TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA TÂM LÝ – GIÁO DỤC
Tiểu luận Giáo Dục Học
Đề tài:
Giảng viên hướng dẫn: Lê Trung Chính
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Phượng Liên
Lớp: 2B07 - Khoa: Tiếng Anh
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 5/2009
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học
MỤC LỤC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 1
KHOA TÂM LÝ – GIÁO DỤC 1
TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 5/2009 1
MỤC LỤC 2
MỞ ĐẦU 4
I.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
4
I.1Lý do khách quan 4
I.2Lý do chủ quan: 5
II.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
5
III.NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5
IV.KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
6
IV.1Khách thể nghiên cứu 6
IV.2Đối tượng nghiên cứu 6
V.CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6
V.1Phương pháp nghiên cứu lý luận: 6
V.2Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: 6
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY TIẾNG ANH Ở
TRƯỜNG THPT 7
I.PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
7
I.1Phương pháp: 7
I.2Phương pháp dạy học: 7
I.3Các đặc điểm cơ bản của phương pháp dạy học 8
I.4Phân loại các phương pháp dạy học 8
I.5Hệ thống các phương pháp dạy học truyền thống 10
I.5.1Nhóm phương pháp dạy học dùng lời 10
I.5.2Nhóm phương pháp dạy học trực quan 13
I.5.3Nhóm các phương pháp thực hành 13
I.6Một số phương pháp dạy học hiện đại 14
I.6.1Dạy học giải quyết vấn đề: 14
I.6.2Dạy học theo nhóm nhỏ 14
I.6.3Dạy học theo dự án 15
II.PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TIẾNG ANH
16
II.1Một số phương pháp dạy học tiếng Anh 16
II.1.1Phương pháp Ngữ pháp – Dịch 16
II.1.2Phương pháp tự nhiên (hay trực tiếp) 18
2
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học
II.1.3Phương pháp Nghe – Nói 20
II.1.4Phương pháp Giao tiếp 22
III.MỘT SỐ Ý TƯỞNG VỀ ĐỔI MỚI PPDH
25
III.1Bản chất của việc đổi mới PPDH tiếng Anh: 25
IV.VAI TRÒ MỚI CỦA NGƯỜI GIÁO VIÊN TRONG LỚP HỌC NGOẠI NGỮ THEO
QUAN ĐIỂM GIAO TIẾP
26
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TIẾNG ANH
BẬC THPT 28
I.TỔ CHỨC KHẢO SÁT VIỆC SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
28
II.THỰC TRẠNG VIỆC SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TIẾNG ANH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG ĐƯỢC KHẢO SÁT
28
II.1Đội ngũ giáo viên tiếng Anh của trường được khảo sát 28
III.NGUYÊN NHÂN:
35
IV.MỘT SỐ BIỆN PHÁP
36
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 38
I.KẾT LUẬN
38
II.KHUYẾN NGHỊ
40
II.1Với Bộ Giáo dục và Đào tạo 40
II.2Với trường THPT 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO
42
3
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học
MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
I.1 Lý do khách quan
Trong giai đoạn công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nước, với đường lối
đổi mới và chính sách mở cửa, hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà nước ta
hiện nay, ngoại ngữ đóng vai trò hết sức quan trọng đặc biệt là tiếng Anh.
Tiếng Anh là ngôn ngữ chính thống của 45 quốc gia, 1/3 dân số thế giới nói
tiếng Anh, 75% chương trình truyền hình phát bằng tiếng Anh, 3/4 bưu kiện
thư tín viết bằng tiếng Anh
(1)
, bàn phím máy vi tính là bàn phím tiếng Anh,
bất cứ hội nghị nào với tên gọi là hội nghị quốc tế thì ngôn ngữ làm việc của
hội nghĩ đó nhất định cần phải dùng tiếng Anh…. Tiếng Anh ở Việt Nam hiện
nay được chính phủ và người dân chúng ta hàng năm bỏ ra rất nhiều công
sức, tiền của vào việc dạy và học tiếng Anh. Đặc biệt khi Việt Nam gia nhập
WTO thì vai trò là cầu nối để giao lưu văn hóa, học hỏi, trao đổi thông tin,
thiết lập các mối quan hệ trong nhiều lĩnh vực giữa Việt Nam và các nước trên
thế giới càng được nhấn mạnh.
Do đó có thể khẳng định rằng việc dạy và học môn tiếng Anh chiếm vị
trí rất quan trọng trong công tác giáo dục và đào tạo ở nước ta. Chính vì ý
thức được tầm quan trọng của sự tác động to lớn của tiếng Anh đối với sự
phát triển của xã hội, Nhà nước cũng như ngành Giáo dục đã đề ra các chính
sách khuyến khích học tập, phổ biến chương trình dạy tiếng Anh rộng rãi đến
từng các bậc học và gần đây là cả ở bậc tiểu học. Việc phổ cập tiếng Anh ở các
trường đại học, cao đẳng, trung học phổ thông ngày càng phát sinh những
đòi hỏi ngày càng cao không chỉ về trình độ mà còn về phương pháp giảng
dạy của giáo viên.
Tuy vậy, trình độ ngoại ngữ của học sinh, sinh viên, cán bộ, công chức
nước ta nhìn chung còn thấp, hiệu quả sử dụng ngoại ngữ và kỹ năng giao
tiếp còn hạn chế, khả năng nghiên cứu, làm việc độc lập trong môi trường hội
4
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học
nhập quốc tế còn yếu. Nguyên nhân là do việc tổ chức dạy và học ngoại ngữ ở
các cấp học còn nhiều hạn chế, một bộ phận giáo viên dạy ngoại ngữ còn yếu
kém về năng lực chuyên môn, lạc hậu về phương pháp, cơ sở vật chất,
phương tiện phục vụ cho việc dạy và học ngoại ngữ còn nghèo nàn, lạc hậu,
…Vì vậy nhiệm vụ cấp thiết đặt ra là làm thế nào để nâng cao được chất
lượng đào tạo đặc biệt về mặt phương pháp giảng dạy tiếng Anh.
