Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Công tác quản lý chi trả BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2007-2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 76 trang )

Công tác quản lý chi trả BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2007-2010
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của mình.
Các số liệu và kết quả nêu trong khóa luận tốt nghiệp là trung thực, xuất
phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập và được cơ quan thực tập cung
cấp cùng với những góp ý cho khóa luận này.
Tác giả khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hương Trang
Nguyễn Thị Hương Trang. Đ3- BH4 Luận văn tốt nghiệp
Công tác quản lý chi trả BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2007-2010
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Nội Dung Chữ viết tắt
1. Bảo hiểm xã hội BHXH
2. Bảo hiểm y tế BHYT
3. Cán bộ công chức CBCC
4. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe DS- PHSK
5. Kinh tế - Xã hội KT – XH
6. Ngân sách nhà nước NSNN
7. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn NHNo&PTNT
8. Người lao động NLĐ
9. Sử dụng lao động SDLĐ
10. Tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp TNLĐ-BNN
11. Thành phố TP
12. Ủy ban nhân dân UBND
Nguyễn Thị Hương Trang. Đ3- BH4 Luận văn tốt nghiệp
Công tác quản lý chi trả BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2007-2010
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Xuất phát từ bản chất của BHXH là nhằm bù đắp một phần thu nhập
cho người lao động khi họ không may gặp phải các rủi ro trong cuộc sống và
cũng từ thực tế nghiên cứu công tác quản lý chi trả BHXH trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang trong suốt thời gian thực tập vừa qua, bên cạnh những kết quả


đạt được không thể phủ nhận thì cũng vẫn còn không ít khó khăn, vướng mắc
để đưa pháp luật BHXH vào thực tế đời sống. Em xin trình bày những nghiên
cứu của mình trong đề tài khóa luận: “Công tác quản lý chi trả BHXH bắt
buộc tại BHXH tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2007-2010. Thực trạng và giải
pháp”.
Chương 1 em xin trình bày khái quát những lý luận chung nhất về
BHXH và công tác quản lý chi trả BHXH như khái niệm, vai trò, hệ thống các
chế độ BHXH, quỹ BHXH; khái niệm, vai trò, nguyên tắc của quản lý chi trả
BHXH; nội dung và quy trình quản lý chi trả BHXH bắt buộc; cuối cùng là
các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi trả chế độ BHXH như nhóm
yếu tố về thu, nhóm yếu tố sinh học, nhóm yếu tố về quản lý tài chính và
nhóm yếu tố về điều kiện KT-XH.
Chương 2 em xin trình bày về thực trạng công tác quản lý chi trả các
chế độ BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Tuyên Quang. Trong chương này sau
khi đã trình bày khái quát về đặc điểm KT-XH của tỉnh Tuyên Quang và cơ
quan BHXH tỉnh em có đi sâu vào phân tích công tác quản lý chi trả BHXH
bắt buộc tại địa bàn tỉnh trên các mặt như: quản lý đối tượng hưởng và mức
hưởng, công tác kế hoạch tài chính và chi trả BHXH, công tác quản lý chế độ
chính sách, công tác giải quyết đơn thư khiếu nại và thực trạng chi trả các chế
độ BHXH bắt buộc thông qua việc đưa ra các số liệu phân tích. Từ đó có
những đánh giá chung về những mặt đạt được và còn hạn chế trong công tác
quản lý chi trả BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2007-2010.
Chương 3 em xin trình bày về định hướng phát triển BHXH tỉnh trong
thời gian tới và đưa ra một số giải pháp và khuyến nghị nhằm hoàn thiện công
tác quản lý chi trả các chế độ BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Tuyên Quang.
Nguyễn Thị Hương Trang. Đ3- BH4 Luận văn tốt nghiệp
Công tác quản lý chi trả BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2007-2010
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................2
TÓM TẮT KHÓA LUẬN...............................................................................3

MỤC LỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ..............................................................4
2. Mục đích nghiên cứu đề tài.........................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................2
5. Kết cấu..........................................................................................................2
1.3.3. Quản lý việc chi trả các chế độ cho người được thụ hưởng..............13
1.3.4. Lập báo cáo quyết toán, báo cáo thống kê tình hình chi trả chế độ
theo quy định của Luật Kế toán và Luật Thống kê....................................15
MỤC LỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Sơ đồ Mô hình cơ chế quản lý chi trả BHXH bắt buộc 16
Ảnh Trụ sở bảo hiểm xã hội tỉnh Tuyên quang 26
Nguyễn Thị Hương Trang. Đ3- BH4 Luận văn tốt nghiệp
Công tác quản lý chi trả BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2007-2010
Bảng 1 Kết quả chi trả các chế độ BHXH bắt buộc gđ 2007-2010 31
Bảng 2 Phân tích tốc độ phát triển và tỷ trọng chi các nguồn tài chính 32
Bảng 3 Tỷ trọng các nguồn chi gđ 2007-2010 33
Bảng 4 Kết quả chi trả BHXH bắt buộc từ nguồn NSNN 34
Bảng 5 Kết quả chi trả BHXH bắt buộc từ nguồn quỹ BHXH 35
Bảng 6 Kết quả chi trả chế độ ốm đau, thai sản, nghỉ DSPHSK 41
Bảng 7 Kết quả chi trả chế độ TNLĐ – BNN 42
Bảng 8 Kết quả chi trả chế độ hưu trí, tử tuất 43
Nguyễn Thị Hương Trang. Đ3- BH4 Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một trong những loại hình bảo hiểm ra đời
khá sớm, phát triển theo quá trình phát triển của xã hội và đến nay đối với bất
cứ một quốc gia nào thì BHXH cũng đóng một vai trò vô cùng quan trọng đối
với người lao động và hệ thống an sinh xã hội quốc gia. Ở nước ta, BHXH
được Đảng và nhà nước rất coi trọng, BHXH trở thành một trong những chính
sách xã hội cơ bản nhất cùng với cứu trợ xã hội và ưu đãi xã hội góp phần

đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
Công tác quản lý chi trả các chế độ BHXH có thể coi là một khâu trọng
yếu trong việc thực hiện các chế độ, chính sách BHXH. Quản lý chi trả các
chế độ BHXH nếu được thực hiện tốt sẽ gián tiếp tạo đà cho công tác thu
BHXH, đây cũng chính là làm cho hoạt động BHXH phát triển, từ đó góp
phần làm cho mục đích của chính sách BHXH phát huy vai trò hơn nữa. Quá
trình tạo lập và sử dụng quỹ Bảo hiểm xã hội của cơ quan Bảo hiểm xã hội
tỉnh Tuyên Quang đã thu được nhiều thành tựu: phí thu ngày càng tăng, chi trả
đúng đối tượng, luôn hoàn thành kế hoạch. Tuy nhiên, trong những năm vừa
qua việc chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang vẫn
còn nhiều tồn tại hạn chế và những vấn đề bất cập như: vẫn tồn tại tình trạng
trục lợi Bảo hiểm xã hội của các cá nhân và tổ chức lợi dụng khe hở của Luật
BHXH, sự phức tạp của các thủ tục hành chính.... Điều đó đòi hỏi phải từng
bước đưa công tác quản lý chi trả BHXH theo đúng quy định của Pháp luật và
yêu cầu của nhân dân. Để thực hiện quản lý chi trả các chế độ BHXH được
tốt hơn em xin được nêu ra một số ý kiến của bản thân qua việc nghiên cứu đề
tài "Công tác quản lý chi trả BHXH trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn
2007-2010. Thực trạng và giải pháp."
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài này nhằm:
- Làm rõ vai trò của công tác quản lý chi trả các chế độ tại BHXH tại
BHXH tỉnh Tuyên Quang.
- Đánh giá công tác quản lý chi trả BHXH tỉnh Tuyên Quang giai đoạn
2007-2010.
- Đưa ra giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi trả các chế độ
BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Tuyên Quang, giúp cho công tác chi trả được
thực hiện tốt hơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Là các văn bản pháp quy liên quan đến vấn đề
chi chế độ BHXH bắt buộc, công tác quản lý chi trả chế độ BHXH bắt buộc.

Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu các vấn đề về chi các chế độ BHXH
bắt buộc tại BHXH tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2007-2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khoá luận có sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như:
Phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp, kết hợp
phân tích tâm lý để phản ánh tổng quát, chi tiết về thực trạng chế độ BHXH
nói chung và công tác quản lý chi trả tại BHXH tỉnh Tuyên Quang nói riêng.
5. Kết cấu
Ngoài phần mở bài và kết luận. Kết cấu luận văn tốt nghiệp của em
được chia thành 3 chương. Cụ thể như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận chung về BHXH và quản lý chi trả BHXH.
- Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chi trả các chế độ BHXH bắt
buộc giai đoạn 2007- 2010 ở BHXH tỉnh Tuyên Quang.
- Chương 3: Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm hoàn thiện công
tác quản lý chi trả các chế độ BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Tuyên Quang.
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BHXH
VÀ QUẢN LÝ CHI TRẢ BHXH
1.1. Tổng quan về BHXH
1.1.1. Khái niệm
Trong cuộc sống cũng như trong các hoạt động sản xuất hàng ngày, mặc
dù không muốn nhưng người lao động không thể tránh khỏi hết những rủi ro
bất ngờ xảy ra như: ốm đau; bệnh tật, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp…
Tất cả những nguyên nhân đó xảy ra đều ít nhiều làm ảnh hưởng đến đời sống
vật chất và tinh thần cho bản thân cũng như gia đình, người thân của họ. Muốn
khắc phục được khó khăn do các rủi ro nêu trên gây ra, người lao động cần
phải được sự bảo trợ của tập thể số đông.Từ đó BHXH được ra đời như một
tất yếu khách quan khi mà mọi thành viên trong xã hội đều cảm thấy cần phải
tham gia hệ thống này.
Sự tồn tại của BHXH là một tất yếu khách quan ở bất cứ quốc gia nào

trên thế giới trong điều kiện kinh tế xã hội hiện nay. Điều này được pháp luật
nhiều nước công nhận và đã trở thành một trong những quyền con người được
ghi nhận trong tuyên ngôn nhân quyền ngày 10/12/1948: ''Tất cả mọi người
với tư cách là thành viên của xã hội đều có quyền hưởng BHXH. Quyền đó
được đặt cơ sở trên sự thỏa mãn quyền về kinh tế, xã hội và văn hoá cần cho
nhân cách và sự tự do phát triển của con người''. Đồng thời, ở cấp độ chung
nhất, mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và BHXH đã được Đảng ta xác định:
''Tăng trưởng kinh tế tạo cơ sở và điều kiện thuận lợi cho phát triển xã hội;
ngược lại, phát triển xã hội là động lực, là mục tiêu cuối cùng của phát triển
kinh tế''; ''Mỗi chính sách kinh tế đều phải nhằm mục tiêu phát triển xã hội;
Mỗi chính sách xã hội đều bao chứa nội dung và ý nghĩa kinh tế, dù trực tiếp
hay gián tiếp, dù trước mắt hay lâu dài''.
Mục tiêu của BHXH là nhằm thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của
người lao động trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc làm.
Mục tiêu này đã được tổ chức lao động quốc tế (ILO) cụ thể hoá như sau:
+ Đền bù cho người lao động những khoản thu nhập bị mất để đảm bảo
nhu cầu sinh sống thiết yếu của họ.
+ Chăm sóc sức khoẻ và chống bệnh tật.
+ Xây dựng điều kiện sống đáp ứng nhu cầu của dân cư và các nhu cầu
đặc biệt cuả người già, người tàn tật và trẻ em.
Xuất phát từ mục tiêu đó ta có thể hiểu:
''BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của
người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ
sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.''
Như vậy có thể nói rằng, BHXH ra đời là một tất yếu khách quan nhằm
đảm bảo cuộc sống cho người lao động và gia đình họ khi có khó khăn về kinh
tế. Điều đó đã làm cho người lao động yên tâm trong quá trình sản xuất, nâng
cao năng suất lao động góp phần vào việc phát triển và tăng trưởng nền kinh
tế, đảm bảo công bằng xã hội.

