lời mở đầu
Trong quá trình trao đổi hàng hoá tiền tệ giữa vai trò trung gian đã tạo điều
kiện cho lu thông hàng hoá thực hiện trôi chảy, thúc đẩy sản xuất và lu thông hàng
hóa phát triển. Quá trình sản xuất xã hội đợc diễn ra một cách liên tục và không
ngừng mở rộng có nhiều mối quan hệ phức tạp đa dạng, cùng với đặc điểm và yêu
cầu sản xuất của các nghành khác nhau, nên đòi hỏi phải tổ chức tốt khâu thanh toán
để giải quyết tốt các mối quan hệ trên mà không ảnh hởng đến quá trình sản xuất khi
sản xuất phát triển ở trình độ cao đòi hỏi một cách thức thanh toán mang lại nhiều
hiệu quả kinh tế phù hợp với sự phát triển của sản xuất và lu thông hàng hóa. Tất yếu
dẫn đến cần phải có một hình thức thanh toán phù hợp với nền kinh tế mở cửa. Đó là
thanh toán không dùng tiền mặt.
Hiện nay ở nớc ta hình thức thanh toán không dùng tiền mặt còn cha đợc sử
dụng rộng rãi đến mọi tầng lớp dân c. Việc phổ biến nội dung này đang là một chủ
trơng lớn của hệ thống ngân hàng dới sự tác động của nhà nớc . Với đề tài Thanh
toán không dùng tiền mặt và ích lợi của nó em mong có thể hiểu hơn phần nào
về một cách thức thanh toán mới đang đợc quan tâm . Do trình độ và vốn hiểu biết
còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi những thiếu xót . Qua tiểu luận này , em
mong đợc sự chỉ bảo và đóng góp ý kiến quý báu của các thầy cô để em hoàn thiện
hơn về kiến thức của mình .
Sinh viên
Nguyễn Quốc Trung
1
I. đôI nét về hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
Khi nền kinh tế đang chuyển sang cơ chế thị trờng nh hiện nay, sự vận động
và chu chuyển vốn đòi hỏi phải nhanh chóng thuận tiện trong đó khâu thanh toán qua
ngân hàng với vai trò là trung tâm thanh toán của nền kinh tế quốc dân giữ vai trò hết
sức quan trọng trong thời kỳ bao cấp, khi trình độ của sản xuất và lu thông hàng hoá
còn ở mức độ thấp, tiền mặt đợc sử dụng phổ biến và thể hiện đợc tính linh hoạt. Nh-
ng khi nền kinh tế đã phát triển hơn mọi hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trờng
đều chịu sự phát triển của quy luật cung cầu, cạnh tranh, do vậy phải cải thiện cơ chế
thanh toán- chi trả giữa các chủ thể hoạt động kinh tế. Thanh toán dạng tiền mặt đã
bộc lộ nhiều khuyết điểm nhất là khi quan hệ mua bán phát sinh giữa ngời mua và
ngời bán cách xa nhau hoặc với những giá trị hàng hoá lớn sự ách tắc trong khâu
thanh toán dẫn đến quay vòng vốn chậm làm giảm sự phát triển của các doanh
nghiệp dẫn đến tiến trình cải thiện phơng thức thanh toán. Hình thức thanh toán
không dùng tiền mặt với nhiều lợi ích: làm giảm khối lợng tiền mặt trong lu thông
tăng nhanh quay vòng vốn, thúc đẩy sản xuất phát triển dần dần trở thành một phơng
thức thanh toán phổ biến. Chiếm u thế trong nền kinh tế quốc dân và trong phạm vi
toàn cầu khi hợp đồng tiền tệ đạt đợc trình độ quốc tế hoá cao.
1. Khái niệm :
Thanh toán không dùng tiền mặt (thanh toán chuyển khoản) là phơng
thức chi trả thực hiện bằng cách trích một số tiền từ tài khoản ngời chi chuyển sang
tài khoản ngời đợc hởng. Các tài khoản này đều đợc mở tại ngân hàng. 2. Các thể
thức thanh toán
2.1. Phân biệt thể thức và phơng thức thanh toán :
- Thể thức thanh toán là hình thức thanh toán đợc thể chế hoá trong các văn
bản pháp quy. Ngân hàng tổ chức hạch toán kế toán và lu chuyển chứng từ, xử lý
chứng từ theo từng thể thức thanh toán cụ thể.
