Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

nghiệp vụ tái bảo hiểm hàng hóa xuât nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.32 KB, 88 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU.....................................................................6
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................1

CHƯƠNG I: Lý luận chung về nghiệp vụ TBH hàng hóa xuât nhập
khẩu vận chuyển bằng đường biển........................................................4
1.1. Khái quát về Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển
bằng đường biển................................................................................................4
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ..........................................4
1.1.2. Sự cần thiết khách quan........................................................6
1.1.3. Đặc điểm cơ bản của Bảo hiểm hàng hố XNK vận chuyển
bằng đường biển........................................................................................8
1.2. TBH Hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển...8
1.2.1. Khái niệm chung về TBH.....................................................8
1.2.2. Vai trị của TBH Hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng
đường biển...............................................................................................12
a) Đối với công ty nhượng TBH...............................................12

Sơ đồ I.2.2: Cơ chế chuyển giao rủi ro bảo hiểm và TBH..................13
b) Đối với công ty nhận TBH...................................................14
c) Đối với xã hội......................................................................15
1.2.3. Hợp đồng TBH....................................................................15
1.2.3.1. Định nghĩa:.................................................................15
1.2.3.2. Phân loại....................................................................16
Hợp đồng TBH tuỳ ý lựa chọn...................................................16
Hợp đồng TBH cố định..............................................................18

1.2.3.3. Phương pháp TBH......................................................20
a1) TBH theo Số tiền bảo hiểm..................................................21
TBH mức dôi ........................................................................................21


TBH số thành.........................................................................................22
TBH kết hợp số thành - mức dôi...........................................................23

a2) TBH theo Mức bồi thường...................................................23

Bùi Hồng Trinh
Kinh tế bảo hiểm 47B


Chuyên đề tốt nghiệp
TBH vượt mức bồi thường....................................................................23
TBH vượt tỷ lệ bồi thường....................................................................24
TBH kết hợp .........................................................................................24

1.2.3.4. Những điều khoản cơ bản trong Hợp đồng TBH

.26

Hoa hồng TBH...........................................................................26
Phí TBH hợp đồng phi tỷ lệ (Phí đặt cọc)..................................29
Điều khoản Tái lập trách nhiệm.................................................29
Phí tạm giữ.................................................................................30
Bồi thường tạm giữ....................................................................31

1.2.3.5. Quản lý Hợp đồng ......................................................31

CHƯƠNG II: Hoạt động kinh doanh TBH nghiệp vụ Bảo hiểm Hàng
hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Công ty Cổ phần
Bảo hiểm Bưu điện trong giai đoạn 2004-2008...................................33
2.1 .Vài nét về PTI.................................................................................33

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.........................................33
a) Thành viên sáng lập............................................................33
b) Quan hệ hợp tác..................................................................33
c) Phạm vi kinh doanh.............................................................34
d) Cơ cấu bộ máy tổ chức Công ty ..........................................34
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm vừa qua..........36
2.1.2.1.Kết quả kinh doanh bảo hiểm gốc................................36
2.1.2.2. Kết quả kinh doanh TBH............................................38
a) Hoạt động nhượng TBH.........................................................38
b) Hoạt động nhận TBH.............................................................39

2.1.2.3. Hoạt động đầu tư........................................................41
2.1.3. Phương hướng và giải pháp phát triển trong thời gian tới. 41
2.2. Tổng quan về Thị trường Bảo hiểm và TBH Hàng hóa xuất
nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển ở Việt Nam ................................42
2.2.1. Tình hình XNK của Việt Nam trong những năm gần đây:.42
Bùi Hồng Trinh
Kinh tế bảo hiểm 47B


Chuyên đề tốt nghiệp
2.2.2. Thị trường bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam. 44
Thực trạng trên là do một số nguyên nhân sau:............................45
2.2.3. Thị trường TBH hàng hoá XNK vận chuyển bằng đường biển47
2.3. Những thuận lợi và khó khăn của Cơng ty Cổ phần Bảo hiểm
Bưu điện trong hoạt động kinh doanh TBH Hàng hóa xuất nhập khẩu.. .48
2.3.1. Thuận lợi.............................................................................48
a)Từ thị trường bảo hiểm........................................................48
b)Từ Công ty............................................................................49
2.3.2. Khó khăn.............................................................................49

a) Thị trường trong nước cạnh tranh gay gắt..........................49
b) Chất lượng khai thác Bảo hiểm gốc không được cải thiện. .50
Thị trường TBH gánh chịu hậu quả nặng nề của các thảm hoạ
thiên nhiên.........................................................................................51
d) Hệ thống tin học cịn hạn chế..............................................52
2.4. Quy trình TBH tại PTI..................................................................52
2.4.1. Sự cần thiết của Quy trình..................................................52
2.4.2. Nội dung Quy trình TBH....................................................52
2.4.2.1. Quy trình nhượng TBH...............................................52
2.4.2.2. Quy trình nhận TBH...................................................58
2.5. Hoạt động kinh doanh Nghiệp vụ TBH Hàng hoá xuất nhập
khẩu vận chuyển bằng đường biển tại PTI...................................................60
2.5.1. Hoạt động nhượng tái:........................................................60
2.5.2. Hoạt động nhận tái..............................................................63
2.6. Đánh giá chung về kết quả hoạt động kinh doanh TBH Hàng
hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại PTI.........................65
2.6.1. Hoạt động nhượng TBH.....................................................65
a)Công tác thu xếp TBH cố định:............................................65
b) Công tác thu xếp TBH tạm thời...........................................65
2.6.2.Hoạt động nhận tái...............................................................66
Bùi Hồng Trinh
Kinh tế bảo hiểm 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

Phần lớn các vụ tổn thất đều rơi vào những đơn vị rủi ro có số tiền bảo
hiểm nhỏ hơn 1,000 USD, khoảng 80-90% tổng số vụ tổn thất, tiếp đến là
các đơn vị rủi ro có số tiền bảo hiểm nằm trong khoảng 1,000-12,000
USD, chiếm khoảng 4%, chỉ riêng năm 2007, tỷ lệ này tăng đột biến lên

22.12%. Cũng trong 3 năm gần đây, chỉ có duy nhất năm 2006 do tình
hình thiên tai diễn biến nghiêm trọng, nên có 2 vụ tổn thất thuộc đơn vị
rủi ro có số tiền bảo hiểm nằm trong khoảng 12,000-30,000 USD. Tuy
nhiên, hai vụ tổn thất này đã chiếm tới 2.01% trong tổng số giá trị tổn
thất.Nhìn chung, các đơn vị tổn thất phân bố không đều qua các năm.
Tính riêng trong năm 2008, có:............................................................68
54 đơn vị tổn thất thuộc đơn vị rủi ro có số tiền bảo hiểm nhỏ hơn 1,000
USD, giá trị tổn thất bình quân là 2,764.93, chiếm 93.84%................68
4 đơn vị tổn thất thuộc đơn vị rủi ro có số tiền bảo hiểm từ 1,000-3,000
USD, giá trị tổn thất bình quân là 1,511.5, chiếm 3.8%......................68
1 đơn vị tổn thất thuộc đơn vị rủi ro có số tiền bảo hiểm từ 5,000-12,000
USD, giá trị tổn thất là 3,755 chiếm 2.36%.........................................68
CHƯƠNG III. Một số kiến nghị nhằm phát triển nghiệp vụ TBH hàng
hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển.............................69
3.1. Dự báo xu hướng của thị trường xuất nhập khẩu của Việt Nam
trong thời gian tới...........................................................................................69
3.2. Triển vọng phát triển nghiệp vụ TBH hàng hoá xuât nhập khẩu
vận chuyển bằng đường biển.........................................................................70
3.3. Kiến nghị nhằm phát triển nghiệp vụ TBH hàng hoá xuât nhập
khẩu vận chuyển bằng đường biển phù hợp với tình hình thị trường.......72
3.2.1. Về phía Nhà nước: .............................................................72
3.2.2. Về phía các Cơng ty Xuất nhập khẩu: ..............................73
3.2.3. Với Hiệp hội Bảo hiểm.......................................................73
Bùi Hồng Trinh
Kinh tế bảo hiểm 47B