I.2 Lý do chủ quan:
Giáo dục THPT hiện nay đã và đang từng bước nâng chất lượng và
hiệu quả giáo dục, song còn gặp nhiều bất cập đã được chỉ ra nhiều trên các
phương tiện thông tin đại chúng. Các trường THPT cần năng động, hiệu quả
hơn trong việc sử dụng phương pháp dạy học nói chung và phương pháp
dạy học tiếng Anh nói riêng. Là sinh viên chuyên ngành Sư phạm tiếng Anh
luôn quan tâm về mặt phương pháp giảng dạy tiếng Anh đặc biệt ở các
trường THPT và mong muốn góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ đổi mới
toàn diện giáo dục, cũng như góp phần đào tạo thế hệ trẻ có năng lực tiếng
Anh phục vụ cho bối cảnh đất nước trước thềm hội nhập. Xét theo định
hướng và tầm nhìn trên, đề tài “Thực trạng việc dạy học tiếng Anh xét về
phương pháp giảng dạy, nguyên nhân và biện pháp” được thực hiện mong
góp phần đẩy lùi các bất cập, tồn tại trên thực trạng.
II. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng việc sử dụng phương pháp giảng dạy tiếng Anh
hiện nay tại các trường THPT. Từ đó đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng PPDH tiếng Anh tại các trường THPT.
III.Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu, tổng hợp lý luận phương pháp dạy học.
Khảo sát thực trạng sử dụng PPDH tiếng Anh bậc THPT.
Tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng trên.
5
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học
Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng phương pháp dạy
học tiếng Anh bậc THPT.
IV.Khách thể và đối tượng nghiên cứu
IV.1 Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giảng dạy tiếng Anh bậc THPT hiện nay.
IV.2 Đối tượng nghiên cứu
Việc sử dụng phương pháp dạy học tiếng Anh bậc THPT hiện nay.
V. Các phương pháp nghiên cứu
V.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Sưu tầm tài liệu lý luận về phương pháp dạy học và việc sử dụng
phương pháp dạy học tiếng Anh bậc THPT
V.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Điều tra bằng phiếu khảo sát với đối tượng khảo sát: học sinh.
Phỏng vấn sâu giáo viên giảng dạy tiếng Anh.
Thu thập, phân tích và thống kê số liệu.
6
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG
PHÁP GIẢNG DẠY TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG THPT
I. Phương pháp dạy học
I.1 Phương pháp:
Có nhiều cách hiểu khác nhau về phương pháp vì nó là một khái niệm
rất trừu tượng.
Theo lý thuyết hoạt động phương pháp là cách thức của chủ thể tác
động vào đối tượng nhằm đạt được mục đích đã đề ra.
Phương pháp là cách thức, con đường, phương tiện, là tổ hợp các bước
mà chủ thể phải đi theo để đạt được mục đích. Phương pháp là tổ hợp những
quy tắc, nguyên tắc dùng để chỉ đạo thành công. Phương pháp là hình thức
của sự tự vận động bên trong của nội dung (Hêghen).
Theo lý thuyết hệ thống thì hoạt động là một hệ thống bao gồm ba
thành tố cơ bản: mục đích – nội dung – phương pháp. Phương pháp là con
đường, là sự vận động của nội dung đến mục đích. Khi định nghĩa phương
pháp không thể tách rời cái đích của nó. Một thành tố chỉ là phương pháp
trong một hệ thống nhất định. Cũng thành tố ấy đặt trong một hệ thống khác
có thể nó không còn là phương pháp nữa. Định nghĩa về phương pháp chỉ
mang tính tương đối.
I.2 Phương pháp dạy học:
Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động phối hợp thống nhất của
giáo viên và học sinh do giáo viên tổ chức, điều khiển, học sinh tự tổ chức tự
điều khiển nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học.
Phương pháp dạy học là sự kết hợp hữu cơ thống nhất biện chứng
giữa hoạt động dạy và hoạt động học trong quá trình dạy học.
Phương pháp dạy học theo nghĩa rộng bao gồm:
• Phương tiện dạy học
• Hình thức tổ chức dạy học
7
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học
• Phương pháp dạy học theo nghĩa hẹp
I.3 Các đặc điểm cơ bản của phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học có tính mục đích: phương pháp dạy học bị qui
định và chi phối bởi mục đích, mục tiêu giáo dục – đào tạo nói chung, các
nhiệm vụ dạy học nói riêng. Ngược lại, phương pháp dạy học lại là cách thức,
phương tiện, con đường nhằm thực hiện mục đích, nhiệm vụ dạy học. Mối
quan hệ giữa mục đích, nhiệm vụ dạy học với phương tiện dạy học là mối
quan hệ giữa phương tiện và mục đích.
Phương pháp dạy học có tính nội dung, nó là “hình thức về cách thức
vận động bên trong nội dung”, là phương thức truyền tải nội dung từ người
dạy, từ sách và các nguồn tài liệu tới người học cũng như là phương thức
chiếm lĩnh các nguồn tài liệu đó của người học. Nó bị qui định và bị chi phối
bới nội dung dạy học, mỗi môn học đều có phương pháp dạy học tương ứng.
Khi lựa chọn và vận dụng các phương pháp dạy học cần căn cứ vào đặc điểm,
tính chất của các môn học, và nội dung các bài. Trong một bài học có thể phối
hợp nhiều phương pháp khác nhau nhằm đạt kết quả tốt nhất.
Phương pháp dạy học có tính hiệu quả: mục đích cuối cùng dạy học là
phải mang lại chất lượng và hiệu quả tối ưu trong những điều kiện nhất định.
Cho nên giáo viên và học sinh phải vận dụng các phương pháp dạy và học
mang lại hiệu quả cao nhất.
Phương pháp dạy học có tính hệ thống: các phương pháp dạy học
không tồn tại biệt lập mà luôn hợp thành một hệ thống hoàn chỉnh có mối
quan hệ mật thiết, bổ sung, hỗ trợ cho nhau.
I.4 Phân loại các phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học được tiếp cận nhiều quan điểm phức hợp. Xin
giới thiệu một vài quan điểm phân loại phương pháp dạy học như sau:
Dựa trên quan điểm hoạt động (đại diện I.K.Babanxki) chia
phương pháp dạy học thành 3 nhóm:
8
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học
• Nhóm phương pháp tổ chức và thực hiện hoạt động
nhận thức - học tập
• Nhóm phương pháp kích thích và hình thành động cơ
hoạt động nhận thức – học tập.
