Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

Đồ án xây dựng hệ thống Exchange Server 2010 trên nền HyperV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.49 MB, 74 trang )

INTERNET VÀ DỊCH VỤ NHÓM 13
LỜI MỞ ĐẦU
Trong môi trường doanh nghiệp có thể có nhiều Server như Domain Controller,
Mail Server Exchange, File Server, Web Server Các công ty lớn có thể lên đến hàng
chục Server và một số Server chạy nhiều Chức năng AD, DNS, DHCP
Trong tổ chức Exchange có nhiều chức năng Server như Hub Transport, Client
Access, Mailbox Server được cài đặt trên các Server vật lý riêng biệt.
Nhưng việc quản lý riêng biệt các Server này có thể làm đau đầu và khi chúng
ta gặp sự cố thì quá trình phục hồi đòi hỏi thời gian, làm gián đoán hoạt động của nhân
viên và gây tốn kém cho công ty.
Giải pháp để tiết kiệm chi phí là hợp nhất các vai trò lên Server vật lý. Nhưng
vấn đề khác phát sinh khi tích hợp nhiều vai trò lên một Server. Đó là sự không chắc
chắn khi các yêu cầu sử dụng cao điểm tăng lên, có thể gây ra tắc nghẽn. Bề mặt tấn
công của Server do phải mở quá nhiều Port cho tất các dịch vụ để lắng nghe các yêu
cầu từ Client. Vấn đề cập nhật các bản vá lỗi cho một dịch vụ chở nên phức tạp. Nếu
sự cập nhật gây ra vấn đề phụ thì có thể một số dịch mạng thiết yếu khác ngừng hoạt
động.
Tuy nhiên, sự ảo hoá với công nghệ Hyper-V có thể giúp bạn hợp nhất nhiều
vai trò Server dưới dạng các máy ảo chạy trên một máy vật lý.
Và trong đề tài này nhóm sẽ xây dựng hệ thống Exchange Server 2010 trên nền
Hyper-V và ở đây chỉ chú trọng vào việc tạo ra một hệ thống Exchange Mail với độ
sẵn sàng cao chứ không chú tâm vào việc quản trị.
Nhóm thực hiện gồm các thành viên:
o Nguyễn Lương Bằng
o Lê Quang Hà
o Hà Xuân Hải
1
INTERNET VÀ DỊCH VỤ NHÓM 13
MỤC LỤC
2
INTERNET VÀ DỊCH VỤ NHÓM 13


DANH MỤC HÌNH ẢNH
3
INTERNET VÀ DỊCH VỤ NHÓM 13
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
VT Vitual Technology
VMM Vitual Machine Manager
WMI Windows Management Instrumentation
MUA Mail User Agent
MRA Mail Retrieval Agent
POP Post Office Protocol
IMAP Internet Mailbox Access Protocol
MTA Mail Transport Agent
MSA Mail Submission Agent
MDA Mail Delivery Agent
LDA Local Delivery Agent
RBAC Role-Based Access Control
DAG Database Available Group
CCR Cluster Continuous Replication
SAN Storage Area Network
ECP Exchange Control Pannel
CAS Client Access Server
OWA Outlook Web Access
DNS Domain Name System
ISAPI Internet Serer Application Programming
Interface
IIS Internet Information Services
WCF Windows Communication FounDation
AD DS Active Directory Domain Services
WinRM Windows Remote Management
MB Mailbox Server

CA Client Access Server
HT Hub Transport Server
Edge Edge Transport Server
UM Unified Mesaging Server
DMZ Demilitarized Zone
ESE Exxtensible Storage Engine
HTTP Hypertext Transfer Protocol
SMTP Simple Mail Transfer Protocol
RPC Remote Procedure Call
ADLLS Active Directory Lightweight Directory
Services
ADAM Active Directory Application
PBX Private Branch Exchange
DTMF Dual Tone Multi Frequency
WNLB Windows Network Load Blancing
4
INTERNET VÀ DỊCH VỤ NHÓM 13
5
INTERNET VÀ DỊCH VỤ NHÓM 13
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. GIỚI THIỆU CÔNG NGHỆ ẢO HÓA
1.1.1. Tổng quan về công nghệ ảo hóa
Ảo hóa là một công nghệ được ra đời nhằm khai thác triệt để khả năng làm việc
của các phần cứng trong một hệ thống máy chủ. Nó hoạt động như một tầng trung
gian giữa hệ thống phần cứng máy tính và phần mềm chạy trên nó. Ý tưởng của công
nghệ ảo hóa máy chủ là từ một máy vật lý đơn lẻ có thể tạo thành nhiều máy ảo độc
lập. Ảo hóa phép tạo nhiều máy ảo trên một máy chủ vật lý, mỗi một máy ảo cũng
được cấp phát tài nguyên phần cứng như máy thật gồm có Ram, CPU, Card mạng, ổ
cứng, các tài nguyên khác và hệ điều hành riêng. Khi chạy ứng dụng, người sử dụng
không nhận biết được ứng dụng đó chạy trên lớp phần cứng ảo.