Chun đề tốt nghiệp
3.2.4. Về phía Cơng ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện....................74
a) Hoàn thiện sản phẩm Bảo hiểm Hàng hoá xuất nhập khẩu vận

chuyển bằng đường biển....................................................................74
b) Lựa chọn phương pháp TBH hợp lý: ..................................75
c) Nâng cao nghiệp vụ chun mơn cho cán bộ phịng TBH....75
d) Nâng cấp hệ thống thông tin................................................76
e) Mở rộng quan hệ hợp tác trong nước và quốc tế.................76

Tài liệu hướng dẫn................................................................................ 77
KẾT LUẬN........................................................................................... 78

Bùi Hồng Trinh
Kinh tế bảo hiểm 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng II.1.2: Cơ cấu doanh thu qua các năm 2007 – 2008...................36
Bảng II.2.1: Tình hình doanh thu nghiệp vụ bảo hiểm hàng hố XNK
vận chuyển bằng đường biển của các công ty năm 2007....................45
Bảng II.3.1: Tình hình doanh thu nghiệp vụ tại PTI..........................50
Bảng II.5.1: Tổng kết doanh thu phí nhượng tái nghiệp vụ TBH hàng
hoá......................................................................................................... 60
Bảng II.5.2: Phân bổ tổn thất theo các hợp đồng nghiệp vụ nhượng TBH
hàng hoá ở PTI từ năm 2004-2008.......................................................61
Bảng II.5.2.1: Thống kê doanh thu phí nhận tái ...............................63
Bảng II.5.2.2: Phân bổ tổn thất theo các hợp đồng nghiệp vụ nhượng
TBH hàng hoá ở PTI từ năm 2004-2008..............................................63
Bảng II.5.5.3: Tỷ lệ tổn thất tính theo doanh thu phí nghiệp vụ nhận
TBH hàng hoá XNK vận chuyển bằng đường biển tại PTI................64
Bảng II.6.2.1: Tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu phí nhận TBH

............................................................................................................... 66
Bảng II.6.2.2: Thống kê đơn vị tổn thất nghiệp vụ nhận và nhượng tái67

Bùi Hồng Trinh
Kinh tế bảo hiểm 47B


Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2007, sau nhiều năm tham gia đàm phán,
Việt Nam đã chính thức gia nhập Tổ chức kinh tế thế giới WTO, mở ra giai đoạn
phát triển mới cho nền kinh tế nước nhà nói chung và ngành bảo hiểm nói riêng.
Tuy nhiên, trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt này, cơ hội sẽ chia đều cho mọi
thành viên chứ không phải là các công ty nước ngoài chiếm ưu thế.Sự cạnh tranh
gay gắt trên thị trường bảo hiểm khi Việt Nam là thành viên chính thức của
WTO chính là cơ hội để sàng lọc và chỉ những DN thực sự “khoẻ” mới đủ sức để
trụ vững và phát triển. "
Sự hiện diện của nhiều cơng ty nước ngồi đã giúp thay đổi cách
thức quản lý cũng như tiếp cận thị trường của ngành bảo hiểm. Thị trường được
tái cấu trúc lại theo hướng tốt hơn về mặt pháp luật trở nên minh bạch hơn... Điều
đặc biệt là các công ty trong nước cũng bắt đầu niêm yết tại các thị trường chứng
khốn nước ngồi để khẳng định vị trí của mình.
Đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hoá vận chuyển, tỷ trọng hàng hoá
xuất nhập khẩu mua bảo hiểm còn quá khiêm tốn so với tổng kim ngạch xuất
nhập khẩu của Việt Nam. Các cam kết về dịch vụ bảo hiểm của Việt Nam cũng
chưa có tác động đáng kể đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu".
Việc trở thành thành viên của WTO không chỉ tạo ra những thay đổi
to lớn đối với mỗi doanh nghiệp bảo hiểm, mà riêng đối với nghiệp vụ bảo hiểm
hàng hoá XNK vận chuyển bằng đường biển, điều này cũng khiến thị trường xuất
nhập khẩu của Việt Nam có những biến động nhất định.

Song song với việc thực hiện các cam kết về thuế, chúng ta cũng triến khai
một loạt các cam kết liên quan khác. Về quyền kinh doanh xuất nhập khẩu: Việt
Nam đồng ý cho doanh nghiệp nước ngoài được quyền xuất nhập khẩu hàng hóa
như doanh nghiệp Việt Nam kể từ khi gia nhập, trừ các mặt hàng thuộc danh mục
"thương mại nhà nước"

Bùi Hồng Trinh

1

Kinh tế bảo hiểm 47B


Chuyên đề tốt nghiệp
Có thể khẳng định, sau 2 năm gia nhập WTO, mặc dù cịn nhiều khó khăn
trước mắt, nhưng nền kinh tế Việt nam đã vượt qua được những thách thức, rút ra
được những bài học bổ ích để từng bước phát triển bền vững. Với xuất phát điểm
là một nền kinh tế đang trong giai đoạn chuyển đổi, ở trình độ thấp và có quy mơ
nhỏ so với kinh tế thế giới, các biến động phức tạp và khó lường trước của nền
kinh tế thế giới thời gian qua đã có tác động khơng nhỏ tới nền kinh tế Việt Nam.
Tuy nhiên, so với nhiều nước trong khu vực, chúng ta vẫn đạt được những chỉ
tiêu kinh tế đáng khích lệ. Hoạt động xuất nhập khẩu vẫn tiếp tục khởi sắc, duy
trì tăng trưởng cao, năm 2008 dự kiến xuất khẩu xấp xỉ 63 tỉ USD, tăng trên
29,5% so với 2007, nhập khẩu ước đạt 79,9 tỉ USD, tăng 27,5% so với 2007. 10
mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam có kim ngạch trên 1 tỉ USD như: Dệt may, cà
phê, cao su, thủy sản, dầu thô, giầy dép, điện tử và linh kiện điện tử, sản phẩm gỗ
và nhóm sản phẩm cơ khí, tiếp tục được giữ vững; đồng thời mặt hàng dây điện
và cáp điện cũng có khả năng trở thành thành viên của “câu lạc bộ 1 tỉ USD” này.
Môi trường kinh doanh được cải thiện một cách rõ rệt, minh bạch hơn nhờ
thực thi các cam kết về minh bạch hóa chính sách, không phân biệt đối xử, giảm

bớt rào cản trong tiếp cận thị trường và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. Nhận thức
của người dân và các doanh nghiệp về việc tham gia WTO đã có sự chuyển biến
tích cực.
Việt Nam trở thành nơi hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài vào một số
ngành như điện tử, tin học, dệt may, luyện và cán thép, ngân hàng, tài chính bảo
hiểm, bất động sản ... Mặc dù chịu ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính tiền tệ
tồn cầu năm 2008, nhưng GDP vẫn đạt mức tăng trưởng khoảng 6,5%, tuy có
giảm hơn so với năm 2007, thu hút đầu tư nước ngoài tăng rất mạnh trong năm
2007, năm 2008, số vốn đăng kí đạt gần 64 tỉ USD.
Tất cả những thay đổi trên đã tác động mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp bảo hiểm.
Là một công ty dù đã được thành lập hơn 10 năm, nhưng so với các công ty
lâu năm trên thị trưởng như Bảo Việt, PJICO…và các cơng ty nước ngồi, khả
2
Bùi Hồng Trinh
Kinh tế bảo hiểm 47B


