Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Thực trạng và những điều kiện để phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam (2).DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.82 KB, 32 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời Nói Đầu
Hình thành và phát triển một chiều dài lịch sử trên bốn trăm năm, thị tr-
ờng chứng khoán là một thực thể tài chính tồn tại phổ biến trong hầu hết ở các
quốc gia trên thế giới. ở Việt Nam trong bớc chuyển đổi từ một nền kinh tế kế
hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc, dù
mới mẻ và hết sức phức tạp, vấn đề xây dựng thị trờng chứng khoán đã và đang
thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà kinh tế. Đến nay, theo nhận
định của các nhà kinh tế, không còn nghi ngờ gì nữa, thị trờng chứng khoán là
chiếc chìa khoá vàng" giúp giải quyết một cách hữu hiệu vấn đề huy động vốn
cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Thị trờng chứng khoán
là một hoạt động phát triển mạnh ở hầu hết các nớc có cơ chế thị trờng, là nơi
huy động đồng tiền nhàn rỗi của mọi ngời trong xã hội phục vụ nhu cầu vốn
dài hạn của các doanh nghiệp.
Đã manh nha việc ra đời trung tâm giao dịch chứng khoán Việt Nam
đầu tiên tại thành phố Hồ Chí Minh sẽ khai trơng hoạt động vào cuối quý 3
đầu quý 4 năm nay. Dẫu sao cũng là một điều đáng mừng, nền kinh tế Việt
Nam đã tiến nhanh, tiến mạnh, tiến sâu vào nền kinh tế thị trờng, từng bớc hội
nhập nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới.
Ngày 11.7.1998 Chính phủ đã ban hành "Nghị định về chứng khoán và
thị trờng chứng khoán" đặt nền móng cho một thị trờng chứng khoán ở Việt
Nam.
Làm thế nào để nhận định đúng đợc thị trờng chứng khoán, giảm đến
mức tối thiểu những thất bại, xây dựng đợc thị trờng chứng khoán hoạt động
thành công vững chắc ở Việt Nam hay không? Đã có rất nhiều sách báo đề
cập đến các khía cạnh của vấn đề này. ở đây đề án cập nhật đến những điều
kiện và giải pháp chủ yếu để phát triển thị trờng chứng khoán ở Việt nam. Kết
cấu đề án gồm có 3 chơng:
Chơng I: Những vấn đề cơ bản về thị trờng chứng khoán.
Chơng II: Thực trạng và những điều kiện để phát triển thị trờng
chứng khoán ở Việt Nam.


Chơng III: Phơng hớng và những giải pháp chủ yếu để phát triển
thị trờng chứng khoán ở Việt Nam.
1
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
(
: 6.280.688
Chơng I
Những vấn đề cơ bản thị trờng chứng khoán.
I - Khái niệm và vai trò của chứng khoán.
1. Chứng khoán là gì?
Hiện nay, Chính phủ đang tổ chức nghiên cứu xây dựng luật pháp về
chứng khoán và thị trờng chứng khoán chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho sự
ra đời và hoạt động lành mạnh của thị trờng chứng khoán ở nớc ta. Vậy thị tr-
ờng chứng khoán là gì?
Thị trờng chứng khoán không phải là các hoạt động giao lu hàng hoá
thông thờng. Nó giao lu một loại hàng hoá khác, loại hàng hoá này không có
công năng hoặc giá trị sử dụng - hàng hoá ở đây là các chứng khoán - một
loại chứng th ghi nhận một số tiền đầu t dới dạng vốn góp (cổ phiếu) hay
cho vay (trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu...) với mục đích kiếm lời.
Sự ra đời của trái phiếu và cổ phiếu bắt nguồn từ nhu cầu huy động
vốn của Nhà nớc, của các công ty và nhu cầu đầu t vốn của các hộ gia đình
và các thể chế khác nh các quỹ hu trí, các công ty bảo hiểm... Một điều hiển
nhiên là trong mỗi gia đình, dù giàu có hay bình thờng đều phải có những
khoản tiết kiệm nhất định để dùng cho các nhu cầu đột xuất hoặc các nhu
cầu lớn đã định trớc. Song việc giữ tiền tiết kiệm tại nhà không làm cho ngời
ta yên tâm, phần vì sự thất lạc, phần vì sợ mất giá và do đó họ muốn tìm nơi ẩn
náu cho đồng tiền, đồng thời cũng mong muốn cho số tiền đó có thể mang lại
những khoản thu nhập nhất định. Các nhà kinh doanh do thiếu vốn nên họ đã
kết hợp với hệ thống ngân hàng tổ chức các hình thức huy động tiết kiệm khác
nhau, với những mức độ rủi ro khác nhau để thu hút tất cả số tiền tiết kiệm

