hàng năm về doanh số và dư nợ
bảo lãnh của các ngân hàng thương mại (NHTM) ngày càng tăng. Các hình
thức bảo lãnh được áp dụng ngày càng đa dạng, với doanh số ngày càng cao
cho thấy tiềm năng phát triển của dịch vụ này trong nền kinh tế nước ta là rất
lớn. Từ khi Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO), cơ hội hợp tác và mở rộng thương mại quốc tế ngày càng nhiều; cùng
với đó, nhu cầu sử dụng các dịch vụ tài chính – ngân hàng ngày càng gia tăng,
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động ngân hàng nói chung và bảo lãnh ngân
hàng nói riêng phát triển.
1.1.2 Khái niệm bảo lãnh ngân hàng
Hiện nay, thuật ngữ bảo lãnh ngân hàng (Bank Guarantee) chưa được
định nghĩa một cách thống nhất trong luật pháp quốc tế cũng như các thông lệ
được sử dụng phổ biến trên thế giới. Tuy nhiên, khi nghiên cứu về bảo lãnh
ngân hàng, khái niệm về bảo lãnh ngân hàng có thể hiểu như sau:
Bảo lãnh ngân hàng là một biện pháp bảo đảm mang tính dự phòng,
theo đó, định chế tài chính phát hành (the Guarantor) cam kết sẽ thực hiện
nghĩa vụ tài chính cho bên nhận bảo lãnh (the Beneficiary) thay cho khách
hàng (the Principal) khi khách hàng vi phạm nghĩa vụ đã cam kết.
Tại Việt Nam, theo quy định hiện hành nêu tại Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật các tổ chức tín dụng (TCTD) ngày 15/06/2004, khái
niệm về bảo lãnh ngân hàng được xác định: Bảo lãnh ngân hàng là cam kết
bằng văn bản của TCTD (bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh)
về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh)
3
khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải
nhận nợ và hoàn trả cho TCTD số tiền đã được trả thay.
Trong thương mại quốc tế, bảo lãnh ngân hàng được xem như một
loại hình tài trợ ngoại thương nhằm chống đỡ những tổn thất của bên nhận
bảo lãnh khi đối tác vi phạm cam kết.
Trong giới hạn mục tiêu của đề tài, tác giả sẽ đi sâu nghiên cứu các
vấn đề liên quan đến bảo lãnh ngân hàng do NHTM phát hành.
NHTM là một loại hình TCTD, được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận
(mục tiêu chính) và góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước.
1.1.3 Khái niệm hoạt động bảo lãnh ngân hàng
Hiện nay, chưa có khái niệm thống nhất về hoạt động bảo lãnh ngân
hàng tại NHTM; tuy nhiên, theo quan điểm của tác giả thì khái niệm về hoạt
động ngân hàng có thể hiểu như sau:
Hoạt động bảo lãnh ngân hàng là một dịch vụ ngân hàng, theo đó,
NHTM sử dụng uy tín và sức mạnh tài chính của mình cam kết với bên nhận
bảo lãnh để bảo lãnh cho bên được bảo lãnh thực hiện một nghĩa vụ đã được
quy định từ trước. NHTM chịu trách nhiệm trả tiền theo yêu cầu của bên nhận
bảo lãnh khi điều kiện quy định trong cam kết bảo lãnh được đáp ứng. Trách
nhiệm này là không hủy ngang, trừ khi có sự chấp thuận của bên nhận bảo
lãnh. Sau khi thanh toán cho bên nhận bảo lãnh, NHTM có quyền truy đòi bên
được bảo lãnh và bên được bảo lãnh có nghĩa vụ phải bồi hoàn cho NHTM số
tiền đã trả thay.
1.1.4 Mối quan hệ giữa các bên trong bảo lãnh ngân hàng
1.1.4.1 Các bên tham gia trong bảo lãnh ngân hàng
Trong một bảo lãnh ngân hàng thường có ít nhất ba thành phần sau:
4
Bên bảo lãnh (ngân hàng bảo lãnh) – the Guarantor: Là NHTM
phát hành cam kết bảo lãnh. Đó thường là NHTM có khả năng tài chính, có
chức năng phát hành cam kết bảo lãnh và được bên thụ hưởng chấp nhận. Có
thể là một NHTM phục vụ bên được bảo lãnh hoặc nhiều NHTM tham gia.