Chun đề tốt nghiệp
năng tài chính của Cơng ty cổ phần Bảo hiểm Bưu điện hết sức quan tâm và đã
thực hiện nghiệp vụ TBH để đảm bảo ổn định kinh doanh. Trong q trình thực
hiện vẫn cịn nhiều vần đề cần nghiên cứu và làm rõ để giải quyết vướng mắc ở
các khâu nghiệp vụ.
Với vốn kiến thức còn hạn chế của một sinh viên sắp ra trường và niềm yêu
thích với nghiệp vụ TBH, trong thời gian thực tập ở Công ty cổ phần Bảo hiểm
Bưu điện, em xin mạnh dạn đề xuất đề tài:
“Phát triển nghiệp vụ TBH hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng
đường biển tại Công ty cổ phần Bảo hiểm Bưu điện (PTI)”.
Chuyên đề được chia thành ba chương:
CHƯƠNG I: Lý luận chung về nghiệp vụ TBH hàng hóa xuât nhập

khẩu vận chuyển bằng đường biển.
CHƯƠNG II: Hoạt động kinh doanh nghiệp vụ TBH Bảo hiểm Hàng
hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Công ty Cổ phần Bảo
hiểm Bưu điện trong giai đoạn 2004-2008.
CHƯƠNG III. Một số kiến nghị nhằm phát triển nghiệp vụ TBH hàng
hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển.
Mặc dù hết sức cố gắng, nhưng chắc chắn bài viết khơng thể tránh khỏi
những thiếu sót nhất định. Kính mong sự đóng góp ý kiến, nhận xét của thầy cô
giáo, các cán bộ và các bạn để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo – Ths. Bùi
Quỳnh Anh và ban lãnh đạo và tập thể các cán bộ công ty PTI, đặc biệt là các cán
bộ TBH/Trưởng nhóm nghiệp vụ phịng TBH đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết
này.

Bùi Hồng Trinh

3

Kinh tế bảo hiểm 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG I: Lý luận chung về nghiệp vụ TBH hàng hóa xuât
nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển.
1.1. Khái quát về Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng
đường biển
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Việc các quốc gia Châu Âu thông qua các cuộc viễn chinh tới Châu
Á và Châu Mỹ nhằm tìm ra những tuyến đường thương mại mới vào thế kỷ 15 và

16 đã tạo ra “Cuộc cách mạng thương mại”. Chính điều này đã cho phép các
quốc gia hùng mạnh ở Châu Âu xây dựng một mạng lưới thương mại quốc tế mới
nhằm tìm kiếm nguồn tài nguyên mang lại sự giàu có. Để đáp ứng nhu cầu này,
nhiều học thuyết kinh tế mới và thực tiễn đã xuất hiện, trong đó có ý tưởng về
quỹ chung và rủi ro đồng loạt. Trong thời kỳ này, thương mại gặp rất nhiều rủi ro
kinh doanh làm giảm lợi nhuận của những thương gia. Nguyên nhân là do trong
cả đội tàu, một số tàu có thể bị chìm do bão tố, cạn kiệt nguồn cung cấp hoặc đội
thuỷ thủ chết vì bệnh tật, lạc đường, bị chìm do quá tải, hoặc bị mọt ăn thủng.
Những người tham gia đầu tư vào những chuyến như kể trên cảm thấy cần thiết
phải cùng nhau chia sẻ rủi ro tránh tình trạng một số nhà đầu tư mất trắng toàn bộ
chuyến hàng do một hiện tượng khá phổ biến: tàu bị mất tích. Có 2 hình thức hay
được sử dụng là:
Cách thứ nhất là Hình thức cổ phần, theo đó các chủ hàng tập hợp
lại, cùng sở hữu cổ phần của chuyến hàng. Khi tổn thất xảy ra tất cả cùng phải
gánh chịu.
Cách thứ hai là Bảo hiểm, một hệ thống theo đó chủ tàu hay chủ hàng (có
thể là một cá nhân hay một công ty) trả một số tiền mặt cho công ty bảo hiểm nếu
họ thoả thuận sẽ bồi thường khi con tàu đã nêu trên khơng hồn thành một
chuyến đi cụ thể nào đó. Những cơng ty bảo hiểm này đã tạo lập một quỹ chung
dùng để thanh toán cho người được bảo hiểm khi xảy ra tổn thất.
Có thể nói, bảo hiểm hàng hải là loại hình bảo hiểm lâu đời nhất. Một
trong những đơn bảo hiểm hàng hải đầu tiên mà người ta tìm thấy là đơn bảo
4
Bùi Hồng Trinh
Kinh tế bảo hiểm 47B


Chuyên đề tốt nghiệp
hiểm cấp vào năm 1347 tại Genoa (Italia) cho tàu Santaclara đi đến quần đảo
Magioca thuộc Tây Ban Nha. Người ta cho rằng bảo hiểm hàng hải ra đời bắt đầu

từ những người cho vay nặng lãi sống ở miền Bắc Italia. Những người này
thường cho chủ tàu vay nợ với điều kiện là nếu tàu đi trót lọt thì chủ tàu phải trả
một khoản lãi rất nặng. Ngược lại, nếu tàu bị đắm, mất hết thì được xoá nợ. Lối
cho vay này gọi là vay “được ăn cả ngã về không” hay cho vay kiêm bảo hiểm.
Bảo hiểm hàng hải là bảo hiểm những rủi ro trên biển hoặc những rủi ro
trên bộ, trên sông liên quan đến hành trình đường biển, gây tổn thất cho các đối
tượng bảo hiểm chuyên chở trên biển.
Bảo hiểm sau đó phát triển sang Anh. Nước Anh là nước có nền ngoại
thương phát triển nên bảo hiểm cũng phát triển sớm và đầy đủ hơn. Ngay từ thế
kỷ 17 Anh đã có mẫu đơn bảo hiểm tàu và hàng (Lloyd’s SG Form) vẫn được áp
dụng cho đến ngày nay. Ở Mỹ công ty bảo hiểm hàng hải đầu tiên là the
Insurance Company of North American, được thành lập vào năm 1792, bảo hiểm
cho các tàu (clipper) và hàng hoá chuyên chở của Mỹ.
Theo thời gian, bảo hiểm hàng hải phát triển thành một hỗn hợp các đơn
bảo hiểm tài sản mở rộng đối với các rủi ro trên đất liền (bảo hiểm hàng nội địa)
và rủi ro trên biển (bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đường biển).
Bảo hiểm hàng hải được chia thành 3 loại chính là:


Bảo hiểm thân tàu: Bảo hiểm thân tàu là bảo hiểm những thiệt hại vật

chất xảy ra đốí với vỏ tàu, máy móc và các thiết bị trên tàu đồng thời bảo hiểm
cước phí, các chi phí hoạt động của tàu và một phần trách nhiệm mà chủ tàu phải
chịu trong trường hợp hai tàu đâm va nhau.
− Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu: là bảo hiểm những thiệt hại
phát sinh từ trách nhiệm của chủ tàu trong quá trình sở hữu, kinh doanh khai thác
tàu biển gây ra đối với hàng hố họ chịu trách nhiệm trơng coi; tử vong hay bị
thương của hành khách, thuỷ thủ và người bốc dỡ; thiệt hại đối với đê chắn sóng,
cầu, cảng, cáp ngầm dưới biển; và gần đây nhất là cả những tổn thất gây ra do ô
nhiễm.