1.1.2. Vai trò của BHXH
BHXH có vai trò to lớn trong đời sống kinh tế - xã hội của con người,
được thể hiện trên các mặt:
+ Đối với người lao động: BHXH góp phần ổn định cuộc sống cho bản
thân người lao động cũng như gia đình họ khi gặp khó khăn do bị mất hoặc
giảm thu nhập, từ đó tạo ra tâm lý yên tâm ổn định trong cuộc sống cũng như
trong lao động, góp phần nâng cao năng suất lao động cho xã hội.
+ Đối với người sử dụng lao động: BHXH góp phần ổn định sản xuất
kinh doanh, giúp người sử dụng lao động đỡ phải bỏ ra một khoản tiền lớn,
nhiều khi là rất lớn để thực hiện trách nhiệm của mình đối với người lao động
khi họ gặp khó khăn trong cuộc sống, từ đó góp phần ổn định môi trường lao
động, ổn định xã hội, nâng cao trách nhiệm của người lao động, nâng cao năng
suất lao động.
+ Đối với Nhà nước: BHXH là công cụ quan trọng giúp Nhà nước thực
hiện chức năng xã hội được tốt hơn nhằm đạt tới mục tiêu công bằng và tiến
bộ xã hội: Thông qua các quy định về BHXH đối với người lao động và người
sử dụng lao động, Nhà nước thực hiện việc điều tiết lợi ích, quyền lợi của các
bên. Nói cách khác, Nhà nước sử dụng pháp luật để can thiệp vào mối quan hệ
chủ- thợ, đảm bảo những quyền lợi xã hội cho người lao động tạo sự công
bằng, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ của công dân, phân phối lại thu
nhập, từ đó phát huy tốt nhân tố con người, kết hợp tốt giữa tăng trưởng kinh
tế và tiến bộ xã hội.
BHXH không những trợ giúp đắc lực cho Nhà nước phân phối lại thu
nhập, điều tiết lợi ích các bên, mà BHXH còn là kênh huy động vốn có hiệu
quả cung cấp nguồn tiền tệ lớn cho việc đầu tư phát triển đối với nền kinh tế
và cũng chính điều này là sự đảm bảo cho quỹ BHXH được bảo toàn và phát
triển tránh sự trượt giá của đồng tiền theo thời gian.
1.1.3. Hệ thống các chế độ BHXH
Chế độ BHXH là sự cụ thể hóa chính sách BHXH, là hệ thống các quy
định cụ thể và chi tiết, là sự bố trí, sắp xếp các phương tiện để thực hiện

BHXH đối với người lao động; hay đó là hệ thống các quy định được pháp
luật hóa về đối tượng hưởng, nghĩa vụ và mức đóng góp cho từng trường hợp
BHXH cụ thể.
Theo khuyến nghị của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) đã nêu trong
Công ước số 102 tháng 6 năm 1952 tại Giơnevơ, hệ thống các chế độ BHXH
bao gồm 9 chế độ trợ cấp:
- Chế độ chăm sóc y tế (1);
- Trợ cấp ốm đau (2);
- Trợ cấp thất nghiệp (3);
- Trợ cấp tuổi già (4);
- Trợ cấp TNLĐ và BNN (5);
- Trợ cấp gia đình (6);
- Trợ cấp sinh đẻ (7);
- Trợ cấp khi tàn phế (8);
- Trợ cấp cho người còn sống (trợ cấp mất người nuôi dưỡng) (9).
Tùy theo điều kiện KT-XH mà mỗi nước tham gia Công ước Giơnevơ
thực hiện khuyến nghị đó ở mức dộ khác nhau, nhưng ít nhất phải thực hiện
được 3 chế độ, trong đó ít nhất phải có 1 trong 5 chế độ:(3);(4);(5);(8);(9).
Ở Việt Nam, chúng ta đang dần hoàn thiện các chế độ BHXH phù hợp với
thực tế phát triển kinh tế- xã hội đất nước. Hiện nay, nước ta đang triển khai
thực hiện các chế độ BHXH, đó là:
- BHXH bắt buộc:
+Ốm đau;
+Thai sản;
+TNLĐ, BNN;
+Hưu trí;
+Tử tuất.
- BHXH tự nguyện:
+Hưu trí;
+Tử tuất.

- Bảo hiểm thất nghiệp:
+Trợ cấp thất nghiệp;
+Hỗ trợ học nghề;
+ Hỗ trợ tìm việc làm.
1.1.4 Quỹ BHXH
1.1.4.1. Khái niệm
Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài NSNN.
Quỹ BHXH là tập hợp những đóng góp bằng tiền của những người tham
gia BHXH và các nguồn thu hợp pháp khác, hình thành một quỹ tiền tệ tập
trung để chi trả cho ngững người được BHXH và gia đình họ khi họ bị giảm
hoặc mất thu nhập do bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm và
chi phí cho các hoạt động nghiệp vụ BHXH.
Quỹ BHXH là một quỹ tiêu dùng, đồng thời là một quỹ dự phòng; nó vừa
mang tính kinh tế vừa mang tính xã hội cao và là điều kiện vật chất quan trọng
đảm bảo cho toàn bộ hệ thống BHXH tồn tại và phát triển.
Như vậy, có thể hiểu: “Quỹ BHXH là một quỹ tiền tệ tập trung được hình
thành chủ yếu từ sự đóng góp bằng tiền của các bên tham gia BHXH và được
sử dụng để chi trả các chế độ BHXH cho NLĐ theo quy định của pháp luật
BHXH.”
1.1.4.2. Đặc điểm
- Hoạt động của quỹ không nhằm mục đích kinh doanh kiếm lời, do đó
nguyên tắc quản lý quỹ là “cân bằng thu – chi”. Bảo tồn giá trị và an toàn về
tài chính đối với quỹ là một vấn đề mang tính nguyên tắc, nó xuất phát từ chức
năng cơ bản nhất của BHXH là bảo đảm an toàn thu nhập cho người lao động,
đến lượt mình quỹ BHXH cũng phải tự bảo vệ mình trước nguy cơ mất an
toàn về tài chính.
- Quỹ BHXH là một thuật ngữ chỉ nội dung vật chất của tài chính BHXH,
là giao điểm của mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình tạo lập và sử
dụng quỹ gắn với 2 nội dung chủ yếu của quỹ là thu và chi.
- Sự ra đời, tồn tại và phát triển của quỹ BHXH phụ thuộc vào trình độ

