Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

Hợp đồng bảo hiểm thân tàu và thực tiễn áp dụng tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.33 KB, 9 trang )

1
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của thương mại quốc tế, quan hệ mua bán của nước ta đã được mở
rộng với nhiều quốc gia, vùng và lãnh thổ trên thế giới. Đây là kết quả của sự phát triển
việc chuyên chở hàng hóa bằng đường biển. Chính vì vậy, việc đóng bảo hiểm cho hàng
hóa hay các phương tiện chuyên chở đường biển đang là vấn đề cần được quan tâm.
Qua tìm hiểu thực tế thị trường bảo hiểm thân tàu tại Việt Nam, nhóm nghiên cứu nhận
thấy đây là một thị trường chưa thực sự phát triển ở Việt Nam nhưng lại là một thị trường
tiềm năng trong tương lai, khi mà Việt Nam khai thác tốt các cảng biển cùng những lợi thế
về đường biển quốc gia. Trong đó, hợp đồng bảo hiểm thân tàu là một yếu tố quan trọng
cấu thành nên mối quan hệ, quy định quyền và nghĩa vụ giữa các bên, là cơ sở để giải
quyết các tranh chấp. Chính vì vậy, nhóm em đã chọn đề tài: “Hợp đồng bảo hiểm thân
tàu và thực tiễn áp dụng tại Việt Nam”
Từ việc nghiên cứu, đánh giá hợp đồng bảo hiểm thân tàu nói chung và tại Việt Nam, thông
qua một số tài liệu của Công ty bảo hiểm Bảo Minh, bài tiểu luận muốn làm rõ quy trình và
nội dung một hợp đồng bảo hiểm thân tàu, từ đó đưa ra những kiến nghị nhằm nâng cao
hiệu quả của việc thực hiện hợp đồng bảo hiểm thân tàu tại Việt Nam. Để đạt được những
mục tiêu trên, bài tiểu luận có kết cấu gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Khái quát chung về hợp đồng bảo hiểm thân tàu
Chƣơng 2: Thực tiễn giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm thân tàu tại Việt
Nam
Chƣơng 3: Một số kiến nghị nhằm cải thiện việc giao kết và thực hiện hợp đồng bảo
hiểm thân tàu tại Việt Nam.
Với trình độ hiểu biết và kiến thức còn hạn chế, bài tiểu luận không tránh khỏi những sai
sót, nhóm nghiên cứu rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để bài
tiểu luận được hoàn thiện hơn.
Nhóm nghiên cứu!2
CHƢƠNG I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM THÂN TÀU
1. Khái niệm chung về hợp đồng bảo hiểm thân tàu.
1.1. Khái niệm


Hợp đồng bảo hiểm thân tàu là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa người bảo hiểm và người
được bảo hiểm, theo đó người bảo hiểm cam kết bồi thường cho người được bảo hiểm về
những mất mát, hư hỏng, thiệt hại xảy ra đối với vỏ tàu, máy móc và các thiết bị trên tàu,
đồng thời bảo hiểm cước phí, các chi phí hoạt động của tàu và một phần trách nhiệm mà
chủ tàu phải chịu trong trường hợp hai tàu đâm va, với điều kiện người được bảo hiểm đã
nộp cho người bảo hiểm một khoản tiền, gọi là phí bảo hiểm.
1.2. Đặc điểm
 Hợp đồng bảo hiểm thân tàu coi như ký kết khi người bảo hiểm cấp Giấy chứng
nhận/xác nhận bảo hiểm ( Insurance Confirmation hoặc Loss payable)
 Thời hạn bảo hiểm thường từ 3 tháng đến 1 năm, được tính từ 24 giờ của ngày ký kết
hợp đồng , theo giờ địa phương hoặc GMT, cho đến 24 giờ của ngày kết thúc hợp đồng.
 Khi hợp đồng bảo hiểm hết hiệu lực mà tàu còn đang trên hành trình, đang gặp nguy
hiểm hay đang ghé vào một nơi nào đó để lánh nạn thì tàu thuyền có thể được tiếp tục bảo
hiểm cho đến khi về neo đậu an toàn tại cảng, nếu người được bảo hiểm kịp thời xin gia
hạn hợp đồng và thỏa thuận nộp thêm phí bảo hiểm.
 Hiệu lực bảo hiểm của tàu sẽ tự động chấm dứt khi phát sinh một trong những trường
hợp sau đây:
o Người bảo hiểm không nộp phí bảo hiểm đầy đủ và đúng hạn theo quy định;
o Thay đổi nơi đăng kiểm của tàu mà không thông báo cho người bảo hiểm biết bằng văn
bản;
o Tàu bị đình chỉ hoạt động hoặc giấy phép hoạt động của tàu bị thu hồi hay hết hạn;
o Tàu được chuyển chủ sở hữu;
o Giấy chứng nhận đủ khả năng đi biển và giấy chứng nhận cấp hạng của tàu bị mất hiệu
lực hay hết thời hạn.
3
o Riêng đối với những trường hợp giấy phép hoạt động và các giấy tờ đăng kiểm của tàu
là hợp lệ nhưng hết thời hiệu mà tàu còn đang ở ngoài khơi thì việc chấm dứt hiệu lực bảo
hiểm sẽ được hoãn lại cho đến khi tàu đến cảng kế tiếp an toàn.
1.3. Phân loại
Cách phân loại hợp đồng bảo hiểm tương ứng với các hình thức của bảo hiểm thân tàu, bao