Bùi Hồng Trinh

5

Kinh tế bảo hiểm 47B


Chuyên đề tốt nghiệp


Bảo hiểm hàng hoá: được các chủ hàng sử dụng khi vận chuyển hàng

theo đường biển hoặc đường hàng không trong thương mại quốc tế.
1.1.2. Sự cần thiết khách quan
Vận chuyển bằng đường biển là phương thức vận chuyển lâu đời nhất của
loài người. Mặc dù vai trị lịch sử của vận chuyển hàng hố bằng đường biển ở
một mức độ nào đó đã suy giảm do sự ra đời của các phương tiện vận chuyển hữu
hiệu khác như ơtơ hay máy bay, nhưng nó vẫn đóng vai trị hết sức quan trọng do
có những ưu thế vượt trội như:
− Có thể vận chuyển được nhiều chủng loại hàng hoá như các loại hàng hoá
siêu trường, siêu trọng (nguyên liệu thô: than đá, dầu, … hoặc các phương tiện
vận tải, máy móc…) với khối lượng lớn, mà các phương tiện vận tải khác như:
đường bộ, đường hàng không… không thể đảm nhận được.
− Các tuyến vận chuyển đường biển rộng lớn nên trên một tuyến có thể tổ
chức được nhiều chuyến tàu trong cùng một lúc cho cả hai chiều.
− Việc xây dựng và bảo quản các tuyến đường biển dựa trên cơ sở lợi dụng
điều kiện thiên nhiên của biển, do đó khơng phải đầu tư nhiều về vốn, nguyên,
vật liệu, sức lao động. Đây là một trong những nguyên nhân làm cho giá thành
vận chuyển bằng đường biển thấp hơn so với các phương tiện khác.

− Vận chuyển bằng đường biển góp phần phát triển tốt mối quan hệ kinh tế
với các nước, thực hiện đường lối kinh tế đối ngoại của nhà nước; góp phần tăng
thu ngoại tệ…
Tuy nhiên, vận chuyển đường biển cũng có một số nhược điểm cố hữu
sau:
− Vận chuyển bằng đường biển gặp rất nhiều yếu tố rủi ro. Các rủi ro này có
thể do các yếu tố tự nhiên, yếu tố kỹ thuật hay yếu tố xã hội, con người.
Do yếu tố tự nhiên: Vận chuyển bằng đường biển phụ thuộc rất nhiều vào
điều kiện tự nhiên. Thời tiết, khí hậu trên biển đều ảnh hưởng trực tiếp đến quá
trình vận chuyển bằng đường biển. Nhửng rủi ro do thiên tai bất ngờ như bão,
sóng thần, lốc… có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Yếu tố tự nhiên diễn ra không theo
Bùi Hồng Trinh

6

Kinh tế bảo hiểm 47B


Chuyên đề tốt nghiệp
một quy luật nhất định nào. Vì vậy, mặc dù khoa học kỹ thuật ngày càng phát
triển và có thể dự báo thời tiết, nhưng rủi ro vẫn có thể xảy ra.
Do yếu tố kỹ thuật: Trong hoạt động của mình, con người ngày càng sử
dụng nhiều hơn các phương tiện khoa học kỹ thuật hiện đại. Nhưng dù máy móc
hiện đại chính xác đến đâu cũng khơng tránh khỏi trục trặc về kỹ thuật, đó là trục
trặc của chính con tàu, kỹ thuật dự báo thời tiết, các tín hiệu điều khiển từ đất
liền… từ đó gây ra đổ vỡ, mất mát hàng hoá trong quá trình XNK.
Do yếu tố xã hội, con người: Hàng hố có thể bị mất trộm, mất cắp, bị
cướp, hoặc bị thiệt hại do chiến tranh…
− Tốc độ của tàu biển cịn chậm, hành trình trên biển có thời gian dài, nên xác
suất rủi ro tai nạn trên biển càng cao nhưng việc ứng cứu rủi ro, tai nạn rất khó

khăn.
− Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, mỗi chuyến tàu thường có giá trị rất
lớn bao gồm giá trị tàu và hàng hố chở trên tàu. Vì vậy, nếu rủi ro xảy ra sẽ gây
tổn thất rất lớn về tài sản, trách nhiệm và con người.
− Trong q trình vận chuyển, hàng hố được chủ phương tiện chịu trách
nhiệm chính. Nhưng trách nhiệm này rất hạn chế về thời gian, phạm vi và mức độ
tuỳ theo điều kiện giao hàng và vận chuyển. Từ năm 1921, Dự thảo luật có tên
Hague đã được soạn thảo nhằm điều chỉnh các hoạt động vận chuyển trên biển.
Bộ luật này chính thức được áp dụng vào năm 1924 sau khi được nhiều nước
thông qua tại Hội nghị Brussel (Bỉ) cũng trong năm này. Năm 1968, Uỷ ban
Hàng hải Quốc tế đã sửa đổi Bộ luật này và lấy tên mới là Hague -Visby. Theo
đó, trách nhiệm của người vận chuyển đối với tổn thất chỉ giới hạn ở mức 666.7
SDR một đơn vị hàng hoá, tương đương 2 SDR một kilogram hàng hoá bị mất
hoặc hư hỏng, mặc dù họ được miễn trách nhiệm trong trường hợp hiểm hoạ tự
nhiên, trộm cắp.
Trong thực tế, địi bồi thường từ các cơng ty vận chuyển rất phức tạp
và tốn chi phí. Trong hầu hết các trường hợp, các các công ty này đều đến từ
nước ngồi, thậm chí từ châu lục khác, do vậy, tư vấn về luật hàng hải từ các
chuyên gia là điều cần thiết.
Bùi Hồng Trinh

7

Kinh tế bảo hiểm 47B


Chuyên đề tốt nghiệp
Tất cả những phân tích nêu trên cho thấy, bảo hiểm là rất cần thiết
cho vận chuyển hàng hoá bằng đường biển.
1.1.3. Đặc điểm cơ bản của Bảo hiểm hàng hố XNK vận chuyển bằng

đường biển
a)

Q trình xuất nhập khẩu (XNK) hàng hố có nhiều bên liên quan, được

thực hiện thông qua ba loại hợp đồng:
− Hợp đồng mua bán: giữa người mua và người bán trong đó thể hiện sự
chuyển giao quyền sở hữu hàng hố từ người bán sang người mua.
− Hợp đồng vận chuyển.
− Hợp đồng bảo hiểm.
Hai loại hợp đồng sau cùng tuỳ theo điều kiện giao hàng được áp dụng là
FOB hay CIF mà xác định các bên liên quan. Nếu sử dụng điều kiện FOB, dịch
vụ vận chuyển và mua bảo hiểm cho hàng hoá do người mua đảm nhận với người
vận chuyển và cơng ty bảo hiểm. Cịn trong điều kiện CIF, các dịch vụ này sẽ do
người bán đảm nhận.
b) Hàng hoá XNK thường được vận chuyển qua biên giới quốc gia, chịu sự
kiểm soát của hải quan, kiểm dịch… theo quy định của từng nước và phải được
mua bảo hiểm theo tập quán thương mại quốc tế.
c) Hàng hoá XNK thường được vận chuyển bằng nhiều loại phương tiện
khác nhau theo phương thức vận chuyển đa phương tiện.
1.2. TBH Hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển
1.2.1. Khái niệm chung về TBH
Bảo hiểm là một phạm trù kinh tế. Đặc trưng của nó là việc thành lập
mang tính chất tập thể một quỹ dự trữ tài chính thơng qua sự vận dụng các quy
luật thống kê và nguyên tắc cân đối cũng như việc phân phối mang tính chất
riêng rẽ quỹ đó để đáp ứng những nhu cầu có thể dự đốn được trong tương lai
phát sinh ra từ những sự cố bất ngờ gây thiệt hại hay xảy ra.
Như vậy khái niệm bảo hiểm chứa đựng hai yếu tố cơ bản sau:
− Tính tập thể của việc thành lập quỹ dự trữ, có nghĩa là mỗi thành viên tham
gia bảo hiểm đều phải đóng góp một khoản tiền nhất định (Phí bảo hiểm). Phí