Bên được bảo lãnh – the Principal: Là khách hàng được NHTM
bảo lãnh. Bên được bảo lãnh có thể là tổ chức hoặc cá nhân, trong hoặc ngoài
nước và có đủ điều kiện để được ngân hàng bảo lãnh.
Bên nhận bảo lãnh – the Beneficiary (còn gọi là Bên thụ hưởng): Là
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có quyền thụ hưởng bảo lãnh của NHTM.
Ngoài ra, có thể còn có các bên liên quan khác: bên bảo lãnh đối ứng,
bên xác nhận bảo lãnh, bên bảo đảm cho nghĩa vụ của bên được bảo lãnh, …
1.1.4.2 Mối quan hệ giữa các bên trong bảo lãnh ngân hàng
Quan hệ giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh: Đây là
mối quan hệ gốc, là cơ sở phát sinh yêu cầu bảo lãnh, được thể hiện dưới
dạng: hợp đồng mua bán, hợp đồng thi công, hồ sơ mời thầu, đơn dự thầu,...
Trong mối quan hệ này, bên được bảo lãnh có nghĩa vụ bắt buộc phải thực
hiện cam kết đối với bên nhận bảo lãnh.
Quan hệ giữa bên được bảo lãnh và NHTM bảo lãnh: Dựa vào
quan hệ gốc giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh, NHTM phát hành
cam kết bảo lãnh theo yêu cầu của bên được bảo lãnh. Mối quan hệ này thể
hiện thông qua hợp đồng cấp bảo lãnh. Đây là văn bản thỏa thuận giữa
NHTM với bên được bảo lãnh và các bên liên quan (nếu có) về quyền và
nghĩa vụ của các bên trong việc thực hiện bảo lãnh của NHTM. Bên được bảo
lãnh có nghĩa vụ hoàn trả cho ngân hàng số tiền đã trả thay khi ngân hàng
phải thanh toán cho bên nhận bảo lãnh theo cam kết bảo lãnh.
5
Quan hệ giữa NHTM bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh: ngân hàng
bảo lãnh có trách nhiệm thanh toán cho bên nhận bảo lãnh khi bên được bảo
lãnh vi phạm các nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Quan hệ này thể
hiện thông qua cam kết bảo lãnh. Cam kết bảo lãnh là văn bản bảo lãnh của
NHTM, được phát hành dưới dạng thư bảo lãnh hoặc hợp đồng bảo lãnh. Thư
bảo lãnh: là cam kết đơn phương bằng văn bản của NHTM; còn Hợp đồng
bảo lãnh: là thỏa thuận bằng văn bản giữa NHTM và bên nhận bảo lãnh, hoặc
giữa NHTM, bên nhận bảo lãnh, bên được bảo lãnh và các bên liên quan, về
việc NHTM sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi
bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã
cam kết với bên nhận bảo lãnh. Nội dung của Cam kết bảo lãnh gồm: tên và
địa chỉ của: bên được bảo lãnh, ngân hàng phát hành, bên thụ hưởng; ngày
phát hành; dẫn chiếu hợp đồng gốc; số tiền và loại tiền bảo lãnh; cam kết
chính thức của ngân hàng; điều kiện về yêu cầu thanh toán, chứng từ xuất
trình; thời hạn bảo lãnh; điều khoản giảm trừ giá trị bảo lãnh; dẫn chiếu luật
áp dụng; nội dung về ngân hàng thông báo, ngân hàng xác nhận (nếu có), …
1.1.5 Phân loại bảo lãnh ngân hàng
Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau có thể phân chia bảo lãnh ngân
hàng thành nhiều loại khác nhau. Dưới đây đề cập một số cách phân loại sau:
1.1.5.1 Phân loại bảo lãnh căn cứ vào phương thức phát hành bảo lãnh
Bảo lãnh trực tiếp (Direct Guarantee) là loại bảo lãnh, trong
đó, NHTM chịu trách nhiệm phát hành bảo lãnh trực tiếp theo yêu cầu của
bên được bảo lãnh. Sau khi ngân hàng đã thanh toán cho bên thụ hưởng, ngân
hàng có thể trực tiếp truy đòi từ bên được bảo lãnh. Bảo lãnh trực tiếp thường
có ba bên tham gia: ngân hàng phát hành bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên
6
nhận bảo lãnh. Trong trường hợp bên nhận bảo lãnh ở nước ngoài, có thể xuất
hiện một ngân hàng ở cùng quốc gia đó trong vai trò ngân hàng thông báo.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bảo lãnh trực tiếp
(1) Biểu thị quan hệ gốc (hợp đồng g ốc), là cơ sở phát sinh yêu cầu bảo lãnh.
