HỆ THỐNG KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT 9
Bài 1: PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
I . Phương châm hội thoại
1. Thế nào là hội thoại: Dùng ngôn ngữ để trao đổi thông tin với nhau
2. Thế nào là phương châm hội thoại: Tư tưởng chỉ đạo hành động hội
thoại
3. Các phương châm hội thoại:
- Phương châm về lượng; Khi giao tiếp cần nói có nội dung; nội dung của
lời nói phải đáp ứng nhu cầu của cuộc giao tiếp, không thừa không thiếu.
- P/c về chất: Khi giao tiếp khơng nói điều mà mình khơng tin là đúng
hay khơng có bằng chứng xác thực.
- P.c về quan hệ: Khi giao tiếp, cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh
nói lạc đề
- P.c về cách thức: Khi giao tiếp cần chú ý nói ngắn gọn, rành mạch,
tránh nói mơ hồ.
- P.c về lịch sự: Khi giao tiếp, cần chú ý đến sự tế nhị, khiêm tốn và tôn
trọng người khác.
4.Quan hệ giữa phương châm hội thoại và tình huống giao tiếp:
-Để tuân thủ các phương châm hội thoại, người nói phải được các đặc
điểm của tình huống giao tiếp
(Nói với ai? Nói khi nào? Nói để
làm gì? Nói ở đâu?)
1
*Câu hỏi: Em hãy lấy một tình huống giao tiếp. Phân tích mối quan hệ
giữa phương châm hội thoại và tình huống giao tiếp?
-Trong chuyện “Chào hỏi”. Câu hỏi của chàng rể “Bác làm việc vất vả
lắm phải không?”. Trong tình huống khác có thể coi là lịch sự thể hiện sự
quan tâm đến người khác. nhưng trong tình huống này, người ta đang làm
việc trên cây cao mà chàng rể gọi tụt xuống để hỏi. Tức là đã quấy rối, đã
làm phiền hà cho người đó. Câu hỏi có vẻ lịch sự hố ra khơng lịch sự.
5.Việc khơng tn thủ các phương châm hội thoại bắt nguồn từ đâu?
( Nguyên nhân)
-Phương châm hội thoại chỉ là những yêu cầu chung trong giao tiếp chứ
không phải là những quy định có tính bắt buộc.
-Những trường hợp khơng tn thủ phương châm hội thoại thường là do
những nguyên nhân sau:
+Người nói vơ ý, vụng về, thiếu văn hố giao tiếp.
+Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu
cầu khác quan trọng hơn.
+ Người nói muốn gây sự chú ý, để người nghe hiểu câu nói theo một
hàm ý nào đó.
II. Bài tập; Bài tập 1: Truyện vui sau đây vi phạm phương châm hội
thoại nào? Vì sao?
Trâu ăn ở đâu?
2
Một cậu bé cho trâu ra đồng ăn cỏ. Một lúc sau, cậu ta chạy về nhà vủa
khóc vừa mếu gọi bố:
- Bố ơi! Trâu nhà ta ăn lúa bị người ta bắt mất rồi.
Ông bố vội hỏi:
- Khổ thật ! Thế trâu ăn ở đâu?
Thằng bé đang mếu máo bỗng nhanh nhảu:
- Dạ trâu ăn ở miệng ạ.
Ông bố đang tức giận vẫn phải bật cười.
* Gợi ý: Ai cũng biết trâu dùng miệng để ăn. Cậu bé không trả lời đúng
điều bố mình hỏi mà trả lời cái mà ai cùng biết. do đó vi phạm phương
châm về lượng.( Thừa thông tin)
Bài tập 2: Các truờng hợp sau đây phê phán người nói đã vi phạm
phương chân hội thoại nào?
Nói ba hoa thiên tướng, có một thốt ra mười, nói mị nối mẫm. nói thêm
nói thắt, nói một tấc lên trời. ( Vi phạm p/c về chất)
Bài tập 3: Đặt câu có thành ngữ liên quan đến phương châm về lượng và
phương châm về chất trong hội thoại. VD: Cậu ấy nói đồng quang sang
đồng rậm, Anh đừng nói thêm nói thắt.
Bài tập 4: Cơ Lan là giáo viên hàng xóm thân quen của bà Ngân. Thấy
cơ Lan xách cặp đi qua cổng, bà Ngân đon đả chào: Cô Lan đi dạy học à?
Cô Lan đáp: Chào bà.
3
Đáp xong cô Lan đi luôn. Cả hai người không tỏ vẻ băn khoăn gì. Trong
trường hợp trên, câu trả lời của cơ Lan có vi phạm phương châm quan hệ
hay khơng? Vì sao?