Hinh 1.1: Tổng quan về ảo hoá
Các bộ sử lý của hệ thống mày tính được thiết kế hỗ trợ công nghệ ảo hóa và
cho phép chuyển các lệnh hoặc tiến trình của của các mày tính ảo cho hệ điều hành sử
lý, sau đó lớp ảo hóa sẽ mô phỏng kết quả để trả về cho máy ảo. Tuy nhiên không phải
tất cả bộ xử lý đều hỗ trợ ảo hóa. Ngày này hai nhà sản xuất bộ xử lý lớn trên thế giới
là Intel và AMD đều cố gắng tích hợp công nghệ ảo hóa vào trong các sản phẩm của
họ. Các bộ xử có ứng dụng ảo hóa thường là Intel VT(Vitural Technology) hoặc AMD
Pacifica.
Sử dụng công nghệ ảo đem đến cho người dùng sự tiện ích. Việc có thể chạy
nhiều hệ điều hành đồng thời trên cùng một máy tính thuận tiện cho việc học tập và
6
INTERNET VÀ DỊCH VỤ NHÓM 13
nghiên cứu và đánh giá một sản phẩm hệ điều hành hay một phần mềm tiện ích nào
đó. Nhưng không ngừng lại ở đó, những khả năng và lợi ích của ảo hóa còn hơn thế và
nơi gặt hái được nhiều thành công và tạo nên thương hiệu của công nghệ ảo hóa đó
chính là trong môi trường hệ thống máy chủ ứng dụng và hệ thống mạng.
Ảo hóa máy củ thực sự được quan tâm cho đến những năm gần đây. Do còn
nhiều vấn đề về công nghệ và người dùng chưa thực sự quan tâm tới lợi ích và còn
thiếu đội ngũ am hiểu về công nghệ này nên việc áp dụng nó vào hệ thống là rất dè
dặt. Nhưng khi đối mặt với thực trạng khủng hoảng của nền kinh tế toàn cầu thì bất kì
một doanh nghiệp nào cũng chú tâm để tìm một giải pháp tiết kiệm hơn. Đây cũng là
lúc công nghệ ảo hóa tìm được chỗ đứng vững chắc cho mình trong lĩnh vực công
nghệ thông tin thế giới.
Hiện nay có nhiều nhà cung cấp các sản phầm máy chủ và phần mềm đều chú
tâm đầu tư nghiên cứu và phát triển công nghệ này như HP, IBM, Microsoft và
Vmware. Nhiều dạng ảo hóa được đưa ra và có thể chia thành hai dạng chính là ảo hóa
cứng và ảo hoá mềm. từ hai dạng này sau này mới phát triển thành nhiều loại ảo hóa
có chức năng và cấu trúc khác nhau như VMM-Hypervisor, VMM- Hybrid
Ảo hóa cứng còn được gọi là phân thân máy chủ. Dạng ảo hóa này cho phép tạo
nhiều máy ảo trên một máy chủ vật lý. Mỗi mày ảo chạy hệ điều hành riêng và được

cấp phát các tài nghuyên phần cứng như số xung nhịp CPU, ổ cứng và bộ nhớ Các tài
nguyên của máy chủ có thể được cấp phát một cách linh động tùy theo nhu cầu của
từng máy ảo. Giải pháp này cho phép hợp nhất các hệ thống máy chủ công kềnh thành
một máy chủ duy nhất và các máy chủ trước đây đóng vai trò là máy ảo ứng dụng chạy
trên nó.
Ảo hoá phần mềm còn gọi là phân thân hệ điều hành. Nó thực ra chỉ là sao chép
bản sao của một hệ điều hành chính là nhiều hệ điều hành con và cho phép các máy ảo
ứng dụng chạy trên nó. Như vậy, nếu hệ điều hành chủ Linux thì cách ảo hóa này sẽ
cho phép tạo thêm nhiều bản Linux làm việc trên cùng máy. Các này có ưu điểm là chỉ
cần một bản quyền cho hệ điều hành và có thể sử dụng cho các máy ảo còn lại. Nhược
điểm của nó là không thể sử dụng nhiều hệ điều hành khác nhau trên cùng máy chủ
1.1.2. Lịch sử ra đời
ảo hóa có nguồn gốc từ việc phân chia ổ đĩa, chúng phân chia một máy chủ thực
thành nhiều máy chủ con. Một khi máy chủ thực được chia, mỗi máy chủ con có thể
chạy một hệ điều hành và các ứng dụng độc lập.
7
INTERNET VÀ DỊCH VỤ NHÓM 13
Tiên phong cho công nghệ ảo hóa này là từ hãng IBM với hệ thống máy ảo
VM/370 nổi tiếng được công bố vào năm 1972. Đến năm 1999 Vmware giới thiệu sản
phẩm vmware workstation. Sản phẩm này ban đầu được thiết kế để hỗ trợ việc phát
triển và kiểm tra phần mềm và đã trở nên phổ biến nhờ khả năng tạo những máy tính
ảo chạy đồng thời nhiều hệ điều hành khác nhau trên cùng một máy tính thực. Khác
với chế độ khởi động kép là những máy tính được cài nhiều hệ điều hành và có thể
chọn lúc khởi động nhưng mỗi lúc chỉ làm việc được 1 hệ điều hành.
Vmware, được EMC được EMC (hãng chuyên về lĩnh vực lưu trữ) mua lại vào
tháng 12 năm 2003, đã mở rộng tầm hoạt động từ máy tính để bàn đến máy chủ và
hiện hãng vẫn giữa vai trò thống lĩnh thị trường ảo hóa.
1.1.3. Các thành phần của một hệ thống ảo hóa
Một hệ thống ảo hóa bao gồm những thành phần sau:
• Tài nguyên vật lý( host machine, host hardware)

