Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Tình hình trục lợi nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.18 KB, 65 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Mai Thị Hường
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XE CƠ GIỚI VÀ TRỤC LỢI
NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI.........................................................3
1.1. Tình hình sử dụng xe cơ giới ở Việt Nam hiện nay...................................................3
1.2. Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm vật chất xe cơ giới.......................................3
1.2.1. Sự cần thiết của bảo hiểm vật chất xe cơ giới ...................................................3
1.2.2. Tác dụng của bảo hiểm vật chất xe cơ giới........................................................4
1.3. Nội dung cơ bản của bảo hiểm vật chất xe cơ giới....................................................6
1.3.1. Một số khái niệm liên quan.................................................................................6
1.3.2. Nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới............................................................7
1.3.2.1.Đối tượng bảo hiểm.......................................................................................7
1.3.2.2.Phạm vi bảo hiểm..........................................................................................7
1.3.2.3.Điểm loại trừ trách nhiệm bảo hiểm.............................................................7
1.3.2.4.Số tiền bảo hiểm............................................................................................8
1.3.2.5.Bồi thường tổn thất........................................................................................8
1.3.2.6.Phí bảo hiểm..................................................................................................8
1.4.Vấn đề trục lợi bảo hiểm vật chất xe cơ giới..............................................................9
1.4.1. Khái niệm trục lợi bảo hiểm................................................................................9
1.4.2. Sự cần thiết phải phòng chống trục lợi bảo hiểm vật chất xe cơ giới................9
1.4.3. Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình trục lợi nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ
giới...............................................................................................................................11
1.4.4. Các hình thức trục lợi bảo hiểm xe cơ giới ở Việt Nam...................................11
1.4.4.1. Hợp lý hóa ngày tai nạn và hiệu lực bảo hiểm..........................................12
1.4.4.2. Thay đổi tình tiết vụ tai nạn.......................................................................12
1.4.4.3. Tạo hiện trường giả....................................................................................12
1.4.4.4.Lập hồ sơ giả...............................................................................................13
1.4.4.5. Khai tăng số tiền tổn thất...........................................................................13
1.4.4.6. Lập hồ sơ khiếu nại nhiều lần,bảo hiểm trùng..........................................13
1.4.4.7.Cố ý gây tai nạn...........................................................................................14


1.4.5. Hậu quả của trục lợi bảo hiểm xe cơ giới.........................................................14
1.4.5.1. Đối với các công ty bảo hiểm....................................................................14
1.4.5.2. Đối với nhà nước và xã hội........................................................................14
1.4.5.3. Đối với khách hàng....................................................................................15
CHƯƠNG 2 : TÌNH HÌNH TRỤC LỢI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ
GIỚI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM PETROLIMEX GIAI ĐOẠN..................16
2007-2010............................................................................................................................16
2.1.Giới thiệu về công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex.................................................16
2.1.1.Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của PJICO..........................................16
2.1.2. Những lĩnh vực kinh doanh chính.....................................................................18
2.1.3. Hệ thống tổ chức bộ máy của công ty...............................................................18
2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh chung của PJCO giai đoạn 2007 -2010........20
2.2.Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại công ty cổ phần bảo
hiểm PJICO giai đoạn 2007 – 2010.................................................................................23
2.2.1. Công tác khai thác.............................................................................................23
2.2.2. Công tác đề phòng và hạn chế tổn thất.............................................................25
2.2.3. Công tác giám định, bồi thường........................................................................26
2.2.3.1. Công tác giám định.....................................................................................26
2.2.3.2.Công tác bồi thường....................................................................................28
SVTH: Nguyễn Văn Thuấn Lớp: Đ3BH4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Mai Thị Hường
2.3. Tình hình trục lợi nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại công ty cổ phần bảo
hiểm Petrolimex trong giai đoạn từ 2007 - 2010............................................................32
2.3.1. Thực trạng trục nghiệp vụ lợi bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại công ty cổ phần
bảo hiểm Petrolimex....................................................................................................32
2.3.2.Dấu hiệu nghi vấn của các hình thức trục lợi và một số hướng khắc phục......36
2.3.2.1. Dấu hiệu nghi vấn có gian lận bảo hiểm....................................................36
2.3.2.2. Một số hình thức trục lợi bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại công ty cổ phần
BH PJICO................................................................................................................37
2.4. Nguyên nhân của trục lợi bảo hiểm..........................................................................43

2.4.1. Nguyên nhân khách quan..................................................................................43
2.4.2. Nguyên nhân chủ quan......................................................................................44
2.5. Đánh giá về tình hình trục lợi nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại công ty
cổ phần bảo hiểm PJICO.................................................................................................46
2.5.1. Những thuận lợi trong công tác phòng chống trục lợi nghiệp vụ bảo hiểm vật
chất xe cơ giới tại PJICO.............................................................................................46
2.5.2. Những khó khăn trong công tác phòng chống trục lợi nghiệp vụ bảo hiểm vật
chất xe cơ giới tại PJICO.............................................................................................47
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM HẠN CHẾ TÌNH
HÌNH TRỤC LỢI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN BẢO HIỂM PETROLIMEX............................................................................48
3.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại
PJICO trong giai đoạn tới................................................................................................48
3.2. Giải pháp phòng chống tình trạng tục lợi bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại công ty
cổ phần bảo hiểm PJICO.................................................................................................50
Như trên đã phân tích, hậu quả của trục lợi nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới là
rất to lớn và ngăn chặn trục lợi nghiệp vụ BHVCXCG không phải là việc một sớm một
chiều. Đối với một số nước có thị trường bảo hiểm xe cơ giới phát triển lâu đời như
Anh. Pháp, Mỹ…cho đến các công ty bảo hiểm lớn trong nước như Bảo Việt, Bảo
Minh, PVI…cũng chưa thể khẳng định là đẩy lùi được hoàn toàn nạn trục lợi nghiệp
vụ BHVCXCG.................................................................................................................50
Trong thời gian qua, cán bộ lãnh đạo công ty cùng với việc đẩy mạnh triển khai các sản
phẩm BHVCXCG và tạo dựng thương hiệu PJICO cũng luôn coi trọng công tác phòng
chống trục lợi nghiệp vụ BHVCXCG. Số vụ phát hiện trục lợi ngày càng tăng lên,
tránh thất thoát cho công ty một số tiền lớn. Cùng với sự trang bị về cơ sở vật chất và
nâng cao trình độ chuyên môn, cả phòng nghiệp vụ và phòng giám định - bồi thường
đều nỗ lực hết mình để mang lại hiệu quả cao nhất cho công ty....................................50
3.2.1. Cần sớm hoàn chỉnh hành lang pháp lý cho hoạt động phòng chống trục lợi
nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới......................................................................51
3.2.2. Xây dựng quan hệ tốt với cơ quan chức năng có liên quan..............................52