Bùi Hồng Trinh

8

Kinh tế bảo hiểm 47B


Chuyên đề tốt nghiệp
này được tính dựa trên quy luật thống kê (bao gồm thống kê tổn thất và mức độ
trung bình của các tổn thất, thống kê các đơn vị rủi ro) và nguyên tắc cân đối (có
nghĩa là tổng số phí thu được phải bằng tổng số tiền chi trả bồi thường).
− Tính riêng rẽ của việc phân phối quỹ dự trữ, có nghĩa là chỉ phân phối quỹ
cho những thành viên khi có rủi ro bất ngờ gây thiệt hại thuộc phạm vi bảo hiểm
xảy ra. Những rủi ro bất ngờ này về tổng thể phải dự đoán được và hay xảy ra.
Trên đây cũng là những yếu tố cơ bản cần phải chú ý khi tiến hành
việc lập, quản lý và phân phối quỹ tiền tệ thơng qua hình thức bảo hiểm. Dựa
theo các rủi ro được bảo hiểm, các ngành kinh tế khác nhau và các quá trình tiến
hành bảo hiểm được chia thành nhiều loại và được tổ chức thành một hệ thống
độc lập của nền kinh tế quốc dân (ở nhiều nước nó còn được gọi là ngành kinh tế
bảo hiểm). Một trong những loại hình đó là TBH (TBH).
Thay mặt cơng ty bảo hiểm, khai thác viên bảo hiểm phải bảo vệ quỹ
chung tránh nguy cơ có hại và đảm bảo rằng sẽ thu được lợi nhuận hợp lý bằng
việc chấp nhận rủi ro. Khi đã chấp nhận rủi ro, công ty bảo hiểm thực sự ở vị trí
của người được bảo hiểm với hàng loạt những điều khơng chắc chắn có liên quan
đến rủi ro. Liệu sẽ có tổn thất hay khơng? Nếu cố tổn thất, họ cũng khơng thể dự
đốn một cách chính xác giá trị. Cơng ty bảo hiểm có được một sự bảo vệ vì cơng
ty đã nhận một số lượng lớn các rủi ro tương tự và biết rằng không phải rủi ro nào
cũng dẫn đến khiếu nại. Tuy nhiên ngay cả đối với công ty bảo hiểm cũng không
loại trừ khả năng các tổn thấ xảy ra nhiều hơn so với dự kiến hoặc số lượng tổn
thất lớn hơn dự định. Họ phải thu phí vào đầu năm bảo hiểm, không lường trước

được sự việc xảy ra sau khi đã thu phí, và phải chịu mức phí như vậy bất luận hậu
quả thực ra sao. Như vậy, mua TBH không chỉ giúp công ty bảo hiểm giảm bớt lo
âu về sự không chắc chắn của tổn thất; tránh sự biến động trong các khoản chi
bồi thường, đặc biệt khi xảy ra thảm hoạ lớn làm ảnh hưởng đến khả năng tài
chính; tăng năng lực của cơng ty bảo hiểm để chấp nhận dịch vụ; mà trong một
mức độ nào đó, mua TBH giúp các cơng ty bảo hiểm dàn trải chi phí rủi ro trong
tồn thị trường bảo hiểm thế giới. Rất nhiều các công ty bảo hiểm hàng đầu các
Bùi Hồng Trinh

9

Kinh tế bảo hiểm 47B


Chuyên đề tốt nghiệp
nước như: Đức, Thuỵ Sĩ, Scandinavia, Nhật Bản, Mỹ, Pháp, Anh. Bằng việc
TBH cho các công ty này và một số công ty khác, rủi ro sẽ không chỉ tác động
vào một nền kinh tế.
Theo tài liệu Đào tạo nghiệp vụ của VinaRe, TBH là một hình thức
bảo hiểm lại những rủi ro đã được bảo hiểm cho các công ty bảo hiểm (công ty
bảo hiểm gốc) tại một hay nhiều công ty bảo hiểm khác nhau (cơng ty TBH). Nói
cách khác, TBH là bảo hiểm cho người bảo hiểm.
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 năm 2000 của
Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, TBH là hoạt động của
doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm
nhận một khoản phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm khác để cam kết bồi
thường cho các trách nhiệm đã nhận bảo hiểm.
Tổng kết nhiều định nghĩa từng được sử dụng, trường Đại học Kinh tế
quốc dân đã đưa ra định nghĩa như sau: TBH là sự chuyển giao lẫn nhau giữa các
nhà bảo hiểm và nhà bảo hiểm với các nhà TBH. Sự chuyển giao này có thể là

trực tiếp hoặc gián tiếp qua các nhà môi giới bảo hiểm.
Đối với các nước có nền kinh tế tập trung như Việt Nam, TBH là
một lĩnh vực đặc biệt của hệ thống bảo hiểm nhà nước và đồng thời cũng là một
bộ phận của ngành kinh tế đối ngoại, mà chủ yếu là các quan hệ tài chính đối
ngoại. Cũng như đối với các loại hình bảo hiểm khác, việc tiến hành nghiệp vụ
TBH địi hỏi phải có các điều kiện sau:
− Số lượng rủi ro phải đủ lớn để quy luật số đông phát huy được tác dụng qua
đó, yếu tố ngẫu nhiên được loại trừ.
− Mức độ tổn thất có thể xảy ra từ các rủi ro được bảo hiểm không được phép
chênh lệch quá lớn, cũng như khơng được phép có nhiều tổn thất q lớn xảy ra
trong số hợp đồng bảo hiểm (Tình trạng này dẫn đến sự không đồng nhất trong
hợp đồng bảo hiểm).
− Khả năng thường xuyên xảy ra tổn thất (Nếu khơng có điều kiện này thì
khơng phát sinh nhu cầu bảo hiểm).
Bùi Hồng Trinh

10

Kinh tế bảo hiểm 47B


Chuyên đề tốt nghiệp
Nhiệm vụ chủ yếu của TBH là phân chia các rủi ro đã được bảo
hiểm của các công ty bảo hiểm gốc cho một tập thể những cơng ty TBH và thơng
q đó sẽ tận dụng được một cách tối ưu các quy luật thống kê. Với nhiệm vụ
trên, TBH ổn định kinh doanh cho các công ty bảo hiểm gốc và tạo điều kiện cho
các công ty này có thể nhận bảo hiểm cho những rủi ro vượt q khả năng tài
chính của mình.. Ví dụ sau đây sẽ minh họa cho điều đó:
Một cơng ty bảo hiểm A chỉ có khả năng thanh tốn tiền bồi thường
tối đa là $1 triệu, muốn bảo hiểm cho một chiêc tàu chở một khối lượng hàng hóa