• Nhóm phương pháp kiểm tra đánh giá hoạt động nhận
thức học tập
Trong từng nhóm phương pháp tổ chức thực hiện hoạt động nhận
thức - học tập bao gồm nhiều nhóm phương pháp dạy học bộ phận như:
• Nhóm phương pháp dạy học dùng lời
• Nhóm phương pháp dạy học trực quan
• Nhóm phương pháp dạy học thực hành
Dựa trên mức độ, tính chất hoạt động nhận thức của học sinh (đại
diện M.N.Scatkin, I.Ia.Lecne …):
• Phương pháp dạy học minh họa - giải thích
• Phương pháp dạy học tái hiện
• Phương pháp trình bày có tính chất vấn đề
• Phương pháp tìm tòi bộ phận
• Phương pháp nghiên cứu
Dựa vào các mục đích dạy học cơ bản được thực hiện trong quá
trình dạy học (đại diện M.A Đanhilôp, B.P.Exipôp …)
• Nhóm phương pháp hình thành tri thức (thuyết trình,
đàm thoại, trực quan …)
• Nhóm phương pháp hình thành kỹ năng (luyện tập, làm
thí nghiệm …)
• Nhóm phương pháp kiểm tra, đánh giá tri thức, kĩ năng,
kĩ xảo học sinh.
Dựa trên các bước phát triển của một bài dạy
• Nhóm phương pháp mở đầu (khởi động) bài dạy
• Nhóm phương pháp triển khai bài dạy
9
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học
• Nhóm phương pháp kết thúc bài dạy
Các nhà giáo dục học Việt Nam căn cứ vào mục đích dạy học cơ bản và
phương tiện dạy học chủ yếu được sử dụng trong quá trình dạy học đã chia
phương pháp dạy học thành 4 nhóm, đó là:
• Nhóm phương pháp dạy học dùng lời
• Nhóm phương pháp dạy học trực quan
• Nhóm phương pháp dạy học thực tiễn
• Nhóm phương pháp dạy học kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập
I.5 Hệ thống các phương pháp dạy học truyền thống
I.5.1 Nhóm phương pháp dạy học dùng lời
I.5.1.a Phương pháp dạy học thuyết trình :
Định nghĩa: là cách thức chuyển giao và tiếp nhận một khối lượng
kiến thức lớn có hệ thống bằng ngôn ngữ nói của giáo viên trong những
khoảng thời gian nhất định. Mục đích cơ bản là hình thành tri thức mới ở HS
hoặc củng cố, hệ thống hóa tri thức, kỹ năng, kĩ xảo.
Phân loại phương pháp thuyết trình:
• Dựa vào tính chất của nội dung thuyết trình
- Giảng thuật: chứa đựng yếu tố miêu tả, trần thuật. PP này
không chỉ được sử dụng trong việc dạy học các môn khoa học xã hội – nhân
văn mà cả những môn khoa học tự nhiên khi mô tả thí nghiệm, hiện tượng …
GV có thể sử dụng phương tiện trực quan, phương tiện kĩ thuật (máy chiếu)
để minh họa cho việc trình bày của mình, hoặc nêu câu hỏi nhằm thu hút sự
chú ý của HS.
- Giảng giải: sử dụng những luận cứ, số liệu để giải thích và
chứng minh một hiện tượng, sự kiện, định luật, định lý … PP này chứa đựng
yếu tố suy đoán, suy lý nên có nhiều khả năng phát triển tư duy logic của HS.
Giảng giải thường được kết hợp với giảng thuật.
10
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học
- Diễn giảng: nhằm trình bày một vấn đề có tính phức tạp, trừu
tượng và khái quát trong một thời gian tương đối dài, PP này ít được dùng ở
trường THPT.
• Dựa trên mức độ, tính chất hoạt động nhận thức
- Thuyết trình thông báo – tái hiện: có tính chất thông báotrong
lời giảng của thầy và tính tái hiện sau khi lĩnh hội ở trò. PP này chỉ cho phép
HS đạt đến trình độ tái hiện của sự lĩnh hội thôi nên sự hoạt động của trò là
tương đối thụ động.
- Thuyết trình nêu vấn đề: có cấu trúc thuyết trình, song phát
triển theo một hướng tích cực hơn – trình bày mang tính “nêu vấn đề”. GV
trình bày hệ thống tri thức theo một trình tự logic hợp lý dưới dạng nêu vấn
đề gợi mở, “tính nêu vấn đề” thể hiện ở chỗ “vấn đề” được nêu ra không nhất
thiết phải mang tính thường xuyên, liên tục và không phải là một giai đoạn,
một bước hay một chu kì như dạy học nêu vấn đề. Việc “nêu vấn đề” ở đây
mang tính định hướng cho tư duy của HS và định hướng cho sự trình bày của
GV. Việc “nêu vấn đề” không làm thay đổi bản chất của phương pháp mà lại
có khả năng kích thích được tư duy của HS.
Ưu điểm, nhược điểm:
• Ưu điểm:
+ Cho phép trình bày nội dung lý thuyết khó, phức tạp, chứa
đựng nhiều thông tin mà HS không tự tìm hiểu được.
+ Cho phép trình bày mô hình mẫu của tư duy logic, của cách
trình bày và lí giải vấn đề một cách khoa học
+ Hình thành tư tưởng tình cảm tốt đẹp, niềm tin và hoài bão qua
ngôn ngữ và nhân cách của giáo viên.
+ Tạo điều kiện phát triển năng lực chú ý, tư duy bằng khái niệm
ở HS.
+ Tính kinh tế cao.
• Nhược điểm:
11
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học
+ Dễ làm người học thụ động, mệt mỏi.
+ Ít phát triển tư duy độc lập, sáng tạo và kĩ năng.
+ Thông tin ngược không được đảm bảo tốt.