phát triển kinh tế - xã hội của từng quốc gia và điều kiện lịch sử trong từng
thời kỳ của đất nước. Khi điều kiện kinh tế phát triển, thu nhập của người lao
động được nâng cao thì người lao động càng có điều kiện tham gia BHXH,
quỹ BHXH càng phát triển.
- Quỹ BHXH được hình thành từ nhiều nguồn, trong đó có các nguồn
chính: người lao động đóng, chủ sử dụng lao động đóng, Nhà nước với tư cách
là người sử dụng lao động của các cơ quan hành chính sự nghiệp…cũng phải
đóng theo mức quy định. Mức đóng BHXH được quy định bằng tỷ lệ % trên
tiền lương hoặc tiền công tùy từng đối tượng.
- Quỹ BHXH có thể chia ra nhiều quỹ nhỏ phù hợp với các nội dung chi
của từng chế độ BHXH. Ở nước ta, tất cả các chế độ BHXH đều do BHXH
Việt Nam thống nhất quản lý. Nhưng để tiện cho việc theo dõi thu chi của các
chế độ, có phân ra các quỹ thành phần như: Quỹ BHXH bắt buộc bao gồm:
quỹ ốm đau và thai sản, quỹ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, quỹ hưu trí
và tử tuất; Quỹ BHXH tự nguyện; Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
- Phân phối của quỹ BHXH vừa mang tính hoàn trả và không hoàn trả.
Tính hàn trả thể hiện ở chỗ, người lao động là đối tượng tham gia đóng góp
quỹ đồng thời cũng là đối tượng được nhận trợ cấp chi trả từ quỹ khi gặp rủi
ro.Trong nhiều trường hợp thì tính hoàn trả của quỹ BHXH cao hơn nhiều lần
so với mức phí đóng góp. Đó là thể hiện tính xã hôi, tính nhân văn của
BHXH. Tính không hoàn trả thể hiện ở chỗ, cùng tham gia đóng góp nhưng có
người được hưởng trợ cấp nhiều lần, nhiều chế độ khác nhau nhưng cũng có
người được hưởng ít lần, ít chế độ, thậm chí không được hưởng.
1.2. Khái niệm, vai trò và nguyên tắc của quản lý chi trả BHXH
1.2.1. Khái niệm
“Chi BHXH là quá trình phân phối, sử dụng quỹ BHXH cho mục đích chi
trả các chế độ BHXH nhằm ổn định cuộc sống của người tham gia BHXH và
đảm bảo cho các hoạt động của hệ thống BHXH Việt Nam”
Chi BHXH được thực hiện bởi hai quá trình phân phối và sử dụng quỹ
BHXH:

- Phân phối quỹ BHXH là quá trình phân bổ các nguồn tài chính từ quỹ
BHXH đến các quỹ thành phần;
- Sử dụng quỹ BHXH là quá trình chi tiền từ quỹ BHXH đến tay đối
tượng thụ hưởng hoặc cho từng mục đích sử dụng cụ thể.
“Quản lý chi BHXH là sự tác động có tổ chức, có tính pháp lý nhằm điều
chỉnh hoạt động chi BHXH. Sự tác động đó được thực hiện bằng hệ thống pháp
luật của Nhà nước, bằng các biện pháp hành chính, tổ chức, kinh tế nhằm đảm
bảo chi đúng, chi đủ và chi kịp thời”.
1.2.2. Vai trò của quản lý chi trả chế độ BHXH
Quản lý tốt công tác chi trả BHXH, BHYT, BH thất nghiệp nhằm thực
hiện tốt các vai trò chủ yếu sau đây:
- Đối với đối tượng thụ hưởng: Thực hiện tốt công tác quản lý chi là trực
tiếp đảm bảo quyền lợi của người thụ hưởng các chế độ BHXH, BHYT, BH
thất nghiệp. Người lao động khi được chi trả đảm bảo sẽ ý thức được quyền
lợi và trách nhiệm của mình, tạo ra tâm lý yên tâm khi tham gia với đúng đối
tượng và mức thu nhập, điều này cũng gián tiếp ổn định quỹ, giảm khả năng
tăng mức đóng cho người lao động, đồng thời ổn định thu nhập cho họ khi có
bất cứ khó khăn, thay đổi nào trong cuộc sống.
- Đối với người sử dụng lao động: Thực hiện tốt công tác quản lý chi cũng
chính là góp phần đảm bảo ổn định tình hình sản xuất kinh doanh của chính
doanh nghiệp khi mà tâm lý người lao động tin tưởng, nguồn tài chính thuận
lợi, mối quan hệ chủ - thợ thêm bền chặt, uy tín và niềm tin về doanh nghiệp
được củng cố.
- Đối với hệ thống BHXH: Thực hiện tốt công tác quản lý chi là góp phần
đảm bảo quản lý và tăng trưởng quỹ an toàn, không bị thất thoát, từ đó tăng
được niềm tin, thu hút thêm nhiều nguồn đầu tư, tài trợ, viện trợ vào phát triển
quỹ. Đồng thời, cũng góp phần tiết kiệm chi phí quản lý hành chính, chi phí
đầu tư, góp phần cân đối quỹ.
- Đối với hệ thống an sinh xã hội: Thực hiện tốt công tác quản lý chi là
góp phần thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội cơ bản nhất của quốc gia vào

phát triển con người, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển đất nước bền
vững.
- Đối với xã hội: Thực hiện tốt quản lý chi góp phần đảm bảo an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội vì đã đáp ứng được nhu cầu thiết thân nhất của
con người, giúp cân đối ngân sách quốc gia trong trường hợp phải bù thiếu từ
đó số tiền nhàn rỗi trong quỹ và ngân sách sẽ được đầu tư vào những hạng
mục thiết yếu cho sự phát triển KT-XH đất nước.
1.2.3. Nguyên tắc chi trả các chế độ BHXH
Chi trả các chế độ BHXH là một hoạt động phức tạp, lâu dài và có liên
quan đến sự ổn định của cả hệ thống BHXH do vậy công tác chi trả đòi hỏi
phải thực hiện nhất quán các nguyên tắc sau:
- Cân bằng thu – chi: đây là nguyên tắc căn bản nhất để đảm bảo cho sự
tồn tại cũng như phát triển của quỹ BHXH, mức đóng phải cân bằng với mức
hưởng, với nhu cầu BHXH và được điều chỉnh một cách tối ưu nhất:
P = F1+ F2+ F3
Trong đó: P là phí BHXH
F1 là phí thuần túy trợ cấp BHXH
F2 là phí dự phòng
F3 là phí quản lý
F1 là khoản phí dùng để chi trả cho các chế độ trợ cấp ngắn và dài hạn.
Với chế độ ngắn hạn thì số đóng góp BHXH phải bù đắp cho số phát sinh chi
trả trong năm, còn đối với chế độ dài hạn thì quá trình đóng và hưởng trợ cấp
BHXH khá độc lập và diễn ra trong khoảng thời gian dài vì thế ngoài F1 còn
cần phải có F2 là số phí bù đắp sự trượt giá của đồng tiền theo thời gian, ngoài
ra còn cần F3 là phí dùng để duy trì bộ máy hoạt động cơ quan BHXH.
- Đúng đối tượng: Đối tượng được hưởng trợ cấp BHXH thường rất phức
tạp và tương đối đa dạng, do đó công tác chi trả BHXH không được phép xảy
ra sự sai xót đáng tiếc nào, nếu để xảy ra sai xót không những ảnh hưởng tới
quyền lợi của người được hưởng trợ cấp BHXH mà còn ảnh hưởng tới uy tín
của ngành BHXH.