lớn trị giá $10 triệu. Nếu giả sử khơng có TBH thì công ty A không thể ký hợp
đồng bảo hiểm với chủ tàu đó được, vì khi khơng may có tổn thất tồn bộ xảy ra
thì cơng ty A sẽ bị phá sản. Nhưng do có hình thức TBH nên cơng ty bảo hiểm A
vẫn ký được hợp đồng bảo hiểm với chủ tàu bảo hiểm cho con tàu trị giá $10
triệu đó. Sau khi ký hợp đồng, cơng ty bảo hiểm A dùng phương pháp TBH phân
tán bớt mức trách nhiệm mà mình phải gánh chịu. Trong trường hợp này, cơng ty
bảo hiểm A chỉ giữ lại 10%, cịn 90% của $10 triệu công ty bảo hiểm A chuyển
cho các cơng ty TBH khác, ví dụ như 50% cho cơng ty TBH B và 40% cho công
ty TBH C.
Ở đây cần phải phân biệt sự khác nhau của TBH và Đồng bảo hiểm.
Mặc dù có điểm giống nhau giữa TBH và đồng bảo hiểm là cùng có nhiều cơng
ty bảo hiểm tham gia bảo hiểm cho cùng một đơn vị rủi ro, nhưng giữa chúng có
nhiều điểm khác nhau. Đó là:
Ký hợp đồng: - Trong TBH: Công ty bảo hiểm gốc đứng ra ký hợp đồng
bảo hiểm với người tham gia và sau đó phân chia trách
nhiệm cho các cơng ty TBH theo sự thỏa thuận giữa họ và
các công ty TBH.
- Trong đồng bảo hiểm: Việc ký hợp đồng do nhiều công ty
bảo hiểm tiến hành, mỗi một công ty tham gia đồng bảo
hiểm đều phải ký tên vào giấy chứng nhận bảo hiểm.
Trả tiền bồi thường: - Trong TBH: Khi tổn thất xảy ra, trước hết công ty
bảo hiểm gốc phải đứng ra bồi thường cho người
Bùi Hồng Trinh

11

Kinh tế bảo hiểm 47B


Chun đề tốt nghiệp

được bảo hiểm, sau đó mới địi lại cơng ty TBH. Ở
đây người được khơng có quan hệ trực tiếp với công
ty TBH.
- Trong đồng bảo hiểm: Khi tổn thất xảy ra các công
ty tham gia đồng bảo hiểm có trách nhiệm trả tiền
bồi thường trực tiếp cho người được bảo hiểm theo
tỷ lệ mà mình tham gia.
Tùy theo góc độ quan sát của cơng ty bảo hiểm gốc hay công
ty TBH mà người ta phân chia TBH ra thành 2 phần riêng biệt. Đó là chuyển
TBH và nhận TBH:
a) Chuyển TBH hay còn gọi là TBH đi: có nghĩa là một cơng ty bảo hiểm gốc
phân tán rủi ro cho các công ty TBH. Trong trường hợp này, cơng ty bảo
hiểm gốc phải chuyển phí cho các công ty TBH và nhận được từ họ yếu tố
đảm bảo và ổn định kinh doanh của mình.
b) Nhận TBH hay cịn gọi là TBH nhận: là một cơng ty TBH nhận một phần
rủi ro đã được bảo hiểm từ một công ty bảo hiểm gốc khác. Trong trường
hợp này, cơng ty TBH được hưởng số phí từ cơng ty bảo hiểm gốc nhằm
mục đích kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm.
Theo ví dụ đã nêu thì q trình phân tán rủi ro của công ty bảo hiểm
A cho các công ty TBH B và C được gọi là TBH đi, nếu đứng ở góc độ của cơng
ty bảo hiểm A; nhưng được gọi là TBH nhận, nếu đứng ở góc độ của các cơng ty
bảo hiểm B và C.
Ngồi ra, TBH cịn bao gồm cả hình thức TBH tiếp hay cịn gọi là
chuyển nhượng TBH, có nghĩa là một công ty TBH phân chia tiếp phần trách
nhiệm của minh đã nhận từ một công ty bảo hiểm gốc cho các cơng ty TBH khác.
1.2.2. Vai trị của TBH Hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng
đường biển
a) Đối với cơng ty nhượng TBH
Nói chung, TBH khơng làm thay đổi bản chất vốn có của
phạm vi bảo hiểm. Trong dài hạn, nó khơng thể khiến cơng việc kinh doanh xấu

Bùi Hồng Trinh

12

Kinh tế bảo hiểm 47B


Chuyên đề tốt nghiệp
trở thành tốt, nhưng nó thực sự cung cấp những sự trợ giúp đắc lực cho nhà
nhượng tái.
− Nhận bảo hiểm cho những rủi ro vượt quá khả năng giữ lại – bảo hiểm hàng
không, bảo hiểm dầu khí…Sau khi thu xếp TBH, cơng ty nhượng có thể nhận
những hợp đồng có giới hạn bảo hiểm lớn hơn những vẫn duy trì được những độ
rủi ro trong phạm vi quản lý được. Bằng cách tái đi một phần của mọi hợp đồng
hoặc chỉ tái đi những hợp đồng lớn, mức tổn thất giữ lại rịng tính theo từng đơn
bảo hiểm hay tồn bộ số đơn có thể được tính tốn phù hợp với thặng dư vốn của
cơng ty bảo hiểm.
Sơ đồ I.2.2: Cơ chế chuyển giao rủi ro bảo hiểm và TBH
Công ty

Người được
bảo hiểm

Rủi ro
chuyển cho

RỦI RO
$ 50 tr.

bảo hiểm


Một phần
rủi ro
chuyển cho

Giữ lại
Bảo hiểm

$2 tr.

Công ty
TBH

Chấp nhận
TBH

USD 48 tr.

Chuyển nhượng
$48 tr.

− Tạo ra sự ổn định trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm: Theo thời gian,
TBH giúp ổn định kết quả tài chính và hoạt động khai thác của công ty nhượng
TBH. Đồng thời bảo vệ nguồn vốn thặng dư trước các cú sốc gây ra do các tổn
thất lớn khơng được dự đốn trước. TBH cũng được thu xếp nhằm giữ lại các các
tổn thất nhỏ, dễ dự đoán và chia sẻ những tổn thất lớn, bất ngờ cho các công ty
bảo hiểm và TBH trên tồn thị trường. Ngồi ra, TBH cịn giúp bảo vệ cơng ty
khỏi các rủi ro tích tụ lớn hơn dự đoán cũng từ một hay nhiều thảm hoạ. Nhờ
vậy, hiệu quả khai thác và hiệu quả tài chính của các tổn thất lớn hoặc của số lớn
Bùi Hồng Trinh


13

Kinh tế bảo hiểm 47B


Chuyên đề tốt nghiệp
các tổn thất có thể được phân bổ qua nhiều năm. Điều này làm giảm khả năng kết
quả tài chính của cơng ty bảo hiểm gốc bị ảnh hưởng.
− Tăng cường khả năng tài chính: Khả năng tài chính của cơng ty Bảo hiểm
trước trách nhiệm bảo hiểm công ty đảm nhận được đánh giá qua khả năng chi trả
bồi thường.
Trong quản lý hoạt động kinh doanh bảo hiểm, các quốc gia đều kiểm
soát khả năng chi trả bồi thường của các công ty bảo hiểm thông qua quy định
biên khả năng thành tốn khơng được phép thấp hơn một tỷ lệ nào đó. Tỷ lệ này
gọi là “Biên khả năng thanh toán tối thiểu”.
− Tiếp cận kinh nghiệm và dịch vụ của các công ty TBH, đặc biệt trong lĩnh
vực phát triển, định giá và khai thác sản phẩm cũng như trong việc quản lý tổn
thất. Rất nhiều nhà TBH chuyên nghiệp có những hiểu biết sâu rộng và khả năng
cung cấp các dịch vụ tài chính cho các cơng ty nhượng. Những dịch vụ này bao
gồm các trợ giúp và tư vấn về khai thác, tiếp thị, định giá, ngăn ngừa tổn thất,
giải quyết tổn thất, dự phịng, định phí, đầu tư và các vấn đề khác về nhân sự. Để
bảo vệ lợi ích của chính họ, các cơng ty nhận tái buộc phải xem xét một cách rất
thận trọng các hoạt động kinh doanh của cơng ty nhượng tái, từ đó đưa ra những
tư vấn nhất định nào đó. Thơng thường, cơng ty nhận tái có nhiều kinh nghiệm
hơn trong việc đánh giá các hợp đồng có mức trách nhiệm lớn và giải quyết các
tổn thất lớn hoặc ít gặp. Ngồi ra, nhờ có quan hệ với số lượng lớn các công ty
nhượng tái tương đối đồng đều, cơng ty nhận tái có khả năng đưa ra cái nhìn tổng
thể về một số các vấn đề tổng quát cũng như các xu hướng chung trên thị trường.
Ngồi các cơng ty nhận tái thì các trung gian TBH cũng cung cấp những dịch vụ

