CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
Lời mở đầu :
Như chúng ta đã biết, thuế có vai trò hết sức quan trọng. Nó không chỉ chiếm
một tỷ trọng lớn trong tổng thu của Ngân sách Nhà nước mà còn là một công cụ
điều tiết vĩ mô đảm bảo cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, ổn định đời
sống xã hội. Để phát huy tốt tác dụng đó , các nội dung của chính sách thuế đã
thường xuyên được thay đổi cho phù hợp với diễn biến của đời sống kinh tế xã
hội và phù hợp với yêu cầu quản lý tài chính. Hiện nay nước ta đang áp dụng
một số sắc thuế như: thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập doanh
nghiệp…Sau một thời gian thu thập và tìm hiểu, trong buổi thảo luận ngày hôm
nay, chúng tôi xin đi sâu vào nghiên cứu, phân tích , làm rõ một số vấn đề về
Thuế Tiêu thụ đặc biệt.
Do thời gian h ạn h ẹp nên chúng tôi xin được trình bày những đặc điểm cơ bản
và quan trọng nhất của sắc thuế này.Rất mong được sự đóng góp ý kiến của cô
giáo và các bạn để bài thảo luận trở nên hoàn chỉnh hơn !
1
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
I. KHÁI NIỆM - TẦM QUAN TRỌNG CỦA THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
1. Khái niệm.
Thuế tiêu thụ đặc biệt là một loại thuế gián thu, đánh vào một số hàng hóa, dịch
vụ thuộc đối tượng chịu thuế theo qui định của luật thuế tiêu thụ đặc biệt. Thuế
được cấu thành trong giá cả hàng hóa, dịch vụ và do người tiêu dùng chịu khi
mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ.
Thuế tiêu thụ đặc biệt được áp dụng phổ biến ở các nước trên thế giới với
những tên gọi khác nhau: ở Pháp gọi là thuế tiêu dùng đặc biệt,ở Thụy Ðiển gọi
là thuế đặc biệt; ở nước ta, tiền thân của thuế tiêu thụ đặc biệt hiện hành là thuế
hàng hóa được ban hành năm 1951. Ðến năm 1990 Bộ tài chính soạn thảo dự án
luật thuế mới, đổi thuật ngữ thuế hàng hóa thành thuế tiêu thụ đặc biệt và được
Quốc hội thông qua ngày 30- 6- 1990. Sau đó được sửa đổi bổ sung tại kỳ họp
thứ 3 Quốc hội khóa 9 và thông qua ngày 5- 7 -1993. Ðến tháng 10- 1995 Luật
thuế tiêu thụ đặc biệt lại được sửa đổi, bổ sung lần nữa. Ðể phát huy vai trò của
luật thuế tiêu thụ đặc biệt trong điều tiết sản xuất, tiêu dùng xã hội, điều tiết thu
nhập của người tiêu dùng cho ngân sách nhà nước một cách hợp lý, tăng cường
quản lý sản xuất kinh doanh đối với một số hàng hóa, dịch vụ; ngày 20- 5- 1998
Quốc hội đã thông qua Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 1- 1- 1999 thay thế Luật thuế tiêu thụ đặc biệt năm 1990 và hai đạo luật
sửa đổi, bổ sung ban hành năm 1993 và năm 1995. Gần đây nhất là ngày
29/11/2005, Luật đã được sửa đổi bổ sung và bắt đầu có hiệu lực từ ngày
1/1/2006.
2. Tầm quan trọng của thuế tiêu thụ đặc biệt:
Thuế tiêu thụ đặc biệt có tầm quan trọng như sau:
- Thông qua chế độ thu thuế tiêu thụ đặc biệt, nhà nước động viên một phần
thu nhập đáng kể của người tiêu dùng vào ngân sách nhà nước.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt là công cụ rất quan trọng để nhà nước thực hiện
chức năng hướng dẩn sản xuất và điều tiết tiêu dùng xã hội.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt cũng là công cụ để nhà nước điều tiết thu nhập của
người tiêu dùng vào ngân sách nhà nước một cách công bằng hợp lý: ai tiêu
dùng nhiều các hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì nộp thuế nhiều
hơn người tiêu dùng ít hoặc không phải nộp thuế nếu không tiêu dùng các hàng
hóa, dịch vụ đó.
- Việc ban hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt để điều chỉnh việc sản xuất,
kinh doanh,lưu thông và tiêu dùng một số hàng hóa, dịch vụ mang tính chất xa
xỉ, chưa thật cần thiết cho nhu cầu xã hội thể hiện sự tăng cường quản lý, kiểm
soát của nhà nước một cách tập trung, chặt chẽ đối với các loại hàng hóa, dịch
vụ này.
2
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
II. CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ
1. Căn cứ tính thuế:
Căn cứ tính thuế đối với hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là:
số lượng hàng hóạ chịu thuế, giá tính thuế và thuế suất.
1.1 Số lượng hàng hóa:
- Ðối với hàng hóa sản xuất trong nước: số lượng hàng hoá chiụ thuế là số
lượng, trọng lượng hàng hóa xuất ra để bán, trao đổi, biếu tặng hoặc tiêu dùng
nội bộ của cơ sở.
- Ðối với hàng nhập khẩu: số lượng hàng hoá chiụ thuế là số lượng, trọng
lượng ghi trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu của các tổ chức, cá nhân có hàng
nhập khẩu.
1. 2 Giá tính thuế:
- Ðối với hàng hóa sản xuất trong nước :giá tính thuế là giá do cơ sở sản
xuất bán ra tại nơi sản xuất chưa tính thuế tiêu thụ đặc biệt.