* Gợi ý: Trong trường hợp nghĩa thực của câu: “Cô Lan đi dạy học à?” là
một lời chào xã giao. Nếu cô Lan trả lời câu hỏi sẽ bị coi là thừa. Vì thế
câu trả lời của cô Lan không vi phạm phương châm quan hệ.
Bài tập 5: Trong giao tiếp phép tu từ nào thường đảm bảo phứơng châm
lịch sự? Cho ví dụ và phân tích ví dụ. (Phép nói giảm, nói tránh)
Bài tập 6: Tìm những thành ngữ, tục ngữ liên quan đến việc vi phạm
phương châm cách thức?
VD: Nói dây cà ra dây muống, nói ấm a ấm ớ, nói con cà con kê, nói
đồng quang sang đồng rậm.
Bài tập 7: Các cách nói sau đây vi phạm phương châm hội thoại nào? Vì
sao? Hãy chữa lại cho đúng?
a. Đêm hơm qua cầu gãy.
b. Họp xong bạn nhớ đi ra của trước.
c. Người ta định đoạt lương của tôi anh ạ.
-> Đều vi phạm p/c cách thức vì nói mơ hồ, tạo ra nhiều cách hiểu
Bài tập 8: Trong giao tiếp , các từ ngữ nào thường thể hiện phương châm
lịch sự?
- Có thể sử dụng các từ ngữ sau đây: Xin lỗi, xin mạn phép. à, ạ, nhé...
………………………………………………..
4
Bài tập về phương châm hội thoại:
. Bài tập 1: Đọc các đoạn hội thoại sau và cho biết những câu nào vi
phạm phương châm hội thoại và vi phạm p/c nào?
a. – Nam đâu đấy nhỉ?
- Cậu có bút không? -> vi phạm p/c quan hệ.
b. – Bơm cho cái xe! -> Vi phạm p/c lịch sự
- Bơm của bác bị hỏng rồi, cháu ạ.
Bài tập 2: Các câu thành ngữ: Nói có đầu có đũa, đánh trống lảng, nói có
ngọn có ngành, dây cà ra dây muống, ăn khơng nên đọi, nói khơng nên
lời, hỏi gà đáp vịt; cú nói có, vọ nói khơng; nói bóng nói gió; nói cạnh nói
khoe; nói úp nói mở; nói nước đơi; nói phải củ cải cũng nghe … liên quan
đến p/c hội thoại nào?
- P/c về chất: cú nói có, vọ nói khơng; nói úp nói mở; nói nước đơi; nói
phải củ cải cũng nghe
- P/c quan hệ: đánh trống lảng; hỏi gà đáp vịt
- p/c lịch sự: nói bóng nói gió, nói cạnh nói khóe
- p/c cách thức: Nói có đầu có đũa, nói có ngọn có ngành; dây cà ra
dây muống; ăn khơng nên đọi, nói khơng nên lời
Bài tập 3: Các câu sau đây có đáp ứng yêu cầu về lượng không? Nếu sai,
hãy chữa lại cho đúng mà vẫn giữ nguyên nội dung mà câu đã cho.
a. Nó đá bóng bằng chân -> Khơng đáp ứng -> Nó đá bóng bằng
chân trái.
5
b. Nó nhìn tơi bằng đơi mắt-> Khơng đáp ứng -> Nó nhìn tơi bằng
đơi mắt chan chứa u thương.
Bài tập 4: So sánh cách nói trong ba câu sau:
a. Tơi ra lệnh cho cậu đóng cửa lại !
b. Này cậu, đóng cửa lại
c. Này, cậu có thể đóng cửa lại không?
-> Mức độ lịch sự ở mỗi câu tăng dần.
Bài tập 5: Chỉ ra những biểu hiện của các p/c quan hệ, cách thức, lịch sự
trong những câu đối thoại sau:
a. – Cậu Vàng đi đời rối, ông giáo ạ!
- Cụ bán rồi?
- Bán rồi! Họ vừa bắt xong.
b. - Việc gì thế cụ?
- Ơng giáo để tơi nói……Nó hơi dài dịng một tí.
- Vâng, cụ nói.
- Nó thế này, ông giáo ạ!...
c. - Bác trai đã khá rồi chứ?
- Cảm ơn cụ, nhà cháu đã tỉnh táo như thường nhưng xem ý hãy còn lề
bề, lệt bệt lắm.
Gợi ý:
a. Tuân thủ p/c quan hệ ( nói đúng đề tài), p/c cách thức ( nói ngắn gọn),
p/c lịch sự ( cách xưng hô)
6
b. Vi phạm p/c về lượng ( nó hơi dài dịng một tí)…
c. Tn thủ p/c lịch sự. ( hỏi han ân cần)
……………………………………………………………………..
