Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Phát triển nghiệp vụ Tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Công ty cổ phần Bảo hiểm Bưu điện (PTI).DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.93 KB, 78 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................... 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................... 4
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
CHƯƠNG I: Lý luận chung về nghiệp vụ TBH hàng hóa xuât nhập
khẩu vận chuyển bằng đường biển. ....................................................... 4
1.1. Khái quát về Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng
đường biển ......................................................................................................... 4
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ...................................................... 4
1.1.2. Sự cần thiết khách quan .................................................................... 6
1.1.3. Đặc điểm cơ bản ................................................................................ 8
1.2. Tái bảo hiểm Hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển
............................................................................................................................. 8
1.2.1. Khái niệm chung về TBH ................................................................. 8
1.2.2. Vai trò của Tái bảo hiểm Hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng
đường biển ................................................................................................. 12
1.2.3. Hợp đồng TBH ................................................................................ 14
CHƯƠNG II: Hoạt động kinh doanh TBH nghiệp vụ Bảo hiểm Hàng
hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Công ty Cổ phần
Bảo hiểm Bưu điện trong giai đoạn 2004-2008 ................................... 32
2.1 .Vài nét về PTI ........................................................................................... 32
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ..................................................... 32
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm vừa qua ..................... 36
2.1.2.1.Kết quả kinh doanh bảo hiểm gốc .......................................... 36
2.1.2.2. Kết quả kinh doanh TBH ....................................................... 39
2.1.2.3. Hoạt động đầu tư .................................................................. 42
2.1.3. Phương hướng và giải pháp phát triển trong thời gian tới ............. 43
Bùi Hồng Trinh
Kinh tế bảo hiểm 47B
Chuyên đề tốt nghiệp


2.2. Tổng quan về Thị trường Bảo hiểm và TBH Hàng hóa xuất nhập
khẩu vận chuyển bằng đường biển ở Việt Nam .......................................... 44
2.2.1. Tình hình XNK của Việt Nam trong những năm gần đây: ........... 44
2.2.2. Thực trạng bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam. .... 45
2.2.3. Thực trạng trên là do một số nguyên nhân sau: ............................. 46
2.3. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu
điện trong hoạt động kinh doanh TBH Hàng hóa xuất nhập khẩu ............ 48
2.3.1. Thuận lợi .......................................................................................... 48
2.3.2. Khó khăn .......................................................................................... 49
2.5. Quy trình TBH tại PTI ............................................................................ 51
2.4.1. Sự cần thiết của Quy trình ............................................................... 51
2.4.2. Nội dung Quy trình TBH ................................................................ 52
2.4.2.1. Quy trình nhượng TBH .......................................................... 52
2.4.2.2. Quy trình nhận TBH .............................................................. 58
2.6. Hoạt động kinh doanh Nghiệp vụ TBH Hàng hoá xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đường biển tại PTI ................................................................... 59
2.7. Đánh giá chung về kết quả hoạt động kinh doanh TBH Hàng hóa xuất
nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại PTI ......................................... 65
2.5.1. Hoạt động nhượng TBH .................................................................. 65
2.5.2.Hoạt động nhận tái ........................................................................... 66
CHƯƠNG III. Một số kiến nghị nhằm phát triển nghiệp vụ TBH hàng
hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển ............................. 69
3.1. Dự báo xu hướng của thị trường xuất nhập khẩu của Việt Nam trong
thời gian tới ...................................................................................................... 69
3.2. Kiến nghị nhằm phát triển nghiệp vụ TBH hàng hoá xuât nhập khẩu
vận chuyển bằng đường biển phù hợp với tình hình thị trường ................ 70
3.2.1. Về phía Nhà nước: .......................................................................... 70
3.2.2. Về phía các Công ty Xuất nhập khẩu: .......................................... 71
3.2.3. Với Hiệp hội Bảo hiểm ................................................................... 71
Bùi Hồng Trinh

Kinh tế bảo hiểm 47B
Chuyên đề tốt nghiệp
3.2.4. Về phía Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện ............................... 72
KẾT LUẬN ........................................................................................... 75
Bùi Hồng Trinh
Kinh tế bảo hiểm 47B
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng II.1.1: Cơ cấu sản phẩm của Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện
...............................................................................................................33
Bảng II.1.2: Cơ cấu doanh thu qua các năm 2005 – 2006...................36
Bảng II.2.1: Tình hình doanh thu nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá XNK
vận chuyển bằng đường biển của các công ty năm 2007....................46
Bảng II.3.1: Tình hình doanh thu nghiệp vụ tại PTI..........................50
Bảng II.4.1: tổng kết doanh thu phí nhượng tái nghiệp vụ TBH hàng hoá
...............................................................................................................60
Bảng II.4.2: Phân bổ tổn thất theo các hợp đồng nghiệp vụ nhượng TBH
hàng hoá ở PTI từ năm 2004-2008.......................................................61
Bảng II.4.3: Tình hình tổn thất tính theo doanh thu phí tại công ty PTI62
Bảng II.4.4: Thống kê doanh thu phí nhận tái...................................63
Bảng II.4.5: Phân bổ tổn thất theo các hợp đồng nghiệp vụ nhượng TBH
hàng hoá ở PTI từ năm 2004-2008.......................................................63
Bảng II.4.6: Tỷ lệ tổn thất tính theo doanh thu phí nghiệp vụ nhận TBH
hàng hoá XNK vận chuyển bằng đường biển tại PTI.........................64
Bảng II.5.1: Tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu phí nhận TBH 66
Bảng II.5.2: Thống kê đơn vị tổn thất nghiệp vụ nhận và nhượng tái67
Bùi Hồng Trinh
Kinh tế bảo hiểm 47B
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU

Năm 2007, sau nhiều năm tham gia đàm phán, Việt Nam đã
chính thức gia nhập Tổ chức kinh tế thế giới WTO, mở ra giai đoạn phát triển
mới cho nền kinh tế nước nhà nói chung và ngành bảo hiểm nói riêng. Tuy nhiên,
trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt này, cơ hội sẽ chia đều cho mọi thành viên chứ
không phải là các công ty nước ngoài chiếm ưu thế.Sự cạnh tranh gay gắt trên thị
trường bảo hiểm khi Việt Nam là thành viên chính thức của WTO chính là cơ hội
để sàng lọc và chỉ những DN thực sự “khoẻ” mới đủ sức để trụ vững và phát
triển. "
Sự hiện diện của nhiều công ty nước ngoài đã giúp thay đổi cách thức quản
lý cũng như tiếp cận thị trường của ngành bảo hiểm. Thị trường được tái cấu trúc
lại theo hướng tốt hơn về mặt pháp luật trở nên minh bạch hơn... Điều đặc biệt là
các công ty trong nước cũng bắt đầu niêm yết tại các thị trường chứng khoán
nước ngoài để khẳng định vị trí của mình.
Đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hoá vận chuyển, tỷ trọng hàng hoá xuất nhập
khẩu mua bảo hiểm còn quá khiêm tốn so với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của
Việt Nam. Các cam kết về dịch vụ bảo hiểm của Việt Nam cũng chưa có tác động
đáng kể đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu".
Việc trở thành thành viên của WTO không chỉ tạo ra những thay đổi to lớn
đối với mỗi doanh nghiệp bảo hiểm, mà riêng đối với nghiệp vụ bảo hiểm hàng
hoá XNK vận chuyển bằng đường biển, điều này cũng khiến thị trường xuất nhập
khẩu của Việt Nam có những biến động nhất định.
Song song với việc thực hiện các cam kết về thuế, chúng ta cũng triến khai
một loạt các cam kết liên quan khác. Về quyền kinh doanh xuất nhập khẩu: Việt
Nam đồng ý cho doanh nghiệp nước ngoài được quyền xuất nhập khẩu hàng hóa
như doanh nghiệp Việt Nam kể từ khi gia nhập, trừ các mặt hàng thuộc danh mục
"thương mại nhà nước"
Có thể khẳng định, sau 2 năm gia nhập WTO, mặc dù còn nhiều khó khăn
trước mắt, nhưng nền kinh tế Việt nam đã vượt qua được những thách thức, rút ra
Bùi Hồng Trinh
Kinh tế bảo hiểm 47B

1
Chuyên đề tốt nghiệp
được những bài học bổ ích để từng bước phát triển bền vững. Với xuất phát điểm
là một nền kinh tế đang trong giai đoạn chuyển đổi, ở trình độ thấp và có quy mô
nhỏ so với kinh tế thế giới, các biến động phức tạp và khó lường trước của nền
kinh tế thế giới thời gian qua đã có tác động không nhỏ tới nền kinh tế Việt Nam.
Tuy nhiên, so với nhiều nước trong khu vực, chúng ta vẫn đạt được những chỉ
tiêu kinh tế đáng khích lệ. Hoạt động xuất nhập khẩu vẫn tiếp tục khởi sắc, duy
trì tăng trưởng cao, năm 2008 dự kiến xuất khẩu xấp xỉ 63 tỉ USD, tăng trên
29,5% so với 2007, nhập khẩu ước đạt 79,9 tỉ USD, tăng 27,5% so với 2007. 10
mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam có kim ngạch trên 1 tỉ USD như: Dệt may, cà
phê, cao su, thủy sản, dầu thô, giầy dép, điện tử và linh kiện điện tử, sản phẩm gỗ
và nhóm sản phẩm cơ khí, tiếp tục được giữ vững; đồng thời mặt hàng dây điện
và cáp điện cũng có khả năng trở thành thành viên của «câu lạc bộ 1 tỉ USD»
này.
Môi trường kinh doanh được cải thiện một cách rõ rệt, minh bạch hơn nhờ
thực thi các cam kết về minh bạch hóa chính sách, không phân biệt đối xử, giảm
bớt rào cản trong tiếp cận thị trường và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. Nhận thức
của người dân và các doanh nghiệp về việc tham gia WTO đã có sự chuyển biến
tích cực.
Việt Nam trở thành nơi hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài vào một số
ngành như điện tử, tin học, dệt may, luyện và cán thép, ngân hàng, tài chính bảo
hiểm, bất động sản ... Mặc dù chịu ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính tiền tệ
toàn cầu năm 2008, nhưng GDP vẫn đạt mức tăng trưởng khoảng 6,5%, tuy có
giảm hơn so với năm 2007, thu hút đầu tư nước ngoài tăng rất mạnh trong năm
2007, năm 2008, số vốn đăng kí đạt gần 64 tỉ USD.
Tất cả những thay đổi trên đã tác động mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp bảo hiểm.
Là một công ty dù đã được thành lập hơn 10 năm, nhưng so với các công ty
lâu năm trên thị trưởng như Bảo Việt, PJICO…và các công ty nước ngoài, khả

năng tài chính của Công ty cổ phần Bảo hiểm Bưu điện hết sức quan tâm và đã
thực hiện nghiệp vụ tái bảo hiểm để đảm bảo ổn định kinh doanh. Trong quá trình
Bùi Hồng Trinh
Kinh tế bảo hiểm 47B
2
Chuyên đề tốt nghiệp
thực hiện vẫn còn nhiều vần đề cần nghiên cứu và làm rõ để giải quyết vướng
mắc ở các khâu nghiệp vụ.
Với vốn kiến thức còn hạn chế của một sinh viên sắp ra trường và niềm yêu
thích với nghiệp vụ Tái bảo hiểm, trong thời gian thực tập ở Công ty cổ phần Bảo
hiểm Bưu điện, em xin mạnh dạn đề xuất đề tài:
“Phát triển nghiệp vụ Tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đường biển tại Công ty cổ phần Bảo hiểm Bưu điện (PTI)”.
Bài viết được chia thành ba chương:
CHƯƠNG I: Lý luận chung về nghiệp vụ TBH hàng hóa xuât nhập khẩu
vận chuyển bằng đường biển.
CHƯƠNG II: Hoạt động kinh doanh TBH nghiệp vụ Bảo hiểm Hàng hóa
xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Công ty Cổ phần Bảo hiểm
Bưu điện trong giai đoạn 2004-2008.
CHƯƠNG III. Một số kiến nghị nhằm phát triển nghiệp vụ TBH hàng hoá
xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển.
Mặc dù hết sức cố gắng, nhưng chắc chắn bài viết không thể tránh khỏi
những thiếu sót nhất định. Kính mong sự đóng góp ý kiến, nhận xét của thầy cô
giáo, các cán bộ và các bạn để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo – Ths. Bùi
Quỳnh Anh và ban lãnh đạo và tập thể các cán bộ công ty PTI, đặc biệt là các cán
bộ TBH/Trưởng nhóm nghiệp vụ bộ phòng Tái bảo hiểm đã giúp đỡ em hoàn
thành bài viết này.
Bùi Hồng Trinh
Kinh tế bảo hiểm 47B

