Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Thực trạng và những điều kiện để phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.82 KB, 32 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lời Nói Đầu
Hình thành và phát triển một chiều dài lịch sử trên bốn trăm năm, thị trờng chứng khoán là một thực thể tài chính tồn tại phổ biến trong hầu hết ở các
quốc gia trên thế giới. ở Việt Nam trong bớc chuyển đổi từ một nền kinh tế kế
hoạch hoá tËp trung sang nỊn kinh tÕ thÞ trêng cã sù điều tiết của Nhà nớc, dù
mới mẻ và hết sức phức tạp, vấn đề xây dựng thị trờng chứng khoán đà và đang
thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà kinh tế. Đến nay, theo nhận
định của các nhà kinh tế, không còn nghi ngờ gì nữa, thị trờng chứng khoán là
chiếc chìa khoá vàng" giúp giải quyết một cách hữu hiệu vấn đề huy động vốn
cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Thị trờng chứng khoán
là một hoạt động phát triển mạnh ở hầu hết các nớc có cơ chế thị trờng, là nơi
huy động đồng tiền nhàn rỗi của mọi ngời trong xà hội phục vụ nhu cầu vốn
dài hạn của các doanh nghiệp.
ĐÃ manh nha việc ra đời trung tâm giao dịch chứng khoán Việt Nam
đầu tiên tại thành phố Hồ Chí Minh sẽ khai trơng hoạt động vào cuối quý 3
đầu quý 4 năm nay. Dẫu sao cũng là một ®iỊu ®¸ng mõng, nỊn kinh tÕ ViƯt
Nam ®· tiÕn nhanh, tiến mạnh, tiến sâu vào nền kinh tế thị trờng, tõng bíc héi
nhËp nỊn kinh tÕ trong khu vùc vµ trên thế giới.
Ngày 11.7.1998 Chính phủ đà ban hành "Nghị định về chứng khoán và
thị trờng chứng khoán" đặt nền móng cho một thị trờng chứng khoán ở Việt
Nam.
Làm thế nào để nhận định đúng đợc thị trờng chứng khoán, giảm đến
mức tối thiểu những thất bại, xây dựng đợc thị trờng chứng khoán hoạt động
thành công vững chắc ở Việt Nam hay không? ĐÃ có rất nhiều sách báo đề
cập đến các khía cạnh của vấn đề này. ở đây đề án cập nhật đến những điều
kiện và giải pháp chủ yếu để phát triển thị trờng chứng khoán ở Việt nam. Kết
cấu đề án gồm có 3 chơng:
Chơng I: Những vấn đề cơ bản về thị trờng chứng khoán.
Chơng II: Thực trạng và những điều kiện để phát triển thị trờng
chứng khoán ở Việt Nam.


Chơng III: Phơng hớng và những giải pháp chủ yếu để phát triển
thị trờng chøng kho¸n ë ViƯt Nam.

1


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận (: 6.280.688

Chơng I
Những vấn đề cơ bản thị trờng chứng khoán.
I - Khái niệm và vai trò của chứng khoán.
1. Chứng khoán là gì?
Hiện nay, Chính phủ đang tổ chức nghiên cứu xây dựng luật pháp về
chứng khoán và thị trờng chứng khoán chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho sự
ra đời và hoạt động lành mạnh của thị trờng chứng khoán ở nớc ta. Vậy thị trờng chứng khoán là gì?
Thị trờng chứng khoán không phải là các hoạt động giao lu hàng hoá
thông thờng. Nó giao lu một loại hàng hoá khác, loại hàng hoá này không có
công năng hoặc giá trị sử dụng - hàng hoá ở đây là các chứng khoán - một
loại chứng th ghi nhận một số tiền đầu t dới dạng vốn góp (cỉ phiÕu) hay
cho vay (tr¸i phiÕu, tÝn phiÕu, kú phiÕu...) với mục đích kiếm lời.
Sự ra đời của trái phiếu và cổ phiếu bắt nguồn từ nhu cầu huy động
vốn của Nhà nớc, của các công ty và nhu cầu đầu t vốn của các hộ gia đình
và các thể chế khác nh các quỹ hu trí, các công ty bảo hiểm... Một điều hiển
nhiên là trong mỗi gia đình, dù giàu có hay bình thờng đều phải có những
khoản tiết kiệm nhất định để dùng cho các nhu cầu đột xuất hoặc các nhu
cầu lớn đà định trớc. Song việc giữ tiền tiết kiệm tại nhà không làm cho ngời
ta yên tâm, phần vì sự thất lạc, phần vì sợ mất giá và do đó họ muốn tìm nơi ẩn
náu cho đồng tiền, đồng thời cũng mong muốn cho số tiền đó có thể mang lại
những khoản thu nhập nhất định. Các nhà kinh doanh do thiếu vốn nên họ đÃ
kết hợp với hệ thống ngân hàng tổ chức các hình thức huy động tiết kiệm khác

nhau, với những mức độ rủi ro khác nhau để thu hút tất cả số tiền tiết kiệm
rải rác ở các hộ gia đình. Các hình thức đó rất đa dạng : Gửi tiết kiệm, mua trái
phiếu Nhà nớc, trái phiếu địa phơng, trái phiếu công ty, mua cổ phiếu u đÃi,
cổ phiếu thờng hoặc trái phiếu có khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu... Tất
cả các hình thức này đều có thể lựa chọn cho đồng tiền tiết kiệm trú ngụ và
khi không thích thì có thể rút ra và tìm nơi trú ẩn khác bằng cách tham gia
vào thị trờng chứng kho¸n.

2


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận (: 6.280.688

Ngời ta phân biệt hai loại thị trờng chứng khoán: Thị trờng chứng
khoán cấp I (hay sơ cấp) xuất hiện khi các công ty thực hiện việc phát hành cổ
phiếu lần đầu, khi các tổ chức ngân hàng, kho bạc Nhà nớc hoặc các công ty
thực hiện việc phát hành trái phiếu lần đầu, và ngời có tiền đầu t hay tiết kiệm
trực tiếp mua ở nơi phát hành. Thị trờng chứng khoán cấp I có tác dụng huy
động vốn cho nền kinh tế nhng chỉ có nó thôi thì sẽ có trở ngại là ngơì mua
cổ phiếu khi cần tiền không thể đòi công ty phát hành cổ phiếu trả lại mình số
vốn đó còn ngời mua trái phiếu nếu cần tiền thì cũng phải đợi đến kỳ mới lấy
đợc tiền ra. Vì vậy cần có thị trờng chứng khoán cấp II (hay thứ cấp) là thị trờng đợc tổ chức công khai theo pháp luật và quy chế để mua và bán các loại
chứng khoán đà đợc đăng ký. Tuỳ theo tình hình cung và cầu chứng khoán
thực tế trên thị trờng mà giá từng loại chứng khoán đợc hình thành.
2. Các nguyên tắc hoạt động của thị trờng chứng khoán.
2.1. Công khai về giá mua, giá bán, số lợng chứng khoán đa ra thị trờng, giá cả cuối cùng.
2.2. Chứng khoán không mua trực tiếp mà qua khâu trung gian (các
công ty chứng khoán). Cần có một lợng tiền nhất định (mở tài khoản mua
chứng khoán ở một ngân hàng) để bảo đảm cho ngời mua, ngời bán đợc an
toàn, không bị lừa gạt.