(2) Biểu thị mối quan hệ giữa bên được bảo lãnh và NHTM, trong đó bên
được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phát hành bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh
nêu trong hợp đồng gốc.
(3) Biểu thị mối quan hệ giữa NHTM và bên nhận bảo lãnh. Ngân hàng chịu
trách nhiệm bồi hoàn cho bên nhận bảo lãnh khi hợp đồng bị vi phạm.
Bảo lãnh gián tiếp (Indirect Guarantee) là loại bảo lãnh, trong
đó, bên được bảo lãnh yêu cầu NHTM phục vụ mình (gọi là ngân hàng Chỉ thị
– Instructing Bank) đề nghị ngân hàng thứ hai (gọi là ngân hàng Phát hành –
Issuing Bank) phát hành cam kết bảo lãnh (gọi là bảo lãnh chính) và chuyển
cho bên nhận bảo lãnh. Trong loại bảo lãnh này, bên được bảo lãnh không trực
tiếp bồi hoàn cho ngân hàng Phát hành; mà ngân hàng Chỉ thị sẽ chịu trách
nhiệm bồi hoàn cho ngân hàng Phát hành thông qua một cam kết bảo lãnh (gọi
là bảo lãnh đối ứng – Counter Guarantee) có các điều khoản quy định như
trong bảo lãnh chính nhưng thời hạn bảo lãnh dài hơn. Sau khi đã bồi hoàn cho
ngân hàng phát hành, ngân hàng Chỉ thị truy đòi từ bên được bảo lãnh.
NGÂN HÀNG
NGÂN HÀNG
BÊN NHẬN
BẢO LÃNH
BÊN NHẬN
BẢO LÃNH
BÊN ĐƯỢC
BẢO LÃNH
BÊN ĐƯỢC
BẢO LÃNH 1
3 2
7
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bảo lãnh gián tiếp
(1) Hợp đồng gốc được ký kết giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh.
(2) Trên cơ sở hợp đồng gốc, bên được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng
Chỉ thị chỉ thị cho ngân hàng Phát hành phát hành cam kết bảo lãnh.
(3) Ngân hàng Chỉ thị chỉ thị cho ngân hàng Phát hành phát hành cam
kết bảo lãnh, đồng thời cam kết bồi hoàn thông qua bảo lãnh đối ứng.
(4) Ngân hàng Phát hành phát hành bảo lãnh và có thể chuyển trực
tiếp cho bên nhận bảo lãnh hoặc thông qua ngân hàng thông báo.
Loại bảo lãnh này được sử dụng chủ yếu trong trường hợp bên nhận bảo
lãnh ở nước ngoài và ngân hàng Phát hành ở cùng quốc gia đó nên quyền lợi
của bên thụ hưởng được bảo vệ chắc chắn hơn.
1.1.5.2 Phân loại dựa trên bản chất của bảo lãnh
Bảo lãnh đồng nghĩa vụ (Accessory Guarantee – Suretyship),
còn gọi là bảo lãnh bổ sung, là một loại bảo lãnh mang tính truyền thống xét
theo nguồn gốc ra đời của nó. Đặc trưng của loại bảo lãnh này là nghĩa vụ của
NHTM phát hành bị chi phối bởi quy tắc đồng phạm vi (Co – Extensiveness):
NHTM và bên được bảo lãnh được xem là cùng nghĩa vụ. Tuy nhiên, nghĩa
vụ của bên được bảo lãnh là nghĩa vụ đầu tiên; nghĩa vụ của NHTM là bổ
NGÂN HÀNG
NGÂN HÀNG
PHÁT HÀNH
BÊN NHẬN
BẢO LÃNH
BÊN ĐƯỢC
BẢO LÃNH
BÊN ĐƯỢC
BẢO LÃNH
BÊN NHẬN
BẢO LÃNH 1
4 2
NGÂN HÀNG
NGÂN HÀNG
CHỈ THỊ
3
8
sung và được thực hiện khi và chỉ khi có các bằng cớ xác nhận rằng nghĩa vụ
đầu tiên bị vi phạm. Với loại bảo lãnh này, NHTM phát hành thường can thiệp
sâu vào giao dịch giữa bên được bảo lãnh và bên thụ hưởng, nên ít được sử
dụng trong quan hệ quốc tế.