Xây dựng quan hệ tốt với cơ quan chức năng có liên quan như: giám định, điều
tra, khoa học chuyên ngành, hợp tác hiệu quả trong giải quyết vụ việc bảo hiểm,
bồi thường có yếu tố gian lận, tính phức tạp, không rõ ràng. Coi trọng công tác
thanh tra, kiểm tra để bảo đảm việc tuân thủ quy trình công việc, phát hiện, xử lý
kịp thời những sai phạm. Cập nhật, thông tin kịp thời, rộng rãi các vụ việc trục lợi
được phát hiện để trao đổi, rút kinh nghiệm, đưa vào chương trình đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ nội bộ, nâng cao năng lực phòng ngừa. Xây dựng quy trình cụ
thể về điều tra, xác minh những vụ việc có dấu hiệu gian lận, trục lợi bảo hiểm, để
triển khai thực hiện trong toàn hệ thống doanh nghiệp..........................................52
3.2.3. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý ấn chỉ.......................................................52
SVTH: Nguyễn Văn Thuấn Lớp: Đ3BH4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Mai Thị Hường
Công tác quản lý ấn chỉ cũng hết sức quan trọng,giúp phòng tránh được hình thức
trục lợi bảo hiểm VCXCG phổ biến nhất hiện nay là hợp lý hóa ngày tai nạn và
hiệu lực bảo hiểm....................................................................................................53
- Kiểm tra việc sử dụng ấn chỉ của đại lý định kỳ hoặc khi nghi ngờ các hiện
tượng trục lợi bảo hiểm công ty phải tiến hành kiểm tra việc ghi chép và phát
hành hóa đơn của đại lý, đối chiếu thời gian và nội dung ghi trên liên gốc và liên
giao cho khách hàng................................................................................................53
3.2.4. Nâng cao chất lượng đại lý...............................................................................53
3.2.5. Nâng cao hiệu quả công tác giám định tổn thất................................................53
- Áp dụng các công nghệ khoa học kỹ thuật vào việc giám định. Với sự phát triển
của khoa học kỹ thuật như hiện nay thì việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào giám
định là hết sức cần thiết. Cần trang bị thêm cho giám định viên các thiết bị cần
thiết như phương tiện đi lại. Các thiết bị công nghệ thường xuyên được nâng cao
nên cũng phải thường xuyên thay đổi những thiết bị đã cũ, không còn phù hợp
như máy ảnh…Từ đó xác định nhanh chóng nguyên nhân tai nạn,hiện trường tai
nạn,tránh trục lợi bảo hiểm......................................................................................54
- Liên kết với các xưởng sủa chữa gara ô tô có uy tín.Bên cạnh đó cũng cần phải
kiểm tra khi đưa xe vào xưởng,kiểm tra bảo giá,hóa đơn sửa chữa của xưởng gửi

tới.Nếu phát hiện thấy có dấu hiệu móc ngoặc giữa cưởng sửa chữa,gara với
khách nhằm trục lợi bảo hiểm cần có các biện pháp mạnh,chám dứt liên kết với
các xưởng đó............................................................................................................55
3.2.6.Nâng cao hiệu quả công tác đào tạo đội ngũ cán bộ..........................................55
3.2.7.Một số giải pháp khác........................................................................................56
Nâng cao quy trình làm việc,bán hàng,có sự phối hợp thống nhất với các cấp
trong công ty............................................................................................................56
3.3. Một số khuyến nghị đối với cơ quan Nhà nước để phòng chống tình trạng trục lợi
bảo hiểm vật chất xe cơ giới............................................................................................56
3.3.1.Đối với Bộ Tài chính.........................................................................................56
3.3.2.Đối với Bộ Công an............................................................................................57
3.4.Khuyến nghị đối với Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam..................................................57
KẾT LUẬN..........................................................................................................................59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................60
SVTH: Nguyễn Văn Thuấn Lớp: Đ3BH4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Mai Thị Hường
SVTH: Nguyễn Văn Thuấn Lớp: Đ3BH4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Mai Thị Hường
LỜI MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế của nước ta hiện nay ngày càng phát triển,kéo theo dố là
đời sống của người dân ngày một được nâng cao.Khi đó thì nhu cầu của
con người cũng ngày càng tăng lên,trong đó có nhu cầu được an
toàn,phòng tránh các rủi ro.Trong các biện pháp phòng chống rủi ro thì bảo
hiểm là một trong số các biện pháp hữu hiệu nhất.Những yếu tố này hứa
hẹn một thị trường bảo hiểm đầy tiềm năng,được các chuyên gia kinh tế thế
giới đánh giá là mảnh đất màu mỡ cho bảo hiểm phát triển trong tương
lai.Thực tế trong những năm qua,thị trường bảo hiểm Việt Nam ngày càng
được phát triển mạnh mẽ với tốc độ phát triển hàng nam lên đến
20%/năm.Tuy nhiên,bên cạnh đó thì thị trường bảo hiểm Việt Nam đang

phải đối mặt với nhiều thách thức,trong đó có những thách thức từ các hành
vi trục lợi bảo hiểm với những thủ đoạn ngày càng tinh vi,phức tạp hơn,gây
thất thoát lớn về tài chính cho cả Nhà nước và các doanh nghiệp bảo
hiểm.Trong đó,trục lợi nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới là phổ biến
nhất.
Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần bảo hiểm PJICO, em nhận
thấy vấn đề trục lợi bảo hiểm xe cơ giới đang được coi là một vấn đề bức
xúc thu hút sự quan tâm của đông đảo các cán bộ bảo hiểm và các cơ quan
chức năng. Tuy nhiên hiện nay, công tác phòng chống trục lợi bảo hiểm xe
cơ giới vẫn chưa thực sự có hiệu quả. Chính vì thế em quyết định chọn đề
tài “Tình hình trục lợi nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại công
ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex - Thực trạng và giải pháp” cho khóa
luận tốt nghiệp của mình.
2.Mục đích nghiên cứu của đề tài
Xuất phát từ thực tế thị trường bảo hiểm vật chất xe cơ giới Việt
Nam, tìm hiểu tình hình trục lợi nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới để
thấy được những hình thức trục lợi đang diễn ra trên thị trường và những
hậu quả của nó, từ đó đề ra những biện pháp thích hợp hạn chế tình trạng
này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tình hình trục lợi nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới
tại công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex giai đoạn 2007-2010
SVTH: Nguyễn Văn Thuấn 1 Lớp: Đ3BH4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Mai Thị Hường
4. Phương pháp nghiên cứu.
Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu trong đó chủ yếu là
các phương pháp phân tích và tổng hợp, các phương pháp định tính, định
lượng và các công cụ thống kê, khảo sát thực tế.
5. Kết cấu bài viết.
Bài viết gồm 3 chương:

Chương 1: Lý luận chung về bảo hiểm xe cơ giới và trục lợi
nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới.
Chương 2: Tình hình trục lợi nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe
cơ giới ở công ty cổ phần bảo hiểm PJICO từ 2007-2010.
Chương 3: Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm khắc phục
tình hình trục lợi nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới ở công ty cổ phần
bảo hiểm PJICO.
Em xin chân thành cảm ơn phòng bảo hiểm khu vực 2, phòng bảo
hiểm xe cơ giới công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex đã hướng dẫn, giải
thích và cung cấp cho em những tài liệu, kiến thức liên quan tới nghiệp vụ
này. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn Ths.Mai Thị Hường đã nhiệt tình
hướng dẫn và chỉ bảo em trong suốt quá trình thực tập cũng như hoàn thành
bài khóa luận này.
SVTH: Nguyễn Văn Thuấn 2 Lớp: Đ3BH4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Mai Thị Hường
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XE CƠ
GIỚI VÀ TRỤC LỢI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM VẬT CHẤT
XE CƠ GIỚI.
1.1. Tình hình sử dụng xe cơ giới ở Việt Nam hiện nay
Qua thực tế ở Việt Nam cho thấy, xe cơ giới có ưu điểm là tính cơ
động cao và linh hoạt, có thể di chuyển trên địa bàn phức tạp, tốc độ cao và
chi phí tương đối thấp. Tuy nhiên vấn đề an toàn đang là vấn đề lớn được
đặt ra đối với loại hình giao thông này.
Tai nạn giao thông xảy ra để lại những hậu quả rất nặng nề và hiện
nay vẫn còn là bài toán khó đối với các ban ngành chức năng ở Việt Nam.
Qua số liệu thống kê cho thấy số vụ tai nạn giao thông ngày càng tăng
nhanh kể cả về quy mô lẫn mức độ nghiêm trọng.
Bảng 1.1: Tình hình tai nạn giao thông ở Việt Nam 2007-2010
Năm Số vụ tai nạn
(vụ)