• Các phần mềm ảo hóa ( virtual software) cung cấp và quản lý môi trường
làm việc của các máy ảo.
• Máy ảo (virtual machine) là các máy được cài trên phần mềm ảo hóa
• Hệ điều hành: là hệ điều hành được cài trên máy ảo
Hình 1.1.3: Các thành phần của hệ thống ảo hoá.
1.1.3.1. Tài nguyên vật lý (host machine / host hadware)
Các tài nguyên vật lý trong môi trường ảo hóa cung cấp tài nguyên mà các máy
ảo sẽ sử dụng tới. Một môi trường tài nguyên lớn có thể cung cấp được cho nhiều máy
ảo chạy trên nó và hiệu quả làm việc của các máy ảo cao hơn. Các tài nguyên vậy lý
thông thường như là ổ đĩa cứng, ram, card mạng ….
1.1.3.2. Các phần mềm ảo hóa
8
INTERNET VÀ DỊCH VỤ NHÓM 13
Lớp phần mềm ảo hóa này cung cấp sự truy cập cho mỗi máy ảo đến tài nguyên
hệ thống. Nó cũng chịu trách nhiệm lập kế hoạch và phân chia tài nguyên vật lý cho
các máy ảo. Phần mềm ảo hóa là nền tảng của một trương ảo hóa. Nó cho phép tạo ra
các máy ảo cho người sử dụng, quản lý các tài nguyên và cung cấp các tài nguyên này
đến các máy ảo. Kế hoạch quản lý sử dụng tài nguyên khi có sự tranh chấp một tài
nguyên đặc biệt các máy ảo, điều này dẫn đến sự hiệu qua làm việc của các máy ảo.
Ngoài ra phần mềm ảo hóa còn cung cấp giao diện quản lý và cấu hình cho các máy
ảo.
1.1.3.3. Máy ảo ( virtual machine)
Thuật ngữ máy ảo được dùng chung khi miêu tả máy ảo (lớp 3 ) và hệ điều
hành ảo (lớp 4). Máy ảo thực chất là một phần cứng ảo một môi trường hay một phân
vùng trên ổ đĩa đĩa. Trong môi trường có đầy đủ tiết bị phần cứng như một máy thật.
Đây là một kiểu phần mềm ảo hóa dựa trên phần cứng vật lý. Các hệ điều hành khách
mà chúng ta cài trên các máy ảo này không biết phần cứng mà nó nhìn thấy là phần
cứng ảo.
1.1.3.4. Hệ điều hành khách (Guest operating system)
Hệ điều hành khách được xem như một phần mềm (lớp 4) được cài đặt trên một

máy ảo (lớp 3) giúp ta các thể sử dụng dễ dàng xử lý cá sự cố trong một trường ảo hóa,
nó giúp người dùng có những thao tác giống như là đang thao tác trên một lớp phần
cững vật lý thực sự.
Khi đây đủ các thành phần trên thì bạn có thể xây dựng cho mình một hệ thống
ứng dụng ảo hóa. Ngoài việc lựa chọn phần cứng cho thích hợp bạn còn phải cân nhắc
xem phải sử dụng phần mềm ảo hóa gì hoặc loại ảo háo nào. Điều này rất quan trọng
trong việc tối ưu hóa hiệu suất làm việc cho hệ thống của bạn.
1.1.4. Các loại ảo hóa
1.1.4.1. VMM-Hypervisor
công nghệ VMM-Hypervisor là một dạng ảo hóa cơ bản. Nó hoạt động như là
một phần mềm nằm ngay trên phần cứng hoặc bên dưới hệ điều hành khách. Mục đích
chính của nó là cung cấp các môi trường làm việc cho các máy ảo. Cho phép các máy
ảo hoạt động trên một phần cứng được gọi là phân vùng ( partition). Các hệ điều hành
của máy ảo được cài đặt trên phần vùng này. Mỗi phần vùng sẽ được cung cấp tập hợp
các tài nguyên phần cứng riêng của nó chẳng hạn như bộ nhớ, các chu kỳ CPU và thiết
9
INTERNET VÀ DỊCH VỤ NHÓM 13
bị. Hypervisor có trách nhiệm điều khiển và phân các luồng truy cập đến các tài
nguyên phần cứng.
khi một hệ điều hành thực hiện truy xuất hoặc trương tác tài nguyên phần cúng
trên hệ điều hành chủ thì công việc của một Hypervisor là:
• Hypervisor mô phỏng phần cứng. nó làm cho hệ điều hành tưởng rằng mình
đang sử dụng tài nguyên vật lý của hệ thống thật.
• Hypervisor liên lạc với các trình điều khiển thiết bị
• Các trình điều khiển thiết bị phần cứng liên lạc trực tiếp đến phần cứng vật
lý.
Hình 1.1.4.1: Công nghệ VMM - Hypervisor
Trong mô hình này trình điều khiển phần cứng liên lạc trực tiếp với các thiết bị
phần cứng mà không phải qua bất kì trung gian nào nên nó mang lại một hiệu suất cao
nhất về sử dụng tài nguyên phần cứng. Một vài sản phẩm đang sử dụng dạng này là

Microsoft Hyper-V, Citrix Xenserver, Vmware ESX server.
1.1.4.2. Virtual Machine Monitor (VMM)
VMM là một loại ảo hóa hoạt động như một phần mềm chạy trên một hệ điều
hành chủ khác. Nghĩa là để tương tác với tài nguyên phần cứng nó phải liên lạc thông
qua hệ điều hành chủ.các sản phẩm điển hình cho kiểu ảo hóa này là VMware
Server,Microsoft Virtual PC, máy ảo Java .
10
INTERNET VÀ DỊCH VỤ NHÓM 13
Mối liên lạc giữa phần cứng và trình điều khiển thiết bị trên hệ điều hành trong
kiểu ảo hóa VMM được mô tả như sau như sau:
• Bước đầu tiên mô phỏng phần cứng. Lớp ảo hóa hypervisor sẽ tạo ra một
phân vùng trên ổ đĩa cho các máy ảo. Phân vùng này bao gồm các phần
cứng ảo như ổ đĩa, bộ nhớ….
• Hypervisor Xây dựng mối liên lạc giữa lớp ảo hóa với hệ điều hành. Khi
một máy ảo truy xuất tài nguyên thì lớp hypervisor sẽ thay thế máy ảo đó
gởi các yêu cầu tới hệ điều hành máy chủ để yêu cầu thực hiện,
• Khi Hệ điều hành nhận được các yêu cầu này. Nó liện lạc với trình điều
khiển thiết bị phần cứng.
• Các trình điều khiển thiết bị phần cứng liện lạc đến các phần cứng trên máy
thực.
• Quá trình này sẽ xảy ra ngược lại khi có các trả lời từ các phần cứng đến hệ
điều hành chủ.
Hình 1.1.4.2: Công nghệ Virtual Machine Monitor (VMM)
11
INTERNET VÀ DỊCH VỤ NHÓM 13
1.1.4.3. Hybrid
Hybrid là một kiểu ảo hóa mới hơn và có nhiều ưu điểm. Trong đó lớp ảo hóa
hypervisor chạy song song với hệ điều hành máy chủ. Tuy nhiên trong cấu trúc ảo hóa
này các máy chủ ảo vẫn phải đi qua hệ điều hành máy chủ để truy cập phần cứng
nhưng khác biệt ở chỗ cả hệ điều hành máy chủ và các máy chủ ảo đều chạy trong chế