Bảo lãnh độc lập (Independent Guarantee) là một dạng bảo
lãnh ngân hàng hiện đại, ra đời từ những đòi hỏi trong thực tiễn. Cơ chế của
nó dựa trên hai quy tắc cơ bản là: độc lập (Independent) và hoàn toàn phù hợp
(Strict compliance). Theo đó, nghĩa vụ của NHTM hoàn toàn tách rời với
nghĩa vụ của bên được bảo lãnh theo hợp đồng gốc và việc thanh toán chỉ căn
cứ vào những điều kiện, điều khoản quy định trong cam kết bảo lãnh. Tuy
nhiên, tính độc lập của loại bảo lãnh này chỉ có tính tương đối và phụ thuộc
vào các điều kiện thanh toán đã được quy định trong cam kết bảo lãnh. Loại
bảo lãnh này đem lại sự thuận lợi cho bên nhận bảo lãnh và cả NHTM phát
hành, nên được sử dụng rất phổ biến trong thương mại quốc tế.
1.1.5.3 Phân loại dựa trên mục đích bảo lãnh
Bảo lãnh vay vốn (Loan Guarantee) là cam kết của NHTM
bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh, về việc trả nợ thay cho bên được bảo lãnh
trong trường hợp bên được bảo lãnh không trả, hoặc không trả đầy đủ, đúng
hạn nợ vay đối với bên nhận bảo lãnh.
Bảo lãnh dự thầu (Tender Guarantee – Bid Bond) là cam kết
của NHTM bảo lãnh với bên mời thầu/chủ đầu tư, để bảo đảm nghĩa vụ tham
gia dự thầu của bên được bảo lãnh. Trường hợp bên được bảo lãnh phải nộp
phạt do vi phạm quy định đấu thầu mà không nộp, hoặc nộp không đầy đủ
tiền phạt cho bên mời thầu/chủ đầu tư thì NHTM bảo lãnh sẽ thực hiện thay.
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng (Performance Guarantee) là
cam kết của NHTM bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh, bảo đảm việc thực hiện
đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của bên được bảo lãnh theo hợp đồng đã ký kết
9
với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng và
phải bồi thường cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện, hoặc thực hiện
không đầy đủ thì NHTM bảo lãnh sẽ thực hiện thay.
Bảo lãnh bảo hành (Maintenance Guarantee/Warranty
Bond) là cam kết của NHTM bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh, bảo đảm việc
bên được bảo lãnh thực hiện đúng các thỏa thuận về bảo hành theo hợp đồng
đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp bên được bảo lãnh vi phạm điều
khoản về bảo hành và phải bồi thường cho bên nhận bảo lãnh mà không thực
hiện, hoặc thực hiện không đầy đủ thì NHTM bảo lãnh sẽ thực hiện thay.
Bảo lãnh hoàn thanh toán (Repayment Guarantee), còn được
gọi là bảo lãnh hoàn trả tiền tạm ứng, là cam kết của NHTM bảo lãnh với bên
nhận bảo lãnh về việc bảo đảm nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trước của bên được
bảo lãnh theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp bên
được bảo lãnh vi phạm hợp đồng và phải hoàn trả tiền ứng trước mà không
hoàn trả, hoặc hoàn trả không đầy đủ thì NHTM bảo lãnh sẽ thực hiện thay.
Bảo lãnh trả chậm (Deferred Payment Guarantee) còn được
gọi là bảo lãnh thanh toán và thường được sử dụng trong các hợp đồng mua
bán trả chậm. Đây là cam kết của NHTM bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh về
việc sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho bên được bảo lãnh trong trường
hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa
vụ thanh toán của mình khi đến hạn.