I.5.1.b Phương pháp đàm thoại:
Định nghĩa: là cách thức GV đặt ra một hệ thống câu hỏi, tổ
chức cho HS trả lời, có thể trao đổi qua lại, tranh luận với nhau và với giáo
viên, qua đó HS lĩnh hội được nội dung bài học
Phân loại phương pháp đàm thoại
- Dựa vào các khâu của quá trình dạy học: đàm thoại mở đầu, đàm
thoại phát triển, đàm thoại củng cố và đàm thoại kiểm tra.
- Dựa theo mức độ của quá trình nhận thức: đàm thoại tái hiện,
đàm thoại giải thích – minh họa và đàm thoại sáng tạo.
Ưu điểm, hạn chế:
- Kích thích tính tích cực hoạt động nhận thức của HS.
- Bồi dưỡng năng lực diễn đạt bằng lời những vấn đề khoa học của
học sinh.
- Giúp GV thu tín hiệu ngược từ HS nhanh, kịp thời điều chỉnh
hoạt động dạy và học, HS cũng thu được tín hiệu ngược để kịp thời điều
chỉnh hoạt động học tập – nhận thức của mình.
- Nếu không vận dụng khéo léo dễ gây mất thời gian, biến đàm
thoại thành đối thoại giữa GV với một số HS.
I.5.1.c Phương pháp làm việc với SGK và tài liệu tham khảo
Trong quá trình làm việc tự lực với SGK và các tài liệu, sách báo khác,
HS không chỉ nắm vững đào sâu và mở rộng tri thức mà còn hình thành kĩ
năng, kĩ xảo để học tập suốt đời – học qua sách. Làm việc với SGK và tài liệu
sách báo khác có thể diễn ra trên lớp và ngoài lớp.
12
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học
I.5.2 Nhóm phương pháp dạy học trực quan
Định nghĩa: là PP sử dụng những phương tiện trực quan,
phương tiện kĩ thuật dạy học để hình thành, củng cố, hệ thống hóa và
kiểm tra tri thức, kĩ năng, kĩ xảo ở HS.
Phân loại phương pháp trực quan: phương pháp quan sát
và phương pháp trình bày trực quan.
Ưu điểm và hạn chế:
- Giúp HS có thông tin đầy đủ và sâu sắc về đối tượng nghiên
cứu trên cơ sở huy động nhiều giác quan tham gia vào quá trình tri giác đối
tượng nhận thức, từ đó phát triển tư duy trừu tượng, hình thành khái niệm về
đối tượng …
- Làm thỏa mãn và phát triển hứng thú người học.
- Làm cho tài liệu học tập vừa sức hơn đối với HS.
- Tăng cường lao động của người học và bằng cách đó nâng cao
nhịp điệu nghiên cứu tài liệu học tập.
- Nếu lạm dụng HS sẽ phân tán sự chú ý, thiếu tập trung vào các
dấu hiệu bản chất hạn chế phát triển tư duy trừu tượng.
I.5.3 Nhóm các phương pháp thực hành
PP GV tổ chức cho HS trực tiếp hoạt động thực hành, thực tiễn để tìm
tòi tri thức mới hay vận dụng tri thức vào thực tiễn nhằm củng cố, rèn luyện
kĩ năng, kỹ xảo … nhóm PP này bao gồm PP luyện tập, ôn và PP làm việc
trong phòng thí nghiệm.
Nhóm này gồm có:
+ Luyện tập.
+ Độc lập làm thí nghiệm.
+ Ôn tập.
Ưu điểm
13
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học
Nhóm phương pháp này rèn cho học sinh được kỹ năng, kỹ xảo
và qua đó củng cố, mở rộng những tri thức đã học nhằm rèn luyện
những kỹ năng, kỹ xảo, hình thành cho người học một số phẩm chất
như tính độc lập, tinh thần trách nhiệm, tính sang tạo, tính tập thể.
Nhược điểm
- Nếu khâu chuẩn bị không chu đáo sẽ gây ra tình trạng học
sinh rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo một cách máy móc, giáo điều.
I.6 Một số phương pháp dạy học hiện đại
I.6.1 Dạy học giải quyết vấn đề:
Là một cách tiếp cận trong lĩnh vực phương pháp. Nó là một tập
hợp nhiều phương pháp dạy học mà trung tâm là phương pháp bài
toán (bài toán nhận thức).
Ưu điểm và nhược điểm của dạy học giải quyết vấn đề:
• Giúp HS nắm tri thức và phát triển hoạt động trí tuệ một cách
sâu sắc và vững chắc, đặc biệt là phát triển năng lực tư duy độc lập sáng tạo.
• Nâng cao hứng thú học tập, rèn luyện kĩ năng tìm kiếm, phát
hiện vấn đề, năng lực vận dụng tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, bước đầu làm quen
với phương pháp học tập và nghiên cứu khoa học.
• Bồi dưỡng phẩm chất, tác phong người làm khoa học.
• Tốn nhiều thời gian để nghiên cứu tài liệu học tập.
• Khó thực hiện đối với tất cả nội dung dạy học
• Khó thực hiện đối với HS yếu
• Đòi hỏi GV có sự chuẩn bị bài công phu và kinh nghiệm tổ chức.
I.6.2 Dạy học theo nhóm nhỏ
Dạy học theo nhóm nhỏ là kiểu PP dạy học, trong đó HS được
chia thành nhóm và dưới sự chỉ đạo của GV, trao đổi những ý nghĩ, nguồn
kiến thức, giúp đỡ, hợp tác với nhau trong việc lĩnh hội tri thức, hình thành
kỹ năng, kỹ xảo.
14
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học
Ưu điểm và nhược điểm
• Các thành viên cùng có cơ hội tham gia chia sẻ ý kiến.
• Có thể thay đổi cấu trúc của các nhóm, tạo cơ hội cho các
thành viên có dịp trao đổi nhiều người với nhau.
• Tạo cơ hội để hội họp các ý kiến và quan điểm khác
nhau, giúp quá trình giải quyết vấn đề.
• Xây dựng ý thức làm việc theo nhóm.
• Một hoặc hai thành viên của nhóm có thể trội hơn thì các
thành viên khác có thể bị co lại.
• PP này tốn nhiều thời gian để có sự tham gia của tất cả
thành viên.
• Không phù hợp với lớp đông sinh viên.