rải rác ở các hộ gia đình. Các hình thức đó rất đa dạng : Gửi tiết kiệm, mua trái
phiếu Nhà nớc, trái phiếu địa phơng, trái phiếu công ty, mua cổ phiếu u đãi,
cổ phiếu thờng hoặc trái phiếu có khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu... Tất
cả các hình thức này đều có thể lựa chọn cho đồng tiền tiết kiệm trú ngụ và
khi không thích thì có thể rút ra và tìm nơi trú ẩn khác bằng cách tham gia
vào thị trờng chứng khoán.
2
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
(
: 6.280.688
Ngời ta phân biệt hai loại thị trờng chứng khoán: Thị trờng chứng
khoán cấp I (hay sơ cấp) xuất hiện khi các công ty thực hiện việc phát hành cổ
phiếu lần đầu, khi các tổ chức ngân hàng, kho bạc Nhà nớc hoặc các công ty
thực hiện việc phát hành trái phiếu lần đầu, và ngời có tiền đầu t hay tiết kiệm
trực tiếp mua ở nơi phát hành. Thị trờng chứng khoán cấp I có tác dụng huy
động vốn cho nền kinh tế nhng chỉ có nó thôi thì sẽ có trở ngại là ngơì mua
cổ phiếu khi cần tiền không thể đòi công ty phát hành cổ phiếu trả lại mình số
vốn đó còn ngời mua trái phiếu nếu cần tiền thì cũng phải đợi đến kỳ mới lấy
đợc tiền ra. Vì vậy cần có thị trờng chứng khoán cấp II (hay thứ cấp) là thị tr-
ờng đợc tổ chức công khai theo pháp luật và quy chế để mua và bán các loại
chứng khoán đã đợc đăng ký. Tuỳ theo tình hình cung và cầu chứng khoán
thực tế trên thị trờng mà giá từng loại chứng khoán đợc hình thành.
2. Các nguyên tắc hoạt động của thị trờng chứng khoán.
2.1. Công khai về giá mua, giá bán, số lợng chứng khoán đa ra thị tr-
ờng, giá cả cuối cùng.
2.2. Chứng khoán không mua trực tiếp mà qua khâu trung gian (các
công ty chứng khoán). Cần có một lợng tiền nhất định (mở tài khoản mua
chứng khoán ở một ngân hàng) để bảo đảm cho ngời mua, ngời bán đợc an
toàn, không bị lừa gạt.
2.3. Việc mua, bán chứng khoán theo u tiên sau đây: Ưu tiên cho ng-

ời mua với giá cao và ngời bán với giá thấp; u tiên cho các lệnh mua (hay
bán) đến trớc.
2.4. Các lệnh mua, lệnh bán tập trung ở một trung tâm điều hành: Sở
giao dịch chứng khoán.
Những nguyên tắc trên, cùng với luật lệ quy chế về thị trờng chứng
khoán và công tác thanh tra tại chỗ làm cho ngời mua và ngời bán chứng khoán
có thể yên tâm.
3. Các chức năng của thị trờng chứng khoán.
Thị trờng chứng khoán là hiện tợng tất yếu của nền kinh tế thị trờng. Nó
xuất hiện từ gần hai thế kỷ nay, khởi đầu từ các nớc công nghiệp phát triển và
hiện nay đã lan rộng ra hầu khắp các nớc theo mức độ khác nhau. Có thể nói
3
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
(
: 6.280.688
trong các lĩnh vực đầu t trên thế giới hiện nay, thị trờng chứng khoán là lĩnh
vực thu hút đợc đông đảo ngời tham gia nhất, với thời gian nhanh nhất, nó tạo
cơ hội thuận lợi và khả năng rộng rãi cho các nhà đầu t chọn đợc cách đầu t
có hiệu quả nhất.
Thị trờng chứng khoán ra đời và hoạt động lành mạnh sẽ thúc đẩy nền
kinh tế thị trờng của ta phát triển nhanh và toàn diện, nâng cao hiệu quả sử
dụng đồng vốn tài chính, bảo đảm cung cấp kịp thời các nhu cầu v ề vốn đầu
t phát triển kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội, góp phần ổn định lu thông
tiền tệ và giảm lạm phát, giảm bội chi ngân sách.
Thị trờng chứng khoán thực sự là một bộ phận cấu thành của nền kinh
tế. Nếu xét cụ thể thì có thể thấy thị trờng chứng khoán có ba chức năng cơ
bản sau:
3.1. Chức năng huy động vốn.
Với chức năng này, thị trờng chứng khoán đợc coi là một công cụ tài
chính đắc lực cho các doanh nghiệp. Minh chứng cho nhận định này là sự phát