Số người bị thương
(người)
Số người chết
(người)
2007 14.624 10.546 13.150
2008 12.800 8.100 11.600
2009 12.410 7.980 11.550
2010 14.442 10.633 11.449
(Nguồn: Báo cáo của ủy ban an toàn giao thông quốc gia)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy số vụ tai nạn giao thông ở nước ta vẫn
còn ở mức cao, bình quân 1 năm có tới khoảng 12000 người chết và
khoảng 9500 người bị thương.Nguyên nhân là do có sự chủ quan,thực hiện
kém quyết liệt các biện pháp hạn chế tai nạn giao thông của chính phủ,một
phần so hệ thống đường xá bị quá tải,xuống cấp,một phần cũng do ý thức
của người tham gia giao thông…
1.2. Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm vật chất xe cơ giới
1.2.1. Sự cần thiết của bảo hiểm vật chất xe cơ giới
Như trên đã phân tích, tình hình tai nạn giao thông ngày càng tăng
cả về số vụ và mức nghiêm trọng. 70% số người đi trên các phương tiện
giao thông là trụ cột gia đình cũng như ở các doanh nghiệp nên khi tai nạn
giao thông xảy ra thì thiệt hại không chỉ bó hẹp trong phạm vi tai nạn mà
SVTH: Nguyễn Văn Thuấn 3 Lớp: Đ3BH4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Mai Thị Hường
còn làm mất thu nhập cho gia đình, ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh
doanh và hậu qủa cho nền kinh tế quốc dân. Bên cạnh đó còn tồn tại tình
trạng trốn tránh trách nhiệm của người gây ra tai nạn, vì vậy việc giải quyết
bồi thường trở nên rất khó khăn, lợi ích của người bị tai nạn không được
đảm bảo, gây ảnh hưởng tiêu cực trong dư luận xã hội. Vì thế nhu cầu lập
một quỹ chung đề bù đắp tổn thất do tai nạn xe cơ giới là một yếu tố khách
quan.

Trên thực tế, việc giải quyết hậu quả của những vụ tai nạn giao thông
thường rất phức tạp và mất nhiều thời gian. Sau khi gây tai nạn một phần
do hoảng sợ, một phần do thiếu trách nhiệm, lái xe bỏ trốn để mặc cho nạn
nhân phải chịu hậu quả. Cũng có trường hợp, lái xe quá nghèo, không đủ
khả năng tài chính để bồi thường thiệt hại cho người thứ ba cũng như cho
chủ xe và hàng hóa trên xe. Trường hợp xấu hơn nữa, sau khi bị tai nạn lái
xe thiệt mạng thì sẽ không thể bồi thường cho người bị tai nạn được.
Chính vì vậy, để đảm bảo bù đắp thiệt hại sau những vụ tai nạn thì
việc tham gia bảo hiểm xe cơ giới là hoàn toàn cần thiết. Nhà bảo hiểm sẽ
bù đắp các thiệt hại của chính chủ xe,giúp họ nhanh chóng khắc phục hậu
quả tai nạn và sớm ổn định sản xuất kinh doanh, ổn định cuộc sống.
1.2.2. Tác dụng của bảo hiểm vật chất xe cơ giới
Bảo hiểm xe cơ giới có vai trò rất to lớn và đầy tính nhân văn, cộng
đồng. Nó không chỉ phát huy tác dụng đối với riêng cá nhân tổ chức tham
gia bảo hiểm và còn có tác dụng quan trọng đối với xã hội và Nhà nước.
Đối với cá nhân, tổ chức.
Rủi ro là yếu tố ngẫu nhiên, không thể lường trước được, nó có thể
xảy ra đối với bất kì một cá nhân hay tổ chức, bất kì phương tiện nào và
hoàn toàn nằm ngoài ý muốn chủ quan của con người. Khi tai nạn xảy ra
gây những thiệt hại về kinh tế, ảnh hưởng đến thu nhập, đời sống, sản xuất
kinh doanh của các cá nhân, doanh nghiệp tham gia bảo hiểm, thậm chí gây
thiệt hại đến cả tính mạng. Hoạt động bảo hiểm, trước hết là nhằm khắc
phục hậu quả của rủi ro và các nghiệp vụ BHVCXCG sẽ đảm bảo cho
người tham gia bảo hiểm đươc trợ cấp hoặc bồi thường về vật chất, tài
chính để khắc phục hậu quả, ổn định cuộc sống. Từ đó họ có điều kiện để
phát triển sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác một cách bình
thường.
SVTH: Nguyễn Văn Thuấn 4 Lớp: Đ3BH4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Mai Thị Hường
Bên cạnh đó, nhờ có quỹ chung do người tham gia bảo hiểm đống

góp, khi có tai nạn xảy ra, nhà bảo hiểm giải quyết bồi thường được nhanh
chóng, kịp thời góp phần xoa dịu bớt căng thẳng giữa chủ xe và nạn nhận.
Đối với nhà nước.
Thiệt hại của tai nạn giao thông để lại rất nhiều hậu quả thương tâm:
những người tàn tật không có khả năng lao động, những em bé mồ côi
không nơi nương tựa, những gia đình rơi vào cảnh bần cùng khó khăn…
Nếu như không có quỹ bảo hiểm xe cơ giới thì hàng năm ngân sách Nhà
nước phải chi ra một số tiền tương đối lớn để trợ cấp cho các thành viên,
doanh nghiệp khi gặp khó khăn. Rõ ràng là BHVCXCG góp phần không
nhỏ tiết kiệm chi tiêu của Nhà nước, tạo điều kiện để ngân sách Nhà nước
đầu tư vào những vấn đề xã hội cần thiết khác, đưa đất nước ngày càng
phát triển công bằng và văn minh hiện đại hơn.
Đối với xã hội.
Bên cạnh việc bồi thường những tổn thất, khắc phục những rủi ro, tai
nạn, BHVCXCG còn có tác dụng to lớn trong việc đề phòng, hạn chế tổn
thất, giảm thiểu tai nạn giao thông. Các cơ quan, công ty bảo hiểm đóng
góp tài chính một cách tích cực để thực hiện các biện pháp phòng tránh tai
nạn, mua sắm thêm các dụng cụ phòng cháy chữa cháy, cùng ngành giao
thông làm các biển báo, đường lánh nạn. Hàng năm các doanh nghiệp bảo
hiểm đóng góp hàng chục tỷ đồng cho công tác đề phòng và hạn chế tai
nạn. Tất cả những đóng góp đó là sự cố gắng đáng ghi nhận và biểu dương
đối với các công ty bảo hiểm.
Một ý nghĩa to lớn khác mà BHVCXCG mang lại chính là ở tính
cộng đồng được phát huy trong đông đảo quần chúng. Người tham gia bảo
hiểm cùng đóng một khoản phí vào quỹ bảo hiểm chung vừa là để bảo vệ
cho chính mình vừa là sự tương trợ giúp đỡ những người khác không may
gặp phải rủi ro. Đó là một phẩm chất đáng quý của con người và xứng đáng
được mọi người hưởng ứng.
Kinh doanh bảo hiểm là một chu trình đảo ngược. Công ty bảo hiểm
thu của khách hàng một khoản phí và thực hiện lời cam kết của mình trong