- Đúng chế độ: Chi BHXH là công tác quan trọng không chỉ cho đối
tượng được hưởng BHXH mà còn đảm bảo sự thường xuyên, liên tục của
công tác BHXH, sự nghiệp BHXH do đó xác định đúng chế độ hưởng cho
người lao động là việc hết sức cần thiết.
- Đầy đủ, chính xác: Người lao động tham gia BHXH một cách đầy đủ thì
họ có quyền hưởng đầy đủ lợi ích mà họ đã tham gia khi gặp phải những rủi ro
trong cuộc sống. Nguyên tắc đầy đủ, chính xác ở đây không có nghĩa đóng
bao nhiêu người lao động hưởng lại đúng bấy nhiêu mà còn tùy thuộc vào
những rủi ro mà họ gặp phải. Cơ quan BHXH có trách nhiệm chi trả đầy đủ,
chính xác với mỗi trường hợp thụ hưởng.
- Kịp thời: Chi trả BHXH là góp phần trợ giúp cho người lao động những
lúc họ gặp khó khăn trong cuộc sống vì vậy chi trả nhanh chóng, kịp thời là
nguyên tắc cơ bản để giữ gìn niềm tin của người lao động đối với chế độ
BHXH cũng như hỗ trợ người lao động khi họ khốn khó nhất.
- An toàn: Đây là nguyên tắc hàng đầu trong công tác chi trả BHXH. An
toàn tiền mặt không những góp phần đảm bảo nguồn quỹ chi trả mà còn thể
hiện tính pháp luật cao trong công tác bảo vệ tài sản chung của xã hội.
1.3. Nội dung quản lý chi BHXH bắt buộc
1.3.1. Quản lý đối tượng được hưởng các chế độ BHXH bắt buộc
Theo quy định tại Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật
BHXH, bao gồm:
• Những người hưởng BHXH từ ngày 01/01/1995 trở đi, do Quỹ BHXH
đảm bảo
* Chi trả các chế độ BHXH từ nguồn quỹ BHXH
+ Quỹ ốm đau và thai sản
- Chế độ ốm đau;
- Chế độ thai sản;
- Nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe (DS-PHSK) sau ốm đau, thai sản;
- Lệ phí chi trả.
+ Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

- Trợ cấp TNLĐ-BNN hàng tháng;
- Trợ cấp phục vụ người bị TNLĐ-BNN hàng tháng;
- Trợ cấp 1 lần khi bị TNLĐ-BNN và chất do TNKĐ-BNN;
- Cấp phương tiện trợ giúp sịnh hoạt, dụng cụ chỉnh hình cho người bị
TNLĐ-BNN;
- Nghỉ DS-PHSK sau khi điều trị ổn định thương tật, bệnh tật;
- Khen thưởng cho người sử dụng lao động thực hiện tốt công tác bảo
hộ lao động, phòng ngừa TNLĐ-BNN;
- Đóng BHYT cho người nghỉ việc hưởng trợ cấp TNLĐ-BNN hàng
tháng;
- Lệ phí chi trả.
+ Quỹ hưu trí, tử tuất
_ Các chế độ BHXH hàng tháng
- Lương hưu;
- Trợ cấp cán bộ xã phường, thị trấn theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP
ngày 31/1/1998 của chính phủ;
- Trợ cấp tuất (định suất cơ bản, định suất nuôi dưỡng).
_ Các chế độ BHXH một lần
- Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu theo điều 54 luật BHXH;
- BHXH một lần theo khoản 1 điều 55 luật BHXH;
- Trợ cấp tuất một lần trong các trường hợp được quy định khi người
hưởng lương hưu; người hưởng trợ cấp TNLĐ-BNN hàng tháng đã nghỉ
việc; người lao động đang đóng BHXH và đang bảo lưu thời gian đóng
BHXH thì chết.
_Đóng BHYT cho người hưởng hưu, trợ cấp cán bộ xã phường hàng
tháng;
_ Lệ phí chi trả;
_ Các khoản khác (nếu có).
• Những người hưởng BHXH từ ngày 31/12/1994 trở về trước, do ngân sách
nhà nước đảm bảo.

* Chi trả các chế độ BHXH từ nguồn ngân sách nhà nước
+ Các chế độ BHXH hàng tháng
- Lương hưu;
- Trợ cấp mất sức lao động;
- Trợ cấp công nhân cao su;
- Trợ cấp theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 4/8/2000 của Thủ
tướng Chính phủ;
- Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Trợ cấp phục vụ người bị tai nạn lao động, bênh nghề nghiệp;
- Trợ cấp tuất (định suất cơ bản và định suất nuôi dưỡng).
+ Các chế độ BHXH một lần
- Trợ cấp tuất một lần cho các trường hợp được quy định khi người
hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động; người hưởng trợ cấp TNLĐ-
BNN hàng tháng đã nghỉ việc chết;
- Trợ cấp mai táng khi người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động,
trợ cấp 91; trợ cấp công nhân cao su và TNLĐ-BNN hàng tháng đã nghỉ
việc chết;
+ Đóng bảo hiểm y tế cho đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức
lao động, trợ cấp 91, công nhân cao su, TNLĐ-BNN hàng tháng;
+Cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình cho người bị
TNLĐ-BNN:
- Lệ phí chi trả; các khoản chi khác (nếu có).
1.3.2. Quản lý điều kiện hưởng và mức hưởng BHXH bắt buộc theo quy định
cụ thể trong Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật BHXH.
1.3.3. Quản lý việc chi trả các chế độ cho người được thụ hưởng
Quản lý việc chi trả các chế độ BHXH bắt buộc bao gồm: chế độ hưu
trí, chế độ tử tuất, chế độ ốm đau, chế độ thai sản, chế độ TNLĐ-BNN và chế
độ DS-PHSK. Quy trình chi trả BHXH, giải quyết hưởng các chế độ BHXH
bắt buộc bao gồm các bước:
* Quy trình cấp giấy giới thiệu giám định khả năng lao động