sinh, phát triển của các công ty cổ phần ở tất cả các nớc. Hình thức cấp vốn
thông qua phát hành cổ phiếu là một khả năng vô tận, nó không chỉ giúp xí
nghiệp có đủ vốn mà thực sự sẽ đa xí nghiệp có đủ vốn mà thực sự sẽ đa xí
nghiệp vào một cuộc sống tài chính năng động và hấp dẫn. Nếu xí nghiệp
làm ăn tốt, có uy tín thì có thể tiếp tục gọi vốn bằng việc hình thành các cổ
phiếu mới. Ngoài ra, xí nghiệp có thể phát hành các loại trái phiếu để vay
tiền của công chúng mà không cần đến sự giúp đỡ của tín dụng ngân hàng.
Chức năng huy động vốn của thị trờng chứng khoán còn gắn với yêu
cầu tài trợ cho ngân sách của chính phủ và chính quyền địa phơng. Cụ thể
chính phủ hoặc chính quyền địa phơng sẽ phát hành các loại trái phiếu để
huy động tiền trong công chúng giải quyết thâm hụt ngân sách.
3.2. Chức năng công cụ đầu t.
Việc tham gia vào thị trờng chứng khoán có một lợi thế đặc biệt: nó
vừa là nơi ẩn náu an toàn của tiền tiết kiệm vừa là nơi đồng tiền đó có thể
sinh lời. Phần lớn các công cụ của thị trờng chứng khoán đều có khả năng
mang lại lợi kích kép: đó là lợi ích do thị giá chứng khoán tăng và lợi ích do đ-
ợc hởng lãi suất. Thị trờng chứng khoán là thớc đo hiệu quả hoạt động của
4
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
(
: 6.280.688
một doanh nghiệp (thông qua tình hình lên xuống của giá cổ phiếu, trái phiếu
do doanh nghiệp phát hành) và của cả toàn bộ nền kinh tế (thông qua tình
hình lên xuống của chỉ số giá chứng khoán trên thị trờng).
3.3. Chức năng kích thích cạnh tranh
Luật chơi của thị trờng chứng khoán khá chặt chẽ, tuy vậy nó thúc đẩy
rất mạnh sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Giá cổ phiếu trái phiếu của các
doanh nghiệp đăng ký trên thị trờng chứng khoán đều đợc đăng ký trên báo và
phát trên đài, do đó doanh nghiệp nào cũng phải cố gắng nâng cao mức hiệu
quả và sinh lời để giá chứng khoán của mình có thể lên cao, nh vậy vừa có

thể thu lợi lớn, vừa có thể dễ dàng gọi thêm vốn khi cần thiết. Chính với chức
năng này mà thị trờng chứng khoán hay chính xác hơn là chỉ số giá chứng
khoán đợc coi là chiếc hàn thử biểu của nền kinh tế mà tất cả mọi ngời trong
xã hội, từ chính phủ tới các công ty, từ các nhà đầu t tới công chúng đều phải
quan tâm theo dõi.
4. Công ty đầu t - Những tổ chức đầu t chứng khoán chuyên nghiệp
Công ty đầu t là những tổ chức đầu t chứng khoán chuyên nghiệp đợc
hình thành bởi những ngời đầu t nhỏ và những ngời kinh doanh chứng khoán
chuyên nghiệp cùng góp vốn để thực hiện đầu t chứng khoán, nhằm đa dạng
hoá lĩnh vực đầu t, phân tán rủi ro cho những nguồn vốn đầu t khiêm tốn.
Trên thế giới hiện nay có ba hình thức tổ chức công ty đầu t.
4.1. Công ty cấp giấy chứng nhận mệnh giá
Là loại công ty ngời góp vốn (ngời đầu t) góp vốn vào Công ty dần dần
(theo kiểu trả góp) cho đến khi đủ với số vốn đã đăng ký góp (mệnh giá) giấy
chứng nhận mệnh giá là một loại hợp đồng theo đó ngời đầu t phải trả tiền
thành nhiều kỳ và sẽ lãnh toàn bộ số tiền theo mệnh giá vào lúc đáo hạn cộng
thêm với tiền lãi.
Công ty đầu t cấp giấy chứng nhận mệnh giá sẽ đầu t vào các loại chứng
khoán có lợi tức cố định nh trái phiếu Chính phủ, trái phiếu Công ty...
4.2. Công ty đầu t uỷ thác.
5
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
(
: 6.280.688
Là hình thức cho phép ngời đầu t có đợc một tập chứng khoán gồm nhiều
loại khác nhau, cố định, không thay đổi từ một số vốn đầu t khiêm tốn. Công ty
đầu t uỷ thác thờng đầu t vào nhiều loại chứng khoán khác nhau nhng tập trung
nhất vẫn là các loại trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phơng, trái
phiếu công ty và cổ phiếu thợng hạng.
Sở hữu một số vốn uỷ thác nh vậy ngời đầu t có đợc một tập chứng