2.3. Việc mua, bán chứng khoán theo u tiên sau đây: Ưu tiên cho ngời mua với giá cao và ngời bán với giá thấp; u tiên cho các lệnh mua (hay
bán) đến trớc.
2.4. C¸c lƯnh mua, lƯnh b¸n tËp trung ë mét trung tâm điều hành: Sở
giao dịch chứng khoán.
Những nguyên tắc trên, cùng với luật lệ quy chế về thị trờng chứng
khoán và công tác thanh tra tại chỗ làm cho ngời mua và ngời bán chứng khoán
có thể yên tâm.
3. Các chức năng của thị trờng chứng khoán.
Thị trờng chứng khoán là hiện tợng tất yếu của nền kinh tế thị trêng. Nã
xt hiƯn tõ gÇn hai thÕ kû nay, khëi đầu từ các nớc công nghiệp phát triển và
hiện nay đà lan rộng ra hầu khắp các nớc theo mức ®é kh¸c nhau. Cã thĨ nãi
3


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận (: 6.280.688

trong các lĩnh vực đầu t trên thế giới hiện nay, thị trờng chứng khoán là lĩnh
vực thu hút đợc đông đảo ngời tham gia nhất, với thời gian nhanh nhất, nó tạo
cơ hội thuận lợi và khả năng rộng rÃi cho các nhà đầu t chọn đợc cách đầu t
có hiệu quả nhất.
Thị trờng chứng khoán ra đời và hoạt động lành mạnh sẽ thúc đẩy nền
kinh tế thị trờng của ta phát triển nhanh và toàn diện, nâng cao hiệu quả sử
dụng đồng vốn tài chính, bảo đảm cung cấp kịp thời các nhu cầu v ề vốn đầu
t phát triển kinh tế và giải quyết các vấn đề xà hội, góp phần ổn định lu thông
tiền tệ và giảm lạm phát, giảm bội chi ngân sách.
Thị trờng chứng khoán thực sự là một bộ phận cấu thành cđa nỊn kinh
tÕ. NÕu xÐt cơ thĨ th× cã thĨ thấy thị trờng chứng khoán có ba chức năng cơ
bản sau:
3.1. Chức năng huy động vốn.
Với chức năng này, thị trờng chứng khoán đợc coi là một công cụ tài

chính đắc lực cho các doanh nghiệp. Minh chứng cho nhận định này là sự phát
sinh, phát triển của các công ty cổ phần ở tất cả các nớc. Hình thức cấp vốn
thông qua phát hành cổ phiếu là một khả năng vô tận, nó không chỉ giúp xí
nghiệp có đủ vốn mà thực sự sẽ đa xí nghiệp có đủ vốn mà thực sự sẽ đa xí
nghiệp vào một cuộc sống

tài chính năng động và hấp dẫn. Nếu xí nghiệp

làm ¨n tèt, cã uy tÝn th× cã thĨ tiÕp tơc gọi vốn bằng việc hình thành các cổ
phiếu mới. Ngoài ra, xí nghiệp có thể phát hành các loại trái phiếu để vay
tiền của công chúng mà không cần đến sự giúp đỡ của tín dụng ngân hàng.
Chức năng huy động vốn của thị trờng chứng khoán còn gắn với yêu
cầu tài trợ cho ngân sách của chính phủ và chính quyền địa phơng. Cụ thể
chính phủ hoặc chính quyền địa phơng sẽ phát hành các loại trái phiếu để
huy động tiền trong công chúng giải quyết thâm hụt ngân sách.
3.2. Chức năng công cụ đầu t.
Việc tham gia vào thị trờng chứng khoán có một lợi thế đặc biệt: nó
vừa là nơi ẩn náu an toàn của tiền tiết kiệm vừa là nơi đồng tiền đó có thể
sinh lời. Phần lớn các công cụ của thị trờng chứng khoán đều có khả năng
mang lại lợi kích kép: đó là lợi ích do thị giá chứng khoán tăng và lợi ích do đợc hởng lÃi suất. Thị trờng chứng khoán là thớc đo hiệu quả hoạt động của
4


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận (: 6.280.688

một doanh nghiệp (thông qua tình hình lên xuống của giá cổ phiếu, trái phiếu
do doanh nghiệp phát hành) và của cả toàn bộ nền kinh tế (thông qua tình
hình lên xuống của chỉ số giá chứng khoán trên thị trờng).
3.3. Chức năng kích thích cạnh tranh
Luật chơi của thị trờng chứng khoán khá chặt chẽ, tuy vậy nó thúc đẩy

rất mạnh sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Giá cổ phiếu trái phiếu của các
doanh nghiệp đăng ký trên thị trờng chứng khoán đều đợc đăng ký trên báo và
phát trên đài, do đó doanh nghiệp nào cũng phải cố gắng nâng cao mức hiệu
quả và sinh lời để giá chứng khoán của mình có thể lên cao, nh vËy võa cã
thĨ thu lỵi lín, võa cã thĨ dƠ dàng gọi thêm vốn khi cần thiết. Chính với chức
năng này mà thị trờng chứng khoán hay chính xác hơn là chỉ số giá chứng
khoán đợc coi là chiếc hàn thử biểu của nền kinh tế mà tất cả mọi ngời trong
xà hội, từ chính phủ tới các công ty, từ các nhà đầu t tới công chúng đều phải
quan tâm theo dõi.
4. Công ty đầu t - Những tổ chức đầu t chứng khoán chuyên nghiệp
Công ty đầu t là những tổ chức đầu t chứng khoán chuyên nghiệp đợc
hình thành bởi những ngời đầu t nhỏ và những ngời kinh doanh chứng khoán
chuyên nghiệp cùng góp vốn để thực hiện đầu t chứng khoán, nhằm đa dạng
hoá lĩnh vực đầu t, phân tán rủi ro cho những nguồn vốn đầu t khiêm tốn.
Trên thế giới hiện nay có ba hình thức tổ chức công ty đầu t.
4.1. Công ty cấp giấy chứng nhận mệnh giá
Là loại công ty ngời góp vốn (ngời đầu t) góp vốn vào Công ty dần dần
(theo kiểu trả góp) cho đến khi đủ với số vốn đà đăng ký góp (mệnh giá) giấy
chứng nhận mệnh giá là một loại hợp đồng theo đó ngời đầu t phải trả tiền
thành nhiều kỳ và sẽ lÃnh toàn bộ số tiền theo mệnh giá vào lúc đáo hạn cộng
thêm với tiền lÃi.
Công ty đầu t cấp giấy chứng nhận mệnh giá sẽ đầu t vào các loại chứng
khoán có lợi tức cố định nh trái phiếu Chính phủ, trái phiếu Công ty...
4.2. Công ty đầu t uû th¸c.

5


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận (: 6.280.688


Là hình thức cho phép ngời đầu t có đợc một tập chứng khoán gồm nhiều
loại khác nhau, cố định, không thay đổi từ một số vốn đầu t khiêm tốn. Công ty
đầu t uỷ thác thờng đầu t vào nhiều loại chứng khoán khác nhau nhng tập trung
nhất vẫn là các loại trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phơng, trái
phiếu công ty và cổ phiếu thợng hạng.
Sở hữu một số vốn uỷ thác nh vậy ngời đầu t có đợc một tập chứng
khoán đa dạng mà nếu đầu t trực tiếp ngời đầu t không thể có đợc. Sở hữu
chứng khoán của ngời đầu t tham gia công ty đầu t uỷ thác thờng không thay
đổi, nghĩa là tập chứng khoán của họ vẫn đợc giữ nguyên cho đến khi thanh
toán. Trong trờng hợp có một loại trái phiếu nào đó đợc công ty phát hành mua
lại trớc ngày đáo hạn thì trái phiếu đó của ngời đầu t cũng không đợc thay thế
bằng những chứng khoán khác, công ty đầu t uỷ thác sẽ đứng ra nhận thay cho
ngời đầu t số vốn mà công ty phát hành hoàn lại.
4.3. Công ty quản lý quỹ đầu t.
Là phơng pháp đầu t trọn gói mà tập chứng khoán của ngời đầu t có thể
thay đổi. Việc thành lập một công ty đầu t bắt đầu bằng việc phát hành cổ
phiếu huy động vốn từ ngời đầu t. Vốn huy động đợc của các Công ty đầu t
không phải để trực tiếp đa vào hoạt động sản xuất kinh doanh mà chuyên dùng
để mua bán kinh doanh các loại chứng khoán khác thông qua các quỹ đầu t trùc
thc ®Ĩ kiÕm lêi, råi chia tiỊn lêi ®ã cho những ngời có cổ phần của công ty
đầu t.
Căn cứ vào chủ thể tham gia đầu t, quỹ đầu t có hai loại: quỹ đầu t chung
và quỹ đầu t riêng.
Quỹ đầu t chung là loại quỹ tất cả mọi ngời có thể tham gia. Đó có thể là
công chúng, những ngời tiết kiệm và những ngời đầu t chuyên nghiệp.
Quỹ đầu t riêng, còn gọi là quỹ đầu t hạn chế, là loại quỹ chỉ giới hạn ở
một nhóm ngời nhất định, thờng là những ngời đầu t chuyên nghiệp.
Căn cứ vào hình thức tổ chức, quỹ đầu t cũng đợc phân làm hai loại: quỹ
đầu t dạng mở và quỹ đầu t dạng đóng.
Quỹ đầu t dạng đóng là quỹ tạo vốn chỉ qua một lần. Loại chứng khoán

huy động vốn của quỹ đầu t dạng đóng có thể là cổ phiếu thông thờng, cổ phiếu
u đÃi hoặc trái phiếu. Quỹ không mua lại các loại cổ phiếu quỹ đà phát hành và
cũng không phát hành liên tục. Nhà đầu t có thể mua bán chứng khoán cña quü