1.1.6 Chức năng và vai trò của bảo lãnh ngân hàng
1.1.6.1 Chức năng của bảo lãnh ngân hàng
Chức năng hạn chế rủi ro do thông tin không cân xứng
Trong kinh doanh, việc tìm hiểu thông tin về đối tác là rất quan
trọng. Tuy nhiên, vì nhiều lý do khác nhau như: khoảng cách địa lý, sự khác
biệt về tập quán kinh doanh, khó khăn trong việc tìm kiếm thông tin, chi phí
10
về thông tin lớn, nên luôn tồn tại rủi ro do thông tin không cân xứng. Do đó,
bảo lãnh ngân hàng là công cụ hiệu quả góp phần khắc phục nhược điểm này.
Chức năng là công cụ bảo đảm
Đây là chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh ngân hàng. Chức
năng này được thể hiện trước hết ở việc bảo đảm sự công bằng về nghĩa vụ và
quyền lợi của bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh trong việc thực hiện các
cam kết. Bên cạnh đó, bằng việc cam kết chi trả khi bên được bảo lãnh vi
phạm nghĩa vụ, ngân hàng phát hành bảo lãnh đã tạo ra sự bảo đảm cho bên
nhận bảo lãnh. Đây chính là mục đích ra đời của bảo lãnh ngân hàng. Chính sự
tin tưởng này tạo điều kiện cho các giao dịch được tiến hành một cách thuận
lợi và dễ dàng. Ngoài ra, bảo lãnh ngân hàng còn là công cụ bù đắp cho bên
nhận bảo lãnh những tổn thất gây ra do phía đối tác không thực hiện các nghĩa
vụ. Điều này làm yên lòng người cung cấp vốn, người cho vay, chủ công trình,
người mua hoặc bất kỳ ai với tư cách là bên nhận bảo lãnh, trong giao dịch với
đối tác. Trên thực tế, do việc thanh toán dựa trên vấn đề vi phạm nghĩa vụ đã
cam kết của bên được bảo lãnh, mà các nghĩa vụ này lại có sự giám sát gián
tiếp từ phía ngân hàng, nên tỷ trọng các bảo lãnh ngân hàng được yêu cầu
thanh toán thường không cao. Rõ ràng, sự có mặt của bảo lãnh ngân hàng như
là nhiên liệu bôi trơn cổ máy kinh tế, góp phần giải phóng các ách tắc trong
các giao dịch ở các lĩnh vực, trong nước lẫn quốc tế.
Chức năng là công cụ tài trợ
Bảo lãnh ngân hàng còn là công cụ tài trợ về mặt tài chính cho
bên được bảo lãnh. Trong nhiều trường hợp, thông qua bảo lãnh ngân hàng,
bên được bảo lãnh không phải xuất quỹ, được thu hồi vốn nhanh chóng, được
vay nợ hoặc được kéo dài thời gian thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ, tiền nộp
thuế, … Vì vậy, mặc dù không trực tiếp cấp vốn, nhưng với việc phát hành
bảo lãnh, ngân hàng bảo lãnh đã giúp cho khách hàng được hưởng những
thuận lợi về ngân quỹ như khi thực hiện cho vay. Với ý nghĩa này, bảo lãnh
11
ngân hàng được coi là một trong những dịch vụ ngân hàng có ý nghĩa quan
trọng, đáp ứng kịp thời các yêu cầu phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh,
làm giảm bớt căng thẳng về nguồn vốn hoạt động của các doanh nghiệp.
Chức năng là công cụ đôn đốc việc thực hiện nghĩa vụ
Chức năng này thể hiện thông qua việc tạo áp lực đối với bên
được bảo lãnh trong nỗ lực thực thi các cam kết. Khi nhận được bảo lãnh, bên
nhận bảo lãnh có được sự yên tâm; ngược lại, bên được bảo lãnh luôn bị hối
thúc bởi trách nhiệm trong việc thực hiện nghĩa vụ, bởi nếu vi phạm thì bên
được bảo lãnh không chỉ bị mất quyền lợi từ các cam kết, mà còn phải chịu
nghĩa vụ tài chính phát sinh từ bảo lãnh được phát hành theo yêu cầu của họ.