- BHXH huyện, TP tiếp nhận hồ sơ đề nghị giám định khả năng lao động
của đơn vị SDLĐ, đơn vị quản lý đối tượng; sau đó bàn giao hồ sơ về phòng
Tiếp nhận- Quản lý hồ sơ (BHXH tỉnh);
- Phòng Tiếp nhận- Quản lý hồ sơ nhận hồ sơ giám định từ BHXH huyện,
TP rồi chuyển cho phòng Chế độ chính sách;
- Phòng chế độ chính sách thực hiện nghiệp vụ giấy tờ giới thiệu theo quy
định;
- Thực hiện trả hồ sơ, giấy giới thiệu cho đơn vị theo giấy hẹn.
* Quy trình giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi
sức khỏe.
- Tổ tiếp nhận hồ sơ nhận hồ sơ từ đơn vị sử dụng lao động, đối tượng,
bàn giao cho cán bộ thu, chính sách theo quy đinh;
- Cán bộ chính sách nhận hồ sơ, kiểm tra thủ tục hồ sơ, tính pháp lý của
hồ sơ; đối chiếu, thẩm định danh sách đề nghị hưởng chế độ ốm đau, thai sản,
kiểm tra xác định tiền lương, thời gian đóng nộp BHXH của từng NLĐ;
- Thực hiện nghiệp vụ xét duyệt chế độ theo quy định, đóng dấu đã duyệt
chứng từ gốc và lập danh sách duyệt theo quy định;
- Chuyển hồ sơ đã duyệt cho ban lãnh đạo BHXH huyện, TP kiểm tra, ký
duyệt;
- Chuyển một bộ danh sách duyệt cho kế toán trưởng để ra thông báo
quyết toán theo mẫu;
- Trả hồ sơ cho đơn vị SDLĐ;
- Cuối quý lập báo cáo tổng hợp giải quyết chế độ ốm đau, thai sản,
dưỡng sức phục hồi sức khỏe chuyển cho lãnh đạo BHXH huyện, TP ký và
chuyển nộp về BHXH tỉnh theo quy định.
* Quy trình giải quyết hưởng chế độ trợ cấp BHXH một lần, hưu trí, tử tuất.
- BHXH huyện, TP tiếp nhận hồ sơ từ đơn vị SDLĐ, chuyển hồ sơ về
phòng Tiếp nhận- Quản lý hồ sơ (BHXH tỉnh);
- Phong tiếp nhận- Quản lý hồ sơ nhận hồ sơ, bàn giao hồ sơ cho phòng
Chế độ chính sách (BHXH) theo quy định;

- Phòng Chế độ chính sách tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra thủ tục hồ sơ, tính
pháp lý; dự thảo các quyết định hưởng cho từng chế độ; ký thẩm định vào bản
xác nhận quá trình đóng BHXH theo sổ BHXH, bản điều chỉnh lương để tính
hưởng chế độ BHXH; đóng dấu vào trang đầu và cuối sổ BHXH “đã giải
quyết chế độ trợ cấp BHXH một lần” hoặc “đã giải quyết chế độ tử tuất” hoặc
“đã giải quyết chế độ hưu thường xuyên”; chuyển hồ sơ Trưởng phòng ký
duyệt thẩm định;
- Hồ sơ được chuyển tới phòng Kế hoạch- Tài chính để thẩm định số tiền
trên quyết định hưởng và giấy báo nhận tiền, đồng thời ký thẩm định và ghi
ngày tháng nhận tiền vào giấy báo nhận tiền;
- Phòng Chế độ chính sách nhận lại hồ sơ, sắp xếp theo trình tự chuyển
Giám đốc BHXH tỉnh ký; chuyển văn thư đóng dấu; chuyển trả phòng Tiếp
nhận Quản lý hồ sơ;
- Đối với chế độ hưu trí, phòng Chế độ chính sách nhập dữ liệu và chuyển
dữ liệu cho phòng Cấp và quản lý sổ, thẻ để in thẻ BHYT cho đối tượng hưu
thường xuyên trong tháng;
- Trả hố sơ và thẻ BHYT về Tổ tiếp nhận hồ sơ BHXH huyện, TP;
- BHXH huyện, TP trả hồ sơ và thẻ BHYT cho đơn vị hoặc báo cho đối
tượng tới nhận hồ sơ; phòng Kế toán tiến hành chi trả tiền cho đối tượng được
hưởng theo giấy lĩnh tiền và quy định;
- Cuối tháng, quý, năm, kế toán BHXH huyện, TP thực hiện tổng hợp báo
cáo số tiền chi, số đối tượng cho Giám đốc để báo cáo lên BHXH tỉnh.
* Quy trình giải quyết hưởng chế độ TNLĐ và BNN
- BHXH huyện, TP tiếp nhận hồ sơ từ đơn vị SDLĐ, chuyển hồ sơ về
phòng Tiếp nhận- Quản lý hồ sơ (BHXH tỉnh);
- Phòng Tiếp nhận- Quản lý hồ sơ nhận hồ sơ, bàn giao hồ sơ cho phòng
Chế độ chính sách (BHXH) theo quy định;
- Phòng Chế độ chính sách tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra thủ tục hồ sơ, tính
pháp lý; dự thảo các quyết định hưởng; viết tỷ lệ hưởng trợ cấp TNLĐ- BNN
vào trang cuối sổ BHXH; chuyển hồ sơ Trưởng phòng ký duyệt thẩm định;

- Hồ sơ được chuyển tới phòng Kế hoạch- Tài chính để thẩm định số tiền
trên quyết định hưởng và giấy báo nhận tiền, đồng thời ký thẩm định và ghi
ngày tháng nhận tiền vào giấy báo nhận tiền;
- Phòng Chế độ chính sách nhận lại hồ sơ, sắp xếp theo trình tự chuyển
Giám đốc BHXH tỉnh ký; chuyển văn thư đóng dấu; chuyển trả phòng Tiếp
nhận Quản lý hồ sơ;
- Trả hồ sơ và thẻ BHYT về Tổ tiếp nhận hồ sơ BHXH huyện, TP;
- BHXH huyện, TP trả hồ sơ và thẻ BHYT cho đơn vị hoặc báo cho đối
tượng tới nhận hồ sơ; phòng Kế toán tiến hành chi trả tiền cho đối tượng được
hưởng theo giấy lĩnh tiền và quy định;
- Cuối tháng, quý, năm, kế toán BHXH huyện, TP thực hiện tổng hợp báo
cáo số tiền chi, số đối tượng cho Giám đốc để báo cáo lên BHXH tỉnh.
BHXH Việt Nam có trách nhiệm chi trả trợ cấp đến tay đối tượng được
thụ hưởng đủ về số lượng, đảm bảo thời gian quy định.
1.3.4. Lập báo cáo quyết toán, báo cáo thống kê tình hình chi trả chế độ theo
quy định của Luật Kế toán và Luật Thống kê.
Thực hiện tốt việc lập các báo cáo quyết toán, báo cáo thống kê tình hình
chi trả chế độ cho những người thụ hưởng sẽ giúp cho công tác quản lý chi
được tốt hơn.
1.5. Quy trình quản lý chi trả BHXH bắt buộc.
Sơ đồ : Mô hình cơ chế quản lý chi trả BHXH bắt buộc
(14) (1) (2) (*)
(12) (13) (3) (4) (*)
(8)
(10) (11) (5) (6) (*)
(8) (9)
(7)
Cơ chế:
(*) – Ngân sách Nhà nước cấp chi lương hưu, trợ cấp BHXH;
(1) – Theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, hàng năm BHXH Việt Nam lập