khoán đa dạng mà nếu đầu t trực tiếp ngời đầu t không thể có đợc. Sở hữu
chứng khoán của ngời đầu t tham gia công ty đầu t uỷ thác thờng không thay
đổi, nghĩa là tập chứng khoán của họ vẫn đợc giữ nguyên cho đến khi thanh
toán. Trong trờng hợp có một loại trái phiếu nào đó đợc công ty phát hành mua
lại trớc ngày đáo hạn thì trái phiếu đó của ngời đầu t cũng không đợc thay thế
bằng những chứng khoán khác, công ty đầu t uỷ thác sẽ đứng ra nhận thay cho
ngời đầu t số vốn mà công ty phát hành hoàn lại.
4.3. Công ty quản lý quỹ đầu t.
Là phơng pháp đầu t trọn gói mà tập chứng khoán của ngời đầu t có thể
thay đổi. Việc thành lập một công ty đầu t bắt đầu bằng việc phát hành cổ
phiếu huy động vốn từ ngời đầu t. Vốn huy động đợc của các Công ty đầu t
không phải để trực tiếp đa vào hoạt động sản xuất kinh doanh mà chuyên dùng
để mua bán kinh doanh các loại chứng khoán khác thông qua các quỹ đầu t trực
thuộc để kiếm lời, rồi chia tiền lời đó cho những ngời có cổ phần của công ty
đầu t.
Căn cứ vào chủ thể tham gia đầu t, quỹ đầu t có hai loại: quỹ đầu t chung
và quỹ đầu t riêng.
Quỹ đầu t chung là loại quỹ tất cả mọi ngời có thể tham gia. Đó có thể là
công chúng, những ngời tiết kiệm và những ngời đầu t chuyên nghiệp.
Quỹ đầu t riêng, còn gọi là quỹ đầu t hạn chế, là loại quỹ chỉ giới hạn ở
một nhóm ngời nhất định, thờng là những ngời đầu t chuyên nghiệp.
Căn cứ vào hình thức tổ chức, quỹ đầu t cũng đợc phân làm hai loại: quỹ
đầu t dạng mở và quỹ đầu t dạng đóng.
Quỹ đầu t dạng đóng là quỹ tạo vốn chỉ qua một lần. Loại chứng khoán
huy động vốn của quỹ đầu t dạng đóng có thể là cổ phiếu thông thờng, cổ phiếu
u đãi hoặc trái phiếu. Quỹ không mua lại các loại cổ phiếu quỹ đã phát hành và
cũng không phát hành liên tục. Nhà đầu t có thể mua bán chứng khoán của quỹ
6
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
(

: 6.280.688
đầu t dạng đóng ở các thị trờng chứng khoán tập trung, bán tập trung hoặc phi
tập trung. Chứng khoán của quỹ đầu t dạng đóng đợc niêm yết, giao dịch trên
thị trờng chứng khoán.
Quỹ đầu t dạng mở phát hành chứng khoán liên tục để huy động vốn và
cũng sắn sàng mua lại số chứng khoán của nó đã phát hành ra. Việc mua bán
chứng khoán đợc thực hiện trực tiếp giữa ngời đầu t với công ty đầu t, không
thông qua thị trờng chứng khoán.
5. Một số quy định về Công ty chứng khoán.
Công ty chứng khoán là Công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu
hạn thực hiện một hoặc một số loại hình kinh doanh sau đây: môi giới, t doanh,
quản lý danh mục đầu t, bảo lãnh phát hành, t vấn đầu t chứng khoán. Chỉ có
các Công ty chứng khoán mới đợc mua bán chứng khoán qua hệ thống giao
dịch tại trung tâm giao dịch chứng khoán và đợc gọi là thành viên của trung
tâm giao dịch chứng khoán. Các tổ chức tín dụng, các công ty bảo hiểm, hoặc
các tổng công ty muốn tham gia kinh doanh chứng khoán phải thành lập công
ty chứng khoán độc lập. Uỷ ban chứng khoán Nhà nớc là cơ quan cấp giấy
phép hoạt động cho các công ty chứng khoán đợc cấp giấy phép hoạt động cho
các công ty chứng khoán.
Điều kiện chính để một công ty chứng khoán đợc cấp giấy phép hoạt
động là:
- Có phơng án hoạt động kinh doanh phù hợp với mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội và phát triển ngành chứng khoán.
- Có đủ cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc kinh doanh chứng khoán.
- Có mức vốn pháp định theo từng loại hình kinh doanh nh sau: môi giới
3 tỷ đồng, tự doanh 12 tỷ đồng, quản lý danh mục đầu t 3 tỷ đồng, bảo lãnh
phát hành 22 tỷ đồng, t vấn đầu t chứng khoán 3 tỷ đồng. Trờng hợp Công ty
chứng khoán xin cấp giấy phép cho nhiều loại hình kinh doanh thì vốn pháp
định là tổng số vốn pháp định của những loại hình kinh doanh mà công ty
chứng khoán đợc cấp giấy phép.