Bài 2: XƯNG HÔ TRONG HỘI THOẠI
1. Từ ngữ xưng hô trong hội thoại: Từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt rất
phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm.
a. Phong phú:Có nhiều từ được dùng để xưng hô.
- Sử dụng đại từ xưng hô: + Ngôi số 1 : tôi, tao, tớ, chúng tôi, chúng
tao, chúng tớ…
+ Ngôi thứ 2: mày, mi, chúng mày, bọn bay.
- Sử dụng hệ thống danh từ:
+ Danh từ chỉ quan hệ họ hàng, gia đình: ơng, bà,cơ dì,chú, bác…
+ Dt chỉ nghề nghiệp: công nhân, nông dân, co giáo.
+ DT chỉ chức vụ: giám đốc, trưởng phịng, bí thư, thư kí…
+ DT chỉ bằng cấp: Kĩ sư, tiến sĩ, giáo sư…
+ DT chỉ quan hệ xã hội: bạn
+ DT chỉ giới tính, tuổi tác: chàng trai, cơ gái, ơng cụ…
+ DT riêng…..
- Sử dụng chỉ từ để xưng hô: Đây, đấy, ấy
b. Tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm:
7
- Cùng một đối tượng giao tiếp nhưng trong các tình huống khác nhau thì
cách xưng hơ cũng khác nhau.
- Cùng một đối tượng giao tiếp nhưng có nhiều cách xưng hô. Mỗi cách
xưng hô mang lại hiệu quả giao tiếp.
+ Khi giao tiếp cầng lựa chọn từ ngữ xưng hô cho phù hợp. Xưng hô
không đúng dễ bị coi là người thiếu lịch sự, văn hoá.
* Chú ý: Trong tiếng Việt có hiện tượng sau:
- Kiêm ngơi: Một từ có thể dùng cho cả ngơi thứ nhất và ngơi thứ hai.
VD:
Mình về có nhớ ta chăng
Ta về ta nhớ hàm răng mình cười.
- Hiện tượng gộp ngơi: Đại từ “ chúng ta” chỉ cả người nói và người
nghe.
- Hiện tượng thay ngôi: Dùng từ xưng hô theo cương vị một người nào
đó
VD: Thưa cơ, tơi là bố cháu Nam ( Bố Nam đã gọi cô giáo là “ cô” thay
cho con.)
- Thầy em hãy cố ngồi dậy húp ít cháo cho đỡ xót ruột.
- Ngơi trừ: Chỉ người nói, hoặc người nghe.
2. Bài tập:
Bài tập 1: Tìm các từ xưng hơ trong đoạn trích sau. Nhận xét về cách
xưng hô của mỗi nhân vật.
8
a. Vậy mày hỏi cô Thông – tên người đàn bà họ nội xa kia – chỗ ở của
mợ mày, rồi đánh giấy cho mợ mày, bảo dù sao cũng phải về. Trước
sau cũng một lần xấu, chả nhé bán xới mãi được sao?
b. Mợ tôi cũng sụt sùi theo:
– Con nín đi! Mợ đã về với các con rồi mà.
c. Tơi vui vẻ bảo:
- Thế là được, chứ gì? Vậy cụ ngồi xuống đây, tôi đi luộc khoai, nấu
nước.
- Nói đùa thế, chứ ơng giáo để cho khi khác.
………………………………………………………….
Bài 3: TRAU DỒI VỐN TỪ
1.Vì sao phải trau dồi vốn từ?
-Từ là chất liệu để tạo nên câu nói. Muốn diễn tả chính xác và sinh động
những suy nghĩ, tình cảm, cảm xúc của mình, người nói phải biết rõ từ
mà mình dùng và có vốn từ phong phú. Do đó, trau dồi vốn từ là việc rất
quan trọng để phát triển kĩ năng diễn đạt.
2.Có mấy hình thức trau dồi vốn từ?
-Có 2 hình thức trau dồi vốn từ: ( Trau dồi để hiểu và nắm được nhiều
nét nghĩa, làm tăng số lượng từ)
a. Rèn luyện để nắm vững nghĩa của từ và cách dùng từ:
9
+ Muốn sử dụng tốt tiếng Việt trước hết cần trau dồi vốn từ. Rèn luyện
nắm được đầy đủ và chính xác nghĩa của từ và cách dùng từ là việc
quan trong để trau dồi vốn từ.
+Khi không nắm vững nghĩa của từ và cách dùng từ người nói (viết) dễ
mắc phải lỗi trong diễn đạt.