3
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I: Lý luận chung về nghiệp vụ TBH hàng hóa xuât
nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển.
1.1. Khái quát về Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng
đường biển
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Việc các quốc gia Châu Âu thông qua các cuộc viễn chinh tới Châu Á và
Châu Mỹ nhằm tìm ra những tuyến đường thương mại mới vào thế kỷ 15 và 16
đã tạo ra “Cuộc cách mạng thương mại”. Chính điều này đã cho phép các quốc
gia hùng mạnh ở Châu Âu xây dựng một mạng lưới thương mại quốc tế mới
nhằm tìm kiếm nguồn tài nguyên mang lại sự giàu có. Để đáp ứng nhu cầu này,
nhiều học thuyết kinh tế mới và thực tiễn đã xuất hiện, trong đó có ý tưởng về
quỹ chung và rủi ro đồng loạt. Trong thời kỳ này, thương mại gặp rất nhiều rủi ro
kinh doanh làm giảm lợi nhuận của những thương gia. Nguyên nhân là do trong
cả đội tàu, một số tàu có thể bị chìm do bão tố, cạn kiệt nguồn cung cấp hoặc đội
thuỷ thủ chết vì bệnh tật, lạc đường, bị chìm do quá tải, hoặc bị mọt ăn thủng.
Những người tham gia đầu tư vào những chuyến như kể trên cảm thấy cần thiết
phải cùng nhau chia sẻ rủi ro tránh tình trạng một số nhà đầu tư mất trắng toàn bộ
chuyến hàng do một hiện tượng khá phổ biến: tàu bị mất tích. Có 2 hình thức hay
được sử dụng là:
Cách thứ nhất là Hình thức cổ phần, theo đó các chủ hàng tập hợp lại, cùng
sở hữu cổ phần của chuyến hàng. Khi tổn thất xảy ra tất cả cùng phải gánh chịu.
Cách thứ hai là Bảo hiểm, một hệ thống theo đó chủ tàu hay chủ hàng (có
thể là một cá nhân hay một công ty) trả một số tiền mặt cho công ty bảo hiểm nếu
họ thoả thuận sẽ bồi thường khi con tàu đã nêu trên không hoàn thành một
chuyến đi cụ thể nào đó. Những công ty bảo hiểm này đã tạo lập một quỹ chung
dùng để thanh toán cho người được bảo hiểm khi xảy ra tổn thất.
Có thể nói, bảo hiểm hàng hải là loại hình bảo hiểm lâu đời nhất. Một trong
những đơn bảo hiểm hàng hải đầu tiên mà người ta tìm thấy là đơn bảo hiểm cấp

Bùi Hồng Trinh
Kinh tế bảo hiểm 47B
4
Chuyên đề tốt nghiệp
vào năm 1347 tại Genoa (Italia) cho tàu Santaclara đi đến quần đảo Magioca
thuộc Tây Ban Nha. Người ta cho rằng bảo hiểm hàng hải ra đời bắt đầu từ những
người cho vay nặng lãi sống ở miền Bắc Italia. Những người này thường cho chủ
tàu vay nợ với điều kiện là nếu tàu đi trót lọt thì chủ tàu phải trả một khoản lãi rất
nặng. Ngược lại, nếu tàu bị đắm, mất hết thì được xoá nợ. Lối cho vay này gọi là
vay “được ăn cả ngã về không” hay cho vay kiêm bảo hiểm.
Bảo hiểm hàng hải là bảo hiểm những rủi ro trên biển hoặc những rủi ro trên
bộ, trên sông liên quan đến hành trình đường biển, gây tổn thất cho các đối tượng
bảo hiểm chuyên chở trên biển.
Bảo hiểm sau đó phát triển sang Anh. Nước Anh là nước có nền ngoại
thương phát triển nên bảo hiểm cũng phát triển sớm và đầy đủ hơn. Ngay từ thế
kỷ 17 Anh đã có mẫu đơn bảo hiểm tàu và hàng (Lloyd’s SG Form) vẫn được áp
dụng cho đến ngày nay. Ở Mỹ công ty bảo hiểm hàng hải đầu tiên là the
Insurance Company of North American, được thành lập vào năm 1792, bảo hiểm
cho các tàu (clipper) và hàng hoá chuyên chở của Mỹ.
Theo thời gian, bảo hiểm hàng hải phát triển thành một hỗn hợp các đơn bảo
hiểm tài sản mở rộng đối với các rủi ro trên đất liền (bảo hiểm hàng nội địa) và
rủi ro trên biển (bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đường biển).
Bảo hiểm hàng hải được chia thành 3 loại chính là:
− Bảo hiểm thân tàu: Bảo hiểm thân tàu là bảo hiểm những thiệt hại vật
chất xảy ra đốí với vỏ tàu, máy móc và các thiết bị trên tàu đồng thời bảo hiểm
cước phí, các chi phí hoạt động của tàu và một phần trách nhiệm mà chủ tàu phải
chịu trong trường hợp hai tàu đâm va nhau.
− Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu: là bảo hiểm những thiệt hại
phát sinh từ trách nhiệm của chủ tàu trong quá trình sở hữu, kinh doanh khai thác
tàu biển gây ra đối với hàng hoá họ chịu trách nhiệm trông coi; tử vong hay bị