tương tự cho khách hàng của mình.
b) Đối với cơng ty nhận TBH
Thông qua các nghiệp vụ TBH, công ty nhận thiết lập mối quan hệ vững
chắc với các bạn hàng nhằm tăng doanh thu, đặc biệt là doanh thu về ngoại tệ.
Đồng thời, xét trong mối quan hệ tổng thể với bảo hiểm gốc thì TBH thực chất là
sự phân tán rủi ro đối với các công ty nhận TBH.
Bùi Hồng Trinh

14

Kinh tế bảo hiểm 47B


Chuyên đề tốt nghiệp
c) Đối với xã hội
− Đảm bảo tính ổn định và sự chắc chắn cho q trình kinh doanh và sản xuất
của các đơn vị kinh tế. Đảm bảo kinh doanh cho cơng ty bảo hiểm có nghĩa là
đảm bảo được sự kinh doanh và sản xuất của các đơn vị kinh tế, từ đó tạo điều
kiện tốt cho họ phát triển kinh doanh.
− Đảm bảo tính ổn định của ngân sách ngoại tệ nhà nước. Đối với nghiệp vụ
TBH nhận, công ty bảo hiểm xuất khẩu dịch vụ bảo hiểm nhằm ổn định kinh
doanh cho các cơng ty bảo hiểm khác. Vì vậy chức năng của TBH nhận giống với
chức năng của bảo hiểm đối ngoại là kinh doanh dịch vụ bảo hiểm nhằm tăng thu
ngoại tệ.
− Tăng thu nhập quốc dân. Nhờ có TBH, hoạt động sản xuất kinh doanh được
mở rộng, tạo việc làm, từ đó, nâng cao đời sống của nhân dân.
1.2.3. Hợp đồng TBH
1.2.3.1. Định nghĩa:
Hợp đồng TBH là một thoả ước được ký kết giữa công ty nhận và nhượng
TBH, quy định rõ ràng trách nhiệm của từng bên, trên cơ sở cân nhắc các điều

kiện, điều khoản mà công ty nhượng đưa ra dựa trên cơ sở luật pháp chung và
đặc thù của từng cơng ty, cũng như tình hình tổn thất và kết quả kinh doanh
nghiệp vụ của công ty nhượng. Sau khi hợp đồng được ký kết, mỗi bên vẫn phải
tiếp tục theo dõi tình hình chi trả phí cũng như thực hiện thanh tốn khi có tổn
thất xảy ra.
Theo Quyết định số 100/QĐ – BTC ban hành ngày 28/12/2005 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính, Hợp đồng TBH là Hợp đồng bảo hiểm do doanh nghiệp
nhận TBH phát hành để bồi thường cho doanh nghiệp nhượng tái đối với những
tổn thất của một hay nhiều Hợp đồng bảo hiểm do doanh nghiệp nhượng tái phát
hành.
Theo định nghĩa trên, hợp đồng TBH có ba đặc điểm là:
− Nhà TBH cam kết bồi thường cho công ty nhượng mà bản thân công ty
nhượng là một thành viên của hợp đồng bảo hiểm.
Bùi Hồng Trinh

15

Kinh tế bảo hiểm 47B


Chuyên đề tốt nghiệp
− TBH có thể cung cấp một sự bồi thường toàn bộ hoặc chỉ một phần đối với
những trách nhiệm mà cơng ty nhượng có thể phải gánh chịu theo hợp đồng bảo
hiểm
− Hợp đồng TBH là một hợp đồng riêng biệt giữa nhà TBH và công ty
nhượng mà trong đó Người được bảo hiểm khơng phải là một bên tham gia của
hợp đồng.
1.2.3.2. Phân loại
 Hợp đồng TBH tuỳ ý lựa chọn
Đây là một hình thức TBH cơ bản và cổ điển nhất. Danh từ “Tuỳ ý

lựa chọn” có liên quan đến ý niệm là trong loại TBH này, cơng ty nhượng có tồn
quyền lựa chọn rủi ro cần phải TBH và ngược lại, nhà TBH có quyền nhận hay từ
chối rủi ro đó. Mỗi dịch vụ đem nhượng theo cơ sở tuỳ ý lựa chọn là một hợp
đồng TBH tách biệt bao gồm toàn bộ hay một phần rủi ro mà công ty nhượng
muốn nhượng cho thị trường TBH.
Vào thời điểm khi kết thúc một thoả thuận thương mại nào đó thì các
bên tham gia vào thoả thuận đó thường quan tâm đến việc quy định thật chính
xác các chi tiết cần thiết của thoả thuận lần tới, các mục đích, nghĩa vụ của các
bên đối với nhau và đặt ra các điều kiện cần thiết để ràng buộc những nghĩa vụ và
quyền lợi ấy và như vậy, chỉ có hình thức TBH tuỳ ý lựa chọn là phù hợp nhất, vì
nó có thể cho phép nhà TBH có được một ý niệm đúng về những rủi ro mà mình
phải gánh chịu trước khi tham gia hợp đồng.
Thủ tục tiến hành:
Trước hết công ty nhượng thơng báo TBH một dịch vụ dưới hình
thức một phiếu đề nghị trong đó có ghi các đặc điểm chính của rủi ro được TBH
như: Tên và địa chỉ của người được bảo hiểm, Tính chất của rủi ro được bảo
hiểm, Ngày bắt đầu và chấm dứt thời gian bảo hiểm, Số tiền bảo hiểm, phí bảo
hểm, phần giữ lại của cơng ty nhượng, Tỷ lệ thủ tục phí TBH…
Sau khi nhận phiếu đề nghị, nhà tái bảo hiểm có thể yêu cầu thêm
những chi tiết khác để đánh giá rủi ro mà mình sẽ nhận để có ý kiến nhận tồn
bộ hay một phần nào đó hay bằng một số tiền cố định hoặc khước từ. Để đảm
Bùi Hồng Trinh