độ hạt nhân. Khi một trong hệ điều hành máy chủ hoặc một máy chủ ảo cần xử lý tác
vụ thì CPU sẽ phục vụ nhu cầu cho hệ điều hành máy chủ hoặc máy chủ ảo tương ứng.
Lý do khiến Hyrbird nhanh hơn là lớp ảo hóa chạy trong trong chế độ hạt nhân (chạy
song song với hệ điều hành) trái với Virtual Machine Monitor với lớp ảo hóa chạy
trong trong chế độ người dùng (chạy như một ứng dụng cài trên hệ điều hành).
Phương pháp ảo hóa Hybird được sử dụng trong hai sản phẩm ảo hóa phổ biến
của là Microsoft Virtual PC 2007 và Microsoft Virtual Server 2005 R2 .
Hình 1.1.4.3: Công nghệ Hybrid
1.1.4.4. Monolithic Hypervisor
12
INTERNET VÀ DỊCH VỤ NHÓM 13
Monolithic Hypervisor là một hệ điều hành máy chủ.Nó chứa những trình điều
khiển (Driver) hoạt động phần cứng trong lớp Hypervisor để truy cập tài nguyên phần
cứng bên dưới.khi Các hệ điều hành chạy trên các máy ảo truy cập phần cứng thì sẽ
thông qua lớp trình điều khiển thiết bị của lớp hypervisor.
Mô hình này mang lại hiệu cao, nhưng cũng giống như bất kì các giải pháp
khác bên mặt ưu điểm thì nó cũng còn có nhiều điểm yếu .Vì nếu lớp trình điều khiển
thiết bị phần cứng của nó bị hư hỏng hay xuất hiện lỗi thì các máy ảo cài trên nó đều
bị ảnh hưởng và nguy hại. Thêm vào đó là thị trường phần cứng ngày nay rất đa đa
dạng, nhiều loại và do nhiều nhà cung cấp khác nhau nên trình điều khiển của
Hypervisor trong loại ảo hóa này có thể sẽ không thể hỗ trợ điều khiển hoạt động của
phần cứng này một cách đúng đắn và hiệu suất chắc chắn cũng sẽ không được như
mong đợi. Một trình điều khiển không thể nào có thể điều khiển tốt hoạt động của tất
cả các thiết bị nên nó cũng có những thiết bị phần cứng không hỗ trợ. Những điều này
cho thấy rằng việc phụ thuộc quá nhiều vào các loại thiết bị dẫn tới sự hạn chế việc
phát triển công nghệ này.
Hình 1.1.4.4: Công nghệ Monolithic Hypervisor
1.1.4.5. Microkernelized Hypervisor
Microkernelized Hypervisor là một kiểu ảo hóa giống như Monolithic
Hyperviso. Điểm khác biệt giữa hai loại này là trong Microkernelized trình điều khiển

thiết bị phần cứng bên dưới được cài trên một máy ảo và được gọi là trình điều khiển
chính,trình điều khiển chính này tạo và quản lý các trình điều khiển con cho các máy
ảo. Khi máy ảo có nhu cầu liên lạc với phần cứng thì trình điều khiển con sẽ liên lạc
13
INTERNET VÀ DỊCH VỤ NHÓM 13
với trình điều khiển chính và trình điều khiển chính này sẽ chuyển yêu cầu xuống lớp
Hypervisor để liên lạc với phần cứng. Tiêu biểu cho ứng dụng loại ảo hóa này là
Windows Server 2008 Hyper-V.
Hình 1.1.4.5: công nghệ Microkernelized Hypervisor
1.1.5. Các lợi ích của ảo hóa.
Thông thường việc đầu tư cho một trung tâm công nghệ thông tin là rất tốn
kém. Chi phí đầu tư mua các máy chủ cấu hình mạnh và phần mềm bản quyền là rất
đắt đỏ. Trong thời buổi kinh tế khó khăn hiện nhay doanh nghiệp nào cũng muốn cắt
giảm và hạn chế tối đa các chi phí không cần thiết mà vẫn đáp ứng được năng suất và
tính ổn định của hệ thống. Thế nhên việc ứng dụng ảo hóa chở thành nhu cầu cần thiết
của bất kỳ doanh nghiệp lớn hay nhỏ. Thay vì mua mười máy chủ cho mười ứng dụng
thì chỉ cần mua một hoặc hai máy chủ có hỗ trợ ảo hóa thì vẫn có thể chạy tốt mười
ứng dụng trên. Điều này cho ta thấy sự khác biệt giữa hệ thống ảo hóa và không ảo
hóa. Bên cạnh đó ứng dụng ảo hóa còn đem lại những lợi ích sau đây:
• Quản lý đơn giản: khi triển khai hệ thống ảo hóa thì số lượng máy chủ vật lý
giảm đi đáng kể và khi đó việc theo dõi và giám sát hệ thống rất dễ dàng và
hầu như được thực hiện bởi công cụ phần mềm quản trị tập trung từ xa do
nhà cung cấp phần mềm ảo hóa hỗ trợ. Nhà quản trị dễ dàng thao dõi tình
trạng của các máy ảo và của cả hệ thống. Nếu máy chủ bị trục trặc thì có thể
chuyển máy ảo từ máy chủ này sang máy chủ khác, có thể nâng cấp phần
cứng bằng cách gắn thêm Ram, ổ cứng một cách nhanh chóng và đơn giản.
14
INTERNET VÀ DỊCH VỤ NHÓM 13
• Triển khai nhanh: khi triển khai hệ thống thì không cần thiết phải cài đặt
toàn bộ máy ảo trên hệ thống.Vì mỗi máy ảo chỉ là một tập tin được cài trên