- Giám đốc (Tổng giám đốc), các nhân viên kinh doanh (không kể nhân
viên kế toán, văn th hành chính, thủ quỹ) phải có giấy phép hành nghề kinh
7
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
(
: 6.280.688
doanh chứng khoán do Uỷ ban chứng khoán Nhà nớc cấp. Công ty chứng
khoán có các quyền và nghĩa vụ chính sau:
- Ký hợp đồng bằng văn bản với khách hàng về mua bán chứng khoán, quản
lý danh mục đầu t, bảo lãnh phát hành, thực hiện dịch vụ lu ký chứng khoán.
- Phải thu thập đầy đủ thông tin về tình hình tài chính và mục tiêu đầu t
của khách hàng.
- Quản lý tài sản chứng khoán của khách hàng tách biệt với tài sản chứng
khoán của công ty.
- Chỉ đợc nhận lệnh giao dịch của khách hàng tại trụ sở.
- Ưu tiên thực hiện lệnh mua hay bán của khách hàng trớc lệnh của Công ty.
- Bảo mật thông tin cho khách hàng.
- Thu phí cung cấp dịch vụ theo mức phí do Uỷ ban chứng khoán Nhà n-
ớc quy định.
- Tuân thủ các quy định khác của pháp luật và của Uỷ ban chứng khoán
Nhà nớc.
II. Thị trờng chứng khoán một số nớc.
1. Thị trờng chứng khoán Italia:
Thị trờng trái phiếu của Italia là một trong những thị trờng lớn nhất thế
giới và là thị trờng lớn thứ hai ở Châu âu: Thị trờng trái phiếu chính phủ của
Italia là thị trờng lớn nhất ở Châu âu và thị trờng lớn thứ 3 trên thế giơí. Thâm
hụt lớn từ các lĩnh vực công cộng đã dẫn tới sự tăng trởng nhanh của thị trờng
trái phiếu hiện nay nợ của chính phủ chiếm trên 85% tổng khối lợng các công
cụ nợ đợc giao dịch. Điểm đáng chú ý của thị trờng trái phiếu Italia là chỉ có
một khối lợng nhỏ các công cụ nợ của công ty đợc phát hành và giao dịch tại

đây. Năm 1993 các đợt phát hành nợ mới của các công ty phi tài chính chỉ
chiếm cha đến 2% khối lợng thị trờng. Trớc đây các quy định mang tính bắt
buộc đã hạn chế sự tăng trởng của thị trờng này và sự thiếu vắng của các tổ
chức đánh giá hệ số tín nhiệm cũng cần sự phát triển năng động của thị tr-
ờng thứ cấp. Bộ luật ngân hàng mới có hiệu lực từ đầu năm 1994 đã hầu nh
loại trừ các thúe đánh vào việc chuyển nhợng các công cụ nợ của công ty.
Các công ty có tỷ suất lợi nhuận cao, có một ngân hàng bảo đảm đợc pháp
luật phát hành các thơng phiếu ngắn hạn và các chứng chỉ đầu t những cải
cách này không ảnh hởng trực tiếp đến sự thịnh vợng của thị trờng trái phiếu
t nhân. Tuy nhiên, các cải cách này diễn ra đúng vào giai đoạn có tỷ lệ lãi suất
8
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
(
: 6.280.688
cao đã làm hạn chế các đợt phát hành vay vốn mới của các thành phần t
nhân.
Thị trờng cổ phiếu - trái ngợc với thị trờng trái phiếu, thị trờng cổ phiếu
Italia ở trong tình trạng kém phát triển , với khối lợng vốn trên thị trờng tính
theo % trên GDP vào loại thấp nhất ở Châu âu (xem bảng). Mặc dù các đợt tự
nhân hoá gần đây đã thu hút một số lợng lớn các cổ đông nhỏ, các thành phần
kinh tế hộ gia đình vẫn chỉ quen với các hình thức tiết kiệm qua ngân hàng nên
tổng khối lợng cổ phiếu họ nắm giữ vẫn còn thấp.
Các nhà đầu t chuyên nghiệp cũng chỉ chiếm tỷ lệ thấp, một phần do
cha có một hệ thống cơ sở pháp lý nhằm khuyến khích hoạt động của họ. Mãi
đến gần đây các ngân hàng mới đợc phép sở hữu một phần vốn trong các công
ty phi tài chính. Điều quan trọng nhất là việc giới hạn sự tham gia của các nhà
đầu t chuyên nghiệp s ẽ ảnh hởng tới cơ cấu sở hữu của công ty. Cũng nh
nhiều thị trờng vốn ở Châu âu, chi phí giao dịch ở thị trờng vốn Italia đã giảm
một cách đáng kể trong một thập kỷ qua chủ yếu nhờ vào các tiến bộ kỹ thuật
trong việc công khai thông tin công ty trong hệ thống giao dịch. Ngoài ra nhờ