suốt thời gian bảo hiểm, vì vậy doanh nghiệp bảo hiểm luôn có một khoản
tiền nhàn rỗi. Số tiền đó một phần được sử dụng để đem đi đầu tư sinh lời.
Bảo hiểm không chỉ đóng vai trò là một công cụ đảm bảo an toàn mà còn là
SVTH: Nguyễn Văn Thuấn 5 Lớp: Đ3BH4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Mai Thị Hường
một trung gian tài chính, nắm giữ phần quan trọng trong các công ty
thương nghiệp và thương mại lớn.
Với vai trò trên, bảo hiểm đã phát huy tác dụng hết sức đặc biệt trong
nền kinh tế thị trường, đó là: Bảo hiểm là một kênh huy động vốn để đầu tư
phát triển kinh tế - xã hội.
1.3. Nội dung cơ bản của bảo hiểm vật chất xe cơ giới
1.3.1. Một số khái niệm liên quan
Khái niệm bảo hiểm:
" Bảo hiểm là một hoạt động dịch vụ tài chính, thông qua đó một cá
nhân hay một tổ chức có quyền được hưởng bồi thường hoặc chi trả tiền
bảo hiểm nếu rủi ro hay sự kiện bảo hiểm xảy ra nhờ vào khoản đóng góp
phí bảo hiểm cho mình hay cho người thứ ba. Khoản tiền bồi thường hoặc
chi trả này do một tổ chức đảm nhận, tổ chức này có trách nhiệm trước rủi
ro hay sự kiện bảo hiểm và bù trừ chúng theo quy luật thống kê ".Đây là
khái niệm mang tính chung nhất của bảo hiểm, bởi vì nó đã bao quát được
phạm vi và nội dung của tất cả các loại hình bảo hiểm.
Khái niệm kinh doanh bảo hiểm:
" Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm
(DNBH) nhằm mục đích sinh lợi, theo đó DNBH chấp nhận rủi ro của bên
mua bảo hiểm, trên cơ sở bên mua đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp trả
tiền cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho bên mua bảo hiểm khi có
các sự kiện bảo hiểm xảy ra ".(theo luật kinh doanh bảo hiểm 2000)
Khái niệm xe cơ giới:
Theo luật giao thông đường bộ : “ Xe cơ giới bao gồm ô tô, máy kéo,
xe máy thi công, xe máy nông nghiệp lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng

khác sử dụng vào mục đích an ninh quốc phòng (kể cả rơ mooc và sơ mi rơ
mooc được kéo bởi ô tô hoặc máy kéo), xe mô tô hai bánh, mô tô ba bánh,
xe gắn máy và các loại xe cơ giới tương tự (kể cả xe dung cho người tàn
tật) có tham gia giao thông.
Như vậy, có thể hiểu xe cơ giới là tất cả các loại xe hoạt động trên
đường bộ bằng chính những động cơ của mình và được phép lưu hành trên
lãnh thổ của mỗi quốc gia. Xe cơ giới chiếm một số lượng lớn và có một vị
trí quan trọng trong ngành giao thông vận tải, ngành kinh tế có ảnh hưởng
tới tất cả các ngành, nó là sợi dây kết nối các mối quan hệ lưu thông hàng
hóa giữa các vùng, giữa trong và ngoài nước, tạo điều kiện phát triển kinh
tế và phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân.
SVTH: Nguyễn Văn Thuấn 6 Lớp: Đ3BH4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Mai Thị Hường
1.3.2. Nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới
1.3.2.1.Đối tượng bảo hiểm
Bao gồm tất cả những chiếc xe còn giá trị và được phép lưu hành
trên lãnh thổ của quốc gia.Đối với xe ô tô các loại có thể tham gia bảo hiểm
toàn bộ vật chất xe cũng có thể tham gia bảo hiểm từng bộ phận của chiếc
xe.
1.3.2.2.Phạm vi bảo hiểm
- Tai nạn bất ngờ,ngoài tầm kiểm soát của chủ xe,lái xe trong các
trường hợp:đâm va, lật đổ,hỏa hoạn,cháy,nổ...
- Những rủi ro bất khả kháng do tiên nhiên: bão lụt, sét đánh, động
đất, mưa đá,sóng thần...
- Mất toàn bộ xe trong các trường hợp: xe bị mất trộm,xe bị cướp...
- Ngoài ra công ty còn thanh toán cho chủ xe những chi phí cần thiết
và hợp lý phát sinh do tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm.
Trong mọi trường hợp,tổng số tiền bồi thường thực tế không vượt
quá số tiển bảo hiểm được ghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm.
1.3.2.3.Điểm loại trừ trách nhiệm bảo hiểm

- Hao mòn tự nhiên, mát giá, giảm dần chất lượng, hỏng hóc do
khuyết tật hoặc hư hỏng thêm do sửa chữa
- Hư hỏng về điện hoặc bộ phận máy móc, thiết bị săm lốp bị hư
hỏng mà không do tai nạn gây ra
- Mất cắp bộ phận xe(trừ khi có thỏa thuận khác)
- Hư hỏng do khuyết tật,mất giá trị,giảm dần chất lượng cho dù có
Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
- Hư hỏng hoặc tổn thất thêm do sửa chữa
- Tổn thất đối với săm lốp,bạt thùng xe,đề can,chắn bùn,chữ nhãn
hiệu,chụp đầu trục bánh xe,biểu tượng của nhà sản xuất trừ trường hợp tổn
thất xảy ra do cùng một nguyên nhân và đồng thời các bộ phận của xe trong
cùng một vụ tai nạn
- Sau khi sửa chữa,đại tu,hoặc cải tạo mới theo quy định phải đăng
kiểm lại mà chưa đi dăng kiểm theo quy định của nhà nước
SVTH: Nguyễn Văn Thuấn 7 Lớp: Đ3BH4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Mai Thị Hường
- Tổn thất động cơ do xe hoạt động trong vùng đang bị ngập
nước(trừ khi có thỏa thuận khác)
- Mức miễn thường thỏa thuận được ghi trên giấy chứng nhận bảo
hiểm
1.3.2.4.Số tiền bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm là số tiền mà chủ xe yêu cầu PJICO bảo hiểm cho
xe của mình và được ghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm.
1.3.2.5.Bồi thường tổn thất
Trong phạm vi trách nhiệm bảo hiểm,PJICO có thể lựa chọn hình
thức thanh toán chi phí thực tế để sửa chữa,thay thế(nếu không thể sửa
chữa được) bộ phận bị tổn thất,hoặc trả bằng tiền cho chủ xe để bù đắp tổn
thất trên cơ sở xác định được chi phí sửa chữa,khắc phục tổn thất có thể trả.
1.3.2.6.Phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm là nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới sự lựa

chọn công ty bảo hiểm của khách hàng. Vì vậy việc xác định mức phí chính
xác sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của công ty. Tỷ lệ phí bảo hiểm
thường được tính dựa trên phương pháp thống kê các số liệu về tần suất tổn
thất, chi phí trung bình trên một tổn thất và định mức chi phí quản lý của
người bảo hiểm… của các năm trước. Phí bảo hiểm vật chất xe cơ giới
thường dựa vào một số yếu tố sau:
- Loại xe ( nhãn hiệu, năm sản xuất…) Loại xe sẽ liên quan đến trang
thiết bị an toàn, giá cả chi phí sửa chữa, phụ tùng thay thế…Thông thường
các công ty bảo hiểm đưa ra những biểu phí phù hợp cho hầu hết các loại
xe thông dụng thông qua việc phân loại xe thành nhóm. Việc phân loại này
dựa trên cơ sở tốc độ tối đa, tỷ lệ gia tốc, chi phí và mức độ khó khăn khi
sửa chữa và khan hiếm phụ tùng.
- Phí bảo hiểm phải đóng cho mỗi đầu xe được xác định dựa vào
công thức: P = f + d
Với: P: là phí thu mỗi đầu xe
f :là phí thuần
d : là phụ phí
Hoặc có thể sử dụng công thức: P = Sb * (R1 + R2)
SVTH: Nguyễn Văn Thuấn 8 Lớp: Đ3BH4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Mai Thị Hường
Với : R1 là tỷ lệ phí thuần
R2 là tỷ lệ phụ phí.
Tỷ lệ phí thuần R1 phụ thuộc vào :
+ Xác suất thống kê những vụ tai nạn giao thông nói chung
+ Thiệt hại bình quân mỗi vụ tai nạn liên quan đến bản thân
mỗi chiếc xe cơ giới.
1.4.Vấn đề trục lợi bảo hiểm vật chất xe cơ giới
1.4.1. Khái niệm trục lợi bảo hiểm
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thị trường bảo hiểm ngày
càng mở rộng. Bên cạnh những người thực sự hiểu được tầm quan trọng