thương của hành khách, thuỷ thủ và người bốc dỡ; thiệt hại đối với đê chắn sóng,
cầu, cảng, cáp ngầm dưới biển; và gần đây nhất là cả những tổn thất gây ra do ô
nhiễm.
Bùi Hồng Trinh
Kinh tế bảo hiểm 47B
5
Chuyên đề tốt nghiệp
− Bảo hiểm hàng hoá: được các chủ hàng sử dụng khi vận chuyển hàng
theo đường biển hoặc đường hàng không trong thương mại quốc tế.
1.1.2. Sự cần thiết khách quan
Vận chuyển bằng đường biển là phương thức vận chuyển lâu đời nhất của
loài người. Mặc dù vai trò lịch sử của vận chuyển hàng hoá bằng đường biển ở
một mức độ nào đó đã suy giảm do sự ra đời của các phương tiện vận chuyển hữu
hiệu khác như ôtô hay máy bay, nhưng nó vẫn đóng vai trò hết sức quan trọng do
có những ưu thế vượt trội như:
− Có thể vận chuyển được nhiều chủng loại hàng hoá như các loại hàng hoá
siêu trường, siêu trọng (nguyên liệu thô: than đá, dầu, … hoặc các phương tiện
vận tải, máy móc…) với khối lượng lớn, mà các phương tiện vận tải khác như:
đường bộ, đường hàng không… không thể đảm nhận được.
− Các tuyến vận chuyển đường biển rộng lớn nên trên một tuyến có thể tổ
chức được nhiều chuyến tàu trong cùng một lúc cho cả hai chiều.
− Việc xây dựng và bảo quản các tuyến đường biển dựa trên cơ sở lợi dụng
điều kiện thiên nhiên của biển, do đó không phải đầu tư nhiều về vốn, nguyên,
vật liệu, sức lao động. Đây là một trong những nguyên nhân làm cho giá thành
vận chuyển bằng đường biển thấp hơn so với các phương tiện khác.
− Vận chuyển bằng đường biển góp phần phát triển tốt mối quan hệ kinh tế
với các nước, thực hiện đường lối kinh tế đối ngoại của nhà nước; góp phần tăng
thu ngoại tệ…
Tuy nhiên, vận chuyển đường biển cũng có một số nhược điểm cố hữu sau:
− Vận chuyển bằng đường biển gặp rất nhiều yếu tố rủi ro. Các rủi ro này có

thể do các yếu tố tự nhiên, yếu tố kỹ thuật hay yếu tố xã hội, con người.
Do yếu tố tự nhiên: Vận chuyển bằng đường biển phụ thuộc rất nhiều vào
điều kiện tự nhiên. Thời tiết, khí hậu trên biển đều ảnh hưởng trực tiếp đến quá
trình vận chuyển bằng đường biển. Nhửng rủi ro do thiên tai bất ngờ như bão,
sóng thần, lốc… có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Yếu tố tự nhiên diễn ra không theo
Bùi Hồng Trinh
Kinh tế bảo hiểm 47B
6
Chuyên đề tốt nghiệp
một quy luật nhất định nào. Vì vậy, mặc dù khoa học kỹ thuật ngày càng phát
triển và có thể dự báo thời tiết, nhưng rủi ro vẫn có thể xảy ra.
Do yếu tố kỹ thuật: Trong hoạt động của mình, con người ngày càng sử dụng
nhiều hơn các phương tiện khoa học kỹ thuật hiện đại. Nhưng dù máy móc hiện
đại chính xác đến đâu cũng không tránh khỏi trục trặc về kỹ thuật, đó là trục trặc
của chính con tàu, kỹ thuật dự báo thời tiết, các tín hiệu điều khiển từ đất liền…
từ đó gây ra đổ vỡ, mất mát hàng hoá trong quá trình XNK.
Do yếu tố xã hội, con người: Hàng hoá có thể bị mất trộm, mất cắp, bị cướp,
hoặc bị thiệt hại do chiến tranh…
− Tốc độ của tàu biển còn chậm, hành trình trên biển có thời gian dài, nên xác
suất rủi ro tai nạn trên biển càng cao nhưng việc ứng cứu rủi ro, tai nạn rất khó
khăn.
− Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, mỗi chuyến tàu thường có giá trị rất
lớn bao gồm giá trị tàu và hàng hoá chở trên tàu. Vì vậy, nếu rủi ro xảy ra sẽ gây
tổn thất rất lớn về tài sản, trách nhiệm và con người.
− Trong quá trình vận chuyển, hàng hoá được chủ phương tiện chịu trách
nhiệm chính. Nhưng trách nhiệm này rất hạn chế về thời gian, phạm vi và mức độ
tuỳ theo điều kiện giao hàng và vận chuyển. Từ năm 1921, Dự thảo luật có tên
Hague đã được soạn thảo nhằm điều chỉnh các hoạt động vận chuyển trên biển.
Bộ luật này chính thức được áp dụng vào năm 1924 sau khi được nhiều nước
thông qua tại Hội nghị Brussel (Bỉ) cũng trong năm này. Năm 1968, Uỷ ban

Hàng hải Quốc tế đã sửa đổi Bộ luật này và lấy tên mới là Hague -Visby. Theo
đó, trách nhiệm của người vận chuyển đối với tổn thất chỉ giới hạn ở mức 666.7
SDR một đơn vị hàng hoá, tương đương 2 SDR một kilogram hàng hoá bị mất
hoặc hư hỏng, mặc dù họ được miễn trách nhiệm trong trường hợp hiểm hoạ tự
nhiên, trộm cắp.
Trong thực tế, đòi bồi thường từ các công ty vận chuyển rất phức tạp và tốn
chi phí. Trong hầu hết các trường hợp, các các công ty này đều đến từ nước
ngoài, thậm chí từ châu lục khác, do vậy, tư vấn về luật hàng hải từ các chuyên
gia là điều cần thiết.
Bùi Hồng Trinh
Kinh tế bảo hiểm 47B
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Tất cả những phân tích nêu trên cho thấy, bảo hiểm là rất cần thiết cho vận
chuyển hàng hoá bằng đường biển.
1.1.3. Đặc điểm cơ bản
a) Quá trình xuất nhập khẩu (XNK) hàng hoá có nhiều bên liên quan, được
thực hiện thông qua ba loại hợp đồng:
− Hợp đồng mua bán: giữa người mua và người bán trong đó thể hiện sự
chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá từ người bán sang người mua.
− Hợp đồng vận chuyển.
− Hợp đồng bảo hiểm.
Hai loại hợp đồng sau cùng tuỳ theo điều kiện giao hàng được áp dụng là
FOB hay CIF mà xác định các bên liên quan. Nếu sử dụng điều kiện FOB, dịch
vụ vận chuyển và mua bảo hiểm cho hàng hoá do người mua đảm nhận với người
vận chuyển và công ty bảo hiểm. Còn trong điều kiện CIF, các dịch vụ này sẽ do
người bán đảm nhận.
b)Hàng hoá XNK thường được vận chuyển qua biên giới quốc gia, chịu sự
kiểm soát của hải quan, kiểm dịch… theo quy định của từng nước và phải được
mua bảo hiểm theo tập quán thương mại quốc tế.