I.6.3 Dạy học theo dự án
Dạy học theo dự án gọi tắt là dạy hoc dự án (DHDA) được hiểu
như một phương pháp dạy học hướng HS đến việc tiếp thu tri thức và kĩ
năng thông qua quá trình giải quyết một bài tập tình huống, được gọi là một
dự án (project) mô phỏng môi trường các em đang sống và sinh hoạt.
Ưu điểm và nhược điểm
• HS là người chịu trách nhiệm chính của việc học và tự
xây dựng kiến thức của mình
• Thiết lập mối liên hệ với cuộc sống ở ngoài môi trường
lớp học.
• Hướng đến các vấn đề của thế giới thật.
• Phát triển kĩ năng sống
• Tạo điều kiện cho nhiều phong cách học khác nhau được
triển khai
• Nhiệm vụ học đến được với tất cả HS
• Công nghệ thông tin được tích hợp vào quá trình học tập
15
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học
• Tuy nhiên, dạy học theo dự án cần có các điều kiện như
phương tiện và điều kiện dạy và học, tốn thời gian và đôi khi việc giải
quyết dự án không gắn với nội dung môn học trong chương trình dạy.
Tóm lại:
Mỗi phương pháp đều có ưu điểm, nhược điểm riêng, không có
phương pháp nào là vạn năng vì vậy trong quá trình dạy học, người giáo viên
phải vận dụng, phối hợp nhiều phương pháp khác nhau.
II. Phương pháp dạy học tiếng Anh
II.1 Một số phương pháp dạy học tiếng Anh
II.1.1 Phương pháp Ngữ pháp – Dịch
Phương pháp Ngữ pháp – Dịch (Grammar – Translation Method) hay
còn gọi là phương pháp Truyền thống được áp dụng mạnh mẽ ở Việt Nam
vào những năm 1970 cho đến tận những năm 1990.
Về bản chất, theo PP này, chương trình tập trung chủ yếu vào phát
triển kĩ năng đọc hiểu, học thuộc lòng từ vựng, dịch văn bản, viết luận
(composition) và phân tích ngôn ngữ (học để nắm chắc quy tắc ngôn ngữ).
Quy trình thực hiện: Các bài khóa (texts) được biên soạn và chia ra
thành từng đoạn ngắn. Việc giảng giải quy tắc ngôn ngữ là cơ bản. HS được
học về ngữ pháp rất kĩ trên cơ sở các hiện tượng ngữ pháp cơ bản được rút
ra từ các bài khóa. Để kiểm tra sự thông hiểu về nội dung bài khóa (nội
dung văn hóa, đất nước học nói chung) và các quy tắc ngôn ngữ, HS bắt buộc
phải dịch các bài khóa sang tiếng mẹ đẻ. HS không được phép mắc lỗi ngôn
ngữ, nếu có phải sửa ngay.
Ưu điểm:
• HS được rèn luyện rất kĩ về ngữ pháp và tiếp thu lượng từ vựng
khá lớn.
• HS nắm được tương đối nhiều các cấu trúc câu cơ bản, thuộc
lòng các đoạn văn hay hoặc bài khóa mẫu.
16
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học
• HS có thể đọc hiểu nhanh các văn bản.
Hạn chế:
• Không giúp HS “giao tiếp” được. Hoạt động chủ yếu trong lớp
là người thầy- thầy giảng giải, nói nhiều; HS thụ động ngồi nghe và ghi
chép, không có ý kiến phản hồi hoặc không tham gia giao tiếp (nói) với thầy
và bạn bè.
• Hoạt động dạy học chỉ diễn ra một chiều - HS hoàn toàn bị
động, không có cơ hội thực hành giao tiếp trong lớp; khả năng sáng tạo và
đặc biệt kĩ năng nói của HS bị hạn chế.
Một số lưu ý:
• Ở chừng mực nào đó, GV vẫn có thể áp dụng Phương pháp
Truyền thống, ví dụ: khi muốn kiểm tra sự hiểu chính xác về một văn bản
(đoạn văn, câu thơ…trong bài đọc hiểu) hoặc một cấu trúc câu phức tạp
khác với cấu trúc câu trong tiếng Việt, GV có thể yêu cầu HS dịch sang tiếng
Việt.
• Việc kiểm tra sự thông hiểu qua hoạt động dịch không nên tiến
hành thường xuyên vì sẽ tạo thói quen cho HS phải tư duy qua tiếng mẹ
đẻ (tiếng Việt) trước khi phát ngôn. Như vậy sẽ cản trở sự lưu loát (‡uency)
của HS trong giao tiếp.
• Việc đánh giá kết quả học tập của HS thông qua các hoạt động
trả lời các câu hỏi về nội dung các bài khóa; dịch các bài khóa, các đoạn văn
trích (dịch sang tiếng Việt, và dịch ngược sang tiếng Anh); thực hành các bài
tập ngôn ngữ máy móc (thường là luyện tập các mẫu câu).
GV giữ vai trò chủ đạo trong quá trình dạy học, có nhiệm vụ chuẩn bị
bài khóa, câu hỏi và các bài tập ngữ pháp, giảng giải qui tắc ngôn ngữ. HS
được yêu cầu tập đọc bài khóa, học thuộc lòng từ vựng, các đoạn văn mẫu và
giải thích một cách tường minh hiện tượng ngữ pháp.
17
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học
II.1.2 Phương pháp tự nhiên (hay trực tiếp)
Vào cuối thế kỉ 19, đầu thế kỉ 20 chủ nghĩa tư bản phương Tây đã phát
triển tới trình độ cao, chủ nghĩa đế quốc đã lan tràn khắp thế giới do đó nhu
cầu giao lưu mọi mặt giữa các nước, khu vực ngày càng tăng và càng thâm
nhập vào nhiều tầng lớp nhân dân, nhất là trong giới kinh doanh thương mại.