- Phơng thức thanh toán là phơng pháp cách thức thanh toán các doanh nghiệp
hoặc cá nhân thoả thuận với nhau. Trong thực tế, các doanh nghiệp có quan hệ thờng
xuyên với nhau, có thể chi trả thanh toán phần chênh lệch gọi là thanh toán bù trừ,
các đơn vị cung cấp hàng hoá , dịch vụ đều đặn, có thể thanh toán theo kế hoạch.
2.2. Các thể thức thanh toán gồm :
2
- Séc : Séc chuyển khoản, séc chuyển tiền, séc bảo chi, sổ séc định mức, séc cá
nhân.
- Uỷ nhiệm chi chuyển tiền
- Uỷ nhiệm thu
- Th tín dụng
- Ngân phiếu thanh toán
- Thẻ thanh toán.
2.3. Chứng từ kế toán thanh toán không dùng tiền mặt:
Do có nhiều thể thức thanh toán, nên chứng từ kế toán thanh toán cũng có
nhiều loại sử dụng cho từng thể thức và theo mẫu thống nhất. Có một số chứng từ đòi
hỏi phải bảo quản nghiêm ngặt nh các loại séc, giấy báo liên hàng .v.v... Thông th-
ờng một bộ chứng từ thanh toán có 4 liên trong đó : Một liên dùng để ghi sổ kế toán
bên Nợ, một liên báo Nợ, một liên để ghi Có, một liên báo Có.
II. Hạch toán kế toán đối với các thể thức thanh toán
A. Thể thức thanh toán bằng séc
1. Khái niệm :
Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản, đợc lập theo mẫu do ngân hàng qui định,
yêu cầu đơn vị thanh toán (Ngân hàng, kho bạc ...), trích một số tiền từ tài khoản của
mình để trả cho ngời thụ hởng.
1.1. Séc thanh toán bằng tiền mặt
Séc tiền mặt chỉ đợc lĩnh tiền tại đơn vị thanh toán (ngân hàng, kho bạc ...)
Ngời phát hành séc ghi tên ngời lĩnh tiền mặt trên tờ séc, trong đó ghi đầy đủ các yêú
tố qui định
1.2. Séc chuyển khoản :
Séc chuyển khoản không đợc phép lĩnh tiền mặt. Trên tờ sẽ ghi đậm chữ séc
chuyển khoản hoặc gạch 2 đờng chéo song song ở phía bên trái. Loại séc chuyển
khoản này chỉ đợc thanh toán trong phạm vi giữa các khách hàng có tài khoản ở cùng
một chi nhánh ngân hàng (một kho bạc) hoặc khác chi nhánh ngân hàng (khác kho
bạc) nhng các ngân hàng, các kho bạc này có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn
tỉnh, thành phố. Thời hạn hiệu lực thanh toán của mỗi tờ séc là 15 ngày, kể từ ngày
ký phát hành, đến ngày nộp vào ngân hàng.
Séc cá nhân :
3
Séc cá nhân đợc áp dụng đối với các khách hàng có tiền gửi, đứng tên riêng,
mở tại ngân hàng.
Để thanh toán đợc số tiền trên các tờ séc , ngời thu hởng lập 2 liên bảng kê nộp séc
theo theo từng ngân hàng, từng kho bạc phục vụ bên trả tiên (mỗi ngân hàng, mỗi
kho bạc lập một bảng kê riêng) để nộp vào ngân hàng (hạc kho bạc) nơi mình mở tài
khoản hoặc nơi bên trả tiền mở tài khoản.
Đối với các tờ séc phát hành phá số d tiền gửi, NH sẽ tính tiền phạt để trả cho
ngời thụ hởng.