6


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận (: 6.280.688

đầu t dạng đóng ở các thị trờng chứng khoán tập trung, bán tập trung hoặc phi
tập trung. Chứng khoán của quỹ đầu t dạng đóng đợc niêm yết, giao dịch trên
thị trờng chứng khoán.
Quỹ đầu t dạng mở phát hành chứng khoán liên tục để huy động vốn và
cũng sắn sàng mua lại số chứng khoán của nó đà phát hành ra. Việc mua bán
chứng khoán đợc thực hiện trực tiếp giữa ngời đầu t với công ty đầu t, không
thông qua thị trờng chứng khoán.
5. Một số quy định về Công ty chứng khoán.
Công ty chứng khoán là Công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu
hạn thực hiện một hoặc một số loại hình kinh doanh sau đây: môi giới, t doanh,
quản lý danh mục đầu t, bảo lÃnh phát hành, t vấn đầu t chứng khoán. Chỉ có
các Công ty chứng khoán mới đợc mua bán chứng khoán qua hệ thống giao
dịch tại trung tâm giao dịch chứng khoán và đợc gọi là thành viên của trung
tâm giao dịch chứng khoán. Các tổ chức tín dụng, các công ty bảo hiểm, hoặc
các tổng công ty muốn tham gia kinh doanh chứng khoán phải thành lập công
ty chứng khoán độc lập. Uỷ ban chứng khoán Nhà nớc là cơ quan cấp giấy
phép hoạt động cho các công ty chứng khoán đợc cấp giấy phép hoạt động cho
các công ty chứng khoán.
Điều kiện chính để một công ty chứng khoán đợc cấp giấy phép hoạt
động là:
- Có phơng án hoạt động kinh doanh phù hợp với mục tiêu phát triển

kinh tế xà hội và phát triển ngành chứng khoán.
- Có đủ cơ sở vật chất kỹ thuật phơc vơ cho viƯc kinh doanh chøng kho¸n.
- Cã møc vốn pháp định theo từng loại hình kinh doanh nh sau: môi giới
3 tỷ đồng, tự doanh 12 tỷ đồng, quản lý danh mục đầu t 3 tỷ đồng, bảo lÃnh
phát hành 22 tỷ đồng, t vấn đầu t chứng khoán 3 tỷ đồng. Trờng hợp Công ty
chứng khoán xin cấp giấy phép cho nhiều loại hình kinh doanh thì vốn pháp
định là tổng số vốn pháp định của những loại hình kinh doanh mà công ty
chứng khoán đợc cấp giấy phép.
- Giám đốc (Tổng giám đốc), các nhân viên kinh doanh (không kể nhân
viên kế toán, văn th hành chính, thủ quỹ) phải có giấy phép hành nghề kinh

7


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận (: 6.280.688

doanh chứng khoán do Uỷ ban chứng khoán Nhà nớc cấp. Công ty chứng
khoán có các quyền và nghĩa vụ chính sau:
- Ký hợp đồng bằng văn bản với khách hàng về mua bán chứng khoán, quản
lý danh mục đầu t, bảo lÃnh phát hành, thực hiện dịch vụ lu ký chứng khoán.
- Phải thu thập đầy đủ thông tin về tình hình tài chính và mục tiêu đầu t
của khách hàng.
- Quản lý tài sản chứng khoán của khách hàng tách biệt với tài sản chứng
khoán của công ty.
- Chỉ đợc nhận lệnh giao dịch của khách hàng tại trụ sở.
- Ưu tiên thực hiện lệnh mua hay bán của khách hàng trớc lệnh của Công ty.
- Bảo mật thông tin cho khách hàng.
- Thu phí cung cấp dịch vụ theo mức phí do Uỷ ban chứng khoán Nhà nớc quy định.
- Tuân thủ các quy định khác của pháp luật và của Uỷ ban chứng khoán
Nhà nớc.

II. Thị trờng chứng khoán một số nớc.
1. Thị trờng chứng khoán Italia:
Thị trờng trái phiếu của Italia là một trong những thị trờng lớn nhất thế
giới và là thị trờng lớn thứ hai ở Châu âu: Thị trờng trái phiếu chính phủ của
Italia là thị trờng lớn nhất ở Châu âu và thị trờng lớn thứ 3 trên thế giơí. Thâm
hụt lớn từ các lĩnh vực công cộng đà dẫn tới sự tăng trởng nhanh của thị trờng
trái phiếu hiện nay nợ của chính phủ chiếm trên 85% tổng khối lợng các công
cụ nợ đợc giao dịch. Điểm đáng chú ý của thị trờng trái phiếu Italia là chỉ có
một khối lợng nhỏ các công cụ nợ của công ty đợc phát hành và giao dịch tại
đây. Năm 1993 các đợt phát hành nợ mới của các công ty phi tài chính chỉ
chiếm cha đến 2% khối lợng thị trờng. Trớc đây các quy định mang tính bắt
buộc đà hạn chế sự tăng trởng của thị trờng này và sự thiếu vắng của các tổ
chức đánh giá hệ số tín nhiệm cũng cần sự phát triển năng động của thị trờng thứ cấp. Bộ luật ngân hàng mới có hiệu lực từ đầu năm 1994 đà hầu nh
loại trừ các thúe đánh vào việc chuyển nhợng các công cụ nợ của công ty.
Các công ty có tỷ suất lợi nhuận cao, có một ngân hàng bảo đảm đợc pháp
luật phát hành các thơng phiếu ngắn hạn và các chứng chỉ đầu t những cải
cách này không ảnh hởng trực tiếp đến sự thịnh vợng của thị trờng trái phiếu
t nhân. Tuy nhiên, các cải cách này diễn ra đúng vào giai ®o¹n cã tû lƯ l·i st
8


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận (: 6.280.688

cao đà làm hạn chế các đợt phát hành vay vốn mới của các thành phần t
nhân.
Thị trờng cổ phiếu - trái ngợc với thị trờng trái phiếu, thị trờng cổ phiếu
Italia ở trong tình trạng kém phát triển , với khối lợng vốn trên thị trờng tính
theo % trên GDP vào loại thấp nhất ở Châu âu (xem bảng). Mặc dù các đợt tự
nhân hoá gần đây đà thu hút một số lợng lớn các cổ đông nhỏ, các thành phần
kinh tế hộ gia đình vẫn chỉ quen với các hình thức tiết kiệm qua ngân hàng nên

tổng khối lợng cổ phiếu họ nắm giữ vẫn còn thấp.
Các nhà đầu t chuyên nghiệp cũng chỉ chiếm tỷ lệ thấp, một phần do
cha có một hệ thống cơ sở pháp lý nhằm khuyến khích hoạt động của họ. MÃi
đến gần đây các ngân hàng mới đợc phép sở hữu một phần vốn trong các công
ty phi tài chính. Điều quan trọng nhất là việc giới hạn sự tham gia của các nhà
đầu t chuyên nghiệp s ẽ ảnh hởng tới cơ cấu sở hữu của công ty. Cũng nh
nhiều thị trờng vốn ở Châu âu, chi phí giao dịch ở thị trờng vốn Italia đà giảm
một cách đáng kể trong một thập kỷ qua chủ yếu nhờ vào các tiến bé kü tht
trong viƯc c«ng khai th«ng tin c«ng ty trong hệ thống giao dịch. Ngoài ra nhờ
vào các cách quy chế mạnh mẽ bao gồm cả tự do hoá quyền đợc làm thành
viên của sở giao dịch, giảm thuế giao dịch, tự do hoá việc thu hoa hồng môi
giới. Những cải cách này đà đợc nhiều nớc thực hiện nhằm tăng khả năng
cạnh tranh của các thị trờng chứng kho¸n xuÊt ph¸t tõ tù do ho¸ c¸c luång vèn
ë Châu âu.
Bảng số 1: Thị trờng chứng khoán Châu Âu các chỉ số về quy mô và vòng
quay của đồng vốn năm 1994.
Nớc
Anh
Đức
Pháp
Thụy Sĩ
Hà Lan
Italia
Tây Ban Nha
Thụy Điển
Bỉ

Tổng giá trị vốn
hoá trên thị trờng (
triệu USD)

12102.45
4705.19
4512.63
2840.92
283251
1801.35
1548.58
1309.39
841.03

Vốn trên thị trờng
tính theo % GDP
118,1
23,0
34,0
108,9
85,9
17,7
32,1
66,6
36,9