một phân vùng trên ổ cứng nên chúng ta có thể tận dụng điều này để giảm
thiểu thời gian cài đặt bằng cách sao chép các tập tin này và cấu hình lại cho
đúng với yêu cầu của máy ảo đang sử dụng. Với cách làm này sẽ giảm thời
gian cài đặt từng máy ảo và tận dụng tối đa tài nguyên nhàn rỗi của tất cả
các máy chủ vật lý.
• Phục hồi và lữu trữ hệ thống nhanh: Vì máy ảo chỉ là một tập tin trên ổ đĩa
nên việc sao lưu rất đơn giản là sao chép các tập tin này. Và khi một máy ảo
gặp sự cố và hỏng hóc và do một lỗi hệ điều hành nào đó thì việc phục hồi
đơn giản là chép đè tập tin đã được sao chép lên tập tin cũ và hệ thống có
thể hoạt động bình thường lại ngay như lúc chưa bị lôi. Thời gian để phục
hồi hệ thống là rất ít. Nếu được đầu tư thêm máy chủ khác ta có thể cấu hình
tính năng Availibility cho các máy chủ ảo hóa này. Khi đó một máy ảo hay
một máy chủ bị sự cố thì tất cả cá máy ảo sẽ được di chuyển nóng đến máy
chủ khác và hoạt động lại ngay tức thì.
• Cân bằng tải và phân phối tài nguyên linh hoạt : Với công cụ quản lý từ xa
các máy chủ và máy ảo ta sẽ thấy được tình trạng của toàn bộ hệ thống từ đó
có chính sách nâng cấp Cpu, Ram, ổ cứng cho máy chủ hoặc máy ảo đó
hoặc di chuyển máy ảo đang quá tải đó sang máy chủ vật lý có cầu hình
mạng hơn, có nhiều tài nguyên còn trống hơn để hoạt động.
• Tiết kiệm: Công nghệ ảo hóa giúp các doanh nghiệp có thể tiết kiệm được
một chi phí lớn đó là điện năng chiếu sáng và hệ thống làm mát. Ảo hóa cho
phép gom nhiều máy chủ vào một máy chủ vật lý nên tốn kém chi phí điện
tiêu thụ, làm mát và chiếu sáng cho một vài máy chủ thôi. Bên cạnh đó thì
diện tích sử dụng để đặt máy chủ cũng được thu hẹ lại. Và hệ thống dây cáp
nối cũng ít đi.
1.1.6. ảo hóa với Hyper-V
1.1.6.1. khái niệm Hyper-V
15
INTERNET VÀ DỊCH VỤ NHÓM 13
Trước đây được biết đến với cái tên Windows Server Vitualization, tên mã

Viridian, Hyper-V là công nghệ ảo hóa server thế hệ mới của Microsfot và là thành
phần quan trọng trong hệ điều hành Windows Server 2008.
Hyper-V chính là công nghệ ảo hóa thế hệ kế tiếp dựa trên hypervisor, khai thác
phần cứng server 64 bit thế hệ mới.
Với Hyper-V, Microsoft cung cấp một nền tảng ảo hóa mạnh và linh hoạt, có
thể đáp ứng nhu cầu ảo hóa mọi cấp độ cho môi trường doanh nghiệp. Trong cấu trúc
của Hyper-V gồm 3 thành phần chính: phân vùng cha hay còn gọi parent, các phân
vùng con (child partion) hay còn gọi là máy ảo chạy hệ điều hành khách và cuối cùng
mang tính quyết định đó là lớp hyperviso. Windows Hypervisor là bộ giao tiếp bằng
phần mềm, nó nằm giữa lớp phần cứng vật lý và một một hay nhiều hệ điều hành.
Hypervisor điều khiển việc truy cập đến phân nhân của phần cứng và định nghĩa ra các
một trường hoạt động độc lập tách rời gọi là partition.
Nhiệm vụ chính của Windows Hypervisor là đảm bảo sự tách rời giữa các phân
vùng, sử dụng các chính sách hạn chế truy cập phần cứng và quan sát hoạt động các
parrtition. Hyperviso duy trì việc điều khiển các thiết lập phần cứng cho phép nó đảm
bảo được nhiệm vụ tách rời mối liên hệ giữa các partition tạo cho chúng sự cách ly độc
lập trong khi đó là phân chia quyền điều khiển truy cập đến các phần cứng yêu cầu,
đến các tiến xử lý hay đến các thiết bị điều khiển trong phân vùng cha. Phân vùng cha
quản lý việc phân phối Ram, bộ xử lý và quản lý nguồn, Pci bus, các thiết bị truy xuất
thông qua các trình điều khiển thết bị
Qua đó người thiết kế nhận ra rằng nó nhất thiết phải đơn giản và xử lý được
các hoạt động một cách nhanh chóng mà không gặp gián đoạn nào.
Hyper-V có ba phiên bản Window Server 2008 64 bit là Standard (một máy
ảo), Enterprise (4 máy ảo ) và DataCenter (không giới hạn số lượng máy ảo). Tuy
nhiên nó hỗ trợ hệ điều hành khách trên cả 32-bit và 64- bit là điểm nổi bật của Hyper-
V.
16
INTERNET VÀ DỊCH VỤ NHÓM 13
1.1.6.2. Kiến trúc Hyper-V
Hyper-V gồm 3 phần chính: hypervisor, ngăn ảo hóa (Virtual stack) và mô hình