Tình hình đó đòi hỏi ngày càng nhiều người nhanh chóng nắm được những
ngoại ngữ thông dụng nhất để làm phương tiện phục vụ đời sống hàng ngày,
chứ không chỉ dừng lại những giáo lí, những thông tin sách vở như trong
nhiều thế kỉ trước. Phương pháp dạy-học ngoại ngữ cổ truyền của phương
Đông và phương Tây đều không thỏa mãn được những đòi hỏi bức thiết của
thời kì mới. Qua thực tiễn giao tiếp hàng ngày giữa những cư dân nhiều dân
tộc trong các cộng đồng xã hội ở chính quốc, cũng như các nước phụ thuộc,
người ta nhận thấy việc học tập tiếng nước ngoài (trước hết là tiếng Anh và
tiếng Pháp) qua con đường tiếp xúc tự nhiên, trực tiếp có hiệu quả thiết thực
hơn trước. Từ đó các nhà giáo dục ngoại ngữ đề xuất một phương pháp dạy-
học mới đó là Phương pháp Tự Nhiên hay Trực Tiếp.
Về bản chất: mô phỏng con đường hình thành ngôn ngữ ở trẻ con, kể
cả tiếng mẹ đẻ lẫn tiếng nước ngoài. Mục đích của phương pháp này đối lập
lại các phương pháp truyền thống, lấy tiếng nói sinh động trong đời sống
sinh hoạt hàng ngày làm đối tượng chiếm lĩnh chủ yếu (nên người ta thường
gọi là học sinh ngữ) chứ không phải các văn bản viết như trước nữa. Để đảm
bảo thực hiện triệt để mục đích, yêu cầu nêu trên, người ta đề ra một số luận
điểm có tính nguyên tắc như:
• Bắt chước trực tiếp tiếng nói tự nhiên của người nước ngoài.
• Loại trừ tiếng mẹ đề ra khỏi quá trình dạy học, tuyệt đối cấm
phiên dịch trong giờ học.
• Tạo tình huống học tập bằng các đồ dùng và thao tác trực quan
để giải thích ý nghĩa của từ ngữ và nội dung câu nối.
18
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học
• Tăng cường luyện tập thực hành (bắt chước máy móc), tránh
giải thích lí thuyết ngôn ngữ dài dòng.
Quy trình thực hiện:
Liên tưởng ngữ nghĩa tiếng Anh một cách trực tiếp thông qua vật minh
họa, hình ảnh, hoặc sự diễn đạt bằng điệu bộ. HS được nói nhiều bằng tiếng
Anh.Ngữ pháp được giảng dạy theo phương pháp qui nạp. Sử dụng từ vựng
trong những câu chưa hoàn chỉnh. Ngôn ngữ là “nói”, không phải “viết”. Vì
vậy, HS học tiếng Anh thông dụng hằng ngày. Từ vựng được nhấn mạnh
nhiều hơn ngữ pháp.
Kỹ năng cơ bản là kỹ năng nói. Kỹ năng đọc và viết dựa trên kỹ năng
nói, phát âm được chú trọng ngay từ ban đầu. HS tự sửa lỗi của mình bất kì
khi nào có thể.
Ưu điểm:
• Phù hợp để áp dụng trong các trường tư thục có khả
năng tài chính để mời các giáo viên người bản xứ.
• Cung cấp những phương thức học tiếng Anh hứng thú
thông qua các hoạt động.
• Phương pháp này có hiệu quả trong sự phát triển tốt kĩ
năng nghe và nói đối với những người mới học, đặc biệt là HS tiểu học vì
trẻ em có khả năng bắt chước tốt.
Hạn chế:
• Yêu cầu chi phí cao để trả cho lớp học với số lượng HS
nhỏ, quan tâm được từng cá nhân HS và nghiên cứu chuyên sâu, không
phù hợp với các trường công có số lượng HS lớn trong một lớp học, ngân
quỹ hạn chế và sự đào tạo giáo viên.
• Phụ thuộc nhiều vào giáo viên. GV phải thành thạo tiếng
Anh vào khéo léo sử dụng tiếng Anh để diễn giải ý nghĩa mà không sử
dụng tiếng Việt.
19
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học
• Luyện tập thực hành mang tính máy móc không có tính
hệ thống.
• HS không đủ tài năng không thể tạo được sự liên tưởng
trực tiếp giữa các tình huống và cụm từ nước ngoài.
Phương pháp này thực sự đã làm đổi mới cách dạy, học ngoại ngữ và
mang lại hiệu quả cụ thể, thiết thực so với phương pháp ngữ pháp - phiên
dịch và từ ngữ - phiên dịch, do đó nó nhanh chóng được phổ biến rộng rãi tại
nhiều nước ở châu âu, châu Mỹ, châu Phi và châu Á. Tuy nhiên dần dần
phương pháp trực tiếp cũng bộc lộ những nhược điểm rất lớn cả trên cơ sở lí
thuyết (ngôn ngữ học, tâm lí học, xã hội học), lẫn kết quả thực tiễn, mà về sau
các nhà giáo học pháp một mặt vẫn thừa kế những điểm mạnh, mặt khác
từng bước khắc phụ những điểm yếu cơ bản để đưa ngoại ngữ vào giảng dạy
tại các trung tâm ngoại ngữ có chất lượng cao hơn. Từ đó xuất hiện những
trường phái giáo học pháp ngoại ngữ tự nhiên (trực tiếp) như phương pháp
nghe - nói, phương pháp nghe - nhìn v.v
II.1.3 Phương pháp Nghe – Nói
Về bản chất: Phương pháp Nghe - Nói (Audiolingual Method or
Audio-Oral Method) nhấn mạnh vào việc dạy kĩ năng nói và kĩ năng nghe
trước kĩ năng đọc và kĩ năng viết. Như vậy, khác với phương pháp Ngữ pháp
– Dịch, phương pháp này đáp ứng đúng mục tiêu cần đạt của người học là
hình thành và phát triển cả bốn kĩ năng, nhưng ưu tiên phát triển nói, nghe
trước đọc và viết.Việc cung cấp kiến thức ngôn ngữ (ngữ âm, từ vựng, ngữ
pháp) được thực hiện xen lồng trong quá trình dạy học. Phương pháp Nghe-
Nói ngăn cấm việc dùng tiếng mẹ đẻ trong lớp; khuyến khích tối đa dùng
tiếng Anh trong quá trình dạy học.