Quy mô trung bình
của 1 công ty
(triệu USD)
585
1128
983
1199
894

808
409
1149
543

Tỷ lệ quay vòng
(%)
78,1
97,8
133,88
0,1
73,5
72,3
44,1
70,5
15,6

(Nguồn: Công ty tài chính quốc tế, các TTCK đang nổi lên 1995 - các số liệu
tổng quát)

9


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận (: 6.280.688

Cải cách ở Italia bắt đầu thực hiện từ những năm 90, khá muộn so với
các nớc Pháp, Đức Tây Ban Nha và Anh. Tuy nhiên sau khi luật về các công
ty giao dịch chứng khoán (SIMs) ra đời vào tháng 1/1991, việc thể nghiệm các
giao dịch khối lợng lớn vào tháng 11/1991 và gần đây việc nới lỏng quyền sở
hữu của các ngân hàng đối với các công ty thành viên thị trờng chứng khoán

Italia đà bắt đầu theo kịp với các thị trờng khác ở châu âu.
2. Thị trờng chứng khoán Hàn Quốc
Quá trình phát triển của thị trờng chứng khoán Hàn Quốc có thể chia
thành 4 giai đoạn:
2.1 Giai đoạn chuẩn bị (năm 1956 - 1967)
Thị trờng chứng khoán chính thức đầu tiên ở Hàn Quốc bắt đầu hoạt
động với sự thành lập của sở giao dịch chứng khoán Hàn Quốc vào ngày
3.3.1956. Tuy nhiên vào thời điểm này GNP/đầu ngời của Hàn Quốc cha đến
100 USD; vì vậy nhìn chung công chúng không có đủ tiền để đầu t vào thị trờng chứng khoán. Hơn nữa lúc này cũng rất ít các công ty có đợc sự tín nhiệm
cao để có thể chào bán, chứng khoán của mình ra công chúng. Sở

giao dịch

chứng khoán hoạt động giống một thị trờng trái phiếu giúp chính phủ huy
động vốn hơn là một thị trờng cổ phiếu . Mặc dù chính phủ có chủ trơng
thiết lập các cơ sở pháp lý cho thị trờng chứng khoán thông qua việc ban
hành luật chứng khoán và giao dịch chứng khoán năm 1962, hệ thống giám
sát thị trờng vẫn còn rất yếu, cha thể ngăn ngừa đợc sự đầu cơ giá rất mạnh
trên thị trờng. Kết quả là thị trờng đà bị đổ vỡ vào tháng 5 - 1965
2.2. Giai đoạn cất cánh (1968 - 1976)
Giai đoạn này, đợc xem là giai đoạn cất cánh của thị trờng chứng khoán
Hàn Quốc, bởi vì ngày từ năm 1967 chính phủ đà cố gắng thu hút các nguồn
vốn cho các kế hoạch phát triển kinh tế lần thứ hai và thứ ba thông qua việc
huy động các nguồn vốn trong nớc hơn là dựa vào khoản vay nớc ngoài. Với
chính sách này chức năng của thị trờng chứng khoán đà đợc nhận thức lại.
Năm 1968. luật khuyến khích phát triển thị trờng vốn đợc ban hành.
Công ty đầu t hàn quốc đợc thành lập chịu trách nhiệm đối với việc phát hành
chứng khoán. Nhằm thu hút sự quan tâm của công chúng vào thị trêng chøng

10



CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận (: 6.280.688

khoán, cổ tức đợc bảo đảm sẽ trả bằng lÃi suất kỳ hạn 1 năm. Ngoài ra, các
công ty niêm yết đợc hởng những u tiên nhất định về tài chính và thuế. Bên
cạnh đó luật khuyến khích phát hành công khai đợc ban hành năm 1972. Theo
luật này, chính phủ buộc các doanh nghiệp t nhân có khả năng phải phát hành
ra công chúng và bất cứu công ty nào không phát hành công khai sẽ gặp khó
khăn trong việc tìm nguồn vốn qua hệ thống ngân hàng. Kế hoạch sở hữu cổ
phiếu của nhân viên cũng đợc đa ra nhằm mở rộng nhu cầu về cổ phiếu. Nhờ
những chính sách này mà thị trờng chứng khoán đà đợc mở rộng rất nhanh
trong giai đoạn này.
2.3. Giai đoạn củng cố hệ thống (1977-1985)
Uỷ ban chứng khoán và sở giao dịch chứng khoán cùng với ban giám sát
chứng khoán đợc thành lập nhằm quản lý và giám sát thị trờng một cách có
hiệu quả. Sự công bằng trong giao dịch đợc củng cố bằng việc đa vào thực hiện
quy chế chống lại các giao dịch tay trong quyền quản lý của các cổ đông gốc
nắm đa số cổ phiếu trong công ty đợc bảo vệ ở nhiều cấp độ bằng một số quy
định về đấu thầu và không đợc mua nhiều hơn 10% cổ phiếu có quyền bỏ
phiếu, nếu không có sự đồng ý trớc của uỷ ban. Mạng lới công khai thông tin
công ty đợc kiểm tra lại toàn bộ. Uỷ ban chứng khoán và giao dịch chứng
khoán, ban giám sát chứng khoán có thể kiểm soát tài chính và hoạt động của
các công ty niêm yết khi cần phải bảo vệ quyền lợi cho các nhà đầu t. Với
những sửa đổi trên, thị trờng chứng khoán Hàn quốc trở nên công bằng hơn với
hệ thống quản lý và định chế thị trờng có nhiều u điểm.
2.4. Giai đoạn đại chứng hoá và quốc tế hoá (1986 đến nay)
Từ năm 1986, kinh tế Hàn quốc đà tăng trởng nhanh trong bối cảnh '' 3
thấp'': lạm phát thấp, giá dầu thấp, lÃi suất thấp và đà trải qua thời kỳ đen tối
của cán cân thanh toán.

Dựa trên cơ sở kinh tế tăng trởng, nhu cầu về tài chính trực tiếp của các
công ty và cả nhu cầu về đầu t chứng khoán của công chungs đều tăng lên. Bởi
vậy thị trờng chứng khoán có cơ hội mở rộng cả về cung lẫn cầu. Chỉ số cổ
phiếu kết hợp mới chỉ đạt 180 vào cuối năm 1985 đà tăng lên trên 1000 vào
tháng năm 1989 khối lợng giao dịch trung bình hàng ngày đà tăng từ 20 triệu
USD năm 1985 lên 320 triệu USD năm 1989. Những đợt tăng giá cổ phiÕu ®·
11


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận (: 6.280.688

mang lại nhiều lợi nhuận cho cả các công ty dự định phát hành chứng khoán
lẫn những ngời đầu t chứng khoán: Nhiều công ty t nhân đà tranh nhau phát
hành công cộng vào cuối những năm 80 số lợng các công ty niêm yết đà tăng
từ 342 công ty năm 1985 lên 690 công ty năm 1989. Cùng thời gian này, số lợng vốn huy động đợc thông qua thị trờng chứng khoán trong năm 1989 đà đạt
26.000 tỷ USD trong khi năm 1985 con số này chỉ đạt 4tỷ USD và vợt xa số
vốn huy động thông qua tài chính gián tiếp. Điều này cho thấy đà có sự chuyển
đổi về hình thức huy động vốn của công ty từ tài chính gián teps sang tài chính
trực tiếp.
Với chính sách đại chúng hoá thị trờng chứng khoán . số lợng những ngời đầu t trên thị trờng chứng khoán đà tăng lên rất nhanh . Các công ty chứng
khoán này đèu đợc hiện đại hoá thông qua việc mở rộng vốn cổ phiếu và tự
động hoá hoạt động cđa m×nh.