của bảo hiểm và thực sự muốn tham gia bảo hiểm để được bảo vệ và ổn
định cuộc sống của mình khi không may gặp rủi ro thì cũng có không ít
khách hàng lợi dụng bảo hiểm để kiếm lợi cho bản thân một cách phi pháp.
Đó chính là hành vi trục lợi bảo hiểm.
Trục lợi bảo hiểm là tất cả các hành vi cố tình gian dối, lừa đảo có
thể có chủ ý ngay từ khi tham gia bảo hiểm hoặc phát sinh sau khi đã xảy
ra rủi ro cho đối tượng được bảo hiểm nhằm chiếm đoạt một số tiền từ
DNBH mà đáng lý ra họ không được hưởng.
Trục lợi bảo hiểm còn được quan niệm là gian lận bảo hiểm. Trên thế
giới hiện tượng này được biết đến như một vấn đề nhức nhối đối với
DNBH. Nhiều DNBH phải bỏ ra khá nhiều tiền để khắc phục vấn đề trục
lợi bảo hiểm, song số vụ gian lận vẫn gia tăng theo thời gian và hình thức
ngày càng tinh vi, thủ đoạn ngày càng sắc sảo. Trục lợi bảo hiểm diễn ra ở
hầu hết các nghiệp vụ bảo hiểm và bất cứ nước nào triển khai bảo hiểm
thương mại đều có trục lợi bảo hiểm. Theo hiệp hội các hãng bảo hiểm
châu Âu, hàng năm họ bị thiệt hại về trục lợi bảo hiểm không dưới 10 tỷ
USD, chiếm gần 2,5% số phí bảo hiểm, trong đó trục lợi bảo hiểm xe cơ
giới là nhiều nhất.
1.4.2. Sự cần thiết phải phòng chống trục lợi bảo hiểm vật chất xe cơ giới
Gắn liền với sự phát triển của xã hội là sự phát triển của ngành Bảo
hiểm với số người tham gia bảo hiểm ngày càng gia tăng và thị trường bảo
hiểm ngày càng được mở rộng. Nhưng có một thực tế đáng buồn là số vụ
bảo hiểm cũng như mức độ nghiêm trọng của mỗi vụ ngày một tăng đặc
SVTH: Nguyễn Văn Thuấn 9 Lớp: Đ3BH4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Mai Thị Hường
biệt trong bảo hiểm xe cơ giới. Đấu tranh chống trục lợi bảo hiểm là sự cần
thiết đối với tất cả các nước trên thế giới.
Tình trạng trục lợi bảo hiểm xe cơ giới ở Việt Nam cũng ngày càng
trở lên phức tạp. Việc phòng chống gian lận trong bảo hiểm xe cơ giới cũng
trở thành một vấn đề cần thiết có tính chất khách quan.

Ngoài ra còn có các hành vi mang tính lợi dụng, tức là các hành vi
gian dối dân sự. Theo Bộ Luật Dân Sự nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam quy định trong điều 142: “Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành
vi cố ý của một bên nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính
chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch nên đã xác lập giao dịch
đó”.
Ở đây người gian lận dùng các hình thức khác nhau để cho nhà bảo
hiểm hiểu rằng tổn thất họ gặp phải là lớn hơn thực tế, nhằm đòi được số
tiền bồi thường lớn hơn. Bao gồm các hành vi sau đây:
- Lập hồ sơ đòi bồi thường khai tăng giá trị tổn thất.
- Khai báo sai chất lượng thực tế của hạng mục tổn thất trước tai nạn
- Khai thêm hạng mục tổn thất không do tai nạn gây ra.
- Khai báo sai giá trị sử dụng của đối tượng, thành phần bị tổn thất
- Các hành vi gian lận mang tính chất “chiếm đoạt”, cấu thành tôi
phạm dân sự
Theo luật hình sự nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam:
- Điều 134: “Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản
XHCN thì bị phạt tù…”.
- Điều 157: “Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản
của người khác thì bị phạt tù…”
Ở đây người gian lận đã cố tình gian dối để chiếm đoạt một số tiền từ
nhà bảo hiểm mà đáng lý ra họ không được hưởng. Đó là các trường hợp
rủi ro gây thiệt hại cho đối tượng bảo hiểm không thuộc trách nhiệm của
nhà bảo hiểm (ngoài phạm vi bảo hiểm, ngoài thời hạn bảo hiểm) nhưng cố
ý tạo lập hồ sơ giả để đòi bồi thường:
- Lập hồ sơ tai nạn giả cho trường hợp xe có giấy chứng nhận bảo
hiểm có hiệu lực để thu lợi bất chính.
SVTH: Nguyễn Văn Thuấn 10 Lớp: Đ3BH4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Mai Thị Hường
- Lập giấy chứng nhận bảo hiểm ghi lùi ngày hiệu lực cho xe bị tai

nạn trước đó.
- Lập giấy chứng nhận bảo hiểm cho xe bị tai nạn trước đó rồi làm
hồ sơ tai nạn ghi lùi ngày tai nạn.
- Lập hồ sơ giả mạo về nguyên nhân tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm
để đòi bồi thường cho một thiệt hại không thuộc phạm vi trách nhiệm bảo
hiểm.
Hiện tượng trục lợi bảo hiểm nó làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh cũng như hình ảnh của Công ty trên thị trường. Nó làm tha hóa biến
chất về đạo đức của một số cán bộ, làm rối ren kỷ cương pháp luật và mất
công bằng xã hội.
Vì vậy, phòng chống gian lận trong bảo hiểm nói chung và bảo hiểm
xe cơ giới nói riêng là hoàn toàn cần thiết và mang tính tất yếu khách quan.
1.4.3. Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình trục lợi nghiệp vụ bảo hiểm vật
chất xe cơ giới.
Để đánh giá tình hình trục lợi nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới
diễn ra như thế nào,chúng ta có thể dựa vào một số chỉ tiêu sau để đánh giá:
- Số vụ nghi ngờ trục lợi bảo hiểm
- Số vụ phát hiện trục lợi bảo hiểm
- Tổng số tiền từ chối bồi thường do trục lợi bảo hiểm
- Số tiền từ chối bồi thường bình quân một vụ trục lợi bảo hiểm
- Tỷ lệ số vụ nghi ngờ so với số hồ sơ yêu cầu bồi thường
Chỉ số những chỉ tiêu này càng lớn thì mức độ trục lợi bảo hiểm diễn
ra ngày càng cao.
1.4.4. Các hình thức trục lợi bảo hiểm xe cơ giới ở Việt Nam
Có thể nói rằng, hiện tượng trục lợi bảo hiểm hay gian lận bảo hiểm
được biết đến như là một vấn đề nhức nhối đối với các doanh nghiệp bảo
hiểm. Nhiều doanh nghiệp bảo hiểm đã phải bỏ ra khá nhiều tiền để khắc
phục vấn đề trục lợi bảo hiểm, song số vụ gian lận vẫn tăng theo thời gian
và hình thức ngày càng tinh vi, thủ đoạn ngày càng tinh vi. Trục lợi bảo
hiểm diễn ra ở hầu hết các nghiệp vụ bảo hiểm và bất cứ nước nào đã triển