- Tiền phạt chậm trả = số tiền trên tờ séc x số ngày chậm trả x Tỷ lệ phạt chậm
trả
- Tiền phát quá số d = (số tiền trên séc Số d trên tài khoản TG ) x 30%
1.3. Séc bảo chi
Séc bảo chi do chủ tài khoản phát hành, đợc ngân hàng (hoặc kho bạc) đảm
bảo thanh toán, ngời phát hành séc phải lu ký trớc số tiền ghi trên tờ séc, vào một tài
khoản riêng.
Thủ tục thanh toán séc bảo chi đợc tiến hành nh đối với thanh toán séc chuyển
khoản. Tuy nhiên không ghi Nợ tài khoản tiền gửi của ngời phát hành séc, mà ghi nợ
tài khoản tiền ký quỹ để đảm bảo thanh toán séc (TK 4661)
Trình tự nh sau :
TK tiền gửi TK 4661-tiền ký gửi để TK tiền gửi phát
Nợ ngời thụ hởng Có Nợ bảo đảm thanh toán séc Có Nợ hành séc Có
(1) (2)
(1) Trích TK tiền gửi của ngời phát hành séc để ký gửi tiền bảo đảm thanh toán séc.
(2) Hạch toán khi ngời thụ hởng nộp séc vào ngân hàng
1.4. Sổ séc định mức :
Sổ séc định mức đợc áp dụng theo yêu cầu của khách hàng hoặc theo quy định
của ngân hàng , với số tiền ấn định đợc phép phát hành cho cả sổ séc. Hiện nay Séc
định mức không còn đợc sử dụng ở nớc ta, chỉ còn một số nớc trên thế giới vẫn sử
dụng. Qui trình thanh toán séc định mức đợc thực hiện nh thanh toán séc bảo chi
Séc có khả năng thanh toán trong cùng một địa phơng, giữa các địa phơng
trong nớc, giữa ngân hàng các nớc cùng châu lục và giữa các Châu Lục khác nhau.
4
Trong nền kinh tế thị trờng séc là một công cụ đem lại nhiều lợi ích cho dân c, doanh
nghiệp và hệ thống ngân hàng. Do các doanh nghiệp phải mở tài khoản séc tại ngân
hàng nên giảm bớt đợc nhiều nạn tham ô, gian lận con số, thông đồng giữa các doanh
nghiệp với bên ngoài để trốn thuế. Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức thanh tra,
kiểm toán thực hiện nhiệm vụ nhanh chóng. Do phải có tài khoản séc tại ngân hàng
nên đem lại cho hệ thống ngân hàng một nguồn vốn khổng lồ để kinh doanh và
những thông tin chính xác về tình hình tài chính của các cá nhân tổ chức có quan hệ
tín dụng giữa ngân hàng nhằm làm giảm rủi ro tín dụng.
B. Thể thức thanh toán uỷ nhiệm chi
1. Khái niệm :
Uỷ nhiệm chi là lệnh viết của chủ tài khoản yêu cầu ngân hàng phục vụ mình
trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình chuyển vào tài khoản đợc hởng, để
thanh toán tiền mua bán, cung ứng hàng hoá, dịch vụ hoặc nộp thuế, thanh toán nợ
.v.v...
Uỷ nhiệm chi đợc áp dụng để thanh toán cho ngời đợc hởng có tài khoản ở
cung ngân hàng , khác hệ thống ngân hàng , khác tỉnh
2. Qui trình thanh toán uỷ nhiệm chi
Trờng hợp 2 đơn vị ( bán và mua) cùng mở tài khoản ở cùng một ngân hàng
Sơ đồ trình tự thanh toán
(1)
(3) (2) (3)
1. Giao hàng
2. Đơn vị mua lập uỷ nhiệm
3. Ngân hàng thanh toán, hạch toán, báo nợ, báo có.
- Trờng hợp ngời mua, ngời bán mở tài khoản ở 2 ngân hàng thơng mại (2KB)
khác nhau nhau
Sơ đồ quy trình thanh toán :
(1)
5
Đơn vị mua Đơn vị bán
Ngân hàng
Đơn vị mua Đơn vị bán