Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Ngành viễn thông Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (638.08 KB, 107 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhân loại đang bớc vào một thời đại kinh tế mới, đó là thời đại của nền kinh
tế tri thức, thời đại của xã hội thông tin. Trong chính sách phát triển của các quốc
gia trong đó có Việt Nam, viễn thông luôn đợc coi là một ngành kinh tế kỹ thuật
quan trọng và là một trong những lĩnh vực kinh tế mũi nhọn ảnh hởng tới sự phát
triển của nền kinh tế, đồng thời là lĩnh vực ảnh hởng nhạy cảm đối với an ninh,
chính trị của quốc gia.
Trên thế giới, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra một cách mạnh
mẽ, nó lôi cuốn các quốc gia, các ngành, các lĩnh vực tham gia cuộc chơi chung vì
những lợi ích mà hội nhập kinh tế quốc tế mang lại. Trong xu thế này, Việt Nam nói
chung và ngành viễn thông nói riêng đã và đang tích cực tham gia quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế mà mục tiêu đặt ra là gia nhập Tổ chức Thơng mại Thế giới
(WTO) vào cuối năm nay, năm 2005.
Bắt đầu từ năm 2003, các cam kết quốc tế của Việt Nam liên quan đến ngành
viễn thông bắt đầu có hiệu lực, trong đó đặc biệt là Hiệp định Thơng mại Việt Nam
Hoa Kỳ. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng đang trong giai đoạn cuối gấp rút đàm
phán gia nhập WTO, do đó việc nghiên cứu về thực trạng hội nhập của ngành viễn
thông trong thời gian qua là rất cần thiết.
Xuất phát từ vấn đề trên, tác giả đã chọn đề tài: Ngành viễn thông Việt
Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế làm đề tài luận văn cao học. Trong
luận văn này, tác giả chỉ ra những yêu cầu của hội nhập, mà đặc biệt là các yêu cầu
của Hiệp định Thơng mại Việt Nam Hoa Kỳ, yêu cầu của WTO về lĩnh vực viễn
thông, phân tích những vấn đề mà Việt Nam đã đáp ứng đợc yêu cầu và những vấn
đề mà cần phải rà soát, điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu của hội nhập.
2. Mục đích của chuyên đề
Chuyên đề đi sâu phân tích thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế của ngành
viễn thông Việt Nam trong thời gian qua. Trên cơ sở phân tích những thực trạng đó,
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368


tác giả đa ra những giải pháp và khuyến nghị để phát triển ngành viễn thông trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu là quá trình tham gia hội nhập kinh tế quốc tế của ngành
viễn thông Việt Nam.
Về phạm vi nghiên cứu, luận văn phân tích thực trạng hội nhập kinh tế quốc
tế của ngành viễn thông Việt Nam trong những năm gần đây với việc đi sâu vào các
vấn đề nh hoạt động quản lý nhà nớc về viễn thông, môi trờng pháp lý, mở cửa thị
trờng, năng lực cạnh tranh của ngành, môi trờng đầu t có yếu tố nớc ngoài và thực
trạng nguồn nhân lực viễn thông.
4. Phơng pháp nghiên cứu
Chuyên đề khoa học sử dụng tổng hợp các phơng pháp nghiên cứu nh duy vật
lịch sử, duy vật biện chứng, diễn dịch, các phơng pháp phân tích tổng hợp, so sánh,
phơng pháp đối chiếu, khái quát hoá... trên cơ sở sử dụng số liệu thống kê và t liệu
của ngành viễn thông để phân tích, đánh giá và rút ra kết luận cho vấn đề nghiên
cứu.
5. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luật và phần tài liệu tham khảo, chuyên đề bao gồm 3
chơng:
Chơng 1: Lý thuyết về hội nhập kinh tế quốc tế và thể chế hội nhập kinh tế
quốc tế của ngành viễn thông Việt Nam
Chơng 2: Thực trạng ngành viễn thông Việt Nam trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế.
Chơng 3: Một số giải pháp và kiến nghị đối với ngành viễn thông trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ch ơng I
Lý thuyết về hội nhập kinh tế quốc tế và thể chế hội
nhập kinh tế quốc tế của ngành viễn thông

1.1 Những khái niệm chung và các loại hình hội nhập kinh tế quốc tế
1.1.1 Khái niệm và vai trò của hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập (hay liên kết) kinh tế quốc tế đợc hiểu là quá trình các nền kinh tế
thế giới kết hợp với nhau một cách có hiệu quả và phụ thuộc lẫn nhau. Hội nhập
kinh tế quốc tế đợc coi là một khâu trong quá trình phát triển và là tiền đề của sự
phát triển bền vững.
Hội nhập kinh tế quốc tế là xu hớng tất yếu của mọi quốc gia trên thế giới.
Một quốc gia nếu không muốn tụt hậu thì không thể không tham gia vào quá trình
quốc tế hoá đời sống kinh tế, hội nhập nền kinh tế quốc tế, tham gia vào phân công
lao động và hợp tác quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế mang lại những lợi ích kinh tế mà không phải quốc
gia nào cũng có đợc. Hội nhập thực hiện tự do hoá thơng mại tạo điều kiện cho mỗi
quốc gia thành viên có điều kiện thuận lợi trong việc tiếp thu vốn, công nghệ, trình
độ quản lý. Về lâu dài, tự do hoá thơng mại góp phần tăng năng suất lao động, tăng
trởng kinh tế.
Bên cạnh đó, hội nhập kinh tế quốc tế cũng đặt ra cho các quốc gia những
thách thức mới cần phải xử lý cho phù hợp với quá trình tự do hoá thơng mại. Những
thách thức đó là: phải điều chỉnh lại các cân đối trong nền kinh tế trên cơ sở xoá bỏ
những hạn chế về thơng mại nh thuế quan, hàng rào phi thuế quan; vấn đề việc làm
và giải quyết thất nghiệp; cải cách hệ thống tài khoá
Phơng thức hội nhập: các quốc gia tiến hành cam kết mở cửa cho phép các
doanh nghiệp, công dân của các quốc gia khác thâm nhập vào thị trờng của mình
theo các quy định nhất định trên cơ sở thoả thuận song phơng, đa phơng. Về cơ bản
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
các cam kết đợc xây dựng trên cơ sở lĩnh vực thơng mại hàng hoá và thơng mại dịch
vụ.
Lộ trình mở cửa hội nhập: là các cam kết đợc thể hiện theo thời gian trên cơ
sở thoả thuận nhằm cho phép sự thâm nhập của các doanh nghiệp, công dân của các
quốc gia khác đợc tiến hành kinh doanh, sản xuất trên lãnh thổ của mình với các đối

xử tối huệ quốc, đối xử quốc gia.
Mức độ hội nhập kinh tế quốc tế: là mức độ mà một quốc gia tham gia vào
các liên kết kinh tế quốc tế
1.1.2 Liên kết kinh tế quốc tế
Có thể nói các liên kết kinh tế quốc tế là biểu hiện của hội nhập kinh tế quốc
tế. Liên kết kinh tế là một hình thức trong đó diễn ra quá trình xã hội hoá có tính
chất quốc tế đối với quá trình tái sản xuất giữa các chủ thể kinh tế. Đó là sự thành
lập một tổ hợp kinh tế quốc tế của một nhóm thành viên nhằm tăng cờng phối hợp
và điều chỉnh lợi ích giữa các bên tham gia, giảm bớt sự khác biệt về điều kiện và
trình độ phát triển của mỗi bên và thúc đẩy quan hệ kinh tế quốc tế phát triển cả về
bề rộng và bề sâu.
1.1.3 Các loại hình liên kết kinh tế quốc tế
Liên kết kinh tế quốc tế đợc tổ chức với nhiều hình thức khác nhau. Nếu căn
cứ vào trình độ của liên kết kinh tế quốc tế có thể chia các liên kết thành các dạng:
khu thơng mại tự do, liên minh thuế quan, thị trờng chung, liên minh kinh tế và liên
minh tiền tệ:
a) Khu thơng mại tự do (Free Trade Area)
Sự thành lập một khu vực thơng mại tự do là giai đoạn đầu của quá trình hội
nhập kinh tế khu vực. Đây là một hình thức liên kết kinh tế mà các thành viên cùng
nhau thoả thuận thống nhất một số vấn đề nhằm mục đích tự do hoá trong buôn bán
về một hoặc một số nhóm mặt hàng nào đó. Các thoả thuận đó là:
- Giảm hoặc xoá bỏ hàng rào thuế quan và các biện pháp hạn chế số lợng đối
với một phần các loại sản phẩm và dịch vụ khi buôn bán với nhau.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tiến tới tạo lập một thị trờng thống nhất về hàng hoá và dịch vụ.
- Mỗi thành viên trong khối vẫn có quyền độc lập tự chủ trong quan hệ buôn
bán với các quốc gia ngoài khối, tức là mỗi thành viên có thể có chính sách
ngoại thơng riêng đối với các quốc gia ngoài khối (các quốc gia ngoài liên
minh). Hiện nay các liên kết nh EFTA (European Free Trade Area), NAFTA