khai bảo hiểm thương mại.
SVTH: Nguyễn Văn Thuấn 11 Lớp: Đ3BH4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Mai Thị Hường
Ở Việt Nam, trục lợi bảo hiểm diễn ra ở hầu hết các nghiệp vụ và
chủ yếu nhất là trong lĩnh vực bảo hiểm xe cơ giới. Các hình thức trục lợi
ngày càng đa dạng,phức tạp và hết sức tinh vi hơn.
1.4.4.1. Hợp lý hóa ngày tai nạn và hiệu lực bảo hiểm
Khi tai nạn xảy ra đối với một chủ xe không tham gia BHVCXCG,
họ phải đối mặt với khó khăn về tài chính. Đó là một động cơ để họ thực
hiện ý đồ gian lận để được nhận tiền bồi thường. Tai nạn chắc chắn không
nằm trong thời gian bảo hiểm, vì thế người trục lợi sẽ tìm cách để hợp lý
hóa ngày tai nạn và hiệu lực bảo hiểm.
Thứ nhất, họ có thể ghi lại ngày xảy ra tai nạn để vụ tai nạn đó nằm
trong thời gian được bảo hiểm. Nếu tai nạn xảy ra rồi chủ xe mới mua bảo
hiểm thì ngày xảy ra tai nạn có thể được ghi sau so với ngày thực tế. Còn
nếu tai nạn xảy ra khi đã hết hạn hợp đồng bảo hiểm thì trong hồ sơ ngày
xảy ra tai nạn sẽ được ghi trước so với ngày bị tai nạn thực tế. Trong cả hai
trường hợp trên người trục lợi bảo hiểm thường thông đồng hoặc tìm mọi
cách mua chuộc nhân viên cơ quan chức năng để ghi sai ngày xảy ra tai nạn
trong các biên bản tai nạn.
Thứ hai, họ có thể ghi lùi ngày trên giấy chứng nhận bảo hiểm. Tức
là hành vi người trục lợi bảo hiểm thông đồng với người bán bảo hiểm ghi
lùi ngày bán bảo hiểm về trước trên giấy chứng nhận bảo hiểm, do đó quản
lí người bán bảo hiểm là nhiệm vụ chính.
1.4.4.2. Thay đổi tình tiết vụ tai nạn
Có rất nhiều cách để người trục lợi thay đổi tình tiết tai nạn. Để vụ
tai nạn có thể trở thành sự kiện được bảo hiểm, người trục lợi có thể thay
đổi người lái xe có giấy phép lái xe hợp lệ trong trường hợp mà tai nạn do
lái xe không có bằng lái hoặc bằng lái không có hiệu lực. Đối với trường
hợp bằng lái hết hạn hoặc không phù hợp với loại xe được lái thì người trục

lợi có thể sẽ sửa chữa hiệu lực của bằng lái cho phù hợp. Ngoài ra do có
một số điều khoản loại trừ nên cũng có tình trạng chủ xe thay đổi lỗi,
nguyên nhân trong vụ tai nạn.
1.4.4.3. Tạo hiện trường giả
Trục lợi bảo hiểm theo cách này thường biểu hiện ở việc tạo ra một
hiện trường như… thật. Đây là cách mà người trục lợi đưa xe từ nơi xảy ra
tai nạn đến nơi khác để lập biên bản, thay đổi biển số xe không bị tai nạn
SVTH: Nguyễn Văn Thuấn 12 Lớp: Đ3BH4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Mai Thị Hường
đã mua bảo hiểm vào xe không mua bảo hiểm bị tai nạn để chụp ảnh, khám
nghiệm lập biên bản.
1.4.4.4.Lập hồ sơ giả
Cách trục lợi này thường phải có “tay trong” ở các doanh nghiệp bảo
hiểm và “bắt tay” với các xưởng sức chữa… Tuy không có tổn thất thực tế
đối với đối tượng bảo hiểm nhưng vẫn có đầy đủ chứng từ hợp lệ (hóa đơn
sửa chữa, mua vật tư, phụ tùng…) với đầy đủ chữ ký thật, dấu thật, chứng
từ thật hoàn toàn nhưng chỉ có “sự thật” là… giả.
1.4.4.5. Khai tăng số tiền tổn thất.
Đối với loại hình bảo hiểm vật chất xe, người trục lợi đưa báo giá
sửa chữa cao hơn so với thực tế, thúc ép công ty bảo hiểm chấp nhận
phương án khắc phục hậu quả bất hợp lý như thiệt hại bộ phận xe nhưng
đòi thay mới; không có thiệt hại nhưng vẫn đưa vào biên bản; thay thế
những vật tư cũ, chế lại…nhưng kê khai mua mới;sửa chữa,thay thế cả
những chi tiết,bộ phận hư hỏng không do tai nạn…
1.4.4.6. Lập hồ sơ khiếu nại nhiều lần,bảo hiểm trùng
Lập hồ sơ khiếu nại nhiều lần là hình thức mà chủ xe tham gia bảo
hiểm khi xảy ra tai nạn đã tìm cách lợi dụng sự kiểm tra thiếu chặt chẽ của
nhân viên bảo hiểm đã lập nhiều hồ sơ yêu cầu bồi thường khác nhau nhằm
trục lợi số tiền bảo hiểm.
Bảo hiểm trùng là việc bên mua bảo hiểm giao kết hợp đồng bảo

hiểm với hai doanh nghiệp bảo hiểm trở lên để bảo hiểm cho cùng một đối
tượng, với cùng điều kiện và sự kiện bảo hiểm. Trong trường hợp này (bảo
hiểm trùng), theo Luật Kinh doanh bảo hiểm thì khi xảy ra sự kiện bảo
hiểm mỗi doanh nghiệp bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm bồi thường theo tỷ
lệ giữa số tiền bảo hiểm đã thỏa thuận trên tổng số tiền bảo hiểm của tất cả
các hợp đồng mà bên mua bảo hiểm đã giao kết. Tổng số tiền bồi thường
của các doanh nghiệp bảo hiểm không vượt quá giá trị thiệt hại thực tế của
tài sản. Khi xảy ra tổn thất cho tài sản mà rủi ro gây ra tổn thất thuộc phạm
vi bảo hiểm và trong thời gian có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm, do các
doanh nghiệp bảo hiểm không biết bên tham gia bảo hiểm đã “bắt cá nhiều
SVTH: Nguyễn Văn Thuấn 13 Lớp: Đ3BH4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Mai Thị Hường
tay” nên cùng trả tiền bảo hiểm mà kết quả là bên mua bảo hiểm được bồi
thường gấp nhiều lần trị giá tài sản.
1.4.4.7.Cố ý gây tai nạn
Đây là hình thức trục lợi bảo hiểm rất tinh vi, có kiến thức nghiệp vụ
cao về bảo hiểm, được chuẩn bị kỹ lưỡng, số tiền trục lợi thường lớn, rất
khó điều tra hoặc tìm ra được sự thật thì tốn nhiều công sức, tiền của. Một
cách khá phổ biến là tìm cách hủy hoại tài sản trong một hoàn cảnh được
dàn dựng như thật. Hình thức này thường xảy ra với các chủ xe đang trong
thời kỳ khó khăn về tài chính, họ cố ý gây các tai nạn như tự đốt xe, cho xe
lao xuống vực…để được bồi thường.
1.4.5. Hậu quả của trục lợi bảo hiểm xe cơ giới
Hậu quả của trục lợi bảo hiểm xe cơ giới ngày càng trở nên phổ biến
với mức độ ngày càng tinh vi, hình thức ngày càng đa dạng. Chính vì thế
mà hậu quả của trục lợi bảo hiểm có xu hướng ngày càng trầm trọng và
nặng nề, không chỉ đối với các công ty bảo hiểm mà còn đối với cả xã hội.
1.4.5.1. Đối với các công ty bảo hiểm
Trục lợi bảo hiểm ảnh hưởng to lớn tới lợi nhuận của công ty, tất
nhiên là chúng sẽ có mối quan hệ theo tỷ lệ nghịch. Về cơ bản bất cứ doanh