gồm:
Hợp đồng bảo hiểm theo thời hạn là hợp đồng bảo hiểm thân tàu trong một thời gian nhất
định, thường từ 3 đến 12 tháng, nếu thời hạn dài hơn 12 tháng thì hợp đồng đó được coi là
vô hiệu ngay từ lúc giao kết. Hình thức bảo hiểm theo thời hạn thường được áp dụng cho
các loại tàu khác nhau, như tàu buôn (thường từ 100 GRT trở lên), tàu đánh cá, tàu đặc biệt
như nạo vét đẩy, kéo, xà lan, tàu gỗ, dàn khoan cố định hay di động hoặc các cấu trúc khác
cho khai thác dầu. Hình thức này thường được bảo hiểm theo các điều kiện:ITC-AR, ITC-
FPA, ITC-FOD…
Hợp đồng bảo hiểm theo chuyến là hợp đồng bảo hiểm cho con tàu trong một chuyến hàng
nhất định, bao gồm: Hợp đồng “tại và từ” (at and from) và hợp đồng “từ” (from). Đối với
hợp đồng “tại và từ”, khi hợp đồng đã ký kết, con tàu đã có mặt tại cảng quy định thì hợp
đồng bắt đầu có hiệu lực với mọi rủi ro và tổn thất được bảo hiểm xảy ra bắt đầu từ cảng
đó trở đi. Còn đối với hợp đồng “từ”, một tàu được bảo hiểm từ một địa điểm riêng. Khi
tàu khởi hành rời địa điểm riêng đó bảo hiểm mới bắt đầu có hiệu lực và tiếp tục có hiệu
lực khi tài đến cảng đích quy định. Hợp đồng bảo hiểm chuyến thường để bảo hiểm cho
tàu mới đóng để xuất khẩu hoặc tàu đi sửa chữa theo các điều kiện như: IVC-AR, IVC-
FPA… 4
2. Các bên trong hợp đồng bảo hiểm thân tàu
* Người bảo hiểm (the insurer): Người bảo hiểm là các công ty bảo hiểm có tiến hành
nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu. VD: Bảo Việt, Bảo Minh…
* Người được bảo hiểm ( the insured) : Người được bảo hiểm có thể là chủ tàu (ship
owners), người thuê tàu trần (bareboat charterers), người khai thác tàu (operators), người
quản lý tàu (ship managers). Có một số trường hợp người được bảo hiểm đề nghị bổ sung
thêm Ngân hàng (banks), người cầm cố vào mục Người được bảo hiểm khi khách hàng thế
chấp tàu cho những đối tượng này để vay vốn.
* Đối tượng bảo hiểm (the subject insured): là bản thân toàn bộ con tàu bao gồm vỏ tàu,
máy móc, trang thiết bị thông thường đi biển và phục vụ kinh doanh (không bao gồm vật
dụng, tài sản cá nhân); cước phí; phí tổn điều hành; lời lãi thặng dư. Khi kê khai đối tượng
bảo hiểm, cần nêu: tên tàu (name of vessel), cảng đăng ký (port registered), quốc tịch tàu
(nationality), năm và nơi đóng ( year and origin of building), cấp tàu (classification), trọng

tải hoặc sức chứa của tàu (theo GRT, DWT, NRT)
3. Các điều kiện bảo hiểm thân tàu (conditions of insurance)
Căn cứ vào các quy định chung của ITC đưa ra, các công ty bảo hiểm đưa ra một số điều
kiện bảo hiểm thân tàu để người mua bảo hiểm lựa chọn:
 Điều kiện bảo hiểm thân tàu mọi rủi ro ( ITC Hulls All risks)
 Điều kiện miễn bồi thường tổn thất riêng ( ITC FPA absolutely)
 Điều kiện miễn bồi thường tổn thất bộ phận ( ITC FOD absolutely)
 Điều kiện chỉ bảo hiểm tổn thất toàn bộ ( Total loss only)
 Điều kiện bảo hiểm miễn bồi thường tổn thất riêng về chuyến
 Điều kiện bảo hiểm rủi ro ở cảng ( Port risks)
 Điều kiện bảo hiểm xây dựng và kiến thiết tàu ( Building and construction clause)…
5
CHƢƠNG II
THỰC TIỄN GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM THÂN TÀU
TẠI VIỆT NAM
1. Quy trình ký kết hợp đồng bảo hiểm thân tàu.
Căn cứ vào “Hướng dẫn chi tiết thực hiện khai thác, giám định, bồi thường nghiệp vụ
bảo hiểm thân tàu số 2481/2005- BM/BHH” và “Quy tắc bảo hiểm thân tàu cá’’, “Quy
tắc bảo hiểm thân tàu sông, tàu ven biển” của công ty cổ phần Bảo Minh, quy trình ký kết
hợp đồng bảo hiểm thân tàu sẽ theo trình tự như sau: (trên quan điểm của Người bảo hiểm)
Ký kết hợp đồng và cấp đơn bảo hiểm
Chào bảo hiểm và đàm phán
Đánh giá rủi ro, đề xuất phương án BH
Thu phí và hoàn phí bảo hiểm
Khai thác và nhận đề nghị bảo hiểm
1.1 Khai thác và nhận đề nghị bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm thường xuyên chủ động khai thác, tìm các đối tác muốn mua bảo
hiểm thân tàu thông qua các phương tiện thông tin đại chúng; các cơ quan chủ quản, hữu
quan; chủ tàu, các đơn vị sửa chữa và đóng tàu…
Nếu chủ tàu có nhu cầu mua bảo hiểm thân tàu, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ tiếp xúc với

khách hàng qua thư hoặc tiếp xúc trực tiếp với chủ tàu, đồng thời gửi các tài liệu cần thiết
và nắm bắt đầy đủ thông tin của chủ tàu. 6

×