(North American Free Trade Agreement); AFTA (ASEAN Free Trade Area)
là những liên kết tiêu biểu thuộc hình thức liên kết này.
b) Liên minh hải quan hay đồng minh hải quan (Customs Union)
Đây là liên minh quốc tế nhằm tăng cờng hơn nữa mức độ hợp tác giữa các n-
ớc thành viên. Theo thoả thuận hợp tác này, các quốc gia trong liên minh bên cạnh
việc xoá bỏ thuế quan và những hạn chế về mậu dịch khác giữa các quốc gia thành
viên, còn cần phải thiết lập một biểu thuế quan chung của khối đối với các quốc gia
ngoài liên minh, tức là phải thực hiện chính sách thuế quan chung đối với các nớc
không phải là thành viên. Thí dụ, Cộng đồng kinh tế Châu Âu ở thời kỳ trớc 1992
(European Economic Community).
c) Thị trờng chung (Common Market)
Là liên kết quốc tế ở mức độ cao hơn liên minh hải quan. ở mức độ liên kết
này, các thành viên ngoài việc áp dụng các biện pháp tơng tự nh liên minh thuế quan
trong trao đổi thơng mại, các thành viên còn thoả thuận và cho phép: t bản và lực l-
ợng lao động đợc tự do di chuyển giữa các nớc thành viên thông qua từng bớc hình
thành thị trờng thống nhất. (Các quốc gia trong cộng đồng kinh tế châu Âu EEC
từ năm 1992 thuộc loại hình liên kết này).
d) Liên minh kinh tế
Là liên minh quốc tế với một mức độ cao hơn về sự tự do di chuyển hàng
hoá, dịch vụ, vốn và lao động giữa các quốc gia thành viên, đồng thời thống nhất
biểu thuế quan chung áp dụng cho cả các nớc không phải là thành viên. Ngoài ra các
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nớc thành viên còn phối hợp các chính sách kinh tế, tài chính, tiền tệ (liên minh
Châu Âu (EU) từ năm 1994 đợc coi là liên minh kinh tế).
e) Liên minh tiền tệ (Monetary Union)
Đây là hình thức liên kết kinh tế với các mục tiêu:
- Hình thành đồng tiền chung thống nhất thay cho các đồng tiền riêng (dân
tộc) của các nớc thành viên.
- Thống nhất chính sách lu thông tiền tệ

- Xây dựng hệ thống ngân hàng chung thay cho các ngân hàng trung ơng của
các nớc thành viên.
- Xây dựng chính sách tài chính, tiền tệ, tín dụng chung đối với các nớc ngoài
liên minh và các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế.
- Liên minh châu Âu đã có 25 nớc tham gia thống nhất sử dụng chung đồng
EURO thuộc loại hình liên kết này.
1.2 Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
Thực hiện quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nớc về mở cửa và hội nhập
với thế giới, Việt Nam đã hội nhập kinh tế quốc tế với việc tham gia các thể chế sau:
1.2.1.Hiệp hội các quốc gia Đông nam á
Hiệp hội các quốc gia Đông nam á (ASEAN) đợc thành lập vào ngày 8 tháng
8 năm 1967 bao gồm Inđônêxia, Thái Lan, Singapore, Malaysia và Philippin. Sau
đó, Brunei Darusalem đợc kết nạp vào ngày 8 tháng 1 năm 1984 và từ ngày
28/7/1995 Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 7 của Hiệp hội này, tiếp
sau đó là hai nớc Lào và Myanma (1998) và Campuchia (1999).
Mục tiêu thành lập ASEAN đã đợc nhấn mạnh trong Tuyên ngôn ASEAN gồm:
- Thúc đẩy tăng trởng kinh tế, tiến bộ xã hội và phát triển văn hoá trong khu vực
bằng những nỗ lực chung trên tinh thần bình đẳng và hợp tác nhằm xây dựng
nền tảng cho một cộng đồng các quốc gia Đông nam á thịnh vợng và hoà bình.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Củng cố hoà bình và ổn định trong khu vực. Trong quan hệ giữa các quốc gia
tuân thủ các nguyên tắc của Hiến chơng Liên Hiệp Quốc.
- Là diễn đàn để giải quyết những vấn đề nảy sinh trong khu vực.
Thời kỳ đầu hợp tác kinh tế cha có vai trò nổi bật trong ASEAN. Những năm
70 và 80 của thế kỷ XX đã có những thoả thuận hợp tác về kinh tế và thơng mại nh
Thoả thuận thơng mại u đãi (PTA), Chơng trình hỗ trợ công nghiệp ASEAN (AIC),
Dự án công nghiệp ASEAN (AIP), Chơng trình liên doanh công nghiệp ASEAN
(AIJV). Tuy nhiên, thời kỳ này cha có những thành tựu hợp tác kinh tế đáng ghi
nhận trong khối.

Một mốc đánh dấu sự chuyển đổi trọng tâm hợp tác của ASEAN sang các
vấn đề kinh tế là việc các nớc ASEAN quyết định thành lập Khu vực thơng mại tự
do ASEAN (AFTA) vào năm 1992. Khu vực thơng mại tự do ASEAN dựa trên các
yếu tố cơ bản sau:
- Chơng trình u đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT).
- Thống nhất công nhận tiêu chuẩn hàng hoá giữa các nớc thành viên.
- Công nhận việc cấp giấy xác nhận xuất xứ hàng hoá.
- Xoá bỏ những qui định hạn chế đối với hoạt động thơng mại
- Tăng cờng hoạt động t vấn kinh tế vĩ mô
Trong các yếu tố trên chơng trình u đãi thuế quan có hiệu lực chung có vai
trò quan trọng nhất.
Ngoài Hiệp định u đãi thuế quan có hiệu lực chung ASEAN còn có các ch-
ơng trình và hiệp định hợp tác quan trọng nh:
- Hiệp định khung về đầu t của ASEAN
- Chơng trình hợp tác công nghiệp ASEAN (AICO)
- Hiệp định khung về dịch vụ của ASEAN (AFAS), và hai nghị định th cam kết
giảm hàng rào thơng mại trong 7 lĩnh vực dịch vụ gồm tài chính, vận tải biển,
du lịch, xây dựng, hàng không, kinh doanh và bu chính viễn thông
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Xúc tiến ký kết Hiệp định khung e-ASEAN.
Ngay sau khi trở thành thành viên của ASEAN, Việt Nam đã cam kết tích
cực tham gia các chơng trình và hoạt động của Hiệp hội trong đó có việc thực hiện
CEPT/AFTA. Tại Hội nghị Hội đồng AFTA ngày 10/12/1995, Việt Nam đã công bố
các danh mục và lộ trình cắt giảm thuế qua cho toàn bộ thời kỳ 1996-2000, gồm
1633 nhóm mặt hàng, chiếm 50,1% tổng các nhóm mặt hàng trong biểu thuế nhập
khẩu của Việt Nam. Trong lộ trình cắt giảm thuế này, danh mục các mặt hàng đa
vào cắt giảm ngay của Việt Nam chủ yếu là các mặt hàng đang có thuế suất thấp
hơn 5%. Do vậy, lịch trình cắt giảm không có ảnh hởng lớn đến nhập khẩu và thu
ngân sách từ thuế nhập khẩu.