VD: Việt Nam có rất nhiều thắng cảnh đẹp.
Câu này dùng thừa từ “đẹp” vì “thắng cảnh”đã mang nghĩa là đẹp.
b.Rèn luyện để làm tăng vốn từ:
+Rèn luyện để biết thêm những từ chưa biết làm tăng vốn từ là việc
thường xuyên phải làm để trau dồi vốn từ.
VD:Trong bài “Mỗi chữ phải là một hạt ngọc” nhà văn Tơ Hồi phân tích
q trình trau dồi vốn từ của đại thi hào Nguyễn Du bằng cách học lời ăn
tiếng nói của nhân dân.
Để làm tăng vốn từ, cần phải:
- Chú ý quan sát, lắng nghe lời nói hàng ngàycủa những người xung
quanh vừ trên các phương diện xung quanh đại chúng như phát thanh
truyền hình.
- Đọc sách báo nhất là những tác phẩm văn học mẫu mực của những nhà
nổi tiếng.
- Ghi chép những từ ngữ mới đã nghe, đọc được.
- Tra từ điển những từ ngữ khó.
- Sử dụng những từ ngữ mới trong những hồn cảnh giao tiếp thích hợp
10
...............................................................................................
Bài 4: CÁCH DẪN TRỰC TIẾP VÀ GIÁN TIẾP
I.Thế nào là dẫn trực tiếp ? Dẫn trực tiếp là nhắc lại nguyên văn lời nói
hay ý nghĩa (lời nói bên trong) của người hoặc nhân vật mình muốn nói
đến.
* Khi sử dụng cách dẫn trực tiếp, chúng ta cần làm như thế nào cho
đúng ?
- Lời dẫn trực tiếp phải đặt trong dấu ngoặc kép (“...”)
- Lời dẫn trực tiếp phải được giữ ngun nội dung lẫn hình thức phát
ngơn.
II. Thế nào là dẫn gián tiếp ?Dẫn gián tiếp là thuật lại lời nói hay ý
nghĩa của người hoặc nhân
vật, có điều chỉnh cho thích hợp với người nghe, với tình huống giao tiếp
cụ thể.
* Khi sử dụng cách dẫn gián tiếp, chúng ta cần làm như thế nào cho
đúng ?
- Lời dẫn gián tiếp không cần phải đặt trong dấu ngoặc kép.
- Lời dẫn gián tiếp không cần giữ nguyên văn câu chữ diễn đạt.
- Chú ý thay đổi các yếu tố như từ xưng hô, từ chỉ thời gian, từ chỉ
quan hệ, ... cho phù hợp với người nghe trong tình huống cụ thể.
.............................................................................................
11
Bài 5: SỰ PHÁT TRIỂN TỪ VỰNG TIẾNG VIỆT
I Sự phát triển của từ vựng tiếng Việt.
1. Từ vựng là gì? Là vốn từ của một ngơn ngữ nhất định.
2. Thế nào là sự phát triển từ vựng tiếng Việt: Từ vựng của một ngôn
ngữ không ngừng phát triển để đáp ứng các yêu cầu do xã hội đặt ra. Sự
phát triển của từ vựng là hiện tượng làm phong phú thêm nghĩa cho từ
ngữ, hoặc tạo ra thêm nhiều từ mới để sử dụng.
II. Các phương thức phát triển của từ vựng . Có 2 cách cơ bản:
1. Phát triển về nghĩa: Làm tăng nét nghĩa của từ.
* Có hai cách cơ bản:
a. Phương thức phát triển nghĩa ẩn dụ: Là phương thức phát triển
nghĩa bằng cách chuyển tên gọi dựa trên sự liên tưởng, so sánh những
mặt, những tính chất.,... giống nhau giữa các đối tượng được gọi tên.
- Ví dụ : từ “chân” trong nghĩa gốc có nghĩa “chỉ bộ phận các chia dưới
của động vật dùng để di chuyển”, nhưng trong câu thơ “Chân mây mặt
đất một màu xanh xanh” thì từ “chân” đã sử dụng nét nghĩa “phía dưới”
để chỉ phía dưới của một sự vật tự nhiên.
- Ở đây chúng ta cần chú ý phân biệt hiện tượng phát triển nghĩa ẩn dụ
với việc sử dụng các biện pháp tu từ ẩn dụ chỉ có ý nghĩa lâm thời trong
một phát ngơn cụ thể. Ví dụ từ “mặt trời” trong câu thơ “Thấy một mặt
12
trời trong lăng rất đỏ” (Viễn Phương, Viếng Lăng Bác) chỉ là biện pháp
tu từ ẩn dụ lâm thời chỉ Bác Hồ mà thơi.
b. Phương thức hốn dụ : Là phương thức phát triển nghĩa bằng cách
chuyển tên gọi dựa trên mối liên hệ lô- gic giữa các đối tượng được gọi
tên.