vào các cách quy chế mạnh mẽ bao gồm cả tự do hoá quyền đợc làm thành
viên của sở giao dịch, giảm thuế giao dịch, tự do hoá việc thu hoa hồng môi
giới. Những cải cách này đã đợc nhiều nớc thực hiện nhằm tăng khả năng
cạnh tranh của các thị trờng chứng khoán xuất phát từ tự do hoá các luồng vốn
ở Châu âu.
Bảng số 1: Thị trờng chứng khoán Châu Âu các chỉ số về quy mô và vòng
quay của đồng vốn năm 1994.
Nớc
Tổng giá trị vốn
hoá trên thị trờng (
triệu USD)
Vốn trên thị trờng
tính theo % GDP
Quy mô trung bình
của 1 công ty
(triệu USD)
Tỷ lệ quay vòng
(%)
Anh 12102.45 118,1 585 78,1
Đức 4705.19 23,0 1128 97,8
Pháp 4512.63 34,0 983 133,88
Thụy Sĩ 2840.92 108,9 1199 0,1
Hà Lan 283251 85,9 894 73,5
Italia 1801.35 17,7 808 72,3
Tây Ban Nha 1548.58 32,1 409 44,1
Thụy Điển 1309.39 66,6 1149 70,5
Bỉ 841.03 36,9 543 15,6
(Nguồn: Công ty tài chính quốc tế, các TTCK đang nổi lên 1995 - các số liệu
tổng quát)
9

CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
(
: 6.280.688
Cải cách ở Italia bắt đầu thực hiện từ những năm 90, khá muộn so với
các nớc Pháp, Đức Tây Ban Nha và Anh. Tuy nhiên sau khi luật về các công
ty giao dịch chứng khoán (SIM
s
) ra đời vào tháng 1/1991, việc thể nghiệm các
giao dịch khối lợng lớn vào tháng 11/1991 và gần đây việc nới lỏng quyền sở
hữu của các ngân hàng đối với các công ty thành viên thị trờng chứng khoán
Italia đã bắt đầu theo kịp với các thị trờng khác ở châu âu.
2. Thị trờng chứng khoán Hàn Quốc
Quá trình phát triển của thị trờng chứng khoán Hàn Quốc có thể chia
thành 4 giai đoạn:
2.1 Giai đoạn chuẩn bị (năm 1956 - 1967)
Thị trờng chứng khoán chính thức đầu tiên ở Hàn Quốc bắt đầu hoạt
động với sự thành lập của sở giao dịch chứng khoán Hàn Quốc vào ngày
3.3.1956. Tuy nhiên vào thời điểm này GNP/đầu ngời của Hàn Quốc cha đến
100 USD; vì vậy nhìn chung công chúng không có đủ tiền để đầu t vào thị tr-
ờng chứng khoán. Hơn nữa lúc này cũng rất ít các công ty có đợc sự tín nhiệm
cao để có thể chào bán, chứng khoán của mình ra công chúng. Sở giao dịch
chứng khoán hoạt động giống một thị trờng trái phiếu giúp chính phủ huy
động vốn hơn là một thị trờng cổ phiếu . Mặc dù chính phủ có chủ trơng
thiết lập các cơ sở pháp lý cho thị trờng chứng khoán thông qua việc ban
hành luật chứng khoán và giao dịch chứng khoán năm 1962, hệ thống giám
sát thị trờng vẫn còn rất yếu, cha thể ngăn ngừa đợc sự đầu cơ giá rất mạnh
trên thị trờng. Kết quả là thị trờng đã bị đổ vỡ vào tháng 5 - 1965
2.2. Giai đoạn cất cánh (1968 - 1976)
Giai đoạn này, đợc xem là giai đoạn cất cánh của thị trờng chứng khoán
Hàn Quốc, bởi vì ngày từ năm 1967 chính phủ đã cố gắng thu hút các nguồn