Năm 1996, Việt Nam đã công bố đa thêm vào danh mục cắt giảm ngay 857
mặt hàng. Năm 1997 Việt Nam tiếp tục đa thêm vào diện thực hiện CEPT 621 mặt
hàng, năm 1998 là 137, năm 1999 là 1949 và năm 2000 là 640
(1)
. Năm 2003, Việt
Nam đa thêm 1.374 mặt hàng vào danh mục cắt giảm, nâng tổng số mặt hàng vào
diện cắt giảm thuế lên 10.143 mặt hàng
(2)
Từ năm 2006 trở đi, Việt Nam sẽ đa các mặt hàng còn lại vào diện cắt giảm
thuế và phải giảm thuế suất các mặt hàng này xuống bằng 0 5%, trừ 139 mặt
hàng nằm trong danh mục loại trừ hoàn toàn và 51 mặt hàng nhạy cảm có lộ trình
giảm thuế chậm hơn
(3)
.
Ngoài việc thực hiện lộ trình cắt giảm thuế quan theo cam kết, Việt Nam còn
thực hiện các cam kết khác nh hợp tác trong việc thống nhất tiêu chuẩn chất lợng,
công nhận lẫn nhau về kiểm tra và chứng nhận chất lợng, loại bỏ dần các rào cản đối
với đầu t nớc ngoài v.v... Trong lĩnh vực hải quan, Việt Nam dã hợp tác với các nớc
ASEAN trong việc thống nhất danh mục biểu thuế quan ASEAN, thực hiện các cam
(
1) Bộ Tài Chính. Lịch trình cắt giảm thuế quan của Việt Nam để thực hiện khu vực mậu dịch tự
do CEPT/AFTA, Nxb Tài Chính, 1998.
(
2) Chơng Chí Trung. Thời báo Kinh tế, số 39, 8/3/2004, tr.3
(
3) Lơng Văn Tự. Việt Nam thực hiện cam kết tham gia AFTA. <>
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
kết về đơn giản hoá và hài hoà thủ tục hải quan, áp dụng thống nhất Hiệp định trị giá
hải quan của WTO v.v...

1.2.2 Diễn đàn hợp tác kinh tế châu á - Thái Bình Dơng (APEC)
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á - Thái Bình Dơng (APEC) đợc thành lập
năm 1989 ở Australia với 12 nớc ban đầu. Đến nay, số thành viên của APEC đã là 21
nớc. APEC gồm hai nền kinh tế mạnh nhất thế giới là Mỹ và Nhật Bản, cùng với các
nền kinh tế tăng trởng nhanh ở Đông á nh Trung Quốc, NIEs châu á, các nớc
ASEAN. APEC là một khu vực kinh tế lớn nhất thế giới, bởi lẽ APEC có cả thành
phần của Khu vực Thơng mại tự do Bắc Mỹ (NAFTA), có cả thành phần của Khu vực
Thơng mại tự do ASEAN AFTA, cũng nh thành phần của khu vực hợp tác kinh tế
giữa Australia và Niu Dilân. Các nền kinh tế thành viên APEC hiện chiếm tới 57%
tổng sản phẩm GDP của thế giới, khoảng 14.469 tỷ USD, và gần một nửa thơng mại
toàn cầu
(1)
. Đối với Việt Nam, quan hệ thơng mại với các nền kinh tế thành viên
APEC chiếm khoảng 62% cơ cấu xuất khẩu và 72% cơ cấu nhập khẩu
(2)
.
Tuyên bố Xơ-un 1991 đề ra 4 mục tiêu phát triển trong APEC gồm:
- Duy trì tăng trởng và phát triển, vì lợi ích chung của nhân dân các quốc gia trong
khu vực, góp phần vào tăng trởng và phát triển chung của kinh tế thế giới.
- Phát huy những tác động tích cực của sự phụ thuộc kinh tế ngày càng tăng
đối với kinh tế khu vực và thế giới bằng cách đẩy mạnh sự giao lu hàng hoá,
dịch vụ, vốn và công nghệ.
- Xây dựng và tăng cờng hệ thống thơng mại đa biên, vì lợi ích của châu á -
Thái Bình Dơng và các nền kinh tế khác.
- Giảm dần những rào cản đối với thơng mại hàng hoá và dịch vụ giữa các nền
kinh tế thành viên, phù hợp với các nguyên tắc của WTO và không có hại đối
với các nền kinh tế khác.
(
1) Việt Nam: Hội nhập kinh tế trong xu thế toàn cầu hoá - vấn đề và giải pháp, NXB Chính trị
Quốc gia, Hà Nội, 2002, Tr.441 440

(
2) Bộ Kế hoạch Đầu t. Việt Nam sau 5 năm gia nhập APEC. Trang website của Bộ Kế hoạch và
Đầu t:
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tuyên bố Bô-go 1994 xác định mục tiêu của APEC là: thực hiện tự do hoá th-
ơng mại và đầu t tại Châu á - Thái Bình Dơng đối với các nền kinh tế phát triển vào
năm 2010 và đối với các nền kinh tế đang phát triển vào năm 2020.
Nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra, nội dung hoạt động của APEC xoay
quanh ba trụ cột chính là tự do hoá thơng mại và đầu t, tạo thuận lợi cho thơng mại
và đầu t, và hợp tác kinh tế kỹ thuật với các Chơng trình hành động tập thể (CAP)
và Chơng trình hành động quốc gia (IAP) của từng thành viên. Nói cách khác, mục
tiêu của APEC không phải là để xây dựng một khối thơng mại, một liên minh thuế
quan hay một khu vực mậu dịch tự do nh kiểu EU, NAFTA, hay AFTA, mà là một
diễn đàn kinh tế mở, nhằm xúc tiến các biện pháp kinh tế, thúc đẩy thơng mại và
đầu t giữa các nền kinh tế thành viên trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện trong khi thực
sự mở cửa đối với tất cả các nớc và khu vực khác. Tất cả những nội dung này hoạt
động theo nguyên tắc cùng có lợi, nguyên tắc đồng thuận, nguyên tắc tự nguyện và
phù hợp với nguyên tắc của WTO/GATT.
Sau 16 năm tồn tại và phát triển, với vai trò là một tổ chức nhằm thúc đẩy mở
cửa và hợp tác về kinh tế thơng mại giữa các nền kinh tế Châu á - Thái Bình D-
ơng, góp phần hình thành cơ chế buôn bán mở toàn cầu, APEC hiện đang đứng trớc
những vấn đề không đơn giản. Có thể nói rằng, từ khi thành lập cho đến những năm
1994, 1995, APEC tỏ ra là tổ chức hoạt động năng động và hiệu quả. Nhng từ sau
Hội nghị cấp cao 1998, các hoạt động trong APEC đã có chiều hớng đi xuống và
không đạt đợc những kết quả về thực chất. Hớng hoạt động chính của APEC là thúc
đẩy mở cửa thông qua chơng trình EVSL đã bế tắc và phải đa vào đàm phán trong
WTO; lĩnh vực quan trọng khác là hợp tác kinh tế kỹ thuật thì tiến triển chậm
chạp.
Tuy vậy, xét về ba trụ cột của APEC, có thể thấy vấn đề tự do hoá thơng mại