dự toán chi BHXH của ngành trên cơ sở tổng hợp dự toán chi BHXH đã duyệt
của BHXH các tỉnh, trình lên Hội đồng quản lý BHXH Việt Nam thông qua;
(2) – Bộ Tài chính hướng dẫn, xét duyệt dự toán chi BHXH của BHXH
Việt Nam;
(3) – Theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam, BHXH tỉnh tổng hợp dự
toán chi của các huyện và số chi trả trực tiếp tại BHXH tỉnh để lập dự toán chi
BHXH cho đối tượng hưởng trên địa bàn tỉnh gửi BHXH Việt Nam xét duyệt;
(4) – BHXH Việt Nam hướng dẫn, tổ chức xét duyệt và thông báo dự
toán kinh phí chi trả các chế độ BHXH cho BHXH tỉnh, xem xét điều chỉnh kế
hoạch cho BHXH tỉnh;
(5) – Theo hướng dẫn của BHXH tỉnh, hàng năm BHXH quận, huyện,
thành phố lập dự toán chi BHXH cho đối tượng hưởng trên địa bàn gửi BHXH
tỉnh;
Bộ Tài chính và Hội đồng
quản lý BHXH Việt Nam
BHXH Việt Nam
BHXH Tỉnh
Các đơn vị
SDLĐ,
NLĐ độc
lập
BHXH Quận, Huyện
Các đại
diện chi
trả xã
(6) – BHXH tỉnh hướng dẫn, tổ chức xét duyệt và thông báo dự toán
kinh phí chi trả các chế độ BHXH cho BHXH quận, huyện, thành phố;
(7) – Trong năm khi có rủi ro xảy ra, đơn vị SDLĐ hoặc NLĐ làm hồ
sơ đề nghị được giải quyết các chế độ BHXH;
(8) – Trong năm BHXH quận, huyện, Thành phố và tỉnh thực hiện giải

quyết chi trả các chế độ BHXH cho NLĐ của các đơn vị SDLĐ, NLĐ độc lập;
(9) – Hàng tháng, BHXH quận, huyện, thành phố thực hiện chi trả
lương hưu và trợ cấp BHXH qua các đại diện chi trả xã, phường;
(10) - Nếu có phát sinh vượt kế hoạch được duyệt, BHXH quận, huyện,
thành phố báo cáo, giải trình lên BHXH tỉnh xem xét;
(11) – BHXH tỉnh cấp bổ sung kinh phí, đảm bảo chi trả kipf thời cho
đối tượng;
(12) – Trong năm thực hiện, nếu có phát sinh vượt quá kế hoạch được
duyệt, BHXH tỉnh báo cáo, giải trình để BHXH Việt Nam xêm xét, giải quyết;
(13) – BHXH Việt Nam cấp bổ sung kinh phí, đảm bảo chi trả kịp thời
cho đối tượng;
(14) – Trong năm, quỹ BHXH bị thâm hụt, BHXH báo cáo, giải trình
lên Hội đồng quản lý và Bộ Tài chính để được Ngân sách cấp bù.
1.5.1. Phân cấp quản lý chi
+ Đối với BHXH tỉnh
- Chịu trách nhệm toàn diện trong việc chi trả, quyết toán các chế độ
BHXH trên địa bàn quản lý;
- Trực tiếp chi trả và quyết toán chế độ ốm đau, thai sản và chi trả các
chế độ BHXH một lần cho người lao động do BHXH tỉnh quản lý thu.
+ Đối với BHXH huyện
- Tổ chức chi trả và quyết toán chế độ ốm đau thai sản và chi trả các chế
độ BHXH một lần cho người lao động do BHXH huyện,TP quản lý thu và các
trường hợp BHXH tỉnh ủy quyền;
- Chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng, trợ cấp tuất một lần, trợ
cấp mai táng cho đối tượng hưởng hàng tháng trên địa bàn;
- Chi trả các chế độ BHXH cho người lao động có hồ sơ đề nghị giải
quyết hưởng BHXH nộp tại BHXH huyện theo quy định (người lao động bảo
lưu thời gian dóng BHXh, tự đóng tiếp BHXH, nghỉ việc trước thời điểm sinh
con hoặc nhận nuôi con nuôi theo khoản 2 điều 14 nghị định số 152/2006/NĐ-
CP ngày 22/12/2006 của Chính phủ).