12


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận (: 6.280.688

Chơng II
Thực trạng và những điều kiện để phát triển thị

trờng chứng khoán ở Việt nam.
I. Thực trạng hoạt động kinh tế ở Việt nam .
1. Thực trạng hoạt động của ngân hàng đầu t và phát triển Việt nam.
Bớc vào năm 1998 trong yêu cầu đòi hỏi của nền kinh tế đất nớc tiếp tục
tăng trởng , trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng quyết liệt của hoạt động ngân
hàng và ảnh hởng tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực;
toàn hệ thống ngân hàng đầu t và phát triển Việt nam tiếp tục phát huy néi lùc,
víi trun thèng thèng nhÊt ý chÝ hµnh động, sự nỗ lực vợt bậc, sự điều hành
kiên quyết và tập trung của lÃnh đạo các cấp đà vợt qua khó khăn, thử thách đạt
đợc những kết quả đáng khích lệ.
Đến hết quý I/1998, tăng trởng nguồn vốn đạt 21.000 tỷ đồng, tiền gửi
dân c tăng 9% so với mỗi năm 1997 . Đặc biệt ngân hàng đầu t và phát triển
Việt nam phát hành trái phiếu, từ ngày 20-5-1998, chỉ trong thời gian 20 ngày
đà huy động tổng mức 1000 tỷ đồng gồm cả vốn Việt nam đồng và ngoại tệ.
Nguồn vốn huy động đà sẵn sàng giải ngân chỉ tiêu kế hoạch tín dụng nhà nớc
giao năm 1998 víi møc vèn 4000 tû ®ång, trong ®ã cho các dự án trọng điểm
nh thuỷ điện Yaly 750 tỷ đồng; tầu chở dầu thô 23,5 triệu USD, xi măng Bát
sơn, Bu chính viễn thông và các dự án chuyển tiếp khác. Trả nợ nớc ngoài đúng
hẹn đạt 22 triệu USD, cùng kỳ năm 1997 ; d nợ tín dụng đầu t phát triển tăng
6,7%; cải tiến công tác thanh toán tập trung, nâng cao khả năng thanh toán
nhanh trong toàn hệ thống; thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của nhà nớc,
của thống đốc ngân hàng nhà nớc về an toàn hoạt động ngân hàng, về an toàn
tín dụng, tăng dự trữ buộc đảm bảo nhu cầu chỉ tiêu của khách hàng; kinh
doanh ngoại hối quản lý ngoại tệ theo đúng các quy định của chính phủ và của
ngân hàng nhà nớc; tỷ lệ nợ quá hạn thấp, kết quả kinh doanh lÃi đạt 305 kế
hoạch và nộp đầy đủ nghĩa vụ ngân sách nhà nớc.
Về tổ chức bộ máy ngân hàng đầu t và phát triển , Việt nam đà xây dựng
đợc một hệ thống 65 chi nhánh tỉnh, thành phố trong cả nớc, có mô hình tổ
13



CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận (: 6.280.688

chức gọn nhẹ phù hợp với đặc điểm đầu t phát triển và phù hợp với đặc thù trên
từng địa bàn lÃnh thổ, đội ngũ cán bộ ngân hàng đầu t và phát triển Việt nam đợc tăng cờng về số lợng và chất lợng , cán bộ có trình độ đại học và trên đại
học chiếm 52,6% so với tổng số cán bộ, xây dựng ý thức hết mình vì sự nghiệp
chung, đoàn kết trên dới vì sự nghiệp của ngành, phối hợp tốt mối quan hệ giữa
Đảng, chính quyền và các tổ chức đoàn thể quần chúng, phát huy sức mạnh nội
lực sáng tạo của quần chúng hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị đợc giao, thờng
xuyên đào tạo bồi dỡng trau dồi phẩm chất đạo đức, nâng cao năng lực quản trị
điều hành cho lÃnh đạo các cấp, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ
nghiệp vụ, chăm lo đời sống vật chất tinh thần của cán bộ công nhân viên ngân
hàng đầu t và phát triển Việt nam.
ĐÃ mở rộng và phát triển quan hệ quốc tế một cách nhanh chóng và hoạt
động có hiệu quả với gần 500 ngân hàng đại lý, 65 ngân hàng có quan hệ giao
dịch thanh toán, quan hệ tín dụng, hợp tác đào tạo cán bộ . Do mở rộng quan
hệ quốc tế đà khai thác đợc việc đào tạo cán bộ, tiếp cận với công nghệ ngân
hàng hiện đại, khai thác đợc nhiều khoản vay, thực hiện một khối lợng thanh
toán hàng năm 400 triệu USD.
Trong quá trình đổi mới và phát triển . Ngân hàng đầu t và phát triển
Việt nam luôn lấy phơng châm hiệu quả sản xuất kinh doanh của khách hàng là
mucj tiêu trên cơ sở phục vụ đầu t phát triển , tăng trởng kinh tế mà không
ngừng tăng doanh lợi của ngân hàng, góp phần ổn định tiền tệ và kiềm chế lạm
phát. coi việc chăm lo nguồn lực con ngời là động lực của sự phát triển , coi
quản trị điều hành là khâu quyết định sự thành đạt trong kinh doanh, coi hiện
đại hoá công nghệ ngân hàng, mở rộng quan hệ đối ngoại tăng cờng kiểm tra
kiểm soát là những công cụ quan trọng quyết định chất lợng, hiệu quả và an
toàn trong kinh doanh, quyết định năng lực và điều kiện hội nhập.
2. Thực trạng cổ phần hoá các doanh nghiệp .
Tính từ năm 1991 cho đến cuối năm 1997 mới cổ phần hoá đợc 18 doanh

nghiệp nhà nớc với tổng số vốn là 121.348 triệu đồng gồm; phân theo ngành.
Bảng số 2: Danh sách các doanh nghiệp Nhà nớc chuyển sang công
ty cổ phần

14


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận (: 6.280.688

Ngành giao thông vận tải
4 doanh nghiệp
Ngành công nghiệp
7 doanh nghiệp
Ngành xây dựng
1 doanh nghiệp
Ngành chế biến nông lâm,thuỷ sản
3 doanh nghiệp
Ngành dịch vụ
3 doanh nghiệp
Phân theo lÃnh thổ
Thành phố Hå chÝ Minh
10 doanh nghiƯp
Thµnh phè Hµ néi
1 doanh nghiƯp
Thµnh phố Hải phòng
1 doanh nghiệp
Tỉnh Long An
1 doanh nghiệp
Tỉnh ninh Bình
1 doanh nghiệp

Tỉnh Bình định
1 doanh nghiệp
Tỉnh cà Mau
1 doanh nghiệp
Thành phố Đà nẵng
1 doanh nghiệp
Tỉnh An Giang
1 doanh nghiệp
Nguồn: Báo cáo của ban cổ phần hoá, Bộ tài chính
Trong sè 18 doanh nghiƯp nãi trªn cã 1 doanh nghiƯp nhà nớc bán toàn
bộ cho công nhân viên trong doanh nghiệp mà không giữ lại cổ phần nào, số
còn lại nhà nớc nắm giữ ít nhất là 18 %, cao nhất là 51% cổ phần của công ty
(bình quân của 18 doanh nghiệp là 34,2%) còn lại do cán bộ công nhân viên
trong công ty và các thành phần kinh tế khác ngoài xà hội nắm giữ.
Trong số 18 doanh nghiệp nhà nớc đà chuyển thành công ty cổ phần hiện
nay có 11 doanh nghiệp hoạt động từ 1 năm trở lên, trong đó có 2 doanh nghiệp
trớc khi chọn làm thí điểm cổ phần hoá có những điều kiện thuận lợi, hoạt động
có lÃi cao là công ty cổ phần cơ điện lạnh, công ty cổ phần đại lý liên hiệp vận
chuyển. Nhiều doanh nghiệp trớc khi cổ phần hoá kinh doanh kém hiệu quả, lợi
nhuận thấp vốn giảm dần nh xí nghiệp VIFOCO, xí nghiệp chế biến hàng xuất
khẩu Long an, xí nghiệp sửa chữa và đóng mới tầu thuyền Bình định. Từ khi
chuyển sang hoạt động dới hình thức công ty cổ phần thì sản xuất kinh doanh
phát triển , có tiến bộ về mọi mặt, nhà nớc và doanh nghiệp ngời lao động đều
có lợi. Cụ thể:
Đối với các doanh nghiệp (số liệu của 18 doanh nghiÖp)

15


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận (: 6.280.688


Bảng 3 : Mức tăng bình quân của chỉ tiêu
Vốn tăng bình quân
45% năm
Doanh thu tăng bình quân
56,9% năm
Lợi nhuận tăng bình quân
70,2% năm
Nộp ngân sách tăng bình quân
98% năm
Thu nhập của ngời lao động
20% năm
Tăng bình quân
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
19,1% năm
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn
74,6% năm
(Nguồn: báo cáo của ban cổ phần hoá - Bộ tài chính )
- Đối với nhà nớc:
Do sản xuất phát triển , doanh thu tăng, lợi nhuận tăng nên tiền thuế của
các công ty cổ phần nộp cao hơn khi còn là doanh nghiệp nhà nớc . Ngoài ra,
nhà nớc còn thu đợc 37.724 triệu đồng từ các nguồn sau:
Tiền thu về bán cổ phần 30.207 triệu đồng
Phần lợi tức của nhà nớc
từ các công ty cổ phần