vốn cho các kế hoạch phát triển kinh tế lần thứ hai và thứ ba thông qua việc
huy động các nguồn vốn trong nớc hơn là dựa vào khoản vay nớc ngoài. Với
chính sách này chức năng của thị trờng chứng khoán đã đợc nhận thức lại.
Năm 1968. luật khuyến khích phát triển thị trờng vốn đợc ban hành.
Công ty đầu t hàn quốc đợc thành lập chịu trách nhiệm đối với việc phát hành
chứng khoán. Nhằm thu hút sự quan tâm của công chúng vào thị trờng chứng
10
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
(
: 6.280.688
khoán, cổ tức đợc bảo đảm sẽ trả bằng lãi suất kỳ hạn 1 năm. Ngoài ra, các
công ty niêm yết đợc hởng những u tiên nhất định về tài chính và thuế. Bên
cạnh đó luật khuyến khích phát hành công khai đợc ban hành năm 1972. Theo
luật này, chính phủ buộc các doanh nghiệp t nhân có khả năng phải phát hành
ra công chúng và bất cứu công ty nào không phát hành công khai sẽ gặp khó
khăn trong việc tìm nguồn vốn qua hệ thống ngân hàng. Kế hoạch sở hữu cổ
phiếu của nhân viên cũng đợc đa ra nhằm mở rộng nhu cầu về cổ phiếu. Nhờ
những chính sách này mà thị trờng chứng khoán đã đợc mở rộng rất nhanh
trong giai đoạn này.
2.3. Giai đoạn củng cố hệ thống (1977-1985)
Uỷ ban chứng khoán và sở giao dịch chứng khoán cùng với ban giám sát
chứng khoán đợc thành lập nhằm quản lý và giám sát thị trờng một cách có
hiệu quả. Sự công bằng trong giao dịch đợc củng cố bằng việc đa vào thực hiện
quy chế chống lại các giao dịch tay trong quyền quản lý của các cổ đông gốc
nắm đa số cổ phiếu trong công ty đợc bảo vệ ở nhiều cấp độ bằng một số quy
định về đấu thầu và không đợc mua nhiều hơn 10% cổ phiếu có quyền bỏ
phiếu, nếu không có sự đồng ý trớc của uỷ ban. Mạng lới công khai thông tin
công ty đợc kiểm tra lại toàn bộ. Uỷ ban chứng khoán và giao dịch chứng
khoán, ban giám sát chứng khoán có thể kiểm soát tài chính và hoạt động của
các công ty niêm yết khi cần phải bảo vệ quyền lợi cho các nhà đầu t. Với

những sửa đổi trên, thị trờng chứng khoán Hàn quốc trở nên công bằng hơn với
hệ thống quản lý và định chế thị trờng có nhiều u điểm.
2.4. Giai đoạn đại chứng hoá và quốc tế hoá (1986 đến nay)
Từ năm 1986, kinh tế Hàn quốc đã tăng trởng nhanh trong bối cảnh '' 3
thấp'': lạm phát thấp, giá dầu thấp, lãi suất thấp và đã trải qua thời kỳ đen tối
của cán cân thanh toán.
Dựa trên cơ sở kinh tế tăng trởng, nhu cầu về tài chính trực tiếp của các
công ty và cả nhu cầu về đầu t chứng khoán của công chungs đều tăng lên. Bởi
vậy thị trờng chứng khoán có cơ hội mở rộng cả về cung lẫn cầu. Chỉ số cổ
phiếu kết hợp mới chỉ đạt 180 vào cuối năm 1985 đã tăng lên trên 1000 vào
tháng năm 1989 khối lợng giao dịch trung bình hàng ngày đã tăng từ 20 triệu
USD năm 1985 lên 320 triệu USD năm 1989. Những đợt tăng giá cổ phiếu đã
11
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
(
: 6.280.688
mang lại nhiều lợi nhuận cho cả các công ty dự định phát hành chứng khoán
lẫn những ngời đầu t chứng khoán: Nhiều công ty t nhân đã tranh nhau phát
hành công cộng vào cuối những năm 80 số lợng các công ty niêm yết đã tăng
từ 342 công ty năm 1985 lên 690 công ty năm 1989. Cùng thời gian này, số l-
ợng vốn huy động đợc thông qua thị trờng chứng khoán trong năm 1989 đã đạt
26.000 tỷ USD trong khi năm 1985 con số này chỉ đạt 4tỷ USD và vợt xa số
vốn huy động thông qua tài chính gián tiếp. Điều này cho thấy đã có sự chuyển
đổi về hình thức huy động vốn của công ty từ tài chính gián teps sang tài chính
trực tiếp.
Với chính sách đại chúng hoá thị trờng chứng khoán . số lợng những ng-
ời đầu t trên thị trờng chứng khoán đã tăng lên rất nhanh . Các công ty chứng
khoán này đèu đợc hiện đại hoá thông qua việc mở rộng vốn cổ phiếu và tự
động hoá hoạt động của mình.
12

CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
(
: 6.280.688
Chơng II
Thực trạng và những điều kiện để phát triển thị
trờng chứng khoán ở Việt nam.
I. Thực trạng hoạt động kinh tế ở Việt nam .
1. Thực trạng hoạt động của ngân hàng đầu t và phát triển Việt nam.
Bớc vào năm 1998 trong yêu cầu đòi hỏi của nền kinh tế đất nớc tiếp tục
tăng trởng , trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng quyết liệt của hoạt động ngân
hàng và ảnh hởng tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực;
toàn hệ thống ngân hàng đầu t và phát triển Việt nam tiếp tục phát huy nội lực,
với truyền thống thống nhất ý chí hành động, sự nỗ lực vợt bậc, sự điều hành
kiên quyết và tập trung của lãnh đạo các cấp đã vợt qua khó khăn, thử thách đạt
đợc những kết quả đáng khích lệ.
Đến hết quý I/1998, tăng trởng nguồn vốn đạt 21.000 tỷ đồng, tiền gửi
dân c tăng 9% so với mỗi năm 1997 . Đặc biệt ngân hàng đầu t và phát triển
Việt nam phát hành trái phiếu, từ ngày 20-5-1998, chỉ trong thời gian 20 ngày
đã huy động tổng mức 1000 tỷ đồng gồm cả vốn Việt nam đồng và ngoại tệ.
Nguồn vốn huy động đã sẵn sàng giải ngân chỉ tiêu kế hoạch tín dụng nhà nớc
giao năm 1998 với mức vốn 4000 tỷ đồng, trong đó cho các dự án trọng điểm
nh thuỷ điện Yaly 750 tỷ đồng; tầu chở dầu thô 23,5 triệu USD, xi măng Bát
sơn, Bu chính viễn thông và các dự án chuyển tiếp khác. Trả nợ nớc ngoài đúng
hẹn đạt 22 triệu USD, cùng kỳ năm 1997 ; d nợ tín dụng đầu t phát triển tăng
6,7%; cải tiến công tác thanh toán tập trung, nâng cao khả năng thanh toán
nhanh trong toàn hệ thống; thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của nhà nớc,
của thống đốc ngân hàng nhà nớc về an toàn hoạt động ngân hàng, về an toàn
tín dụng, tăng dự trữ buộc đảm bảo nhu cầu chỉ tiêu của khách hàng; kinh
doanh ngoại hối quản lý ngoại tệ theo đúng các quy định của chính phủ và của
ngân hàng nhà nớc; tỷ lệ nợ quá hạn thấp, kết quả kinh doanh lãi đạt 305 kế

hoạch và nộp đầy đủ nghĩa vụ ngân sách nhà nớc.
Về tổ chức bộ máy ngân hàng đầu t và phát triển , Việt nam đã xây dựng
đợc một hệ thống 65 chi nhánh tỉnh, thành phố trong cả nớc, có mô hình tổ
13
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
(
: 6.280.688
chức gọn nhẹ phù hợp với đặc điểm đầu t phát triển và phù hợp với đặc thù trên
từng địa bàn lãnh thổ, đội ngũ cán bộ ngân hàng đầu t và phát triển Việt nam đ-
ợc tăng cờng về số lợng và chất lợng , cán bộ có trình độ đại học và trên đại
học chiếm 52,6% so với tổng số cán bộ, xây dựng ý thức hết mình vì sự nghiệp
chung, đoàn kết trên dới vì sự nghiệp của ngành, phối hợp tốt mối quan hệ giữa
Đảng, chính quyền và các tổ chức đoàn thể quần chúng, phát huy sức mạnh nội
lực sáng tạo của quần chúng hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị đợc giao, thờng
xuyên đào tạo bồi dỡng trau dồi phẩm chất đạo đức, nâng cao năng lực quản trị
điều hành cho lãnh đạo các cấp, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ
nghiệp vụ, chăm lo đời sống vật chất tinh thần của cán bộ công nhân viên ngân
hàng đầu t và phát triển Việt nam.
Đã mở rộng và phát triển quan hệ quốc tế một cách nhanh chóng và hoạt
động có hiệu quả với gần 500 ngân hàng đại lý, 65 ngân hàng có quan hệ giao
dịch thanh toán, quan hệ tín dụng, hợp tác đào tạo cán bộ . Do mở rộng quan
hệ quốc tế đã khai thác đợc việc đào tạo cán bộ, tiếp cận với công nghệ ngân
hàng hiện đại, khai thác đợc nhiều khoản vay, thực hiện một khối lợng thanh
toán hàng năm 400 triệu USD.
Trong quá trình đổi mới và phát triển . Ngân hàng đầu t và phát triển
Việt nam luôn lấy phơng châm hiệu quả sản xuất kinh doanh của khách hàng là
mucj tiêu trên cơ sở phục vụ đầu t phát triển , tăng trởng kinh tế mà không
ngừng tăng doanh lợi của ngân hàng, góp phần ổn định tiền tệ và kiềm chế lạm
phát. coi việc chăm lo nguồn lực con ngời là động lực của sự phát triển , coi
quản trị điều hành là khâu quyết định sự thành đạt trong kinh doanh, coi hiện

đại hoá công nghệ ngân hàng, mở rộng quan hệ đối ngoại tăng cờng kiểm tra
kiểm soát là những công cụ quan trọng quyết định chất lợng, hiệu quả và an
toàn trong kinh doanh, quyết định năng lực và điều kiện hội nhập.
2. Thực trạng cổ phần hoá các doanh nghiệp .
Tính từ năm 1991 cho đến cuối năm 1997 mới cổ phần hoá đợc 18 doanh
nghiệp nhà nớc với tổng số vốn là 121.348 triệu đồng gồm; phân theo ngành.
Bảng số 2: Danh sách các doanh nghiệp Nhà nớc chuyển sang công
ty cổ phần
14

×