+ Ví dụ : từ “chân” trong nghĩa gốc có nghĩa “chỉ bộ phận các chi dưới
của động vật dùng để di chuyển”, nhưng trong câu “Năm em học sinh
lớp 9A có chân trong đội tuyển của trường ....” lại có nghĩa “vị trí” của
người được gọi vào thi đấu trong một đội hình thể thao.
+ Ở đây chúng ta cần chú ý phân biệt hiện tượng phát triển nghĩa hoán
dụ với việc sử dụng các biện pháp tu từ hốn dụ chỉ có ý nghĩa lâm thời
trong một phát ngơn cụ thể. Ví dụ “tay” trong câu thơ miêu tả Từ hải
“Một tay gây dựng cơ đồ - Bấy lâu bể Sở sơng Ngơ tung hồnh”
(Nguyễn Du, Truyện Kiều) chỉ là biện pháp tu từ hoán dụ lâm thời chỉ
Từ Hải mà thôi.
2. Phát triển vể nghĩa:
a. Thế nào là tạo từ ngữ mới? Là cách phát triển từ vựng tiếng Việt
bằng cách kết hợp với các từ có sẵn trong ngơn ngữ để tạo nên một từ
ngữ mới. Ví dụ : từ “điện thoại” được kết hợp từ hai từ tố “điện” (thuộc
về điện) và “thoại” (giao tiếp bằng ngơn ngữ).
- Có hai cách tạo từ mới: Ghép và láy.
13
b.Thế nào là mượn từ ngữ của tiếng nước ngoài?: Là cách phát triển từ
vựng tiếng Việt bằng cách vay mượn, Việt hóa các từ ngữ của tiếng nước
ngồi mà tiếng Việt chưa có để sử dụng. Tiếng Việt có một hệ thống từ
vựng hay mượn tiếng nước ngoài rất phong phú từ các tiếng Hán, tiếng
Pháp, tiếng Anh, tiếng Nga, .... trong đó bộ phận từ mượn quan trọng
nhất là từ mượn từ tiếng Hán.
- Ví dụ :
+ Vay mượn từ tiếng Hán: mãng xà, biên phịng, tham ơ, tơ thuế, phê
bình, phê phán ....
+ Vay mượn từ tiếng Pháp: ca nô, ô tô, ra – đi – ô, cà phê, công tắc, ....
+ Vay mượn từ tiếng Anh : phim, chat, in – tơ – nét, ti vi, ....
* Chú ý: Mượn từ phải tuân theo nguyên tắc nào ?
- Mượn từ là một cách để làm giàu hệ thống từ ngữ Tiếng Việt.
- Tuy vậy để bảo vệ sự trong sáng cảu ngôn ngữ dân tộc, không nên
mượn từ nước ngoài một cách tùy tiện, từ mượn đơi khi phải được
Việt hóa và phải dùng thích hợp với hệ thống ngữ pháp tiếng việt.
- Dùng từ mượn phải dùng đúng lúc, đúng chỗ.
- ..............................................................................
Bài 6: THUẬT NGỮ
14
I.Thuật ngữ là gì? Thuật ngữ là những từ ngữ biểu thị khái niệm khoa
học, công nghệ, thường được dùng trong các văn bản khoa học, cơng
nghệ .
- Ví dụ : căn số, góc, tứ giác,( tốn học); ơ – xi, ni – tơ, hữu cơ, vơ
cơ( hóa học); quang hợp; lưỡng cư, sinh sản vơ tính (sinh học);...
II. Đặc điểm của thuật ngữ:
1. Tính chính xác: Về nguyên tắc, trong một lĩnh vực khoa học, công
nghệ nhất định, mỗi thuật ngữ chỉ biểu thị một khái niệm, và ngược lại,
mỗi khái niệm chỉ được biểu thị bằng một thuật ngữ.
- Thuật ngữ khơng có tính biểu cảm.
2. Tính quốc tế:
- Về hình thức, nhiều thuật ngữ trên thế giới có hình thức âm thanh giống
nhau: VD: ơ-xi, a-xít..
- Về mặt nghĩa: Nội dung thuật ngữ biểu thị một cách hiểu tương đối
thống nhất giữa các nhà khoa học trên thế giới, ngay cả khi hình thức âm
thanh khơng giống nhau.