nghiệp nào đều hoạt động theo công thức:
Lợi nhuận = Tổng thu – Tổng chi
Tổng chi = Chi bồi thường + Chi quản lý + Chi khác
Nếu như tồn tại tình trạng trục lợi bảo hiểm mà chưa được phát hiện
thì rõ ràng chi cho bồi thường sẽ tăng lên. Nếu những hành vi đó được điều
tra phát hiện thì chi quản lý lại tăng theo. Trường hợp xấu hơn, có những
vụ trục lợi vừa tốn kém chi phí điều tra nhưng không đủ cơ sở từ chối bồi
thường làm cho cả chi bồi thường và chi quản lý đều tăng. Khi lợi nhuận bị
giảm chắc chắn hiệu qủa hoạt động của DNBH bị hạn chế phần nào.
Do hành vi trục lợi bảo hiểm ngày càng tăng nên công ty bảo hiểm
phải tăng cường công tác giám định, điều tra, kiểm tra, thanh tra. Do đó
thời gian giải quyết bồi thường tăng, ảnh hưởng đến quá trình phục hồi tài
chính, sản xuất kinh doanh của khách hàng, uy tín của công ty cũng giảm
sút do tâm lý ngại chờ đợi của khách hàng.
1.4.5.2. Đối với nhà nước và xã hội
SVTH: Nguyễn Văn Thuấn 14 Lớp: Đ3BH4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Mai Thị Hường
Khi lợi nhuận của công ty giảm thì các khoản phải nộp cho ngân
sách Nhà nước cũng giảm. Điều này kéo theo sự đầu tư cho Nhà nước cũng
giảm và lợi ích chung của xã hội giảm theo. Trong nền kinh tế thị trường tự
do cạnh tranh, các hành vi trục lợi gian lận liên tiếp sẽ làm rối loạn an ninh
xã hội, làm cho môi trường kinh doanh rối loạn và thiếu công bằng. Không
những thế trục lợi bảo hiểm còn hây ảnh hưởng xấu tới đạo đức xã hội, kỉ
cương pháp luật. Tính chất phát triển và quy mô tổ chức của những vụ trục
lợi sẽ kéo theo sự tha hóa, biến chất của cán bộ, nhân viên trong ngành có
liên quan. Những hành vi tiêu cực, thông đồng với nhau, gian lận tiền của
công ty bảo hiểm sẽ tạo tiền đề cho hành vi tham nhũng phát triển ở các
ngành khác trong nền kinh tế.
1.4.5.3. Đối với khách hàng
Khách hàng là những người trung thực sẽ bị thiệt thòi về quyền lợi.

Phí bảo hiểm mà họ phải nộp lại dùng để chi trả cho những khoản tiền gian
lận không được phát hiện ra. Do vậy những doanh nghiệp mà có nhiều vụ
trục lợi bảo hiểm sẽ có phí bảo hiểm cao hơn những doanh nghiệp kiên
quyết phòng chống trục lợi bảo hiểm.
Trước thực trạng trên thì phòng chống trục lợi bảo hiểm là thực sự
cần thiết và cần sự ủng hộ nhiệt tình tham gia từ cả phía doanh nghiệp,
khách hàng, các cơ quan nhà nước có chức năng khác.
SVTH: Nguyễn Văn Thuấn 15 Lớp: Đ3BH4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Mai Thị Hường
CHƯƠNG 2 : TÌNH HÌNH TRỤC LỢI NGHIỆP VỤ BẢO
HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
BẢO HIỂM PETROLIMEX GIAI ĐOẠN
2007-2010
2.1.Giới thiệu về công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex
2.1.1.Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của PJICO
Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex( gọi tắt là PJICO) chính thức
thàng lập ngày 16/5/1995 sau khi được Bộ Tài Chính cấp giấy chứng nhận
số 06-TC/GCN công nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện kinh doanh bảo
hiểm27/5/1995.Ngày 08/6/1995, UBND thành phố Hà Nội cấp giấy phép
thành lập số 183/GP-UB và ngày 15/6/1995, Uỷ ban kế hoạch nay là Sở Kế
hoạch - đầu tư cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Một số thông tin chính về công ty:
Tên gọi đầy đủ: Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex.
Tên giao dịch quốc tế: Petrolimex Joint stock Insurance Company.
Tên viết tắt: PJICO.
Hình thức hoạt động: Công ty cổ phần.
Vốn điều lệ: 55 tỷ đồng(năm 1995).Năm 2010 đã tăng vốn điều lệ
lên 710 tỷ đồng.
Nghành nghề kinh doanh: Kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ.
Website: www.pjico.com.vn

Điện thoại: (84.4) 37760867, 37760923, 37760925.
Dịch vụ khách hàng: (84.4) 35575757
Fax: (84.4) 37760868, 37763283
Ban đầu công ty được sáng lập bởi 7 cổ đông, các cổ đông này đã và
đang có những đóng góp tích cực vào hoạt động kinh doanh của PJICO.
Danh sách cổ đông sáng lập gồm có:
SVTH: Nguyễn Văn Thuấn 16 Lớp: Đ3BH4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Mai Thị Hường
STT
Đơn vị
Vốn góp
(triệu
đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Số cổ
phiếu
1
Tổng công ty xăng dầu Việt
Nam (PETROLIMEX)
28.050
51 14.025
2
Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam (VIETCOMBANK)
5.000 10 2.750
3
Công ty tái bảo hiểm quốc gia
Việt Nam (VINARE)

4.400 8 2.200
4
Tổng công ty thép Việt Nam
(VSC)
3.300 6 1.650
5
Công ty vật tư thiết bị toàn bộ
(MATEXIM)
1.650 3 825
6
Công ty điện tử Hà Nội
(HANEL)
1.100 2 550
7 Công ty thiết bị an toàn (A – T) 275 0,5 138
8 Thể nhân 10.275 19,5 5.362
Tổng cộng : 55.000 100 27.500
Sau 16 năm hoạt động trên thị trường bảo hiểm, công ty đã phát triển
tới 51 chi nhánh, 1300 nhân viên và hơn 3000 đại lý chuyên nghiệp trên cả
nước.Các sản phẩm BHPNT mà PJICO hiện đang triển khai cũng giành
được sự tín nhiệm cao của khách hàng, với trên 80 sản phẩm thuộc 3
nghiệp vụ bảo hiểm chính: hàng hải, phi hàng hải và bảo hiểm kỹ thuật và
tài sản. Tốc độ tăng trưởng bình quân của công ty từ 1997 – 2010 trung
bình đạt 48%,cao hơn mức tăng trưởng bình quân mỗi năm 2% của toàn thị
trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam.
Giờ đây PJICO đã thực sự là một công ty BH quốc gia đa ngành và
là một trong những doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh mạnh nhất, một
SVTH: Nguyễn Văn Thuấn 17 Lớp: Đ3BH4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Mai Thị Hường
trong 500 doanh nghiệp lớn nhất ở Việt Nam. Chắc chắn PJICO sẽ là
thương hiệu phát triển bền vững và xuất sắc hơn nữa.