Quy trình thực hiện:
Luôn luôn nhấn mạnh phát triển hai kĩ năng nói và nghe là chủ
yếu.Việc dạy học thông qua thực hành cấu trúc câu (structures) và qua các bài
20
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học
tập ứng dụng, người học tự phát hiện và tìm hiểu những điểm giống nhau (so
với tiếng mẹ đẻ) về cấu trúc câu, cách phát ngôn và đưa ra các qui tắc ngôn
ngữ. Yêu cầu người học bắt trước mẫu do người dạy cung cấp, ví dụ: các
bài/mẩu đối thoại mẫu (dialogues) có chứa cấu trúc câu hoặc hiện tượng ngôn
ngữ cần truyền đạt. HS luyện tập mẫu đó thực chất là hình thành một thói
quen ngôn ngữ theo các hình thức như: hỏi và trả lời về bài đối thoại mẫu,
thực hành thêm một số bài tập cấu trúc (thay thế, bổ sung, chuyển đổi…).
Phương pháp này đòi hỏi GV chú ý sửa lỗi cho HS (lỗi phát âm, lỗi cấu
trúc). Các bài đối thoại mẫu cần phải chuẩn mực, các bài nghe cần được luyện
tập kết hợp với thực hành nói. Sau khi đã lĩnh hội tài liệu bằng khẩu ngữ, HS
tiếp tục luyện tập để hình thành và phát triển kĩ năng đọc và kĩ năng viết.
Ưu điểm:
• Phương pháp này có hiệu quả đối với những người mới
học, đặc biệt là HS tiểu học hoặc HS ở đầu cấp THCS. HS cảm thấy phấn
khởi và tự tin khi được nghe và tập bắt chước theo giáo viên, ví dụ: HS
làm theo lệnh của GV hoặc hát các bài hát tiếng Anh đơn giản.
Hạn chế:
• Đối với HS có trình độ cao việc học theo phương pháp
này sẽ nhàm chán nếu không có sự điều chỉnh phương thức dạy học cần
thiết.
• HS áp dụng những gì đã được lĩnh hội trong lớp học vào
thực tiễn giao tiếp ngôn ngữ là khó. Các em không thể vận dụng các hình
thức ngôn ngữ (các mẫu lời nói) được luyện tập trên lớp một cách tự nhiên
vì tuy HS có khả năng nghe hiểu, nhớ và bắt chước (nói theo) ngay tại chỗ
trong lớp học, song các em cũng rất chóng quên và cảm thấy bị “tắc” khi
gặp tình huống tương tự trong giao tiếp thực; tức là không diễn đạt được
những gì định nói mặc dù sau một thời gian dài học tập.
21
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học
Tuy nhiên, HS có thể nghe và nói thuần thục nếu các em được rèn
luyện trong môi trường ngoại ngữ (language environment) mà điều kiện này
bị hạn chế ở các trường học THPT.
Một số lưu ý:
Lớp học không nên quá đông (không quá 35 HS/lớp). Giờ học nên
được tiến hành ở các phòng học tiếng có thiết bị nghe chuẩn; hoặc GV cần
chuẩn bị băng cát-sét/ đĩa CD ghi âm các bài đối thoại mẫu có chất lượng cao
để đảm bảo cho HS có thể nghe hiểu và thực hành nói đạt hiệu quả. Đối với
HS tiểu học hoặc HS đầu cấp THCS, GV nên chuẩn bị nhiều tranh ảnh để tạo
tình huống giao tiếp; chú ý tổ chức các hoạt động ngôn ngữ khác nhau như:
trò chơi, câu đố… để gây không khí thoải mái trong học tập cho các em.
II.1.4 Phương pháp Giao tiếp
Phương pháp Giao tiếp (Communicative Approach) hay còn gọi là
Đường hướng Giao tiếp được xem như phương pháp dạy học ngoại ngữ phổ
biến nhất và hiệu quả nhất hiện nay. Hầu hết các giáo trình, SGK phổ thông
tiếng Anh ở các nước trên thế giới và ở Việt Nam đều được biên soạn dựa
theo quan điểm giáo học pháp của Phương pháp Giao tiếp. Phương pháp này
do các nhà ngôn ngữ ứng dụng người Anh phát triển hoàn toàn khác biệt với
phương pháp dựa trên nền tảng ngữ pháp của Phương pháp Truyền thống.
Về bản chất: Phương pháp Giao tiếp nhấn mạnh vào mục tiêu của việc
học ngôn ngữ - đó là năng lực giao tiếp (communicative competence). Người
ta coi năng lực ngôn ngữ là khả năng bẩm sinh của mọi con người bình
thường. Để giao tiếp được, phương pháp này đòi hỏi phải tính đến phương
diện xã hội, văn hóa của ngôn ngữ, các điều kiện xã hội của quá trình sản
sinh ngôn ngữ, và tính đến ngôn ngữ được dùng trong cuộc sống hàng ngày.
Ngoài ra, phương pháp Giao tiếp còn chú ý tới phương diện nghĩa của ngôn
ngữ, hay nói một cách khác cần lưu ý tới ý định giao tiếp (intention of
communication). Khái niệm này về sau các nhà ngôn ngữ gọi là chức năng
22
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học
ngôn ngữ (language function). Như vậy, theo Phương pháp Giao tiếp ngôn
ngữ không chỉ là phương tiện diễn đạt tư duy mà còn là phương tiện giao
tiếp. Mục đích cuối cùng của người học ngoại ngữ không chỉ tiếp thu và nắm
chắc kiến thức ngôn ngữ (ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp) mà cần phải đạt được
năng lực (khả năng) giao tiếp; tức là phát triển được tất cả 4 kĩ năng ngôn ngữ
(nghe, nói, đọc, viết) và sử dụng được ngôn ngữ để giao tiếp.
Quy trình thực hiện:
Xuất phát từ bản chất của Phương pháp Giao tiếp, tài liệu giảng dạy
theo đường hướng này cần được thiết kế để đáp ứng nhu cầu giúp người học
có thể thực hiện được các chức năng ngôn ngữ khác nhau, chẳng hạn như xin
phép, đề nghị, yêu cầu ai đó làm việc gì; mô tả sự vật; bày tỏ sự quan tâm,
thích thú hoặc không thích v.v…. Để giao tiếp hiệu quả, người học cần phải
sử dụng các hình thức ngôn ngữ thích hợp với tình huống giao tiếp
(situations), trong đó yêu cầu người tham gia giao tiếp phải thể hiện được ý
định giao tiếp (intention) thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ khác nhau
(tasks).