và tạo thuận lợi cho thơng mại và đầu t vẫn là chủ đề mà các thành viên APEC tiếp
tục theo đuổi và tập trung thực hiện. Bên cạnh đó, Chơng trình hợp tác kinh tế kỹ
thuật (ECOTECH), trong đó nhấn mạnh đến công tác xây dựng năng lực, thu hẹp
khoảng cách, phát triển nguồn nhân lực đang trở thành một vấn đề đợc các thành
viên APEC quan tâm và chú trọng hơn bao giờ hết.
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Việt Nam gia nhập APEC năm 1998. Tuy là một nền kinh tế đang phát triển
trong giai đoạn chuyển đổi. Việt Nam đã tích cực tham gia vào các chơng trình
hoạt động của APEC. Tháng 10/1998, Việt Nam đã hoàn thiện Chơng trình hành
động quốc gia và nộp cho APEC, sau đó hàng năm chung ta tiếp tục nâng cấp và
cụ thể hoá hơn các cam kết đa ra trong IAP. Cam kết và thực hiện IAP của Việt
Nam đợc coi là nghiêm túc nhất trong số các thành viên mới gia nhập (đã mở rộng
cam kết trong 11 trên tổng số 15 lĩnh vực). Trong thời gian tới, Việt Nam tập trung
dành u tiên cho chơng trình hợp tác kinh tế kỹ thuật, tham gia có chọn lọc một
số Kế hoạch hành động cụ thể (CAP) nh thủ tục hải quan, tiêu chuẩn chất lợng, du
lịch
1.2.3 Tổ chức thơng mại thế giới
a) Tổng quan về Tổ chức thơng mại thế giới
Tổ chức thơng mại thế giới (WTO) là một tổ chức quốc tế điều phối thơng
mại toàn cầu có vai trò quan trọng bậc nhất hiện nay. WTO hiện có 148 nớc thành
viên và chiếm tới 97% thơng mại của thế giới. Là thành viên của WTO các nớc sẽ đ-
ợc hởng các định chế thơng mại và một môi trờng thơng mại bình đẳng hơn trong
khối, đơng nhiên đi kèm với thuận lợi này là những thách thức lớn hơn khi hàng rào
bảo hộ của quốc gia bị dỡ bỏ.
Việt Nam đang trong quá trình đàm phán để sớm trở thành thành viên của
WTO. Đây là một bớc đột phá quan trọng trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
của đất nớc. Trở thành thành viên của WTO sẽ làm thay đổi sâu sắc môi trờng kinh
tế và thơng mại của nớc ta cả trớc mắt và lâu dài.
b) Các nguyên tắc của hệ thống thơng mại của WTO

WTO chính thức ra đời vào ngày 1 tháng 1 năm 1995 thay thế Hiệp định
chung về thuế quan và mậu dịch (GATT) đợc ký kết vào năm 1947. Kế thừa tinh
thần và nguyên tắc của GATT, WTO đã nâng GATT lên một tầm cao mới. Các văn
kiện của GATT 1947 giờ đây đã đợc sửa đổi, cập nhật và đợc gọi là GATT 1994.
Các hiệp định của WTO do vậy đã mang tính chất của các đạo luật, còn tổ chức của
nó có thể ví nh một thực thể kết hợp giữa nghị viện và toà án.
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
WTO tiếp tục thực hiện những mục tiêu đợc nêu ra trong lời nói đầu của
GATT 1947 là nâng cao mức sống của nhân dân các nớc thành viên, tạo việc làm,
thúc đẩy tăng trởng và thơng mại, và sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực của thế
giới.
Các hiệp định của WTO bao trùm rất nhiều lĩnh vực khác nhau, tuy nhiên
chúng đều đợc xây dựng dựa trên những nguyên tắc chung làm nền tảng cho hệ
thống thơng mại đa phơng. Các nguyên tắc đó là: không phân biệt đối xử, thơng mại
tự do hơn, có thể dự đoán, khuyến khích cạnh tranh công bằng, và u đãi hơn cho các
nớc kém phát triển.
Không phân biệt đối xử trong thơng mại, điều đó có nghĩa là:
Thứ nhất, một nớc không đợc có sự phân biệt đối xử giữa các đối tác thơng
mại của mình. Khi nó trao quy chế tối huệ quốc (MFN), còn đợc gọi là quan hệ th-
ơng mại bình thờng cho một đối tác thơng mại ví dụ: u đãi đặc biệt nào đó nh mức
thuế quan thấp, thì đơng nhiên tất cả các đối tác thơng mại khác là thành viên của
WTO đều đợc hởng sự u đãi đó.
Thứ hai, một nớc phải thực hiện nguyên tắc đãi ngộ quốc gia (NT), có nghĩa
là hàng hoá nhập khẩu phải đợc đối xử bình đẳng nh hàng hoá sản xuất trong nớc.
Nguyên tắc đó cũng đợc áp dụng cho các dịch vụ, thơng hiệu, quyền sở hữu trí tuệ.
Với nguyên tắc này WTO ngăn cấm một nớc áp đặt thuế hoặc các biện pháp điều
chỉnh nhằm chống lại các sản phẩm của nớc ngoài.
Thơng mại tự do hơn: nguyên tắc này yêu cầu các nớc thành viên phải ngày
càng mở cửa thị trờng, giảm dần các rào cản thơng mại gồm cả các rào cản thuế

quan và phi thuế quan nh hạn ngạch, giấy phép nhập khẩu v.v Các vòng đàm phán
của GATT và WTO đã liên tục cắt giảm thuế quan và xoá bỏ nhiều rào cản phi thuế
quan khác. Hiện nay, biện pháp phi thuế quan hạn ngạch đã không đợc phép áp
dụng trong WTO trừ một ngoại lệ là hàng dệt may.
Có thể dự đoán: hệ thống thơng mại đa phơng yêu cầu các chính phủ phải tạo
ra một môi trờng kinh doanh ổn định và có thể dự đoán. Điều đó sẽ khuyến khích
đầu t, tạo thêm việc làm và ngời tiêu dùng có thể hởng lợi nhờ tăng khả năng lựa
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chọn hàng hoá dịch vụ với giá cả thấp. Một biện pháp để đạt đợc điều đó là WTO
yêu cầu các chính phủ phải đặt ngỡng cho các cam kết mở cửa thị trờng của mình.
Ví dụ, đó là mức thuế ngỡng, tức là mức thuế trần đối với hàng hoá nhập khẩu mà
chính phủ cam kết trong tơng lai không đợc nâng thuế vợt hoặc không cho phép áp
dụng các biện pháp hạn chế định lợng đối với xuất khẩu. Ngoài ra, WTO còn yêu
cầu các chính phủ phải minh bạch hoá chính sách thơng mại thông qua việc công
khai hoá chính sách và việc thực thi chính sách ở trong nớc và thông báo thờng
xuyên cho WTO.
Khuyến khích cạnh tranh công bằng: quy tắc không phân biệt đối xử
(MFN và NT) đợc xem là qui tắc để đảm bảo sự cạnh tranh công bằng. Ngoài ra,
WTO còn có các quy tắc và hiệp định khác nhằm khuyến khích sự cạnh tranh
công bằng nh các quy tắc về trợ cấp và chống bán phá giá, hiệp định về mua sắm
của chính phủ.
Khuyến khích phát triển và cải cách kinh tế: WTO đề ra các quy tắc và luật lệ
thơng mại chung cho tất cả các nớc thành viên. Tuy nhiên, trình độ phát triển của
các nớc thành viên lại rất không đồng đều. Khoảng hai phần ba thành viên của WTO
là các nớc đang phát triển và các nớc có nền kinh tế chuyển đổi. Các nớc này có vị
trí ngày càng quan trọng trong các diễn đàn của WTO và thơng mại thế giới. Do
vậy, WTO cho phép các nớc kém phát triển đợc hởng một số u đãi khi thực hiện các
cam kết của mình.
c) Các văn kiện pháp lý cơ bản của WTO