Trong suốt thời hạn bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh luôn có quyền yêu cầu ngân
hàng thanh toán bảo lãnh khi bên được bảo lãnh vi phạm các cam kết, bất kể
mức độ vi phạm và thiệt hại. Vì thế, bên được bảo lãnh luôn đứng trước áp lực
của việc phải bồi hoàn bảo lãnh. Như vậy, bảo lãnh ngân hàng có vai trò đốc
thúc bên được bảo lãnh thực hiện các cam kết họ đã đưa ra. Tuy nhiên, trên
thực tế, khi ký hợp đồng và nhận cam kết bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh vẫn
mong muốn bên được bảo lãnh thực hiện các cam kết hơn là khoản bồi hoàn
tài chính từ bảo lãnh ngân hàng, bởi việc tìm kiếm một đối tác khác thực hiện
công việc đang bị bỏ dở không phải là điều dễ dàng, đòi hỏi mất nhiều thời
gian và chi phí. Rõ ràng, bảo lãnh ngân hàng mang ý nghĩa đốc thúc thực hiện
các cam kết hơn là bồi hoàn. Ngoài ra, do có trách nhiệm thực hiện bồi hoàn
theo cam kết bảo lãnh, nên ngân hàng phát hành bảo lãnh cũng có vai trò gián
tiếp tạo áp lực đối với bên được bảo lãnh trong việc giảm thiểu các vi phạm.
1.1.6.2 Vai trò của bảo lãnh ngân hàng
Đối với nền kinh tế
Bảo lãnh ngân hàng ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền
kinh tế. Công cụ này đã góp phần thúc đẩy sự hợp tác trên tất cả các mặt của
12
nền kinh tế - xã hội, không những trong phạm vi một quốc gia, mà còn trên
toàn cầu. Bên cạnh đó, bảo lãnh ngân hàng còn góp phần tích cực trong việc
đẩy mạnh hoạt động tín dụng thương mại giữa các đối tác và có tác dụng đáng
kể trong việc giải quyết nhu cầu về vốn trong hầu hết các ngành, các lĩnh vực,
như: thương mại, xây dựng, tài chính, …. Có thể nói bảo lãnh ngân hàng đã
thực sự trở thành công cụ thông dụng nhằm đảm bảo thực thi nghĩa vụ, đặc
biệt là nghĩa vụ tài chính, trong các giao dịch, kể cả giao dịch tài chính lẫn phi
tài chính, giao dịch thương mại lẫn phi thương mại ở hầu hết các quốc gia và
trên toàn thế giới.
Đối với NHTM
Bảo lãnh vừa là hoạt động cấp tín dụng, vừa là dịch vụ có thu
phí. Nguồn thu từ phí bảo lãnh góp phần gia tăng thu nhập từ dịch vụ ngoài
lãi vay, đây là yếu tố mà các NHTM quan tâm và luôn hướng đến trong mục
tiêu kinh doanh. Bên cạnh đó, bảo lãnh còn góp phần đa dạng hóa sản phẩm
của NHTM, đặc biệt là sản phẩm về tín dụng bên cạnh các nghiệp vụ truyền
thống như cho vay, chiết khấu và cho thuê tài chính; đồng thời, giúp NHTM
bán thêm và bán chéo sản phẩm và cũng là một biện pháp hữu hiệu trong việc
thu hút và giữ chân khách hàng – một vấn đề rất quan trọng trong tình hình
cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Ngoài ra, hoạt động bảo lãnh ngân hàng
cũng là một trong những hoạt động góp phần khẳng định uy tín, vị thế và khả
năng tài chính của một NHTM, nên rất được các NHTM chú trọng.
Đối với khách hàng sử dụng dịch vụ bảo lãnh
Đối với khách hàng sử dụng dịch vụ bảo lãnh, hay nói cách khác
là bên được bảo lãnh, bảo lãnh ngân hàng đóng vai trò như “giấy thông hành”
trong các giao dịch mà họ tham gia. Nhờ có bảo lãnh ngân hàng, họ được đối
tác tin tưởng hơn, từ đó, có được những điều kiện thuận lợi hơn như: được
chiếm dụng vốn hợp lý từ người bán, được vay vốn, được ứng trước tiền, ...
13
Bên cạnh đó, bảo lãnh ngân hàng còn góp phần nâng cao trách nhiệm của bên
được bảo lãnh về nghĩa vụ họ phải thực hiện.