Tiến trình giảng dạy diễn ra theo 5 bước:
• Giới thiệu ngữ liệu (presentation).
• Thực hành bài tập (Exercises).
• Hoạt động giao tiếp (Communicative activities).
• Đánh giá (Evaluation).
Ưu điểm:
Phương pháp Giao tiếp có ưu điểm hơn hẳn các phương pháp khác là
nó bao trùm mọi phương diện của quá trình dạy học ngoại ngữ: đó là các yếu
tố ngôn ngữ, văn hóa, xã hội, các yếu tố ngoài ngôn ngữ… nhằm rèn luyện kĩ
năng giao tiếp hoàn chỉnh. Đặc biệt Phương pháp Giao tiếp coi hình thành và
phát triển bốn kĩ năng giao tiếp như nghe, nói, đọc và viết là mục đích cuối
cùng của quá trình dạy học. Các kiến thức ngôn ngữ như ngữ âm, từ vựng và
ngữ pháp là phương tiện, điều kiện hình thành và phát triển các kĩ năng giao
23
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học
tiếp.Vì vậy, phương pháp Giao tiếp thực sự giúp cho HS có khả năng sử
dụng được tiếng Anh để giao tiếp.
Hạn chế:
Phương pháp Giao tiếp nhấn mạnh vào việc hình thành và phát triển 4
kĩ năng ngôn ngữ: nghe, nói, đọc, viết trong quá trình dạy học, trong đó kiến
thức ngôn ngữ (ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp) không được quan tâm một
cách thích đáng. Kết quả là một số HS cảm thấy khó có thể “giao tiếp” vì HS
làm sao có thể nghe, nói, đọc, viết được một khi các em không nắm chắc hệ
thống qui tắc ngôn ngữ. Mặt khác, theo quan điểm của phương pháp này,
quan hệ giữa ý định giao tiếp (bao gồm các hành động lời nói hay là các chức
năng ngôn ngữ học được) và hiện thực là quá phức tạp, không rõ ràng. Nói
một cách khác, người ta khó có thể lựa chọn các phát ngôn theo chức năng
phù hợp với nhu cầu giao tiếp thực tế đa dạng và rất phức tạp.
Một số lưu ý:
GV giữ vai trò là người hướng dẫn, tổ chức thực hiện. HS đóng vai trò
chủ đạo trong quá trình dạy học; tức là phải phát huy cao độ tính tích cực của
các em trong luyện tập thực hành.Ở trường THCS (lớp 8 và 9), HS cần tập
trung rèn luyện sâu từng kĩ năng nghe, nói, đọc, viết. Muốn thực hiện được,
cá nhân HS phải tích cực và tự giác tham gia thực hành, không sợ mắc lỗi, và
cần lưu ý rằng độ lưu loát ngôn ngữ (‡uency) trong giai đoạn này là rất quan
trọng. Điều kiện tối thiểu để HS thực hành kĩ năng ngôn ngữ là mỗi lớp học
không quá đông (khoảng 35 HS/lớp); có đầy đủ thiết bị nghe nhìn như máy
cát-sét, băng/đĩa CD, tranh tình huống. Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập
nên nhấn mạnh vào 4 kĩ năng, và một phần nhỏ kiến thức ngôn ngữ. Kiểm tra
kĩ năng ngôn ngữ luôn luôn được ưu tiên trong bất kì hình thức nào.
Khi vận dụng Phương pháp Giao tiếp, GV cần lưu ý:
• Giảm thiểu tối đa thời gian nói trên lớp của GV, tăng thời
gian sử dụng ngôn ngữ cho HS.
24
Hoàng Thị Phượng Liên Tiểu luận Giáo Dục Học
• Dạy học theo phương pháp gợi mở: GV chỉ gợi mở và
dẫn dắt để HS tự tìm ra lời giải đáp hoặc con đường đi của mình.
• Động viên tất cả kiến thức sẵn có về văn hoá, xã hội cũng
như ngôn ngữ của HS trong luyện tập ngôn ngữ.
• Có thái độ tích cực đối với lỗi ngôn ngữ của HS. Chấp
nhận lỗi như một phần tất yếu trong quá trình học ngoại ngữ, giúp HS học
tập được từ chính lỗi của bản thân và bạn bè.
• Không chỉ chú ý đến sản phẩm cuối cùng của bài luyện
tập (product) mà còn chú trọng đến cả quá trình (process) luyện tập và
phương pháp học tập của HS.
Phương pháp Giao tiếp đòi hỏi người học phải sử dụng các hình thức
ngôn ngữ thích hợp với tình huống giao tiếp (situations), trong đó yêu cầu
người tham gia giao tiếp phải thể hiện được ý định giao tiếp (intention) thông
qua việc thực hiện các nhiệm vụ khác nhau (tasks). Điều quan trọng là HS
được luyện tập và có thể vận dụng vào các tình huống giao tiếp tương tự.
III.MỘT SỐ Ý TƯỞNG VỀ ĐỔI MỚI PPDH
III.1 Bản chất của việc đổi mới PPDH tiếng Anh:
Hiện nay các nứơc phát triển như Canada, Anh, Mỹ, Úc đã và đang áp
dụng phương pháp thực hành giao tiếp (CLT : communivative Language
Teaching), lấy người học làm trung tâm (Learner - centered learning) là
phương pháp chủ đạo để giảng dạy Tiếng Anh cho người nước ngoài. Với
tình hình thực trạng về PPDH tiếng Anh, nghiên cứu để tìm ra phương pháp
giảng dạy tiếng Anh hiệu quả là tất yếu, vì vậy việc luôn luôn nâng cao trình
độ chuyên môn và đổi mới phương pháp giảng dạy là việc làm cần thiết và
thường xuyên.
Có nhiều cách hiểu khác nhau về PPDH, trong mỗi cách hiểu nhấn
mạnh một vài khía cạnh nào đó, phản ánh sự phát triển nhận thức về bản chất
của PPDH ở một thời kỳ xác định. Trong bối cảnh hiện nay, toàn ngành giáo
25