Vòng đàm phán Uruguay đã đi đến ký kết các văn bản pháp lý điều chỉnh
hoạt động của WTO. Đây là hệ thống các văn kiện pháp lý có phạm vi điều chỉnh
rộng lớn nhất và phức tạp nhất trong lịch sử luật pháp quốc tế. Trong các hiệp định
và phụ lục kèm theo của nó quan trọng nhất là các hiệp định và văn kiện cơ bản sau:
- Hiệp định Marrakesh thành lập Tổ chức Thơng mại Thế giới
- Các hiệp định đa biên về thơng mại hàng hoá:
+ Hiệp định chung về thuế quan và thơng mại GATT 1994
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Với các hiệp định kèm theo
+ Hiệp định về thực hiện Điều VII của GATT 1994 (xác định trị giá tính thuế hải quan)
+ Hiệp định về giám định hàng hoá trớc khi gửi hàng (PSI)
+ Hiệp định về các hàng rào kỹ thuật đối với thơng mại (TBT)
+ Hiệp định về các biện pháp kiểm dịch động thực vật (SPS)
+ Hiệp định về thủ tục cấp phép nhập khẩu
+ Hiệp định về các biện pháp tự vệ
+ Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng (SCM)
+ Hiệp định về thực hiện điều VI của GATT 1994 (chống bán phá giá) (ADP)
+ Hiệp định về các biện pháp đầu t liên quan đến thơng mại (TRIMs)
+ Hiệp định dệt may (ATC)
+ Hiệp định nông nghiệp
+ Hiệp định về quy tắc xuất xứ
- Thơng mại dịch vụ: Hiệp định chung về thơng mại dịch vụ (GATS)
- Quyền sở hữu trí tuệ: Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thơng mại của
quyền sở hữu trí tuệ (TRIPS)
- Hiệp định thơng mại nhiều bên:
+ Hiệp định về thơng mại máy bay dân dụng
+ Hiệp định về mua sắm của chính phủ
+ Hiệp định quốc tế về bơ sữa
+ Hiệp định quốc tế về thịt bò

d) Đàm phán gia nhập WTO
Về nguyên tắc bất kỳ một quốc gia hay vùng lãnh thổ hải quan nào có đầy đủ
quyền tự chủ trong việc tiến hành các hoạt động ngoại thơng đều có thể xin gia nhập
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
WTO. Để trở thành thành viên của WTO, các quốc gia hoặc nền kinh tế phải tiến
hành đàm phán.
e) Quá trình đàm phán gia nhập WTO của Việt Nam
Tháng 1 năm 1995, Việt Nam nộp đơn xin gia nhập WTO. Ngày 31 tháng 1
năm 1995, nhóm công tác về việc Việt Nam gia nhập WTO, gồm 40 thành viên là các
đối tác thơng mại chủ yếu của Việt Nam, đã đợc thành lập. Tháng 8 năm 1996, Việt
Nam hoàn thành và gửi cho WTO và các thành viên của nhóm công tác bản vị vong
lục về các thể chế và chính sách thơng mại của Việt Nam. Đây là tài liệu chính thức
đầu tiên giải thích một cách toàn diện các chính sách, các vấn đề thơng mại hàng hoá,
dịch vụ, thuế quan, đầu t và quyền sở hữu trí tuệ của Việt Nam.
Có thể chia quá trình đàm phán làm ba giai đoạn: giải thích chính sách thơng
mại; đàm phán về thực chất; và đột phá trong đàm phán. ở giai đoạn thứ nhất, bên
cạnh việc trả lời các câu hỏi của các thành viên của Nhóm công tác, Việt Nam còn
gửi cho WTO các tài liệu có liên quan. Từ 1998 đến 2000 đã có bốn cuộc họp của
Nhóm công tác. Trong thời kỳ này, Việt Nam đã trả lời 1700 câu hỏi liên quan đến
tất cả các khía cạnh của chính sách kinh tế và thơng mại, và đã chuyển cho WTO
các chơng trình thực hiện các hiệp định đa phơng về GATS, TRIMs, TRIPs và báo
cáo về tình hình trợ cấp cho các sản phẩm nông nghiệp v.v Khi giai đoạn này kết
thúc vào tháng 11 năm 2000, các thành viên của nhóm công tác đã nắm đợc một
cách khái quát về chính sách thơng mại của Việt Nam.
Đàm phán về thực chất bao gồm các cuộc đàm phán đa phơng và song phơng.
Đàm phán đa phơng tập trung vào việc rà soát lại hệ thống luật pháp và các chính
sách thơng mại dựa theo các định chế của WTO. Trọng tâm của các cuộc đàm phán
song phơng là việc mở cửa thị trờng hàng hoá và dịch vụ. Tháng 12 năm 2000, Việt
Nam đã trình WTO bản chào đầu tiên về mở cửa thị trờng hàng hoá và dịch vụ, bao

gồm 96% các dòng thuế quan và 9 ngành dịch vụ với 78 phân ngành. Bình quân đơn
thuế suất nhập khẩu của toàn bộ các sản phẩm đợc chào giảm xuống còn 27,8% và
32% đối với sản phẩm nông nghiệp và 27,1% đối với sản phẩm phi nông nghiệp.
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đàm phán đã đạt đợc những tiến triển đáng kể, đặc biệt là trong phiên đàm
phán thứ năm (tháng 4 năm 2002) và phiên thứ sáu (tháng 4 năm 2003). Trong các
phiên đàm phán đó Việt Nam và các đối tác thơng mại đã trao đổi ý kiến về các vấn
đề liên quan. Việt Nam cũng đã hoàn thành và nộp cho WTO báo cáo về trợ cấp
nông nghiệp và trợ cấp xuất khẩu, và thông báo cho WTO về các biện pháp phi thuế
quan đang đợc áp dụng và chơng trình cải cách pháp luật của mình.
Phiên đàm phán thứ bảy diễn ra tại Geneva vào các ngày 10 11 tháng 12
năm 2003. Trong phiên đàm phán này, Việt Nam đã cung cấp cho WTO bản dự thảo
báo cáo trong đó trả lời rất nhiều câu hỏi do các nớc thành viên đặt ra ở các phiên tr-
ớc đây, nhất là về mở cửa thị trờng hàng hoá, dịch vụ, chơng trình hành động cải
cách pháp luật. Trọng tâm của đàm phán vẫn là cắt giảm thuế quan, hạn ngạch, trợ
cấp cho nông dân và xuất khẩu nông sản. Một kết quả quan trọng đạt đợc của phiên
đàm phán lần này là Ban th ký đã soạn thảo dự thảo báo cáo về việc Việt Nam gia
nhập WTO. Ngoài ra, Việt nam còn tiến hành đàm phán song phơng với 13 nớc
thành viên của WTO.
Đến nay, Việt Nam đã tham gia 9 phiên đàm phán. Phiên họp trù bị cho
phiên thứ 10 đã diễn ra vào ngày 20/5/2005 vừa qua. Sau phiên họp trù bị cho thấy
khả năng Việt Nam gia nhập WTO trong năm nay là rất cao. Hiện chúng ta đã kết
thúc đàm phán song phơng với 9 đối tác trên tổng số 28 đối tác có yêu cầu. Phiên
thứ 10 sẽ diễn ra vào tháng 9 năm nay. Phiên thứ 10 sẽ rà soát lại tiến độ đàm phán
song phơng, chơng trình làm luật của Việt Nam và thảo luận dự thảo báo cáo của
Ban công tác. Việt Nam đang đặt mục tiêu gia nhập WTO tại Hội nghị Bộ trởng
WTO ở Hồng Kông cuối năm nay.
1.3. Hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực viễn thông của Việt Nam
1.3.1 Tình hình hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực viễn thông Việt Nam