c) Hàng hoá XNK thường được vận chuyển bằng nhiều loại phương tiện
khác nhau theo phương thức vận chuyển đa phương tiện.
1.2. Tái bảo hiểm Hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển
1.2.1. Khái niệm chung về TBH
Bảo hiểm là một phạm trù kinh tế. Đặc trưng của nó là việc thành lập mang
tính chất tập thể một quỹ dự trữ tài chính thông qua sự vận dụng các quy luật
thống kê và nguyên tắc cân đối cũng như việc phân phối mang tính chất riêng rẽ
quỹ đó để đáp ứng những nhu cầu có thể dự đoán được trong tương lai phát sinh
ra từ những sự cố bất ngờ gây thiệt hại hay xảy ra.
Như vậy khái niệm bảo hiểm chứa đựng hai yếu tố cơ bản sau:
− Tính tập thể của việc thành lập quỹ dự trữ, có nghĩa là mỗi thành viên tham
gia bảo hiểm đều phải đóng góp một khoản tiền nhất định (Phí bảo hiểm). Phí
Bùi Hồng Trinh
Kinh tế bảo hiểm 47B
8
Chuyên đề tốt nghiệp
này được tính dựa trên quy luật thống kê (bao gồm thống kê tổn thất và mức độ
trung bình của các tổn thất, thống kê các đơn vị rủi ro) và nguyên tắc cân đối (có
nghĩa là tổng số phí thu được phải bằng tổng số tiền chi trả bồi thường).
− Tính riêng rẽ của việc phân phối quỹ dự trữ, có nghĩa là chỉ phân phối quỹ
cho những thành viên khi có rủi ro bất ngờ gây thiệt hại thuộc phạm vi bảo hiểm
xảy ra. Những rủi ro bất ngờ này về tổng thể phải dự đoán được và hay xảy ra.
Trên đây cũng là những yếu tố cơ bản cần phải chú ý khi tiến hành việc lập,
quản lý và phân phối quỹ tiền tệ thông qua hình thức bảo hiểm. Dựa theo các rủi
ro được bảo hiểm, các ngành kinh tế khác nhau và các quá trình tiến hành bảo
hiểm được chia thành nhiều loại và được tổ chức thành một hệ thống độc lập của
nền kinh tế quốc dân (ở nhiều nước nó còn được gọi là ngành kinh tế bảo hiểm).
Một trong những loại hình đó là Tái bảo hiểm (TBH).
Tái bảo hiểm là một hình thức bảo hiểm lại những rủi ro đã được bảo hiểm
cho các công ty bảo hiểm (công ty bảo hiểm gốc) tại một hay nhiều công ty bảo

hiểm khác nhau (công ty TBH). Nói cách khác, TBH là bảo hiểm cho người bảo
hiểm.
Đối với các nước có nền kinh tế tập trung như Việt Nam, TBH là một lĩnh
vực đặc biệt của hệ thống bảo hiểm nhà nước và đồng thời cũng là một bộ phận
của ngành kinh tế đối ngoại, mà chủ yếu là các quan hệ tài chính đối ngoại. Cũng
như đối với các loại hình bảo hiểm khác, việc tiến hành nghiệp vụ TBH đòi hỏi
phải có các điều kiện sau:
− Số lượng rủi ro phải đủ lớn để quy luật số đông phát huy được tác dụng qua
đó, yếu tố ngẫu nhiên được loại trừ.
− Mức độ tổn thất có thể xảy ra từ các rủi ro được bảo hiểm không được phép
chênh lệch quá lớn, cũng như không được phép có nhiều tổn thất quá lớn xảy ra
trong số hợp đồng bảo hiểm (Tình trạng này dẫn đến sự không đồng nhất trong
hợp đồng bảo hiểm).
− Khả năng thường xuyên xảy ra tổn thất (Nếu không có điều kiện này thì
không phát sinh nhu cầu bảo hiểm).
Bùi Hồng Trinh
Kinh tế bảo hiểm 47B
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Nhiệm vụ chủ yếu của TBH là phân chia các rủi ro đã được bảo hiểm của
các công ty bảo hiểm gốc cho một tập thể những công ty TBH và thông quá đó sẽ
tận dụng được một cách tối ưu các quy luật thống kê. Với nhiệm vụ trên, TBH ổn
định kinh doanh cho các công ty bảo hiểm gốc và tạo điều kiện cho các công ty
này có thể nhận bảo hiểm cho những rủi ro vượt quá khả năng tài chính của
mình.. Ví dụ sau đây sẽ minh họa cho điều đó:
Một công ty bảo hiểm A chỉ có khả năng thanh toán tiền bồi thường tối đa là
$1 triệu, muốn bảo hiểm cho một chiêc tàu chở một khối lượng hàng hóa lớn trị
giá $10 triệu. Nếu giả sử không có TBH thì công ty A không thể ký hợp đồng bảo
hiểm với chủ tàu đó được, vì khi không may có tổn thất toàn bộ xảy ra thì công ty
A sẽ bị phá sản. Nhưng do có hình thức TBH nên công ty bảo hiểm A vẫn ký

được hợp đồng bảo hiểm với chủ tàu bảo hiểm cho con tàu trị giá $10 triệu đó.
Sau khi ký hợp đồng, công ty bảo hiểm A dùng phương pháp TBH phân tán bớt
mức trách nhiệm mà mình phải gánh chịu. Trong trường hợp này, công ty bảo
hiểm A chỉ giữ lại 10%, còn 90% của $10 triệu công ty bảo hiểm A chuyển cho
các công ty TBH khác, ví dụ như 50% cho công ty TBH B và 40% cho công ty
TBH C.
Thông qua ví dụ trên chúng ta thấy được vai trò và nhiệm vụ của TBH. Ở
đây cần phải phân biệt sự khác nhau của TBH và Đồng bảo hiểm. Mặc dù có
điểm giống nhau giữa TBH và đồng bảo hiểm là cùng có nhiều công ty bảo hiểm
tham gia bảo hiểm cho cùng một đơn vị rủi ro, nhưng giữa chúng có nhiều điểm
khác nhau. Đó là:
Ký hợp đồng: - Trong TBH: Công ty bảo hiểm gốc đứng ra ký hợp đồng
bảo hiểm với người tham gia và sau đó phân chia trách
nhiệm cho các công ty TBH theo sự thỏa thuận giữa họ và
các công ty TBH.
- Trong đồng bảo hiểm: Việc ký hợp đồng do nhiều công ty
bảo hiểm tiến hành, mỗi một công ty tham gia đồng bảo
hiểm đều phải ký tên vào giấy chứng nhận bảo hiểm.
Bùi Hồng Trinh
Kinh tế bảo hiểm 47B
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Trả tiền bồi thường: - Trong TBH: Khi tổn thất xảy ra, trước hết công ty
bảo hiểm gốc phải đứng ra bồi thường cho người
được bảo hiểm, sau đó mới đòi lại công ty TBH. Ở
đây người được không có quan hệ trực tiếp với công
ty TBH.
- Trong đồng bảo hiểm: Khi tổn thất xảy ra các công
ty tham gia đồng bảo hiểm có trách nhiệm trả tiền
bồi thường trực tiếp cho người được bảo hiểm theo