3. Tính hệ thống: Các thuật ngữ trong ngành khoa học được cấu tạo và
hiểu theo quan hệ hệ thống giữa các khái niệm trong ngành khoa học đó.
Nếu tách ra khỏi hệ thống thì có thể nó khơng mang nghĩa như vậy.
4. Tính dân tộc: Trong q trình phổ biến các thuật ngữ, các nhà khoa
học cố gắng làm cho vở âm thanh của các thuật ngữ với đặc điểm ngôn
ngữ dân tộc.
15
VD: hải lưu – dòng biển, giáp xác – vỏ cứng...
III. Sử dụng thuật ngữ phải như thế nào là đúng ?
- Chỉ sử dụng thuật ngữ trong các văn bản mang tính khoa học cao, hoặc
khi cần thiết.
- Để sử dụng đúng thuật ngữ cần phải hiểu rõ nội dung nghĩa của thuật
ngữ bằng cách tra từ điển...
- Khi đọc hiểu hay khi viết, chú ý phân biệt rõ nghĩa phổ biến của từ với
nghĩa của thuật ngữ khi có hiện tượng đồng âm. Ví dụ, từ “nước” trong
nghĩa phổ biến được hiểu là “chất lỏng không màu, không mùi, có trong
sơng, hồ, biển, ...; cịn thuật ngữ “ nước” trong hóa học lại có nghĩa là “
hợp chất của các nguyên tố hi – đrô và ô – xi, có cơng thức H2O
............................................................................................
BÀI TẬP TIẾNG VIỆT
Câu1: “Chợt đứa con nói rằng:
-Cha Đản đến kia kìa.” Đó là lời nói dẫn trực tiếp hay gián tiếp? Dẫn lời
nói hay ý nghĩ?
*Trả lời:
- Đứa con nói rằng: “Cha Đản đến kia kìa” đó là trường hợp dẫn trực tiếp
lời của Đản. Đây là dẫn lời nói chứ khơng phải ý nghĩ nhân vật và được
đánh dấu bằng dấu gạch ngang.
Câu2: “Nhưng khi nhận được chiếc thoa vàng, chàng mới sợ hãi mà nói:
-Đây quả là vật dùng mà vợ tơi mang lúc ra đi.
16
Hãy chuyển lời nói trực tiếp của Trương Sinh thành lời dẫn gián tiếp.
*Trả lời: Chuyển lời trực tiếp của Trương Sinh sang lời dẫn gián tiếp:
“Nhưng khi nhận được chiếc thoa vàng, chàng mới sợ hãi mà nói rằng đó
chính là vật mà vợ chàng đã mang đi”.
Câu 3: Khi kể chuyện bằng lời thì người ta thường dùng cách dẫn trực
tiếp hay gián tiếp? Vì sao?
*Trả lời: Khi kể chuyện bằng lời thì thường dùng cách dẫn gián tiếp và
thường dùng thêm các từ: rằng, là. Còn lời các nhân vật nói với nhau
thường được dẫn trực tiếp bằng cách gạch đầu dòng, gọi là lời thoại.
Câu 4: Một từ có thể có nhiều nghĩa hay khơng? Cho VD về nghĩa khác
nhau của một từ.
-Một từ có thể có nhiều nghĩa khác nhau.
VD: Nghĩa khác nhau của từ “ăn”.
+Đưa thức ăn vào cơ thể: là ăn cơm.
+Ăn uống nhân dịp nào đó: ăn cưới, ăn cơm liên hoan.
+Nhận lấy để hưởng: ăn hoa hồng, ăn chênh lệch giá.
+Khớp với nhau: ăn cánh, ăn ảnh.
+Làm tiêu hao, mất đi: ăn mịn kim loại.
Câu 5:Tìm các ví dụ về nghĩa khác nhau của từ “vua”:
-Vua: nhân vật đứng đầu triều đình phong kiến.
-Vua: người giỏi nhất một mơn thể thao hay một việc nào đó: vua cờ,
vua bóng đá, vua phá lưới.
17
-Vua: Nhà tư bản hàng đầu: vua ôtô, vua dầu hoả, vua sắt thép,…
Câu 6: Xác định đâu là nghĩa gốc, đâu là nghĩa chuyển trong các VD sau:
a.Bước chân nát đá mn tàn lửa bay.
B .Cho đành lịng kẻ chân mây cuối đời.
c. Bước chân xuống thuyền nước mắt như mưa.
d. Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân.
*Trả lời: - Nghĩa gốc của từ “chân” trong VD: a,c.
- Nghĩa chuyển của từ “chân” trong VD: b,d.