2.1.2. Những lĩnh vực kinh doanh chính
Là một DNBH PNT vì vậy lĩnh vực kinh doanh chính yếu của PJICO
là KDBH gốc, nhận tái bảo hiểm và một số nghiệp vụ có liên quan.
* Kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ.
+ Nghiệp vụ BH hàng hải: Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng
đường bộ, đường biển, đường sông, đường hàng không; Bảo hiểm thân tàu;
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu; Bảo hiểm tàu sông, tàu cá.
+ Nghiệp vụ BH phi hàng hải: Bảo hiểm xe cơ giới, Bảo hiểm kết
hợp con người; Bảo hiểm học sinh, giáo viên; Bảo hiểm bồi thường cho
người lao động; Bảo hiểm khách du lịch; Bảo hiểm hành khách.
+ Nghiệp vụ BH kỹ thuật và tài sản: Bảo hiểm mọi rủi ro về xây
dựng lắp đặt; Bảo hiểm hoả hoạn và mọi rủi ro đặc biệt; Bảo hiểm mọi rủi
ro công nghiệp; Bảo hiểm máy móc; Bảo hiểm trách nhiệm; Bảo hiểm hỗn
hợp tài sản cho thuê.
* Nhận và nhượng tái bảo hiểm: đây là một trong hai nghiệp vụ kinh
doanh chính của công ty.
* Dịch vụ giám định, điều tra, tính toán phân bổ tổn thất, đại lý giám
định, duyệt bồi thường. Đây cũng là một trong những lĩnh vực kinh doanh
của PJICO nhằm tận dụng các nguồn lực sẵn có để tăng nguồn thu cho
công ty.
* Đầu tư tài chính: đây chính là kênh quan trọng góp phần đem lại
lợi nhuận cho công ty.
2.1.3. Hệ thống tổ chức bộ máy của công ty
SVTH: Nguyễn Văn Thuấn 18 Lớp: Đ3BH4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Mai Thị Hường
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty Cổ phần Bảo hiểm Petrolimex
Theo sơ đồ bộ máy tổ chức thì đứng đầu Công ty là Đại hội đồng cổ
đông. Hội đồng quản trị là bộ máy có chức năng quản lý mọi hoạt động
kinh doanh của công ty, và trách nhiệm định kỳ báo cáo tình hình với Đại
hội đồng cổ đông. Để dễ dàng kiểm soát hoạt động của Hội đồng quản trị,

Ban kiểm soát được thành lập.
SVTH: Nguyễn Văn Thuấn 19 Lớp: Đ3BH4
Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Ban kiểm soát
Phó tổng giám đốc Phó tổng giám đốc
P.Đào
tạo
P.BH
hàng
hóa
P.BH
phi
hàng
hải
P.BH
tàu
thủy
P.BH
xe cơ
giới
P.BH
tài sản
kỹ
thuật
P.BH
con
người
P.

Q.Lý
& phát
triển
đại lý
P.Tổ
chức
P.
Tổng
hợp
P.
Công
nghệ
thông
tin
P.Đầu

P.Tài
chính
– kế
toán
P.Tái
bảo
hiểm
P.
Kiểm
toán
nội bộ
P.
Thanh
tra

pháp
chế
Các văn phòng đại
diện
Các tổng đại diện và
đại lý
Các chi nhánh
Phó tổng giám đốc
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Mai Thị Hường
Việc điều hành hoạt động của Công ty được thực hiện bởi Tổng giám
đốc và ba Phó Tổng giám đốc. Họ quản lý 16 phòng ban trong công ty (bao
gồm 7 phòng nghiệp vụ và 9 phòng chức năng) cũng như các chi nhánh,
văn phòng đại diện và các đại lý. Việc điều hành của Tổng giám đốc và các
Phó Tổng giám đốc đối với các phòng ban, chi nhánh, văn phòng đại
diện,... cũng như việc đón nhận thông tin phản hồi theo chiều ngược lại
được tiến hành thông qua các trưởng phòng.
PJICO có cơ cấu bộ máy hoạt động rất linh hoạt và hiệu quả tạo điều
kiện thuận lợi cho mỗi cán bộ, nhân viên có thể phát huy khả năng sáng
tạo, làm việc độc lập của bản thân và tích luỹ kinh nghiệm, kiến thức cho
bản thân. Đồng thời công ty cũng tạo những liên kết giữa những nhân viên
để giải quyết những vấn đề cần hoạt động theo nhóm. Đây là một trong
những tiền đề để công ty phát triển vững chắc, lâu dài, phát huy những lợi
thế vốn có của mình.
Tại những thành phố, tình trên khắp cả nước công ty hiện đang triển
khai hệ thống các chi nhánh của mình. Tại các chi nhánh, các hội sở là cơ
quan quản lý cao nhất trên địa bàn và hệ thống những phòng khai thác phù
hợp với nhu cầu bảo hiểm và sự phát triển của địa phương.
2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh chung của PJCO giai đoạn 2007
-2010
Trong những năm gần đây, PJICO luôn là một trong bốn DNBH dẫn

đầu thị trường BHPNT Việt Nam. Theo báo cáo tổng kết 15 năm hoạt động
của PJICO, trong những năm qua tốc độ tăng trưởng doanh thu phí bình
quân hàng năm của công ty luôn đạt từ 20% trở lên, đây là một thành tích
rất đáng khích lệ của công ty trong giai đoạn nền kinh tế gặp nhiều khó
khăn như hiện nay.
Để có cái nhìn tổng quát nhất về kết quả hoạt động kinh doanh chung
của công ty,chúng ta có thể xem xét bảng số liệu sau:
Bảng 2.1.Bảng tình hình hoạt động kinh doanh chung của PJICO giai
đoạn 2007 - 2010
ĐVT: tỷ đồng
Năm
Tổng doanh thu
Doanh thu phí
bảo hiểm gốc
Lợi nhuận trước
thuế
2007 788 885.270 40,3
2008
1.300
1.060.120
44,1
2009
1.605
1.297.830
50,1
SVTH: Nguyễn Văn Thuấn 20 Lớp: Đ3BH4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Mai Thị Hường
2010
1.928
1.570.000

83
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp của PJICO giai đoạn 2007- 2010)
Tổng doanh thu và doanh thu phí BH gốc tăng liên tục qua các năm.
Từ 2007 đến 2010, tổng doanh thu tăng 1140 tỷ đồng, tương ứng tăng 48%;
doanh thu phí BH gốc cũng tăng 501 tỷ đồng, tương ứng tăng 48%. Tốc độ
tăng trưởng doanh thu hàng năm đều ở mức cao so với tốc độ tăng trưởng
chung của toàn thị trường. Việc tăng doanh thu liên tục trong những năm
qua cho thấy hoạt động bán hàng của Công ty được tiến hành rất hiệu quả,
thương hiệu PJICO đã trở thành một thương hiệu mạnh trên thị trường BH
phi nhân thọ.Lợi nhuận của PJICO tăng trong cả giai đoạn 2007 - 2010
(tăng 42,7 tỷ đồng, tương ứng tăng 2,06 lần), chứng tỏ hiệu quả trong hoạt
động kinh doanh BH nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung của
Công ty.
Bảng 2.2: Doanh thu phí bảo hiểm gốc của PJICO giai đoạn 2007 – 2010
Năm Doanh thu phí bảo
hiểm gốc (tr.đồng)
Lượng tăng, giảm
tuyệt đối liên hoàn
(tr.đồng)
Tốc độ tăng,
giảm liên hoàn
(%)
2007 885.270
2008 1.060.120 174.850 20
2009 1.297.830 237.710 22,42
2010 1.570.000 272170 20,97
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp của PJICO giai đoạn 2007- 2010)
Nhìn vào bảng số liệu ở trên ta có thể nhận xét: trong giai đoạn
2007– 2010 doanh thu phí bảo hiểm gốc của PJICO liên tục tăng nhanh qua
các năm, tốc độ tăng, giảm định gốc doanh thu phí năm 2010 so với năm

gốc 2007 là 1,77 lần tương đương một lượng tuyệt đối là 684.730 triệu
đồng. Như vậy sau 3 năm doanh thu phí bảo hiểm gốc của PJICO đã tăng
gần gấp đôi.
Trong giai đoạn này, tốc độ tăng doanh thu phí năm 2008 so với năm
2007 là thấp nhất chỉ đạt 20%, nguyên nhân chủ yếu là do cuộc khủng
hoảng kinh tế toàn cầu đã có ảnh hưởng mạnh mẽ tới nền kinh tế Việt Nam.
Điều này gây khó khăn cho tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp trong nền kinh tế đặc biệt là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, gây
lạm phát cao ảnh hưởng tới đời sống, thu nhập người dân làm giảm sút nhu
cầu tham gia bảo hiểm của họ.
SVTH: Nguyễn Văn Thuấn 21 Lớp: Đ3BH4

×