tỷ lệ mà mình tham gia.
Do có sự phiền phức trong việc ký hợp đồng và trả tiền bồi thường trên và
cùng với sự phát triển của nghiệp vụ TBH, đồng bảo hiểm đã dần mất đi ý nghĩa
của nó. Mặc dù vậy, hiện nay trên thị trường London đồng bảo hiểm trong lĩnh
vực hàng hải vẫn còn phổ biến.
Tùy theo góc độ quan sát của công ty bảo hiểm gốc hay công ty TBH mà
người ta phân chia TBH ra thành 2 phần riêng biệt. Đó là chuyển TBH và nhận
TBH:
a)Chuyển TBH hay còn gọi là TBH đi: có nghĩa là một công ty bảo hiểm gốc
phân tán rủi ro cho các công ty TBH. Trong trường hợp này, công ty bảo
hiểm gốc phải chuyển phí cho các công ty TBH và nhận được từ họ yếu tố
đảm bảo và ổn định kinh doanh của mình.
b)Nhận TBH hay còn gọi là TBH nhận: là một công ty TBH nhận một phần
rủi ro đã được bảo hiểm từ một công ty bảo hiểm gốc khác. Trong trường
hợp này, công ty TBH được hưởng số phí từ công ty bảo hiểm gốc nhằm
mục đích kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm.
Theo ví dụ đã nêu thì quá trình phân tán rủi ro của công ty bảo hiểm A cho
các công ty TBH B và C được gọi là TBH đi, nếu đứng ở góc độ của công ty bảo
hiểm A; nhưng được gọi là TBH nhận, nếu đứng ở góc độ của các công ty bảo
hiểm B và C.
Bùi Hồng Trinh
Kinh tế bảo hiểm 47B
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngoài ra, TBH còn bao gồm cả hình thức TBH tiếp hay còn gọi là chuyển
nhượng TBH, có nghĩa là một công ty TBH phân chia tiếp phần trách nhiệm của
minh đã nhận từ một công ty bảo hiểm gốc cho các công ty TBH khác.
1.2.2. Vai trò của Tái bảo hiểm Hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng
đường biển
a)Đối với công ty nhượng TBH

Nói chung, TBH không làm thay đổi bản chất vốn có của phạm vi bảo
hiểm. Trong dài hạn, nó không thể khiến công việc kinh doanh xấu trở thành tốt,
nhưng nó thực sự cung cấp những sự trợ giúp đắc lực cho nhà nhượng tái.
− Nhận bảo hiểm cho những rủi ro vượt quá khả năng giữ lại – bảo hiểm hàng
không, bảo hiểm dầu khí…Sau khi thu xếp TBH, công ty nhượng có thể nhận
những hợp đồng có giới hạn bảo hiểm lớn hơn những vẫn duy trì được những độ
rủi ro trong phạm vi quản lý được. Bằng cách tái đi một phần của mọi hợp đồng
hoặc chỉ tái đi những hợp đồng lớn, mức tổn thất giữ lại ròng tính theo từng đơn
bảo hiểm hay toàn bộ số đơn có thể được tính toán phù hợp với thặng dư vốn của
công ty bảo hiểm.
− Tạo ra sự ổn định trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm: Theo thời gian,
TBH giúp ổn định kết quả tài chính và hoạt động khai thác của công ty nhượng
Bùi Hồng Trinh
Kinh tế bảo hiểm 47B
12
TBH
Bảo hiểm
Giữ lại
$2 tr.
Chuyển nhượng
$48 tr.
Chấp nhận
USD 48 tr.
Một phần
rủi ro
chuyển cho
Rủi ro
chuyển cho
Người được
bảo hiểm

Công ty
TBH
Công ty
bảo hiểm
RỦI RO
$ 50 tr.
Chuyên đề tốt nghiệp
TBH. Đồng thời bảo vệ nguồn vốn thặng dư trước các cú sốc gây ra do các tổn
thất lớn không được dự đoán trước. TBH cũng được thu xếp nhằm giữ lại các các
tổn thất nhỏ, dễ dự đoán và chia sẻ những tổn thất lớn, bất ngờ cho các công ty
bảo hiểm và TBH trên toàn thị trường. Ngoài ra, TBH còn giúp bảo vệ công ty
khỏi các rủi ro tích tụ lớn hơn dự đoán cũng từ một hay nhiều thảm hoạ. Nhờ
vậy, hiệu quả khai thác và hiệu quả tài chính của các tổn thất lớn hoặc của số lớn
các tổn thất có thể được phân bổ qua nhiều năm. Điều này làm giảm khả năng kết
quả tài chính của công ty bảo hiểm gốc bị ảnh hưởng.
− Tăng cường khả năng tài chính: Khả năng tài chính của công ty Bảo hiểm
trước trách nhiệm bảo hiểm công ty đảm nhận được đánh giá qua khả năng chi trả
bồi thường.
Trong quản lý hoạt động kinh doanh bảo hiểm, các quốc gia đều kiểm soát
khả năng chi trả bồi thường của các công ty bảo hiểm thông qua quy định biên
khả năng thành toán không được phép thấp hơn một tỷ lệ nào đó. Tỷ lệ này gọi là
“Biên khả năng thanh toán tối thiểu”.
− Tiếp cận kinh nghiệm và dịch vụ của các công ty TBH, đặc biệt trong lĩnh
vực phát triển, định giá và khai thác sản phẩm cũng như trong việc quản lý tổn
thất. Rất nhiều nhà TBH chuyên nghiệp có những hiểu biết sâu rộng và khả năng
cung cấp các dịch vụ tài chính cho các công ty nhượng. Những dịch vụ này bao
gồm các trợ giúp và tư vấn về khai thác, tiếp thị, định giá, ngăn ngừa tổn thất,
giải quyết tổn thất, dự phòng, định phí, đầu tư và các vấn đề khác về nhân sự. Để
bảo vệ lợi ích của chính họ, các công ty nhận tái buộc phải xem xét một cách rất
thận trọng các hoạt động kinh doanh của công ty nhượng tái, từ đó đưa ra những