Câu 7: Tìm các từ Hán Việt trong đoạn thơ sau:
Tha cho thì cũng may đời
Làm ra thì cũng ra người nhỏ nhen
Đã lịng tri q thì nên
Truyền qn lệnh dưới trướng tiền tha ngay.
*Từ Hán Việt: tri quá, quân lệnh, trướng tiền.
……………………………………………………
18
ÔN TẬP TIẾNG VIỆT KÌ II
Bài 1: KHỞI NGỮ
19
1.Khái niệm: Khởi ngữ là thành phần câu đứng trước chủ ngữ ( có khi
đứng sau chủ ngữ và trước vị ngữ), và nêu lên đề tài liên quan tới việc
được nói trong câu chứa nó( Nhấn mạnh đề tài được nói đến trong câu) 2.
Nhận diện khởi ngữ: Trước từ ngữ làm khởi ngữ , có thể có sẵn hoặc có
thể dễ dàng thêm các quan hệ từ như về , đối, với. Đó cũng là dấu hiệu
phân biệt khởi ngữ với chủ ngữ của câu.
- Sau khởi ngữ, có thể thêm trợ từ thì .
Ví dụ 1 : Nghe gọi, con bé giật mình, trịn mắt nhìn. Nó ngơ ngác, lạ
lùng, Cịn anh, anh khơng ghìm nổi xúc động. .
( Nguyễn Quang
Sáng,Chiếc lược ngà )
-> từ anh thứ nhất ( khởi ngữ ) đứng trước từ anh thứ hai (chủ ngữ ),
quan hệ trực tiếp với chủ ngữ., nhấn mạnh chủ thể của hành độngđược
nói đến trong câu. Ở hai câu trước, chủ thế hành động được nói đến là
con bé.
Ví dụ 2 :
Giàu, tơi cũng giàu rồi.
( Nguyễn Cơng
Hoan )
Ví dụ 3 :
20
Về các thẻ văn trong lĩnh vự văn nghệ, chúng ta có thể tin ở tiếng ta,
khơng sợ nó thiếu giàu và đẹp.
( Phạm Văn Đồng, Giữ gìn trong sáng của tiếng Việt)
- Đối với các thầy cô giáo, Minh rất kính trọng; đối với các bạn trẻ,
Minh rất khiêm tốn, q mến và chan hồ
3. Vị trí của khởi ngữ:
- Khởi ngữ đứng trước chủ ngữ: + Ba hồng vàng này, em vừa hái ở
vườn về sáng nay.
+ Đối với bài thơ hay, ta nên chép vào sổ
tay và học thuộc.
+ Mặt trời của bắp ( thì) nằm trên đồi.
Mặt trời của mẹ ( thì) em nằm trên
lưng.
- Khởi ngữ đứng sau chủ ngữ và trước vị ngữ:
+ Ông giáo ấy, thuốc không hút, rượu
không uống.
+ Suốt ngày mẹ em, cơng việc khơng
lúc nào ngơi tay.
4. Vai trị của khởi ngữ:
- Nhấn mạnh đề tài được nói đến trong câu ( Khi người viết muốn nhấn
mạnh bộ phận nào đó thì bộ phận ấy được đưa lên làm khởi ngữ) -> Khởi
ngữ là bộ phận gây chú ý cho người đọc.
21
- Giúp cho các câu trong đoạn văn liên kết chặt chẽ.
BÀI TẬP VỀ KHỞI NGỮ:
*Bài tập 1: Xác định khởi ngữ có trong đoạn trích sau
1. Đọc sách, phải chọn cho tinh và đọc cho kĩ.
2. Kiến thức phổ thông, không chỉ những công dân trên thế giới hiện tại
cần mà cả những nhà học giả chuyên môn cũng khơng thể thiếu nó được.
3. Trang phục khơng có luật pháp nào can thiệp, nhưng cũng có những
quy tắc ngầm phải tn thủ, đó là văn hố xã hội. Đi đám cưới, không
thể lôi thôi lếch thếch, mặt nhọ nhem, chân tay lấm bùn. Đi đám tang,
không được mặc quần áo loè loẹt, cười nói oang oang.
* Bài tập 2: Xác định khởi ngữ có trong đoạn trích sau và
cho biết tác dụng của khởi ngữ trong câu đó:
1. Những chiến sĩ khơng chịu nhận, khơng chịu tan mình trong cái ngạt
thở sợ sệt, đe doạ mà bọn mật thám định đem áp dụng lên đầu họ, chăng
kín chung quanh họ. Những câu Kiều, những tiếng hát, tất cả cho
những người bị giam cầm vẫn buộc chặt lấy cuộc đời thường bên ngoài…
* Bài tập 3: Chuyển đổi các câu sau thành câu có khởi ngữ:
1. Mỗi cân gạo này giá ba ngàn đồng.
2. Anh ấy ln có sẵn tiền trong nhà
3. chúng tơi mong sống có ích cho xã hội
22
4. Nước biển Đơng cũng khơng đo được lịng căm thù giặc của Trần
Quốc Tuấn
5. Người ta sợ cái uy quyền thế của quan. Người ta sợ cái uy đồng
tiền của Nghị Lại.