6.995 triệu đồng

LÃi tiền vay mua chịu cổ phần của CBCNV 522 triệu đồng
Đấy là còn cha kể số tiền cán bộ công nhân viên trong các công ty cổ

phần mua chịu cổ phiếu là 14,749 triệu đồng sau 5 nămg phải trả nhà nớc.
- Đối với ngời lao động và xà hội:
Thu nhập của ngời lao động cao hơn khi còn là quốc doanh từ 1,5 đến 2
lần cha kể nguồn thu từ lợi tức cổ phần khoảng 22-24%/năm. Ngoài số lao
động cũ, các công ty đà thu hút thêm hơn 1000 lao động ngoài xà hội vào làm
việc. Do hoạt động của các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá có hiệu quả
nên lợi tức của các cổ đông thờng cao hơn lÃi suất gửi tiền tiết kiệm, đồng thời
tốc độ tÝch l vèn cđa doanh nghiƯp cịng kh¸ nhanh, gi¸ trị cổ phiếu thờng
tăng từ 1,5 đến 2 lần (sau 1 đến 2 năm hoạt động). Chẳng hạn nh: công ty cổ
phần đại lý liên hiệp vận chuyển , sau 4 năm hoạt động giá trị cổ phiếu đà tăng
7 lần, còn công ty cơ điện lạnh cũng trong thời kỳ nh vậy giá trị cổ phiếu tăng
hơn 6 lần.

16


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận (: 6.280.688

Mặc dù cho đến nay số doanh nghiệp nhà nớc đà thực hiện cổ phần hoá
còn ít và đang trong ở trong giai đoạn thí điểm, thời gian hoạt động cha dài,
song cũng nhận thấy.
+ Các doanh nghiệp cổ phần hoá do huy động thêm đợc vốn để đầu t
chiều sâu, đổi mới công nghệ siêu năng lực sản xuất kinh doanh, năng suất
hiệu quả lợi nhuận cao hơn trớc
Quyền lợi của ngời lao động trong công ty đồng thời là các cổ đông gắn
với quyền lợi của công ty. Ngời lao động một mặt làm việc với tinh thần trách
nhiệm cao vì quyền lợi của mình, mặt khác cũng yêu cầu hội đồng quản trị,
giám đốc điều hành phải chỉ đạo công ty hoạt động có hiệu quả để có lợi nhuận
cao hơn.
+ Phơng pháp quản lý điều hành của doanh nghiệp thay đổi từ việc giám

đốc doanh nghiệp nhà nớc do cấp trên chỉ định sang hình thức cổ đông bầu hội
đồng quản trị, ban kiểm soát và ban giám đốc.
II. Điều kiện để phát triển thị trờng chứng khoán ở Việt
nam.
1. Thuận lợi
Hiện nay, chính phủ đà có chủ trơng xây dựng trung tâm giao dịch chứng
khoán và giao cho Uỷ ban chứng khoán nhà nớc xúc tiến song vẫn đang còn
nhiều tranh cÃi xoay quanh vấn đề này. Nhiều chuyên gia nghi ngờ tính khả thi
của trung tâm giao dịch chứng khoán ra đời trong giai đoạn này. Nếu vậy thì
thời điểm nào là tốt nhất ? cũng cha trả lời đợc sang ngồi chờ thì càng không.
Vậy có nên vừa làm vừa điều chỉnh bổ sung hoàn chỉnh đợc chăng? có thể nhìn
nhận về những thuận lợi mà Việt nam có đợc hiện nay đối với vấn đề này.
Nền kinh tế nớc ta đà ra khỏi khủng hoảng với mức tăng trởng cao và
liên tục trong một vài năm gần đây. Yếu tố này đà kích thích sự tăng lên về nhu
cầu vốn đầu t, nhất là đầu t dài hạn. Bên cạnh đó, với những chính sách phù
hợp , chúng ta đà kìm hÃm đợc lạm phát và giữ ở mức độ cho phép trên cơ sở
ổn định giá trị đồng tiền nội tệ và tỷ giá hối đoái cũng nh kiểm soát đợc cán
cân thanh toán quốc tế. Nhờ vậy, ngời đầu t có thể yên tâm để đầu t vào các
mục đích sinh lời khác nhau, trong đó có các chứng khoán mua bán trên thị tr17


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận (: 6.280.688

ờng . Mặt khác trớc khi hình thành thị trờng chứng khoán hoàn chỉnh ở Việt
nam, chúng ta đà có một số công cụ tài chính ngắn hạn nh tín phiếu kho bạc,
kỳ phiếu ngân hàng và các thị trờng vốn ngắn hạn khác. Sự hoạt động thờng
xuyên, ổn định của thị trờng vốn ngắn hạn này sẽ có ý nghĩa rất quan trọng đối
với thị trờng vốn dài hạn, chúng ta cũng đà có những công cụ của thị trờng vốn
dài hạn, tuy sự phát triển của nó cha cao nh các loại trái phiếu chính phủ, trái
phiếu công trình, trái phiếu ngân hàng và một số trái phiếu của các công ty cổ

phần và của các doanh nghiệp nhà nớc đà cổ phần hoá toàn bộ hoặc một phần.
Một yếu tố không kém phần quan trọng trong quá trình hình thành thị trờng
chứng khoán ở Việt nam là sù gióp ®ì cđa mét sè níc, mét sè tỉ chức quốc tế ,
các công ty chứng khoán nớc ngoài đà có thị trờng chứng khoán lâu năm quan
tâm giúp đỡ chúng ta về nhiều mặt . Việc hình thành và ra mắt cơ quan quản lý.
điều hành thị trờng chứng khoán vào tháng 8/1997 vừa qua đà đánh dấu một bớc ngoặt quan trọng trong lịch sử hình thành thị trờng chứng khoán ở Việt nam.
Về cơ cấu vốn cho vay ®· cã sù thay ®ỉi tÝch cùc, Tû trọng vốn cho vay
trung và dài hạn, và cho vay khu vực kinh tế t nhân tuy còn rất nhỏ nhng xu hớng ngày càng gia tăng. Hiệu quả tín dụng đà đợc nâng lên rõ rệt , tình trạng nợ quá
hạn đà giảm đáng kể. Những năm từ 1993 về trớc nợ quá hạn thờng từ 15-20 %
trong tổng d nợ, mấy năm gần đây con số đó không quá 10% .
2. Khó khăn.
Hoạt động của các ngân hàng và công ty tài chính Việt nam hiện vẫn còn
những tồn tại khá lớn đà ảnh hởng không nhỏ đến sự hình thành và phát triển
một thị trờng tài chính nói chung và thị trờng vốn nói riêng.
Số lợng ngân hàng đà khá nhiều nhng vốn của mỗi ngân hàng quá thấp.
Các ngân hàng quốc doanh có số vốn khá lớn (1000-3000 tỷ đồng) . một vài
ngân hàng cổ phần có vốn điều lệ trên 200 tỷ. Còn lại hầu hết các ngân
hàng khác từ 70-100 tỷ. Thậm chí có ngân hàng chỉ có từ 10 đến 50 tỷ.
Vơí số vốn pháp định quá nhỏ nh vậy, các ngân hàng không thể đa năng hoá
nghiệp vụ và cũng không thể thực hiện tín dụng đầu t một cách an toàn.

18


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận (: 6.280.688

Những thuận lợi thì đà có nhng khó khăn vẫn còn nhiều và đây cũng
chính là những nguyên nhân làm chậm lại quá trình hình thành thị trờng chứng
khoán ở Việt nam. Khó khăn thứ nhất là thu nhập ngời dân còn thấp, tỷ lệ giữa
tiết kiệm và tiêu dùng còn quá chênh lệch. T tởng làm đồng nào xào đồng ấy