tư vấn nhất định nào đó. Thông thường, công ty nhận tái có nhiều kinh nghiệm
hơn trong việc đánh giá các hợp đồng có mức trách nhiệm lớn và giải quyết các
tổn thất lớn hoặc ít gặp. Ngoài ra, nhờ có quan hệ với số lượng lớn các công ty
nhượng tái tương đối đồng đều, công ty nhận tái có khả năng đưa ra cái nhìn tổng
thể về một số các vấn đề tổng quát cũng như các xu hướng chung trên thị trường.
Ngoài các công ty nhận tái thì các trung gian TBH cũng cung cấp những dịch vụ
tương tự cho khách hàng của mình.
Bùi Hồng Trinh
Kinh tế bảo hiểm 47B
13
Chuyên đề tốt nghiệp
b)Đối với công ty nhận TBH
Thông qua các nghiệp vụ TBH, công ty nhận thiết lập mối quan hệ vững
chắc với các bạn hàng nhằm tăng doanh thu, đặc biệt là doanh thu về ngoại tệ.
Đồng thời, xét trong mối quan hệ tổng thể với bảo hiểm gốc thì TBH thực chất là
sự phân tán rủi ro đối với các công ty nhận TBH.
c) Đối với xã hội
− Đảm bảo tính ổn định và sự chắc chắn cho quá trình kinh doanh và sản xuất
của các đơn vị kinh tế. Đảm bảo kinh doanh cho công ty bảo hiểm có nghĩa là
đảm bảo được sự kinh doanh và sản xuất của các đơn vị kinh tế, từ đó tạo điều
kiện tốt cho họ phát triển kinh doanh.
− Đảm bảo tính ổn định của ngân sách ngoại tệ nhà nước. Đối với nghiệp vụ
TBH nhận, công ty bảo hiểm xuất khẩu dịch vụ bảo hiểm nhằm ổn định kinh
doanh cho các công ty bảo hiểm khác. Vì vậy chức năng của TBH nhận giống với
chức năng của bảo hiểm đối ngoại là kinh doanh dịch vụ bảo hiểm nhằm tăng thu
ngoại tệ.
− Tăng thu nhập quốc dân. Nhờ có TBH, hoạt động sản xuất kinh doanh được
mở rộng, tạo việc làm, từ đó, nâng cao đời sống của nhân dân.
1.2.3. Hợp đồng TBH
a) Định nghĩa:

Theo Quyết định số 100/QĐ – BTC ban hành ngày 28/12/2005 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính, Hợp đồng TBH là Hợp đồng bảo hiểm do doanh nghiệp
nhận TBH phát hành để bồi thường cho doanh nghiệp nhượng tái đối với những
tổn thất của một hay nhiều Hợp đồng bảo hiểm do doanh nghiệp nhượng tái phát
hành.
Theo định nghĩa trên, hợp đồng TBH có ba đặc điểm là:
− Nhà TBH cam kết bồi thường cho công ty nhượng mà bản thân công ty
nhượng là một thành viên của hợp đồng bảo hiểm.
Bùi Hồng Trinh
Kinh tế bảo hiểm 47B
14
Chuyên đề tốt nghiệp
− Tái bảo hiểm có thể cung cấp một sự bồi thường toàn bộ hoặc chỉ một phần
đối với những trách nhiệm mà công ty nhượng có thể phải gánh chịu theo hợp
đồng bảo hiểm
− Hợp đồng TBH là một hợp đồng riêng biệt giữa nhà TBH và công ty
nhượng mà trong đó Người được bảo hiểm không phải là một bên tham gia của
hợp đồng.
b) Phân loại
Hợp đồng TBH tuỳ ý lựa chọn
Đây là một hình thức TBH cơ bản và cổ điển nhất. Danh từ “Tuỳ ý lựa
chọn” có liên quan đến ý niệm là trong loại TBH này, công ty nhượng có toàn
quyền lựa chọn rủi ro cần phải TBH và ngược lại, nhà TBH có quyền nhận hay từ
chối rủi ro đó. Mỗi dịch vụ đem nhượng theo cơ sở tuỳ ý lựa chọn là một hợp
đồng TBH tách biệt bao gồm toàn bộ hay một phần rủi ro mà công ty nhượng
muốn nhượng cho thị trường TBH.
Vào thời điểm khi kết thúc một thoả thuận thương mại nào đó thì các bên
tham gia vào thoả thuận đó thường quan tâm đến việc quy định thật chính xác các
chi tiết cần thiết của thoả thuận lần tới, các mục đích, nghĩa vụ của các bên đối
với nhau và đặt ra các điều kiện cần thiết để ràng buộc những nghĩa vụ và quyền

lợi ấy và như vậy, chỉ có hình thức TBH tuỳ ý lựa chọn là phù hợp nhất, vì nó có
thể cho phép nhà TBH có được một ý niệm đúng về những rủi ro mà mình phải
gánh chịu trước khi tham gia hợp đồng.
Thủ tục tiến hành:
Trước hết công ty nhượng thông báo TBH một dịch vụ dưới hình thức một
phiếu đề nghị trong đó có ghi các đặc điểm chính của rủi ro được TBH như: Tên
và địa chỉ của người được bảo hiểm, Tính chất của rủi ro được bảo hiểm, Ngày
bắt đầu và chấm dứt thời gian bảo hiểm, Số tiền bảo hiểm, phí bảo hểm, phần giữ
lại của công ty nhượng, Tỷ lệ thủ tục phí TBH…
Sau khi nhận phiếu đề nghị, nhà tái bảo hiểm có thể yêu cầu thêm những
chi tiết khác để đánh giá rủi ro mà mình sẽ nhận để có ý kiến nhận toàn bộ hay
Bùi Hồng Trinh
Kinh tế bảo hiểm 47B
15
Chuyên đề tốt nghiệp
một phần nào đó hay bằng một số tiền cố định hoặc khước từ. Để đảm bảo tính
thời gian, việc xác nhận có thể thực hiện qua điện thoại hay email, nhưng sau đó
vẫn phải xác nhận bằng văn bản để đảm bảo tính pháp lý của hợp đồng. Tại thời
điểm hợp đồng gốc hết hiệu lực, dịch vụ TBH này cũng tự động chấm dứt. Trong
trường hợp hợp đồng bảo hiểm gốc được tái tục thì nhà tái bảo hiểm có quyền
tiếp tục nhận hay từ chối không tham gia nữa. Mặt khác, bất kỳ thay đổi về nội
dung, điều kiện hay giá phí so với thoả thuận ban đầu, đều phải được thông báo
và chấp nhận của nhà TBH.
Ưu điểm:
− Giúp công ty nhượng, nhất là các công ty bảo hiểm của các quốc gia đang
phát triển còn non trẻ và ít kinh nghiệm hoàn thành việc nhận bảo hiểm cho
những đơn vị rủi ro ở địa phương mà có giá trị bảo hiểm lớn, vượt khả năng tài
chính thông thường của mình bằng việc sử dụng chuyên môn và khả năng của thị
trường bảo hiểm quốc tế.
− Giúp công ty nhượng có điều kiện lựa chọn để duy trì kim ngạch bảo hiểm