Hội nhập kinh tế quốc tế đợc thể hiện ở việc tham gia của ngành viễn thông
Việt Nam vào hoạt động của các tổ chức kinh tế khu vực và quốc tế nh Hiệp hội các
nớc Đông Nam á (ASEAN), Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu á - Thái Bình Dơng
(APEC), Tổ chức Thơng mại Thế giới (WTO) cũng nh tham gia vào các hiệp định
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khung của ASEAN về dịch vụ (AFAS), ITU, UPU, APPU các tổ chức kinh tế khu
vực và quốc tế hay các Hiệp định thơng mại có các yêu cầu khác nhau song đều có
chung một số mục tiêu và nguyên tắc cơ bản hớng tới nh: tự do hoá thơng mại,
không phân biệt đối xử , công bằng và bình đẳng trong cạnh tranh, luật lệ, chính
sách minh bạch, công khai và ổn định.
1.3.1.1 Các cam kết về viễn thông của Việt Nam trong Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam á (ASEAN)
Các cam kết về dịch vụ viễn thông của các nớc trong ASEAN thể hiện trong
Hiệp định khung của ASEAN về thơng mại dịch vụ (AFAS). Phù hợp với GATS,
AFAS buộc các nớc thành viên ASEAN phải tuân thủ triệt để quy chế đãi ngộ Tối
huệ quốc và đãi ngộ quốc gia. Các nớc thành viên phải thông báo các giới hạn về đãi
ngộ quốc gia cho từng phơng thức của bốn phơng thức cung cấp dịch vụ viễn thông.
Cụ thể, trong ASEAN, Việt Nam cam kết không hạn chế việc cung cấp dịch vụ viễn
thông đối với phơng thức (1) cung cấp dịch vụ qua biên giới và phơng thức (2) tiêu
thụ dịch vụ ở nớc ngoài.
Đối với phơng thức (3) hiện diện thơng mại, Việt Nam đã cam kết mở cửa
cho phép các nhà đầu t nớc ngoài tham gia vào việc cung cấp các dịch vụ giá trị gia
tăng trên cơ sở các Hợp đồng Hợp tác Kinh doanh (BCC) với các nhà cung cấp dịch
vụ Việt Nam trong các loại hình dịch vụ sau đây: dịch vụ th điện tử, dịch vụ th thoại,
dịch vụ trao đổi dữ liệu điện tử, dịch vụ telex, dịch vụ điện báo, truyền số liệu
chuyển mạch gói, truyền số liệu chuyển mạch kênh, dịch vụ facsimile, dịch vụ thuê
kênh riêng, truy cập dữ liệu trực tuyến, xử lý dữ liệu trực tuyến, chuyển đổi mã và
giao thức và các dịch vụ giá trị gia tăng facsimile.
Việt Nam cha cam kết mở cửa đối với phơng thức (4) hiện diện thể nhân.

Tuy nhiên, ASEAN cũng quy định: đối với các quốc gia thành viên ASEAN
mà cha tham gia vào Hiệp định chung về thơng mại dịch vụ của WTO (GATS), thì
bất cứ cam kết nào về mở cửa dịch vụ, trong đó có dịch vụ viễn thông, sẽ đợc xác
định theo nguyên tắc GATS Plus, tức là, các cam kết trong ASEAN phải cởi mở
hơn so với các cam kết mà nớc đó đa ra tại GATS. Nh vậy, vào thời điểm hiện nay
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khi mà Hiệp định Thơng mại Việt Nam Hoa Kỳ đã có hiệu lực và đợc đánh giá là
có tính mở cao hơn so với các cam kết đã có trong AFAS, phù hợp với quy định về
tuân thủ bắt buộc quy chế tối huệ quốc của AFAS, các cam kết của Việt Nam trong
AFAS cần phải đợc hiểu là không đợc kém thuận lợi hơn so với các cam kết của
Việt Nam trong Hiệp định Thơng mại Việt Nam Hoa Kỳ vì hiệp định này đợc coi
là có tính chất quan trọng đối với Việt Nam trong quá trình đàm phán để gia nhập
WTO.
1.3.1.2 Các cam kết về viễn thông của Việt Nam trong Diễn đàn Hợp tác Kinh tế
Châu á - Thái Bình Dơng (APEC)
Các cam kết về viễn thông trong APEC đợc thiết lập trên nguyên tắc tự
nguyện và có thể đợc điều chỉnh hàng năm trên nguyên tắc không đợc giảm bớt mức
độ tự do hoá với từng loại hình cam kết của các nền kinh tế thành viên. Với nguyên
tắc tự nguyện, các nớc thành viên của APEC đặt ra mục tiêu sẽ tự do hoá hoàn toàn
viễn thông vào năm 2020, mức độ và lộ trình nằm trong chơng trình hành động của
từng quốc gia. Tuy nhiên, do có sự chênh lệch lớn về trình độ phát triển kinh tế
kỹ thuật của các nền kinh tế thành viên nên trong các quốc gia thành viên của
APEC, Nhật Bản, Hoa Kỳ, Canada, Hồng Kông, Mêhicô, Singapore và Australia là
những nớc có cam kết mở rộng; các nớc nh Chilê, Đài Loan, Indonesia, Niu-Di-Lân,
Papua New Ghine, Philippine và Việt Nam là những nớc có cam kết. Năm 2002, các
cam kết của Việt Nam về viễn thông tại APEC về cơ bản là còn hạn chế, mới dừng
lại ở mức tối thiểu là chế độ đãi ngộ Tối huệ quốc và về cơ bản dựa trên các cam kết
của Việt Nam trong ASEAN.
1.3.1.3 Các cam kết về viễn thông của Việt Nam trong Hiệp định Thơng mại Việt

Nam Hoa Kỳ.
Hiệp định thơng mại Việt Nam Hoa Kỳ có hiệu lực từ ngày 10 tháng 12
năm 2001. Hiệp định sẽ đợc xem xét gia hạn 3 năm một. Các cam kết về dịch vụ
viễn thông trong Hiệp định đợc hai bên thoả thuận trên cơ sở của các nguyên tắc
theo chuẩn của WTO trong Tài liệu tham chiếu.
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nguyên tắc hợp tác chung kể từ khi Hiệp định có hiệu lực (10/12/2001) đối
với tất cả các loại hình dịch vụ viễn thông là:
Việc cung cấp dịch vụ qua biên giới, các công ty Hoa Kỳ chỉ đợc ký kết qua
các thoả thuận khai thác với các nhà khai thác trạm cổng của Việt Nam.
Để đầu t vào Việt Nam, các công ty Hoa Kỳ chỉ đợc phép hợp tác kinh doanh
theo hình thức Hợp đồng Hợp tác Kinh doanh với đối tác Việt Nam đợc phép cung
cấp dịch vụ viễn thông.
Hiệp định quy định cho phép các công ty Hoa Kỳ thành lập liên doanh cung
cấp dịch vụ viễn thông với những hạn chế khác nhau về vốn và thời gian. Đối với
từng loại hình dịch vụ cụ thể, lộ trình mở cửa để các công ty Hoa Kỳ thâm nhập vào
thị trờng viễn thông Việt nam đợc quy định cụ thể là:
Đối với các dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng:
Từ ngày 10/12/2003, các công ty Hoa Kỳ đợc phép thành lập liên doanh
(riêng dịch vụ Internet thời điểm áp dụng là 10/12/2004), với mức giới hạn cổ phần
tối đa là 50% vốn pháp định của liên doanh.
Đối với các dịch vụ viễn thông cơ bản:
Từ ngày 10/12/2005 (tức là sau 4 năm kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực), các
công ty Hoa Kỳ đợc phép thành lập liên doanh, với mức giới hạn cổ phần tối đa là
49% vốn pháp định của liên doanh.
Đối với các dịch vụ điện thoại cố định bao gồm nội hạt, đờng dài trong nớc
và quốc tế:
Từ ngày 10/12/2007 (tức là sau 6 năm kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực), các
công ty Hoa Kỳ đợc phép thành lập liên doanh, với mức giới hạn cổ phần tối đa là

49% vốn pháp định của liên doanh.
Theo quy định của Hiệp định, Việt Nam cam kết sẽ xem xét việc tăng giới
hạn góp vốn của Hoa Kỳ trong lĩnh vực Viễn thông khi Hiệp định đợc xem xét lại
sau 3 năm . Các liên doanh cung cấp dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng và dịch vụ
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
viễn thông cơ bản cha đợc phép xây dựng mạng riêng mà thuê lại chúng từ các công
ty khai thác dịch vụ Việt Nam.
Nh vậy là từ cuối năm 2003, các doanh nghiệp Hoa Kỳ đã có thể đợc thành
lập các liên doanh trong lĩnh vực các dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng bao gồm:
dịch vụ th điện tử, dịch vụ th thoại; dịch vụ truy cập cơ sở dữ liệu và thông tin trên
mạng; dịch vụ trao đổi dữ liệu điện tử (EDI); dịch vụ fax nâng cao hay gia tăng giá
trị, bao gồm lu giữ và gửi, lu giữ và truy cập; dịch vụ chuyển đổi mã, hiệu; dịch vụ
xử lý dữ liệu và thông tin trên mạng. Đến cuối năm 2004, các doanh nghiệp viễn
thông Hoa Kỳ đợc thiết lập liên doanh cung cấp dịch vụ Internet tại Việt Nam với
bất kỳ nhà khai thác đợc phép nào của Việt Nam. Mặc dù, theo khảo sát ban đầu
trong giai đoạn qua, các doanh nghiệp Hoa Kỳ cha mặn mà với việc hợp tác thành
lập công ty liên doanh trong lĩnh vực cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng, nhng các
công ty Hoa Kỳ vẫn đang tích cực tìm kiếm đối tác và cơ hội để thâm nhập vào thị
trờng viễn thông Việt Nam khi lộ trình mở cửa đi vào hiệu lực.
Với dịch vụ máy tính và các dịch vụ có liên quan lộ trình mở cửa nh sau:
Việt Nam không hạn chế trong việc tiếp cận thị trờng và đối xử quốc gia đối
với hình thức cung cấp qua biên giới (phơng thức 1) và phơng thức sử dụng ở nớc
ngoài (phơng thức 2).
Đối với hình thức hiện diện thơng mại cho phép các công ty Hoa Kỳ có hiện
diện thơng mại trừ việc lập chi nhánh là không đợc phép và trong vòng 2 năm đầu kể
từ khi thành lập, các xí nghiệp 100% vốn Hoa Kỳ chỉ đợc cung cấp dịch vụ cho các
doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài tại Việt Nam.
Đối với hình thức hiện diện thể nhân, Việt Nam cha đa ra các cam kết cụ thể
ngoài các cam kết nền chung.