đang còn rất phổ biến trong dân và ngay trong cả một số doanh nghiệp trong
khi tình hình lạm phát còn cha ổn định và chứa đựng nhiều tiềm ẩn. Hệ thống
pháp lý về thị trờng chứng khoán cho đến nay vẫn cha đợc hoàn chỉnh. Một số
văn bản pháp quy, các luật có liên quan, chi phối hoạt động hoặc có ảnh hởng
đến thị trờng chứng khoán đà ban hành nhng trong phần nội dung còn nhiều bất
cập, mâu thuẫn với hệ thống pháp lý về thị trờng chứng khoán. Luật về thị trờng chứng khoán vẫn còn dự thảo. Tình hình cổ phần hoá các doanh nghiệp
Nhà nớc rất chậm chạp, cầm chừng, số lợng đà cổ phần không đáng kể so với
yêu cầu đề ra. Các công ty cổ phần đà đợc thành lập còn quá ít và phần lớn có
vốn rất nhỏ, cha đủ mạnh để tạo ra các hàng hoá cần thiết, tranh thủ sự giúp đỡ
của các nớc, các tổ chức và các Công ty chứng khoán có uy tín hàng đầu thế
giới, chúng ta đà ban hành đợc 02 văn bản pháp quy quan trọng là Nghị định
48/1998/NĐ - CP ngày 12/7/1998 và quyết định 127/1998/QĐ - TTg ngày
11/7/1998 làm cơ sở pháp lý cho hoạt động của thị trờng chứng khoán, cũng
nh đào tạo đợc nhiều cán bộ dới nhiều hình thức khác nhau nhằm phục vụ cho
sự ra đời và hoạt động của thị trờng chứng khoán Việt Nam. Tuy vậy, lợng cán
bộ đà đợc đào tạo vừa qua vẫn cha đủ về số lợng và do cha có thị trờng chứng
khoán nên chất lợng còn cha đợc kiểm chứng.
3. Ba điều kiện thiết yếu để phát triển thị trờng chứng khoán ở Việt Nam.
ở Trung Quốc, thị trờng chứng khoán Trung Quốc ra đời năm 1992 trên
cơ sở 5 điều kiện chủ lực. Đó là:
- Thị trờng chứng khoán phi tập trung phải hoạt động sôi động. Đây là
điều kiện về mặt kinh tế vô cùng quan trọng, là tiền đề cho sự hình thành, hoạt
động và phát triển thị trờng chứng khoán.
- ổn định chính trị trong nớc để kích thích đầu t phát triển.
- ổn định trật tự xà hội và an ninh quốc phòng.

19


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận (: 6.280.688


Đây là cơ sở tâm lý cho mọi cá nhân, tổ chức tham gia hoạt động của thị
trờng chứng khoán.
- Thiết lập hành lang luật pháp. Đây là điều kiện đảm bảo cho thị trờng
chứng khoán hoạt động theo đúng hớng tích cực của nó; hạn chế các diễn biến
phức tạp khác phát sinh.
- Phát triển hệ thống thông tin tin học.
Trung Quốc là vậy, còn Việt Nam thì sao? Nhiều ý kiến cho rằng Việt
nam phát triển thị trờng chứng khoán phải có 7 điều kiện. Vậy Việt nam đà đủ
7 điều kiện đấy cha, có nên chăng là phải chờ đợi đến lúc đủ các điều kiện này
mới phát triển thị trờng chứng khoán hay chăng vừa thực hiện xây dựng thị trờng chứng khoán vừa tạo điều kiện cho đủ để rút ngắn thời gian phải chờ đợi.
Có thể đa ra 3 điều kiện phải thực hiện để phát triển thị trờng chứng khoán ở
Việt Nam là:
3.1. Chuẩn bị điều kiện vật chất tiền đề.
Trung tâm giao dịch chứng khoán hoạt động nh một sở giao dịch chứng
khoán thu nhỏ, có quy mô và hình thức thích hợp với giai đoạn phát triển ban
đầu của thị trờng chứng khoán ở nớc ta. Hệ thống giao dịch chứng khoán sẽ đợc tự động hoá với các trạm làm việc đợc kết nối bởi các máy tính cá nhân với
một số máy chủ thông qua mạng giao diện cục bộ liên kết với các máy tính của
các thành viên trung tâm.
3.2. Khuôn khổ pháp lý ban đầu cho thị trờng chứng khoán.
Bớc đầu việc ra đời một tổ chức Nhà nớc - Uỷ ban chứng khoán quốc gia
là một việc làm cần thiết. Tổ chức này trực thuộc Chính phủ, có chức năng
quản lý các mặt hoạt động liên quan đến phát hành chứng khoán và kinh doanh
chứng khoán trong giai đoạn đầu của tiến trình hình thành thị trờng chứng
khoán, Uỷ ban chứng khoán quốc gia sẽ là tổ chức Nhà nớc chịu trách nhiệm
soạn thảo các văn bản pháp quy liên quan đến chứng khoán và thị trờng chứng
khoán để trình Chính phủ phê duyệt. Bên cạnh yếu tố quản lý Nhà nớc, vấn đề
môi trờng pháp lý cho sự ra đời và phát triển thị trờng chứng khoán Việt Nam
cần đợc xác lập dựa trên cơ sở nền tảng pháp lý sẵn có của các mối quan hệ
kinh tế - xà hội. Từ đó đi sâu vào chi tiết hoá các mối quan hệ kinh tế - xà hội.

Từ đó đi sâu vào chi tiết hoá các mối quan hệ trên thị trờng chứng khoán, biểu
20


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận (: 6.280.688

hiện bằng những văn bản luật pháp cụ thể về phát hành chứng khoán, giao dịch
chứng khoán, tác nhân tham gia và vận hành từng cơ sở giao dịch. Hệ thống
các văn bản pháp quy này đợc hoàn thiện trên cơ sở sự đồng bộ của các bộ luật
liên quan hiện có và những bộ luật cần phải có trong quá trình phát triển nh luật
thơng mại, luật kinh doanh...
3.3. Chuẩn bị về con ngời:
Đào tạo, bồi dỡng kiến thức quản lý, kinh doanh cho các nhà điều hành
thị trờng, các nhà môi giới chứng khoán và thơng gia chứng khoán là việc làm
hết sức cần kíp trong giai đoạn đầu. Tạo điều kiện để nâng cao hiệu lực quản lý
Nhà nớc trong công tác điều hành thị trờng cũng nh việc nâng cao năng lực
pháp lý và năng lực hành vi cho các chủ thể tham gia. Bảo đảm sự thành công
và hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro trong quá trình vận hành và phát
triển thị trờng chứng khoán.
III. Phát triển thị trờng chứng khoán ở Việt Nam là tất
yếu.
Tình hình triển khai chơng trình cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc
cần đợc trợ lực và Nhà nớc huy động vốn vào phát triển nền kinh tế, trong khi
các điều kiện cho việc hình thành sở giao dịch chứng khoán cha đợc chín muồi,
thì việc hình thành trung tâm giao dịch chứng khoán là một giải pháp cấp bách
trớc mắt, không những tạo tiền đề cho việc huy động vốn, thúc đẩy tiến trình
đổi mới doanh nghiệp mà còn tạo bớc đệm cho việc hình thành sở giao dịch
chứng khoán Việt Nam. Bài học kinh nghiệm của các nớc trong khu vực nh
Trung Quốc hoặc các nớc ngoài khu vực nh Quy bec (Canada) thành lập trung
tâm giao dịch chứng khoán trớc khi hội đủ các điều kiện để tiến tới thành lập sở

giao dịch chøng kho¸n, cho thÊy sù kÕ thõa cđa ViƯt Nam là một bớc đi đúng
đắn.
Trong thời gian đầu của thị trờng chứng khoán Việt Nam, đa số các giao
dịch sẽ là giao dịch về trái phiếu Công ty và trái phiếu chính phủ. Tuy nhiên,
các Công ty phát triển hơn chắc chắn muốn bán cổ phiếu để đảm bảo tỷ lệ đầu
t giữa cho vay và vay cân bằng hơn. Những công ty cổ phần đợc thành lập từ
quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc có uy tín sẽ là những công ty đầu
tiên bán cổ phiếu ở thị trờng này, sau đó sẽ là cổ phiếu của những công ty cổ
phần nớc ngoài đang hoạt động ở ViƯt Nam, cã thĨ sư dơng mét thÞ trêng chÝnh
21