1.1.7 Một số nhân tố tác động đến hoạt động bảo lãnh ngân hàng
1.1.7.1 Nhân tố bên trong
Con người
Con người là nhân tố quyết định trong sự thành công của hoạt
động ngân hàng nói chung và hoạt động bảo lãnh ngân hàng nói riêng. Trước
hết, bảo lãnh ngân hàng là một trong những nghiệp vụ cấp tín dụng của NHTM,
do đó, để đảm bảo trong công tác quản trị rủi ro, đòi hỏi trình độ, tính chuyên
nghiệp và kinh nghiệm của nhân viên tác nghiệp. Bên cạnh đó, thái độ phục
vụ khách hàng cũng rất quan trọng góp phần xây dựng hình ảnh về ngân hàng
đối với khách hàng.
Nghiệp vụ
Cũng như các hoạt động khác của NHTM, nghiệp vụ là nhân tố
tác động không nhỏ đến hoạt động bảo lãnh ngân hàng và phản ánh rõ nhất
thông qua quy trình nghiệp vụ và mức phí bảo lãnh. Quy trình bảo lãnh thể
hiện sự chặt chẽ trong phân công về tác nghiệp, đồng thời phản ánh cách thức
quản lý rủi ro trong hoạt động này. Cùng với đó, mức phí bảo lãnh cũng tác
động đến sự mở rộng hoạt động bảo lãnh ngân hàng. Đối với ngân hàng, phí
là nguồn thu của hoạt động bảo lãnh; tuy nhiên, đối với khách hàng, phí bảo
lãnh là chi phí khi sử dụng dịch vụ. Vì thế, để giải quyết hài hòa lợi ích của
ngân hàng và khách hàng và thúc đẩy hoạt động bảo lãnh phát triển, thì việc
xây dựng một chính sách phí phù hợp là rất cần thiết.
Công nghệ
Ngày nay, công nghệ ngày càng phát triển và phục vụ đắc lực
trong mọi hoạt động của nền kinh tế xã hội. Đối với hoạt động bảo lãnh của
14
NHTM cũng vậy. Sử dụng công nghệ hiện đại vừa thể hiện mức độ hiện đại
hóa của ngân hàng vừa giúp phục vụ khách hàng tốt hơn, đồng thời giúp nâng
cao khả năng cạnh tranh và khả năng quản trị, đặc biệt là quản trị rủi ro của
NHTM.
Một số yếu tố nội tại khác của ngân hàng
Một số yếu tố nội tại khác của ngân hàng có tác động đến hoạt
động bảo lãnh có thể kể đến là uy tín, quy mô vốn, mạng lưới ngân hàng đại
lý, chính sách phát triển và chiến lược marketing của ngân hàng. Đối với hoạt
động bảo lãnh, uy tín là yếu tố có ảnh hưởng hàng đầu, đặc biệt là trong hoạt
động bảo lãnh nước ngoài. Mặt khác, để đảm bảo an toàn cho NHTM, các quy
định của pháp luật thường có giới hạn về tỷ lệ giữa giá trị bảo lãnh đối với một
khách hàng và quy mô vốn của ngân hàng; do đó, quy mô vốn của ngân hàng
cũng là nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động bảo lãnh. Bên cạnh đó, mạng lưới
ngân hàng đại lý cũng có tác động đến hoạt động bảo lãnh của một NHTM
thông qua việc thu thập thông tin, phối hợp kiểm soát rủi ro và hợp tác với các
đối tác quốc tế. Ngoài ra, chính sách phát triển và chiến lược marketing của
NHTM cũng tác động đến hoạt động bảo lãnh ngân hàng thông qua việc định
hướng phát triển, chiến lược quảng bá và sự đa dạng về sản phẩm bảo lãnh
cung cấp cho khách hàng,... trong sự phát triển chung của NHTM.
1.1.7.2 Nhân tố bên ngoài
Môi trường kinh tế - xã hội
Môi trường kinh tế - xã hội là yếu tố đầu tiên tác động đến mọi
hoạt động kinh tế và xã hội. Hoạt động bảo lãnh ngân hàng cũng không ngoại
lệ. Khi môi trường kinh tế - xã hội ổn định sẽ tác động tích cực đến các hoạt
động kinh tế, từ đó góp phần thúc đẩy hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt
động bảo lãnh nói riêng ngày càng phát triển. Ngược lại, khi môi trường kinh