I/O (nhập/xuất) ảo hóa.
Hình 1.1.6.2: Kiến trúc Hyper - V
Hypervisor
cung cấp các chức năng cần thiết sau để tham gia vào quá trình ảo hóa:
• Tạo ra các phần vùng về mặt logic.
• Quản lý công việc lên kế hoạch cho bộ nhớ và bộ xử lý cho các máy
ảo.
• Cung cấp các cơ chế sắp xếp các luồng thông tin vào ra và liên lac
giữa phân vùng của hệ thống
• Thi hành các quy tắc truy cập bộ nhớ
• Thi hành chính sách sử dụng tài nguyên CPU
• Đưa ra môt giao diện chương trình đơn gản gọi được là hypercall
Parent Partition
trong kiến trúc chính của Hyper-V, “parent” sở hữu một số các thành phần
không có trong “con”. Hình sau đây sẽ cho thấy các thành phần chính của một
partition giữ vai trò là “parent” (duy nhất)
17
INTERNET VÀ DỊCH VỤ NHÓM 13
Partition “parent” này được được định nghĩa là partition được tạo đầu tiên trên
hệ thống khi mà hypervisor được kích hoạt hay đơn giản là khi Hyper-V Role được cài
đặt. Và partition này cũng chính là hệ điều hành chính (Windows Server 2008) đang
có vai trò là Hyper-V server. Sau đây là mục đính chính của khái niệm “parent
partition”:
• Đây là phân vùng giữ nhiệm vụ tạo ra và quản lý các phân vùng con trên hệ
thống và bao gồm khả năng dung WMI cho việc quản lý từ xa.
• Phân vùng này ngoài ra còn phải quản lý và phân bổ thiết bị phần
cứng, thời biểu cho bộ xử lý và cấp phát bộ nhớ, tất cả đều hoạt động
thông qua lớp hypervisor
• Tài nguyên phần cứng của phân vùng cha sẽ được chia sẻ và cấp phát
sử dụng bởi các phân vùng con.

• Bên cạnh đó còn mang nhiệm vụ quản lý điện năng, tình trạng hoạt
động và ghi nhận các sự cố lỗi khi xảy ra.
Child Partition
Phân vùng con là một phân vùng phần cứng về mặt logic đang chạy một hệ điều
hành độc lập trong môi trường Hyper-V.
18
INTERNET VÀ DỊCH VỤ NHÓM 13
Phân vùng con là một trong 3 khái niệm chính trong mội trường Hyper-V. hay
cái còn lại chính là phân vùng chính (root partition) và phân vùng cha (parent
Partition). Tuy nhiên đó là trước đây kể từ khi phiên bản Hyper-V version 1.0 phân
vùng chính và phân vùng cha là tương đương không có sự phân biệt. Tất nhiên là chỉ
có một phân vùng cha trên một máy vật lý chay Hyper-V và số lượng phân vùng con
là tùy thuộc vào lượng tài nguyên đang có và gần như là không giới hạn.
Mỗi phân vùng sở hữu nguyên tài nguyên về bộ nhớ cũng như bộ xử lý độc lập
và duy trì các thông tin chính sách về thiết bị sử dụng. phân vùng cha có toàn quyền
truy cập bộ nhớ và thiết bị vật lý một cách trực tiếp, kích hoạt lớp hypervisor. Cũng
như việc có trách nhiệm trong việc tạo và quản lý các phân vùng con. Mỗi phân vùng
con có thể chạy một hệ điều hành riêng biệt thường gọi là hệ điều hành máy khách
(Guest OS).
1.1.6.3. Các loại mạng ảo trong Hyper-V
Trong phần này sẽ giới thiệu cơ bản về mạng ảo trong Hyper-V và sự khác nhau
giữa các mạng ảo mà bạn có thể cấu hình. Trước khi bạn muốn cấu hình một mạng ảo,
trước tiên hãy xem kiểu kiểu truyền thông giữa các máy ảo. Điều đó giúp bạn xác định
được kiểu của mạng ảo bạn nên cấu hình trên Server chạy Hyper-V.
Trong khi Hyper-V cho phép bạn cấu hình một môi trường mạng phức tạp,
nhưng khái niệm cơ bản về mạng ảo thì lại rất đơn giản. Một mạng ảo hoạt động giống
như một mạng có một Swith vật lý, nhưng thay vào đó Swith là Swtih ảo được thực
hiện bởi phần mềm. Các cổng được thêm vào hoặc bỏ đi nếu cần khi máy ảo được kết
nối tới mất kết nối từ một mạng ảo.
Virtual Network Manager ( có trong Snap-n Hyper-V Manager) cung cấp 3 loại

mạng ảo mà bạn có thể sử dụng để xác định kiến trúc mạng khác nhau cho các máy ảo
và máy chủ ảo hoá ( máy vật lý ). Bạn có thể lựa chọn những loại mạng sau đây.
• External Virtual Network: sử dụng kiểu này khi bạn muốn các máy ảo
được truy cập tới một mạng vật lý để truyền thông với Server và các
Client trong đó. Với kiển mạng ảo này cũng cho phép các máy ảo trên
cùng một Server ảo hoá truyền thông với các máy ảo nằm trong Server
ảo hoá khác. Kiểu mạng này được cung cấp để sử dụng bởi Management
Operating System, nó phụ thuộc vào cách mà bạn cấu hình mạng
( Mangement Operating System để điều hành Hyper-V Role).
19
INTERNET VÀ DỊCH VỤ NHÓM 13
Hình 1.1.6.3 a: External Virtual Network
• Internal Virtual Network: sử dụng loại này khi bạn muốn cho phép
việc giao tiếp giữa các máy ảo cùng nằm trên một Server ảo hoá và giữa
giữa các máy ảo và Management Operating System. Đây là loại mạng
thường được sử dụng để xây dựng một môi trường thử nghiệm mà bạn
cần để kết nối tới các máy ảo từ Management Operating System. Một
Internal Virtual Network không được gắn kết với một Adapter vật lý.
Kết quả là, Internal Virtual Network bị cô lập với tất cả các truyền thông
từ mạng bên ngoài
20
INTERNET VÀ DỊCH VỤ NHÓM 13
Hình 1.1.6.3 b: Internal Virtual Network
• Private Virtual Network: sử dụng loại này bạn có thể cho phép truyền
thông chỉ giữa các máy ảo trên cùng một Server ảo hoá. Một Private
Virtual Network không được gắn vào một Adapter vật lý. Một Private
Virtual Network sẽ bị cô lập với tất các truyền thông bên ngoài trên máy
chủ ảo hoá, và bất kỳ truyền thông mạng giữa Management Operating
System và mạng bên ngoài. Loại mạng này rất hữu ích khi bạn cần tạo ra
một môi trường cô lập.