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận (: 6.280.688

thức để định giá cổ phiếu và giúp bán cổ phiếu rộng rÃi. Trong trờng hợp cha
có đủ điều kiện thành lập sở giao dịch chứng khoán thì Nhà nớc có thể cho
phép thành lập một trung tâm giao dịch cổ phiếu để giúp cổ đông chuyển nhợng cổ phiếu một cách hợp pháp và công khai. Nếu không thực hiện điều này
sớm thì một thị trờng phi chính thức đà hình thành từ khi có luật Công ty sẽ có
điều kiện mở rộng qua nhiều hình thức, đem lại nhiều tiêu cực cho công chúng
và cho công tác quản lý thị trờng chứng khoán sau này. Cụ thể đối với trái
phiếu, về cơ bản tất cả các trái phiếu kho bạc, trái phiếu công trình, trái phiếu
ngành có thời hạn phát hành thông qua phơng thức đấu thầu hoặc thông qua tổ
hợp phân phối chứng khoán và sẽ đợc đăng ký giao dịch trên Trung tâm. Tuy
nhiên, việc phát hành các trái phiếu hiện nay có kỳ hạn và thời gian phát hành
không đồng nhất, do bản thân các đơn vị tự phát hành và phát hành một cách
riêng lẻ mà cha thông qua một tổ chức bảo lÃnh phát hành, nên việc đa vào
đăng ký giao dịch các trái phiếu này rất khó thực hiện. Đối với các nớc, các
chứng khoán này sẽ đợc giao dịch trên thị trờng phi tập trung (OTC), còn đối
với Việt Nam việc phát triển thị trờng phi tập trung lúc này là rất phức tập trong
khâu tổ chức, quản lý và thực sự cha cần thiết. Tuy nhiên để tạo điều kiện cho

việc lu hành số trái phiếu này trung tâm giao dịch sẽ tổ chức thành một khu vực
riêng dành cho giao dịch các trái phiếu không đợc phép đăng ký.
Tất cả các loại trái phiếu tham gia giao dịch trên trung tâm đều phải đợc
tập trung đăng ký để xác nhận sở hữu chứng khoán hợp pháp. Trong thời gian
đầu, khi cha hình thành trung tâm đăng ký, thanh toán bù trừ và lu ký chứng
khoán độc lập thì bộ phận đăng ký, thanh toán bù trừ và lu ký chứng khoán độc
lập thì bộ phận đăng ký, thanh toán bù trừ và lu giữ chứng khoán của trung tâm
sẽ đảm nhận phần đăng ký, thanh toán bù trừ, bảo quản lu giữ và làm các dịch
vụ về chi trả l·i cỉ tøc, theo dâi chun qun së h÷u chøng khoán cho các nhà
đầu t.

22


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận (: 6.280.688

Chơng III
Phơng hớng và những giải pháp chủ yếu để phát
triển thị trờng chứng khoán ở Việt Nam.
I. Phơng hớng phát triển thị trờng chứng khoán ở Việt
Nam
Thị trờng chứng khoán ở Việt nam là cần thiết hơn bao giờ hết đối với
giai đoạn hiện nay. Thực tế cho thấy, Việt Nam đà có những điều kiện cơ bản
có tính tiền đề, cơ sở hạ tầng về luật pháp cũng nh tài chính cho hoạt động có
hiệu quả của một thị trờng chứng khoán tập trung cũng đà có, nhng vẫn còn
quá mỏng. Chính vậy, vấn đề phát triển thị trờng chứng khoán đòi hỏi Việt
Nam phải có một giải pháp toàn diện; phải đồng thời giải quyết tất cả các yếu
tố cần thiết của một thị trờng chứng khoán. Trong đó trớc hết phải tổ chức đợc
một số công ty môi giới chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu t với những hoạt
động môi giới mua bán và bảo lÃnh phát hành chứng khoán và làm trung gian

đầu t chứng khoán cho ngời đầu t; phải quan tâm đặc biệt đến việc tạo ra một
khối lợng chứng khoán có chất lợng, có khả năng thu hút ngời mua và đơn giản
trong giao dịch. Và phải tổ chức một thị trờng chứng khoán bớc đầu đơn giản
về kỹ thuật công nghệ, nhng phải chặt chẽ trong tổ chức và quản lý.
Có thể tổ chức một sở giao dịch chứng khoán tại thành phố Hồ Chí
Minh, trong đó diễn ra đồng thời hai loại cơ cấu thị trờng sơ cấp và thị trờng
thứ cấp. Giai đoạn đầu chú trọng phát triển và hoàn thiện thị trờng sơ cấp nhằm
thu hút vốn đầu t trong và ngoài nớc qua việc phát hành cổ phiếu cổ phần hoá,
và phát hành các loại trái phiếu công ty, trái phiếu Chính phủ và chính quyền
địa phơng; đồng thời từng bớc hình thành thị trờng thứ cấp cho phép kinh
doanh buôn bán chứng khoán.
Thị trờng chứng khoán là một định chế tài chính rất phức tạp. Để thị trờng chứng khoán hoạt động có hiệu quả đòi hỏi hệ thống hạ tầng về tài chính,
tín dụng và ngân hàng phải hoàn thiện. Trớc hết phải có hệ thống ngân hàng thơng mại, công ty tài chính, ngân hàng đầu t, công ty bảo hiểm, công ty chứng
khoán, công ty quản lý, quỹ đầu t, công ty kiểm toán độc lập và hệ thống thị tr-

23


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận (: 6.280.688

ờng tài chính ngắn hạn hoạt động tốt. Bài viết xin đa ra mô hình tổ chức thị trờng chứng khoán Việt Nam và các định chế tài chính liên quan nh sau:
Uỷ ban chứng
khoán Nhà nước

Trung tâm lưu
giữ chứng khoán
và thanh toán bù
trừ

Sở giao dịch

chứng khoán TP.
HCM

Trung tâm phân
tích chứng khoán

Ngân hàng và
công ty tài chính

Công ty môi giới
chứng khoán

Công ty
kiểm toán

Nhà
đầu tư
chuyên
nghiệp

Nhà
đầu tư
chuyên
nghiệp

Quỹ
đầu


Quỹ

bảo
hiểm

Quỹ
hưu
trí

Chính
phủ và
chính
quyền
địa phư
ơng

Mô hình số 1: Tổ chức thị trờng chứng khoán Việt Nam
1. Uỷ ban chứng khoán Nhà nớc.

24

Doanh
nghiệp


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận (: 6.280.688

Uỷ ban chứng khoán Nhà nớc là cơ quan quản lý Nhà nớc về chứng
khoán và thị trờng chứng khoán. Uỷ ban chứng khoán Nhà nớc không phải là
cặp song sinh với sở giao dịch chứng khoán. Lịch sử phát triển thị trờng
chứng khoán thế giới cho thấy sở giao dịch chứng khoán đợc hình thành trên cơ
sở thị trờng chứng khoán phi tập trung. Thị trờng chứng khoán phi tập trung đợc hình thành một cách tự phát khi xuất hiện cổ phiếu, trái phiếu. Sau đó Nhà

nớc thấy đợc rằng cần phải có luật pháp và cơ quan giám sát của Nhà nớc về
hoạt động phát hành và kinh doanh chứng khoán nhằm bảo vệ lợi ích của nhà
đầu t (những ngời mua chứng khoán) và bảo đảm cho sự bình ổn của thị trờng.
Vậy là cơ quan quản lý giám sát chứng khoán của Nhà nớc đợc thành lập.
Việc ra đời Uỷ ban chứng khoán Nhà nớc của Việt Nam hiện nay là một
nhu cầu hợp lý. Bởi lẽ trên thị trờng tài chính của Việt Nam hiện nay đà xuất
hiện nhiều loại chứng khoán. Và điều đáng nói là có một số loại chứng khoán
phát hành ra công chúng chủ yếu là do nhu cầu vốn đầu t cha dựa trên những
căn cứ tiêu chuẩn chuẩn mực và cha đợc quyết định bởi một cơ quan quản lý
thống nhất. Uỷ ban chứng khoán Nhà nớc Việt Nam lúc này không đơn giản
chỉ là một cơ quan quản lý nh các nớc, mà nhiệm vụ quan trọng và nặng nề hơn
của Uỷ ban chứng khoán Nhà nớc của Việt Nam lúc này là tổ chức và xây
dựng.
Uỷ ban chứng khoán Nhà nứoc có nhiệm vụ tổ chức đào tạo, tuyên
truyền và hớng dẫn, phổ cập hoá tri thức về chứng khoán và thị trờng chứng
khoán cho công chúng, trớc hết là các nhà quản trị doanh nghiệp và ngời đầu t.
Ngoài ra Uỷ ban chứng khoán Nhà nớc còn phải xây dựng đợc hệ thống chủ trơng, chính sách, biện pháp để tạo ra đợc một khối lợng chứng khoán có chất lợng trong thời kỳ đầu để làm đà cho sự phát triển sau đó.
Thủ tớng Chính phủ đà ký quyết định (Nghị định 75/CP ngày
28/11/1996) thành lập Uỷ ban chứng khoán Nhà nớc, trực thuộc Chính phủ với
cơ chế tổ chức vừa có tính độc lập, vừa có mối liên hệ trách nhiệm của các
ngành liên quan: Uỷ ban chứng khoán Nhà nớc có chủ tịch, các phó chủ tịch
và các Uỷ viên kiêm nhiệm cấp thứ trởng các Bộ: Tài chính T pháp, kế hoạch
và đầu t và Ngân hàng Nhà nớc.

25


×