16

Kinh tế bảo hiểm 47B


Chuyên đề tốt nghiệp
bảo tính thời gian, việc xác nhận có thể thực hiện qua điện thoại hay email,

nhưng sau đó vẫn phải xác nhận bằng văn bản để đảm bảo tính pháp lý của hợp
đồng. Tại thời điểm hợp đồng gốc hết hiệu lực, dịch vụ TBH này cũng tự động
chấm dứt. Trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm gốc được tái tục thì nhà tái bảo
hiểm có quyền tiếp tục nhận hay từ chối không tham gia nữa. Mặt khác, bất kỳ
thay đổi về nội dung, điều kiện hay giá phí so với thoả thuận ban đầu, đều phải
được thông báo và chấp nhận của nhà TBH.
Ưu điểm:
− Giúp công ty nhượng, nhất là các công ty bảo hiểm của các quốc gia đang
phát triển còn non trẻ và ít kinh nghiệm hồn thành việc nhận bảo hiểm cho
những đơn vị rủi ro ở địa phương mà có giá trị bảo hiểm lớn, vượt khả năng tài
chính thơng thường của mình bằng việc sử dụng chun mơn và khả năng của thị
trường bảo hiểm quốc tế.
− Giúp công ty nhượng có điều kiện lựa chọn để duy trì kim ngạch bảo hiểm
của mình được cân đối, tức là giúp cho cơng ty nhượng có thể loại bỏ được
những rủi ro đặc biệt lớn hoặc nguy hiểm mà một khi tổn thất thuộc đơn vị rủi ro
này xảy ra có thể làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của mình trong năm kế
hoạch ở một nghiệp vụ bảo hiểm riêng biệt.
− Giúp công ty nhượng chủ động trong việc chấp nhận những rủi ro mà
không được chấp nhận trong các hợp đồng TBH bắt buộc truyền thống của mình
như: rủi ro về động đất, ngập lụt, đình cơng, chiến tranh hoặc những rủi ro tương
tự khác…
− Tạo điều kiện cho cơng ty nhượng có thể nhờ vào hình thức TBH tuỳ ý lựa
chọn trước khi tận dụng khả năng các hợp đồng TBH bắt buộc của họ, tức là có
điều kiện để cải thiện sự thăng bằng của các hình thức TBH bắt buộc, cải thiện
vận may rủi trong việc đạt được những lợi ích tối đa theo các điều kiện quy định
trong các hợp đồng TBH đó của họ (ví dụ: điều kiện về chia lãi, thủ tục phí TBH
tính theo thang luỹ tiến, thủ tục phí TBH theo lãi…).
Nhược điểm:
Bùi Hồng Trinh


17

Kinh tế bảo hiểm 47B


Chuyên đề tốt nghiệp
− Công ty nhượng phải thông báo đầy đủ chi tiết của nghiệp vụ bảo hiểm gốc;
có nghĩa là khi áp dụng hình thức này nhiều lần thì nhà TBH thường xuyên tiếp
xúc và biết được ý đồ của cơng ty nhượng dẫn đến có thể lộ những thơng tin có
lợi cho sự cạnh tranh trong thị trường bảo hiểm gốc.
− Khơng đảm bảo thời gian tính trong việc phân tán rủi ro TBH, tức là công
ty nhượng khi nhận bảo hiểm cho một rủi ro nào đó thường khơng có sự đảm bảo
chắc chắn của thị trường TBH, dẫn đến mất cơ hội khai thác hoặc mất uy tín do
chậm trễ trả lời người được bảo hiểm.
− Chi phí hành chính, thủ tục giấy tờ tốn kém làm giảm thu nhập kinh doanh.
− Thường xuyên phải đàm phán tái tục hợp đồng TBH trước khi ký kết bảo
hiểm gốc với khách hàng.
− Trong trường hợp khi khả năng tiêế nhận rủi ro của thị trường TBH quốc tế
đã gần tới mức tối đa, hoặc khi phí bảo hiểm gốc q thấp so với phí trung bình
của thị trường thì hình thức này chỉ có thể thực hiện được với mức phí cao hơn
phí bảo hiểm gốc hoặc giảm bớt thủ tục phí TBH. Trong trường hợp này, mức sai
biệt sẽ do công ty nhượng gánh chịu hoặc giảm bớt trách nhiệm cam kết trong
bảo hiểm gốc.
 Hợp đồng TBH cố định
Đây là sự thoả thuận giữa cơng ty nhượng và nhà TBH mà trong đó
cơng ty nhượng tự bắt buộc phải nhượng đi tất cả các đơn vị rủi ro bảo hiểm gốc
mà hai bên đã quy định trước trong hợp đồng cho tới một hạn mức trách nhiệm
ngang với số tiền hạn mức tối đa đã được thoả thuận từ trước. Ngược lại, nhà
TBH cũng tự bắt buộc phải chấp nhận toàn bộ các đơn vị rủi ro đó.
Thủ tục tiến hành

Theo hình thức này, công ty nhượng và các nhà TBH đầu năm n
ghiệp vụ phải thoả thuận trước về đơn vị rủi ro, các nghiệp vụ cần tái, đặc biệt
thoả thuận hạn mức trách nhiệm của các bên.
Ký kết Hợp đồng TBH và liên tục theo dõi quá trình thực hiện Hợp
đồng. Nếu có vấn đề vướng mắc hoặc khơng rõ hoặc bổ sung thêm những vấn đề
cần thiét để thực hiện Hợp địng thì các bên lại phải tiến hành thoả thuận lại.
Ưu điểm:
Bùi Hồng Trinh

18

Kinh tế bảo hiểm 47B


Chuyên đề tốt nghiệp
Công ty nhượng chủ động hơn trong khai thác bảo hiểm gốc, tức là có tồn
quyền chấp nhận và định giá phí bảo hiểm cho những đơn vị rủi ro mà người đượ
bảo hiểm yêu cầu mà không phải tham khảo ý kiến của nhà TBH.
− Nhà TBH sẽ hoàn toàn chia sẻ những may rủi với cơng ty nhượng và chấp
nhận thanh tốn cho tổn thất thuộc phạm vi hợp đồng đã thoả thuận. Nhà TBH
cũng sẽ không bị ràng buộc bởi những hành động sơ xuất của công ty nhượng đi
ngược lại với quyền lợi của họ.
− Với loại hợp đồng này, nhà TBH có điều kiện thu được số phí lớn nhất, phù
hợp với nguyên tắc “Quy luật số đông” giúp cho nhà TBH thực hiện tốt vai trò
kinh tế quốc dân của họ về đẩy mạnh những tiến bộ kỹ thuật của ngành bảo hiểm
bằng việc chấp nhận những rủi ro mới và các dạng bảo hiểm mới.
Nhược điểm:
− Nếu công ty nhượng chủ quan trong quá trình đánh giá, quản lý rủi ro hoạt
động bh gốc sẽ ảnh hưởng lớn đến việc xác định phí bh thì về lâu dài cũng sẽ ảnh
hưởng đến mối quan hệ với các nhà TBH.

− Công ty nhượng buộc phải tái đi những nghiệp vụ đã thoả thuận trong hợp
đồng, ngay cả nếu đó là nghiệp vụ cơng ty có lợi thế nhất định, có thể giữ lại
nhiều hơn.
 Hợp đồng TBH lựa chọn bắt buộc
Trong hình thức TBH này, cơng ty nhượng khơng bắt buộc phải
nhượng tất cả những dịch vụ mà mình nhận bh, nhừng nhà TBH lại buộc phải
chấp nhận các dịch vụ mà công ty nhượng đưa vào thoả thuận này với điều kiện
là những dịch vụ đó phải phù hợp với nội dung và điều khoản đã quy ước của
Hợp đồng TBH thoả thuận.
Trong hình thức TBH lựa chọn bắt buộc vẫn có điều kiện được đặt ra
là nội dung của hình thức TBH này khơng có nghĩa chỉ có những rủi ro có khả
năng dễ xảy ra tổn thất nhất thì đưa vào hợp đồng. Do vậy, cơng ty nhượng
khơng thể lợi dụng hình thức TBH này để lựa chọn rủi ro nhằm đẩy phần bất lợi
cho nhà TBH. Để phòng ngừa trường hợp này, nhà TBH phải nắm vững ý đồ của
Bùi Hồng Trinh

19

Kinh tế bảo hiểm 47B


×