Hình 1.1.6.3 c: Private Virtual Network
21
INTERNET VÀ DỊCH VỤ NHÓM 13
1.2. GIỚI THIỆU EXCHANGE 2010
1.2.1. Khái niệm về thư điện tử
Thư điện tử còn được gọi tắt là E-Mail (Electronic Mail) là cách gửi điện thư rất
phổ biến. E-Mail có nhiều cấu trúc khác nhau tùy thuộc vào hệ thống máy tính của
người sử dụng. Mặc dù khác nhau về cấc trúc nhưng tất cả đều có một một đích chung
là gửi hoặc nhận thư điện tử từ một nơi này đến nơi khác nhanh chóng. Ngày nay, nhờ
sự phát triển mạnh mẽ của Internet ( Mạng Lưới Truyền Tin Toàn Cầu ) người ta có
thể có gửi thư điện tử tới các quốc gia trên toàn thế giới. Với lợi ích như vậy nên thư
điện tử hầu như trở thành một nhu cầu cần phải có của người sử dụng máy tính. Giả sử
bạn như là một nhà kinh doanh nhỏ và cần phải bán hết hàng trên toàn quốc. Vậy làm
thế nào mà bạn có thể liên lạc với khách hàng một cách nhanh chóng và dễ dàng. Thư
điện tử là cách giải quyết tốt nhất và nó đã trở thành một dịch vụ phổ biến trên
Internet.
Tại các nước tiên tiến cũng như các nước đang phát triển, các trường đại học,
các cơ cấu thương mại, các cơ quan chính quyền … đều và đang kết nối hệ thống máy
tính của họ vào Internet để sự chuyển thư điện tử được nhanh chóng và dễ dàng.
1.2.2. Các thành phần trong hệ thống Mail
Hình 1.1.2: Mô hình các thành phần trong hệ thống Mail
22
INTERNET VÀ DỊCH VỤ NHÓM 13
Hình trên cho ta biết trong một hệ thống mail thì gồm những phần nào và bây
giờ chúng ta xẽ xem những thành phần có chức năng ra sao
Mail User Agent (MUA)
Được hiểu là tác nhân sử dụng thư tại đây người dùng tác động vào hệ thống
mail thông qua những phần mềm như Microsoft Outlook, Microsoft Outlook
Express… và hiện nay thì không chỉ những phần mềm trên được sử dụng mà bạn còn
có thể sử dụng một giao diện web, như Outlook Web App, mặc dù MAU là một kỹ

thuật từ phía máy chủ
Mail Retrieval Agent ( MRA)
MRA liên quan chặt chẽ đến MUA, là môt thành phần xử lý quan trọng trong
việc lấy Message từ nơi lưu trữ mail , tùy thuộc vào giao thức bạn sử dụng POP (Post
Office Protocol) hay IMAP (Internet Mailbox Access Protocol), bạn không chỉ cần
những mail được gửi lên từ MAU của bạn mà bạn còn phải nhận các Message từ trên
mail box của của bạn. Đặc thù MRA không phải là một thành phần riêng rẽ của hệ
thống nhưng với chức năng hỗ trợ cho việc lấy mail từ hộp thư. Trong hệ thống
Exchange 2010 chức năng này được hỗ trợ bởi Outlook client hoặc bởi Outlook Web
App khi cấu hình để lấy mail từ một tài khoản khác bên ngoài gửi vào mailbox của bạn
Outlook Web App sẽ để lại tất cả những mail trên server và chỉ đơn giản đó chỉ là giao
diện dùng để đọc và gửi mail mà thôi và không có bất cứ Message nào được lấy ra
khỏi server. Outlook có thể thao tác mail trực tiếp trên mail server và tạo ra một bản
sao ngay trên đĩa cứng của máy người sử dụng ( đây là trường hợp khi bạn sử dụng
chế độ bộ nhớ cache trên máy client)
Mail Transport Agent (MTA)
Nếu MUA là hộp thư ở địa phương, thì MTA được ví như là một cái bưu điện
kết nối các thị trấn và thành phố khác nhau MTA chịu trách nhiệm nhận thư từ các
MUA và MTA khác, định tuyến các Message và đảm bảo chúng phải đến đúng nơi
nhận thông thường thì các Message được giao vận thông qua hai MTA của người gửi
và người nhận ( khi mà họ chia sẻ MTA ) trong hệ thống Exchange 2010 thì Hub
transport và Edge Transport có chức năng như những MTA
Mail Submission Agent (MSA)
Cũng như MRA là một chức năng biến thể thường được thực hiển bởi MUA,
MSA cũng là một chức năng đặc biệt của MTA, nó chấp nhận thư gửi từ MUA và
23
INTERNET VÀ DỊCH VỤ NHÓM 13
đưa vào luồng ( flow) mail để xử lý những yêu cầu cần thiết. Trong Exchange 2010
thì hai chức năng nhận và sử lý mail có trong được nêu trên có trong Client Access
server thông qua giao diện lập trình gửi mail (MAPI) và thủ tục gọi hàm từ xa (RPC)