1.5.2. Lập, xét duyệt dự toán chi BHXH
Việc lập dự toán chi trả các chế độ BHXH hàng năm thực hiện theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính. Dự toán chi BHXH phải phản ánh đầy đủ nội
dung theo từng khoản mục, loại đối tượng, mức hưởng, nguồn kinh phí (Ngân
sách Nhà nước và Quỹ BHXH) và quỹ thành phần. Dự toán phải kèm theo
thuyết minh về sự biến động tăng, giảm đối tượng hưởng và các nội dung chi
khác trong năm (nếu có).
- Đối với BHXH huyện: Theo hướng dẫn của BHXH tỉnh, hàng năm
BHXH huyện lập dự toán chi BHXH cho đối tượng trên địa bàn huyện (mẫu
số 1a- CBH, 1b- CBH). Trong năm thực hiện nếu có phát sinh chi vượt kế
hoạch được duyệt BHXH huyện phải báo cáo, giải trình để BHXH tỉnh xem
xét, cấp bổ sung kinh phí, kịp thời chi trả cho đối tượng hưởng.
- Đối với BHXH tỉnh: Theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam, hàng năm
BHXH tỉnh hướng dẫn, tổ chức xét duyệt và thông báo dự toán kinh phí chi
trả các chế độ BHXH cho BHXH huyện; lập dự toán chi BHXH cho đối tượng
hưởng trên địa bàn tỉnh (mẫu số 1a-CBH, 1b-CBH). Dự toán chi BHXH được
lập trên cơ sở tổng hợp dự toán chi của BHXH các huyện và số chi trả trực
tiếp tại BHXH tỉnh. Trong năm thực hiện, nếu có phát sinh chi vượt kế hoạch
được duyệt, BHXh tỉnh phải báo cáo, giải trình lên BHXH Việt Nam xem xét,
cấp bổ sung kinh phí, đảm bảo chi trả kịp thời cho đối tượng hưởng.
- Đối với BHXH Việt Nam: Theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, hàng năm
BHXH Việt Nam hướng dẫn, tổ chức xét duyệt và thông báo dự toán chi trả
các chế độ BHXh cho BHXH tỉnh; lập dự toán chi BHXH của ngành. Dự toán
chi BHXH được lập trên cơ sở tổng hợp dự toán chi BHXH đã được duyệt của
BHXH các tỉnh (nếu có). BHXH Việt Nam sẽ xem xét từng trường hợp cụ thể
để điều chỉnh kế hoạch cho BHXH tỉnh.
1.5.3. Tổ chức chi trả BHXH
1.5.3.1. Các phương thức chi trả BHXH
Công tác chi trả các chế độ BHXH liên quan đến đối tượng được coi là
thước đo để đánh giá sự quan tâm chăm lo của ngành, của Nhà nước đối với

đối tượng, là hệ quả của quá trình thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao.
Để thực hiện nhiệm vụ chi trả trợ cấp BHXH cho đối tượng hưởng các chế độ
BHXH ở nước ta đã áp dụng 2 phương thức chủ yếu là: Phương thức chi trả
gián tiếp và phương thức chi trả trực tiếp.
1.5.3.1.1. Phương thức chi trả gián tiếp
Phương thức chi trả gián tiếp là phương thức chi trả cho các đối tượng
hưởng các chế độ BHXH được thực hiện bởi sự uỷ quyền của cơ quan BHXH
các cấp cho các đơn vị sử dụng lao động hoặc các đại điện pháp nhân thuộc
Uỷ ban nhân dân các phường, xã chi trả hộ (các đại lý chi trả).
Về cơ bản, hình thức chi trả này được thực hiện như sau: Cơ quan
BHXH cấp quận, huyện, thị xã ký hợp đồng trách nhiệm với một số cá nhân
thuộc xã, phường, thị trấn để hình thành đại lý chi trả (những cá nhân này
thường là những người đang hưởng chế độ BHXH, có trách nhiệm, có uy tín,
ở địa phương và được UBND xã, phường, thị trấn giới thiệu). Hàng tháng đại
lý chi trả nhận danh sách đối tượng và tiền từ cơ quan BHXH các huyện, thị
xã, để tiến hành chi trả, sau mỗi kỳ chi trả, đại lý chi trả có trách nhiệm thanh,
quyết toán với cơ quan BHXH. Còn đối với các đơn vị sử dụng lao động, cơ
quan BHXH chuyển khoản qua tài khoản của đơn vị hoặc đơn vị nhận tiền
mặt trực tiếp tại cơ quan BHXH để chi trả cho người lao động.
1.5.3.1.2. Phương thức chi trả trực tiếp
Phương thức chi trả trực tiếp là hình thức chi trả cho các đối tượng
hưởng các chế độ BHXH được thực hiện trực tiếp do cán bộ, công chức, viên
chức của hệ thống Bảo hiểm xã hội chi trả hay nói một cách khác: Phương
thức chi trả trực tiếp là hình thức chi trả cho người được hưởng các chế độ
BHXH không thông qua khâu trung gian. Về cơ bản phương thức này được
thực hiện như sau: Mỗi cán bộ làm công tác chi trả của cơ quan BHXH chịu
trách nhiệm chi trả cho đối tượng hưởng BHXH ở một số xã, phường và đơn
vị sử dụng lao động có trong quận, huyện, thị xã); cán bộ làm công tác chi trả
có trách nhiệm chuẩn bị mọi công việc có liên quan đến việc chi trả từ khâu
nhận danh sách đối tượng do BHXH tỉnh chuyển xuống, lên kế hoạch và

thông báo thời gian chi trả cho từng xã, phường được phân công phụ trách,
chuẩn bị tiền chi trả đến khâu thanh, quyết toán sau khi chi trả. Phương thức
này chủ yếu áp dụng cho các đối tượng hưởng các chế độ dài hạn. Tuy nhiên
trong quá trình chi trả, cán bộ của cơ quan BHXH không làm việc độc lập mà
vẫn phải có sự giúp đỡ của cá nhân, các tổ chức hưu trí xã, phường, thị trấn.
Việc áp dụng phương thức nào là tốt hơn hay kết hợp cả hai phương
thức là tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng địa phương. Ngoài ra hiện nay
nước ta đang thí điểm ứng dụng phương thức chi trả lương hưu thông qua tài
khoản ATM, đây là hình thức chi trả lương hưu có sự phối hợp giữa cơ quan
BHXH với cơ quan ngân hàng trong việc cung ứng dịch vụ chi trả lương hưu
cho đối tượng ở thành phố, thi xã có điều kiện. Thực chất hình thức chi trả này
cũng là hình thức chi trả gián tiếp. Do vậy, phải áp dụng phương thức quản lý
và chi trả cho phù hợp với từng loại đối tượng và từng loại trợ cấp, khu vực
sao cho đảm bảo được nguyên tắc chi trả: đúng đối tượng; đúng chế độ; đầy
đủ; kịp thời; chính xác và an toàn.
1.5.3.2. Trách nhiệm tổ chức chi trả các chế độ BHXH
- Chi trả các chế độ BHXH bắt buộc
+ Trách nhiệm của BHXH tỉnh:
- Chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng
- Chi trả các chế độ BHXH một lần
- Chi trả chế độ ốm đau, thai sản.
+ Trách nhiệm của BHXH huyện
- Quản lý và tổ chức chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng
- Chi trả các chế độ BHXH một lần
- Chi trả chế độ ốm đau, thai sản
+ Trách nhiệm của người sử dụng lao động
- Căn cứ hồ sơ hưởng chế độ ốm đau, thai sản, nghỉ DS-PHSK của người
lao động, sử dụng nguồn kinh phí của quỹ BHXH bằng 2% quỹ tiền lương làm

×