6. Ơng giáo ấy khơng hút thuốc, khơng uống rượu.
7. Tôi cứ ở nhà tôi, làm việc của tôi, ăn cơm của tôi.
* Bài tập tham khảo: Bạn Nam, chúng tơi rất tự hào về bạn ấy. Bóng
đá, bạn ấy cũng giỏi. Bóng bàn, bạn ấy chơi cũng hay. Học, bạn ấy
luôn nhất lớp.
…………………………………………………………………..
Bài 2: THÀNH PHẦN BIỆT LẬP
1. Thế nào là thành phần biệt lập: Là thành phần nằm ngoài cấu trúc cú
pháp của câu ( Cờu trúc cú pháp gồm các thành phần như: CN, VN, phụ
ngữ, trạng ngữ..), không tham gia vào việc diễn đạt sự việc trong câu
2. Các thành phần biệt lập:
a. Thành phần tình thái:
- Là thành phần nêu nhận định, đánh giá của người nói với sự việc xảy ra
ở trong câu, hoặc thái độ, cách đánh giá của người nghe
- ý nghĩa cụ thể của thành phần tình thái:
23
+ Nêu độ tin cậy của người nói với sự việc xảy ra trong câu:
- Mức độ tin cậy cao: Chắc chắn, nhất định, chắc chắn là, nhất
định là…
- Mức độ tin cậy thấp hơn: Hình như, dường như, có vẻ như…
- Mức độ tin cậy thấp nhất: Có lẽ, có lẽ là…
+ Nêu thái độ, quan hệ của người nói với người nghe.
- Thái độ kính trọng: ạ, VD: Cháu đi học ạ
- Thái độ thân mật: nhé, VD: Tớ đi nhé.
- Thái độ xuỗng sã: hả, hử…VD: Đi đâu đấy hả?
( Trong chương trình cải cách sgk chỉ đề cập đến thành phần tình thái nêu
thái độ, cách đánh giá của người nói với sự việc trong câu)
b. Thành phần cảm thán:
- Là thành phần bộc lộ cảm xúc của người nói như vui, mừng, buồn
giận…
VD:
- Ồ, sao mà độ ấy vui thế.
- Trời ơi, chỉ cịn có năm phút!
Các tiếng “ ồ, trời ơi” không chỉ sự vật hay sự việc nào, cũng không dùng
để gọi mà chỉ giúp người đọc bộc lộ cảm xúc của mình.
c. Thành phần gọi - đáp: Là thành phần được dùng để tạo lập và duy trì
quan hệ giao tiếp.
VD: - Này, bảo bác ấy có trốn đi đâu thì trốn. -> Này: Thành phần để
gọi -> Tạo lập giao tiếp.
24
- Vâng, cháu cũng đã nghĩ như cụ -> Vâng : Thành phần đáp ->
Duy trì quan hệ giao tiếp
+ Vị trí: Thành phần gọi đáp có thể đứng ở đầu hoặc cuối câu.
VD:
- Hương ơi, có đi học khơng?
- Cậu đi sớm thế hay sao, Lan?
+ Tác dụng: - được dùng để tạo lập hoặc duy trì mối quan hệ giao tiếp
- Thể hiện thái độ, cách ứng xử của những người giao tiếp với
nhau
* Chú ý: Phân biệt thành phần cảm thán và thành phần gọi đáp với
câu đặc biệt bộc lội tình cảm và dùng để gọi đáp.
d. Thành phần phụ chú: Thường được dùng để bổ sung một số chi tiết
cho nội dung chính của câu. Cụ thể là:
- Nêu điều bổ sung, hoặc nêu một số quan hệ phụ thêm ( Nguyên nhân,
điều kiện, sự tương phản, mục đích, thời gian)
VD: Lan – lớp trưởng lớp 9A, là một cô bé rất dế thương và học giỏi.
- Nêu thái độ của người nói
VD: Cơ ấy là người thông minh, tôi nghĩ vậy, nên chắc chắn sẽ hiểu ra
thơi.
- Nêu xuất xứ của lời nói, của ý kiến.
VD: Lớp trưởng nói to: - Ngày mai, cả lớp đi lao động – cô giáo bảo
thế.
25