- khi nhận một mail từ Outlook - Outlook Web Access - Exchange Web Services, hoặc
các thiết bị di động sử dụng Exchange ActiveSync hay thông qua SMTP các client
được chấp nhận kết nối thông qua Hub Transport – khi nhận mail từ người sử dụng
thứ 3
Mail Delivery Agent (MDA)
Mail Delivery Agent (MDA) và Local Delivery Agent (LDA) mỗi Message đến
được đưa đến đúng các bộ tập hợp của hệ thống MDA và LDA chịu trách nhiệm
những Message này tới được đúng được mailbox nhưng trong hệ thống thì chức
năng này được sử lý bởi các thành phần có trong hub transport những thư này
đươc truyền tới những mailbox khác nhau
1.2.3. Giới thiệu Exchange 2010
Exchange 2010 là sản phẩm đầu tiên của Microsoft được thiết kế từ nên tảng
lên đến giao diện theo đúng chiến lược “phần mềm cộng dịch vụ” của Microsoft và
khách hàng có thể có thể tùy chọn các giải pháp như cài đặt trên máy chủ của doanh
nghiệp, sử dụng theo hình thức thuê bao trực tuyến với máy chủ được lưu trữ tại
datacentrer của Microsoft hoặc có thể kết hợp cả 2 hình thức trên. Tại Việt Nam, 2
hình thức sau đã được triển khai miễn phí cho hằng trăm trường Đại Học và tổ chức
giáo dục trong nước thông qua chương trình Live@edu với số lượng hàng trăm ngàn
tài khoản E-Mail đã được tạo cho sinh viên. Trong đó mỗi sinh viên được sở hữu hộp
thư cá nhân suốt đời lên đến 10GB và 25GB không gian lưu trữ trực tuyến. Ở góc độ
toàn cầu, Exchange 2010 Online đang được sử dụng bởi 10 triệu sinh viên trong suốt 1
năm trở lại đây. Năm 2011, dịch vụ này sẽ sẵn cho khách hàng doanh nghiệp tại Việt
Nam.
Microsoft Exchange 2010 là một trong những bước tiến mạnh nhất của
Microsoft trong lãnh vực truyền thông hợp nhất giúp cho giúp cho doanh nghiệp gia
tăng khả năng làm việc cộng tác một cách vô cũng hiệu quả. Phiên bản mới nhất này
của Exchange có thể giúp bạn nâng cao hiệu quả công việc trong khi vẫn kiểm soát
được chi phí cho việc triển khai, quản trị và tuân thủ quy định về an toàn thông tin.
Exchange 2010 đưa ra nhiều giải pháp khác nhau cho bạn chọn lựa khi triển khai, cho
24

INTERNET VÀ DỊCH VỤ NHÓM 13
phép tích hợp các giải pháp công bảo vệ chống rò rỉ thông tin và các khả năng tuần thủ
quy định cao cấp khác, tất cả những tính năng này sẽ tạo thành một giải pháp làm việc
công tác và trao đổi thử điện tử tốt nhất cho doanh nghiệp của bạn.
1.2.4. Lợi ích khi sử dụng một hệ thống Mail Exchange 2010
Những cải tiến mới của Exchange 2010 được tập trung vào 3 mục tiêu lớn nhất
như sau:
• Linh động và đáng tin cậy
• Truy cập thông tin ở bất cứ nơi nào
• Khả năng bảo mật và tuân thủ an toàn thông tin cao
Linh động và đáng tin cậy:
Những nhà quản trị hệ thống luôn phải mang trong trách xây dựng một hệ
thống công nghệ thông tin sẵn sàng đáp ứng được những thay đổi của công việc quản
lý kinh doanh của công ty đó có nghĩa là họ phải chọn lựa và đầu tư vào những giải
pháp công nghệ đúng ngay từ đầu.
Exchange Server 2010 sẽ cho phép bạn khả năng linh động lựa những thức triển
khai khác nhau dựa trên nhu cầu thực tế và hiện trạng hạ tầng phần cứng sẵn có cùng
với những phương thức triển khai đơn giản nhât giúp cho hệ thống E-Mail trong doanh
nghiệp của bạn luôn đảm bảo tính sẵn sàng cao.
Ở góc độ người quản trị, người phụ trách hệ thống có thể di chuyển mailbox
online từ server này sang server khác với mục đích bảo trì hay nâng cấp và gửi nhận
mail bình thường. Với khả năng này, người quản trị có thể làm các công tác bảo trì nay
trong giờ làm việc bình thường thay vì phải làm ban đêm hay làm vào những ngày
nghỉ cuối tuần. Không chỉ dừng lại wor đó, với phiên bản mới, người quản trị có thể
phân quyền cho người dùng có chức năng cụ thể trong công thư thực hiện các công
việc nhất định liên quan đến hệ thống như phân quyền cho bộ phận nhân sự được
quyền cập nhật thông tin để nhân sự trực tiếp trên Exchange chẳng hạn.
Truy cập thông tin bất cứ nơi nào
Sự thành công của doanh nghiệp cũng gắn liền với khả năng làm việc hiệu quả
của nhân viên thông qua những giải pháp công nghệ mà doanh nghiệp đang ứng dụng.

Exchange Server 2010 sẽ giúp người dùng cuối nâng cấp hiệu suất làm việc bằng cách
cho phép họ tự do truy cập tất cả các hình thức thông tin liên lạc như e-mail, voice
mail, instanl messaging với các cơ chế bảo mật cao nhất trên gần như tất cả các hệ
điều hành, trình duyệt Web, hoặc thiết bị thông qua các giao thức e- mail chuẩn.
Người dung ngày nay có thể xử lý mọi giao dịch thông qua hộp thư inbox của mình.
25

×