1.3.1.4 Các quy định của WTO về lĩnh vực viễn thông
Về lĩnh vực dịch vụ viễn thông, phụ lục về viễn thông của GATS là các cam
kết về viễn thông mà các nớc thành viên của WTO phải tuân thủ. Đó là:
Sự minh bạch yêu cầu phải đợc thể hiện toàn diện từ việc mở cửa thị trờng,
việc sử dụng dịch vụ và mạng thông tin công cộng, điều kiện về dịch vụ, biểu giá c-
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ớc, đến việc quy định về chỉ số kỹ thuật của mạng và dịch vụ, tiêu chuẩn của việc
thâm nhập và sử dụng mạng và dịch vụ, các điều kiện về cấp phép.
Sự thâm nhập và sử dụng dịch vụ: thể hiện ở việc:
Từng quốc gia thành viên phải đảm bảo cho bất kỳ nhà khai thác viễn thông
nào của các quốc gia thành viên khác sẽ có đợc khả năng thâm nhập và sử dụng dịch
vụ và hệ thống thông tin viễn thông công cộng với những điều khoản và điều kiện
hợp lý, không phân biệt đối xử.
Từng thành viên đảm bảo các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông của bất kỳ
một thành viên nào khác của GATS có khả năng thâm nhập và sử dụng mọi hệ thống
thông tin viễn thông công cộng và dịch vụ đợc cung cấp trên toàn bộ lãnh thổ của
thành viên đó bằng cách: mua hoặc thuê các điểm đầu cuối hoặc các thiết bị khác
vào dịch vụ, kết nối mạch thuê riêng hoặc mạch thuộc sở hữu của các nhà khai thác
khác vào mạng viễn thông công cộng, sử dụng các phơng thức khai thác do các nhà
cung cấp dịch vụ lựa chọn.
Các yêu cầu này chỉ có hiệu lực nếu các nớc thành viên đa vào bản cam kết
của mình. Tuy nhiên, sức ép về tự do hoá viễn thông và công nghệ thông tin (CNTT)
đối với các nớc muốn gia nhập WTO là rất lớn, vì từ tháng 11/1998, 89 quốc gia
thành viên của WTO có thu nhập viễn thông chiếm 90% toàn thế giới đã đồng ý mở
cửa thị trờng viễn thông của mình. Trung Quốc cũng đã phải đa ra lộ trình cam kết
mở cửa của mình trong từng lĩnh vực nh: máy tính và các dịch vụ liên quan, dịch vụ
về phần mềm, dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng, dịch vụ viễn thông cơ bản, dịch vụ
thoại và số liệu di động, dịch vụ viễn thông trong nớc và dịch vụ viễn thông quốc tế.
Cũng nh các nớc thành viên khác của WTO là những nớc đang phát triển,

Việt Nam phù hợp với trình độ phát triển của mình, có thể đa ra các điều kiện hợp lý
cho việc thâm nhập, tiếp cận và sử dụng các dịch vụ và mạng vận chuyển thông tin
viễn thông công cộng cần thiết để tăng thêm năng lực của hệ thống hạ tầng cơ cở và
khả năng cung cấp dịch vụ nhằm tăng khả năng tham gia vào thơng mại quốc tế về
dịch vụ thông tin viễn thông. Các điều kiện đó sẽ đợc quy định chi tiết trong danh
mục cụ thể của một quốc gia thành viên. Việt Nam muốn đáp ứng đầy đủ các yêu
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cầu về gia nhập WTO phải đa ra các cam kết và lộ trình mở cửa thị trờng một cách
hợp lý đợc các nớc thành viên của WTO chấp thuận.
Phần 6 của phụ lục viễn thông quy định việc hợp tác kỹ thuật thông qua các
chơng trình phát triển của ITU, UNDP, IBRD và các thông tin về dịch vụ thông tin
quốc tế, công nghệ thông tin. Trên cơ sở Phụ lục về viễn thông và Nghị định th thứ
t kèm theo Hiệp định chung, các quốc gia thành viên WTO đã tiến hành đàm phán
nhiều vòng và liên tục trong nhiều năm, sử dụng nhiều hình thức và phơng pháp đàm
phán khác nhau để đi tới một danh mục tổng hợp các cam kết về tự do hoá viễn
thông cơ bản đợc gọi là Hiệp định Viễn thông Cơ bản BTA. Hiệp định Viễn
thông cơ bản ban đầu có sự tham gia của 69 quốc gia thành viên và khu vực. Nội
dung của nó bao trùm các chuyên ngành dịch vụ cơ bản quan trọng là:
Dịch vụ thoại cố định (đờng dài quốc tế và nội hạt)
Các dịch vụ truyền số liệu
Các dịch vụ fax và telex
Các dịch vụ thuê kênh riêng
Các dịch vụ điện thoại di động
Và toàn bộ các dịch vụ viễn thông cũng nh về mạng lới.
Phơng thức tự do hoá đợc tiến hành là theo các cam kết cụ thể của từng quốc
gia. Ví dụ đối với Liên minh Châu Âu, toàn bộ các dịch vụ điện thoại di động đợc tự
do hoá từ năm 1998 tại toàn bộ các quốc gia trừ Bồ Đào Nha. Với Nhật Bản là tự do
hoá hoàn toàn trừ giới hạn nắm giữ cổ phần trong NTT và KDD bị giới hạn ở mức
20%.

Ngay sau khi đạt đợc những thoả thuận nhợng bộ trong lĩnh vực dịch vụ viễn
thông cơ bản, các quốc gia thành viên của tổ chức Thơng mại Thế giới cũng đã
chuẩn bị các cơ sở cần thiết cho việc tiếp tục gia tăng các cam kết đối với các dịch
vụ viễn thông giá trị gia tăng. Ngày 1/2/1998, Hiệp định Viễn thông cơ bản đã có
hiệu lực. Đi kèm với Hiệp định Viễn thông cơ bản là một văn kiện quan trọng có tên
gọi là Tài liệu tham chiếu. Tài liệu tham chiếu là các quy định cơ bản chi tiết với các
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nội dung về các định nghĩa và các nguyên tắc về khung pháp lý nhà nớc đối với các
dịch vụ viễn thông cơ bản.
Các định nghĩa cơ bản này hiện thời đang đợc áp dụng tại các quốc gia tham
gia vào Hiệp định cũng nh các quốc gia hớng đến việc gia nhập WTO nh Việt Nam,
bao gồm định nghĩa về ngời sử dụng viễn thông, các phơng tiện cơ bản, nhà cung
cấp chính. Hiệp định quy định các nguyên tắc quan trọng về các lĩnh vực nh các
biện pháp bảo vệ cạnh tranh, biện pháp tự vệ, các tập quán chống cạnh tranh, các
vấn đề về kết nối, thủ tục đối với việc thơng lợng kết nối, minh bạch các thoả thuận
kết nối, giải quyết tranh chấp kết nối. Tài liệu tham chiếu cũng đề cập đến các vấn
đề về dịch vụ phổ cập đại chúng, cấp phép. Tài liệu tham chiếu trở thành nội dung
cơ bản cho việc xây dựng và hình thành các cơ chế điều chỉnh trong cơ quan quản lý
viễn thông sẽ không thể tự do định đoạt hay xác lập các cơ chế điều chỉnh một khi
đã là thành viên của Hiệp định viễn thông cơ bản.
1.3.2 Đàm phán gia nhập WTO trong lĩnh vực bu chính viễn thông
Kể từ khi nộp đơn xin gia nhập WTO đến nay, Việt Nam đã bốn lần cải thiện
bản chào đa phơng về dịch vụ. Bản chào mới nhất (lần thứ 4) về viễn thông và CNTT
đợc đa ra vào tháng 4 năm 2004, về tổng thể đã đi theo nguyên tắc hiệp định thơng
mại Việt Nam Hoa Kỳ (BTA) cắt ngang lộ trình: các hạn chế then chốt về hình
thức đầu t nớc ngoài, giới hạn sở hữu vốn, lộ trình mở cửa thị trờng là ngang bằng
cam kết trong BTA. Kể từ tháng 4 năm 2004 đến nay Việt Nam đã cải thiện bản
chào đa phơng nói trên theo nguyên tắc đàm phán song phơng, đáp ứng yêu cầu, lợi
ích cụ thể của từng đối tác.