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định theo công thức:
Giá tính thuế = Giá bán hàng : ( 1 + Thuế suất )
Ví dụ: Giá bán thực tế tại nơi sản xuất của 1 lít bia hơi là 3000 đồng; thuế
suất của mặt hàng bia hơi là 50%.
Ta tính được giá tính thuế của một lít bia hơi là:
3000 :(1+50%) = 2000 đồng
- Ðối với hàng gia công, hàng đem biếu tặng, hàng tiêu dùng nội bộ: giá
tính thuế là giá tính thuế của mặt hàng cùng loại hoặc của mặt hàng tương
đương tại cùng thời điểm giao hàng hoặc phát sinh các hoạt động này.
- Ðối với cơ sở sản xuất nộp thuế trên cơ sở khóan số lượng hàng hóa sản
xuất, tiêu thụ thì cơ quan thuế cấp tỉnh, thành phố căn cứ vào giá cả thị trường
để xác định giá bán và giá tính thuế.
- Ðối với hàng nhập khẩu: giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế
nhập khẩu + thuế nhập khẩu. Ðối với các trường hợp hàng nhập khẩu được
miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với các mặt
hàng này vẫn gồm có cả thuế nhập khẩu.
- Ðối với dịch vụ, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá cung ứng dịch vụ
chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Ðối với rượu sản xuất trong nước, kinh doanh ca-si-nô, trò chơi bằng máy
giắc-pót, kinh doanh golf, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt do chính phủ quy định.
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá, dịch vụ theo quy định cuả
pháp luật còn bao gồm cả khoản thu thêm mà cơ sở được hưởng .
- Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh có mua ,bán hàng hoá, dịch vụ
bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá do Ngân hàng nhà
3
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh số để xác định giá tính
thuế tiêu thụ đặc biệt.
1.3 Thuế suất:
Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt áp dụng có tính chất phân biệt giữa các nhóm
hàng hoá,dịch vụ và giữa các hàng hoá, dịch vụ trong cùng một nhóm nhằm thực
hiện chính sách điều tiết sản sản xuất và hướng dẫn tiêu dùng xã hội cuả nhà
nước và được quy định cụ thể tại biểu thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:
BIỂU THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
STT Hàng hoá, dịch vụ Thuế suất (%)
I - Hàng hoá
1. Thuốc lá điếu, xì gà
a) Xì gà 65
b) Thuốc lá điếu
- Năm 2006-2007 55
- Từ năm 2008 65
2. Rượu
a) Rượu từ 40 độ trở lên 65
b) Rượu từ 20 độ đến dưới 40 độ 30
c) Rượu dưới 20 độ, rượu hoa quả, rượu thuốc 20
3. Bia
a) Bia chai, bia hép 75
b) Bia hơi, bia tươi
- Năm 2006-2007 30
- Từ năm 2008 40
4. Ô tô
a) Ô tô từ 5 chỗ ngồi trở xuống 50
b) Ô tô từ 6 đến 15 chỗ ngồi 30
c) Ô tô từ 16 đến dưới 24 chỗ ngồi 15
5.
Xăng các loại, nap-ta (naptha), chế phẩm tái hợp và các
chế phẩm khác dùng để pha chế xăng 10
6. Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống 15
7. Bài lá 40
8. Vàng mã, hàng mã 70
II - Dịch vụ
1. Kinh doanh vũ trường, mát-xa, ka-ra-ô-kê 30
2. Kinh doanh ca-si-nô, trò chơi bằng máy giắc-pót 25
3. Kinh doanh giải trí có đặt cược 25
4. Kinh doanh gôn: bán thẻ hội viên, vé chơi gôn 10
5. Kinh doanh xổ số 15
4
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
2. Phương pháp tính thuế:
Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp được xác định qua công thức:
Số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu nguyên liệu, khi khấu trừ chỉ được
tính tương ứng với số lượng hàng hoá xuất bán.
Công thức khấu trừ được tính như sau:
III. CHẾ ÐỘ MIỄN, GIẢM THUẾ
Thuế tiêu thụ đặc biệt là thuế gián thu, có vai trò rất lớn trong việc
điều tiết sản xuất và hướng dẫn tiêu dùng xã hội. Do đó,Luật thuế tiêu thụ đặc
biệt chỉ quy định giảm thuế trong một số trường hợp sau:
1. Cơ sở sản xuất hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gặp khó
khăn do thiên tai, địch họa, tai nạn bất ngờ thì được xét giảm thuế, miễn thuế.
2. Cơ sở sản xuất bia quy mô nhỏ đang hoạt động nếu nộp đủ thuế mà bị lỗ,
thì được xét giảm thuế tiêu thụ đặc biệt tương ứng với số lỗ trong năm xét giảm
thuế và thời hạn xét giảm thuế không quá năm năm, kể từ khi luật này có hiệu
lực.
3. Ðối với cơ sở lắp ráp, sản xuất ô tô trong nước được giảm từ 60% đến
100% trong thời hạn năm năm đầu, kể từ khi luật này có hiệu lực; nếu còn tiếp
tục lỗ thì có thể kéo dài thêm thời gian giảm thuế từ một đến năm năm.
4. Cơ sở kinh doanh gôn được giảm 30% trong thời hạn ba năm, kể từ khi
luật này có hiệu lực.
V. QUYẾT TOÁN THUẾ, HOÀN THUẾ
1. Quyết toán thuế:
Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
phải thực hiện quyết toán thuế hàng năm với cơ quan thuế. Năm quyết toán thuế
tính theo năm dương lịch. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm, cơ
sở phải nộp báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan thuế và phải nộp đầy đủ số
thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nộp
báo cáo quyết toán; nếu nộp thừa thì được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp
theo.
Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, thay đổi
ngành nghề kinh doanh, cơ sở phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế
và gởi báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan thuế trong thời hạn 45 ngày, kể từ
5