Trong số hơn 25 nớc có yêu cầu đàm phán song phơng về việc gia nhập WTO
của Việt Nam cho đến nay, có 11 nớc có yêu cầu đàm phán về dịch vụ viễn thông và
CNTT với Việt Nam bao gồm: Mỹ, EU, Canada, Thuỵ Sĩ, Nhật Bản, Hàn Quốc,
Australia, Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Singapore. Việt Nam đã kết thúc đàm
phán song phơng về dịch vụ viễn thông và CNTT với hầu hết các đối tác trừ Mỹ,
Canada. Với EU ta buộc phải cam kết ở mức BTA cộng, đặc biệt có cam kết thêm
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dịch vụ chuyển phát. Singapore chấp nhận mức cam kết nh trong bản chào đa phơng
lần thứ 4, nghĩa là về cơ bản bằng BTA.
Việt Nam đã thu hẹp đáng kể khoảng cách với một số nớc: một số nớc đã
chấp nhận về cơ bản bản chào đa phơng, chỉ còn quan ngại đến hạn chế tại phơng
thức (1) cung cấp dịch vụ qua biên giới; một số nớc đã chấp nhận bản chào đối
với dịch vụ cơ bản. Yêu cầu về dịch vụ giá trị gia tăng của họ có thể đàm phán và
thoả thuận đợc. Tuy nhiên họ còn có lo ngại về tơng lai của các BCC và đề nghị Việt
Nam có cam kết đảm bảo lợi ích của các nhà đầu t của họ. Một số nớc vẫn cha thực
sự bớc vào giai đoạn đàm phán thực chất, họ vẫn đa ra các yêu cầu đàm phán cao
mang tính giữ chỗ. Những nớc này đã tỏ thái độ thiện chí, xây dựng hơn với ta trong
đàm phán gia nhập WTO. Tuy nhiên, họ vẫn bán sát mục tiêu thúc đẩy tự do hoá khi
đa ra các yêu cầu đàm phán với Việt Nam: Việt Nam phải có cam kết thể hiện Việt
Nam sẽ đi theo hớng ngày càng mở cửa hơn, tự do hoá hơn cho dù thời gian chuyển
đổi có thể tơng đối dài (theo thông lệ trong WTO).
Các nớc này đã nêu khá rõ và tơng đối đầy đủ quan điểm và lập trờng của họ
trong việc đàm phán gia nhập WTO với Việt Nam:
- Mức cam kết: Việt nam cần cam kết ở mức cao hơn so với mức đã cam kết
với EU (EU+) mà còn ở mức so sánh đợc so với cam kết của các nớc mới gia
nhập. Cho đến nay các nớc càng gia nhập sau càng có mức cam kết cao hơn
các nớc gia nhập trớc và một số nớc cầm trịch việc gia nhập WTO không
muốn tạo ra một tiền lệ xấu trong trờng hợp Việt Nam.
- Gắn đàm phán song phơng với đàm phán đa phơng về các luật lệ và quy tắc

chung của WTO: liên qua đến viễn thông và CNTT có các vấn đề nh cổ phần
hoá, doanh nghiệp nhà nớc, chính sách quản lý giá, chính sách cấp phép, vài
trò của các doanh nghiệp nhà nớc trong thơng mại quốc tế (hoạt động xuất
nhập khẩu: việc đánh giá là cần thiết để xác định xem các doanh nghiệp nớc
ngoài có thể bị bất lợi trong cạnh tranh ở mức độ nào)
Những yêu cầu cụ thể mà một số nớc đa ra đối với viễn thông đều là những
vấn đề hết sức nhạy cảm đối với Việt Nam, cụ thể:
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Cách đa ra cam kết mở cửa thị trờng viễn thông: yêu cầu Việt Nam đa ra đợc
lộ trình đi đến tự do hoá hoàn toàn (cho phép công ty 100% vốn nớc ngoài),
thời gian chuyển đổi có thể đàm phán. Thị trờng dịch vụ có thể chia thành
bán lại và cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng, theo đó thị trờng bán lại dịch vụ
mở trớc. Liên quan đến đầu t gián tiếp vào các nhà khai thác đã có, một số n-
ớc cho rằng giới hạn 30% nh hiện thời là thấp, tuy nhiên họ hiểu mối quan
ngại của Việt Nam đối với VNPT, VIETEL và do vậy sẵn sàng dành một giới
hạn riêng cho các nhà khai thác then chốt này của Việt Nam.
- Dịch vụ viễn thông mới cha đợc phân loại chính thức trong WTO dịch vụ giá
trị gia tăng: một nớc đề nghị Việt Nam có cam kết chung cho tất cả các dịch
vụ viễn thông đợc phân loại là dịch vụ giá trị gia tăng theo nh định nghĩa
trong WTO các dịch vụ trong đó nhà cung cấp dịch vụ bổ sung giá trị vào
thông tin của khách hàng với việc cải thiện khuôn dạng hoặc nội dung cung
ứng cho khách hàng khả năng lu giữ hay khôi phục. Một số nớc đặc biệt
quan tâm đến dịch vụ VOIP, dịch vụ mạng riêng ảo IP (IP VPN, VPN
MPLS), dịch vụ mạng số liệu có quản lý (managed data network services
MDNS). Đối với những dịch vụ này, việc đợc phép thành lập công ty 100%
vốn nớc ngoài là vấn đề nguyên tắc đối với họ.
- Cung cấp dịch vụ qua biên giới: yêu cầu Việt Nam loại bỏ mọi hạn chế và
một số nớc cho rằng điều đó có nghĩa là Việt Nam phải mở cửa không chỉ thị
trờng dịch vụ vệ tinh mà cả thị trờng cáp quang biển. Một số nớc quan tâm

đến khả năng xây dựng cáp quang biển hoặc mua IRU để kết nối vào trạm
cập bờ của Việt Nam. Đối với dịch vụ vệ tinh, một số nớc đặc biệt quan tâm
đến bán xỉ dung lợng cho cáckhách hàng lớn, cung cấp dịch vụ VSAT cho
các khách hàng là doanh nghiệp.
- Tự do lựa chọn đối tác Việt Nam để liên doanh: căn cứ vào cam kết của Trung
Quốc cũng nh của các nớc khác, một số nớc yêu cầu Việt Nam cho phép tự
do lựa chọn đối tác khi thành lập liên doanh. Họ cho rằng theo Pháp lệnh Bu
chính Viễn thông thì chỉ có các doanh nghiệp nhà nớc hoặc doanh nghiệp mà
nhà nớc nắm cổ phần chi phối mới đợc cấp phép cung cấp hạ tầng mạng.
Điều này có nghĩa là Việt Nam hạ chế số lợng nhà cung cấp hạ tầng mạng và
25

×