của mình được cân đối, tức là giúp cho công ty nhượng có thể loại bỏ được
những rủi ro đặc biệt lớn hoặc nguy hiểm mà một khi tổn thất thuộc đơn vị rủi ro
này xảy ra có thể làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của mình trong năm kế
hoạch ở một nghiệp vụ bảo hiểm riêng biệt.
− Giúp công ty nhượng chủ động trong việc chấp nhận những rủi ro mà không
được chấp nhận trong các hợp đồng TBH bắt buộc truyền thống của mình như:
rủi ro về động đất, ngập lụt, đình công, chiến tranh hoặc những rủi ro tương tự
khác…
− Tạo điều kiện cho công ty nhượng có thể nhờ vào hình thức TBH tuỳ ý lựa
chọn trước khi tận dụng khả năng các hợp đồng TBH bắt buộc của họ, tức là có
điều kiện để cải thiện sự thăng bằng của các hình thức TBH bắt buộc, cải thiện
vận may rủi trong việc đạt được những lợi ích tối đa theo các điều kiện quy định
trong các hợp đồng TBH đó của họ (ví dụ: điều kiện về chia lãi, thủ tục phí TBH
tính theo thang luỹ tiến, thủ tục phí TBH theo lãi…).
Nhược điểm:
Bùi Hồng Trinh
Kinh tế bảo hiểm 47B
16
Chuyên đề tốt nghiệp
− Công ty nhượng phải thông báo đầy đủ chi tiết của nghiệp vụ bảo hiểm gốc;
có nghĩa là khi áp dụng hình thức này nhiều lần thì nhà TBH thường xuyên tiếp
xúc và biết được ý đồ của công ty nhượng dẫn đến có thể lộ những thông tin có
lợi cho sự cạnh tranh trong thị trường bảo hiểm gốc.
− Không đảm bảo thời gian tính trong việc phân tán rủi ro TBH, tức là công
ty nhượng khi nhận bảo hiểm cho một rủi ro nào đó thường không có sự đảm bảo
chắc chắn của thị trường TBH, dẫn đến mất cơ hội khai thác hoặc mất uy tín do
chậm trễ trả lời người được bảo hiểm.
− Chi phí hành chính, thủ tục giấy tờ tốn kém làm giảm thu nhập kinh doanh.
− Thường xuyên phải đàm phán tái tục hợp đồng TBH trước khi ký kết bảo
hiểm gốc với khách hàng.

− Trong trường hợp khi khả năng tiêế nhận rủi ro của thị trường TBH quốc tế
đã gần tới mức tối đa, hoặc khi phí bảo hiểm gốc quá thấp so với phí trung bình
của thị trường thì hình thức này chỉ có thể thực hiện được với mức phí cao hơn
phí bảo hiểm gốc hoặc giảm bớt thủ tục phí TBH. Trong trường hợp này, mức sai
biệt sẽ do công ty nhượng gánh chịu hoặc giảm bớt trách nhiệm cam kết trong
bảo hiểm gốc.
 Hợp đồng TBH cố định
Đây là sự thoả thuận giữa công ty nhượng và nhà TBH mà trong đó công ty
nhượng tự bắt buộc phải nhượng đi tất cả các đơn vị rủi ro bảo hiểm gốc mà hai
bên đã quy định trước trong hợp đồng cho tới một hạn mức trách nhiệm ngang
với số tiền hạn mức tối đa đã được thoả thuận từ trước. Ngược lại, nhà TBH cũng
tự bắt buộc phải chấp nhận toàn bộ các đơn vị rủi ro đó.
Thủ tục tiến hành
Theo hình thức này, công ty nhượng và các nhà TBH đầu năm n ghiệp vụ
phải thoả thuận trước về đơn vị rủi ro, các nghiệp vụ cần tái, đặc biệt thoả thuận
hạn mức trách nhiệm của các bên.
Ký kết Hợp đồng TBH và liên tục theo dõi quá trình thực hiện Hợp đồng.
Nếu có vấn đề vướng mắc hoặc không rõ hoặc bổ sung thêm những vấn đề cần
thiét để thực hiện Hợp đòng thì các bên lại phải tiến hành thoả thuận lại.
Bùi Hồng Trinh
Kinh tế bảo hiểm 47B
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Ưu điểm:
− Công ty nhượng chủ động hơn trong khai thác bảo hiểm gốc, tức là có toàn
quyền chấp nhận và định giá phí bảo hiểm cho những đơn vị rủi ro mà người đượ
bảo hiểm yêu cầu mà không phải tham khảo ý kiến của nhà TBH.
− Nhà TBH sẽ hoàn toàn chia sẻ những may rủi với công ty nhượng và chấp
nhận thanh toán cho tổn thất thuộc phạm vi hợp đồng đã thoả thuận. Nhà TBH
cũng sẽ không bị ràng buộc bởi những hành động sơ xuất của công ty nhượng đi

ngược lại với quyền lợi của họ.
− Với loại hợp đồng này, nhà TBH có điều kiện thu được số phí lớn nhất, phù
hợp với nguyên tắc “Quy luật số đông” giúp cho nhà TBH thực hiện tốt vai trò
kinh tế quốc dân của họ về đẩy mạnh những tiến bộ kỹ thuật của ngành bảo hiểm
bằng việc chấp nhận những rủi ro mới và các dạng bảo hiểm mới.
Nhược điểm:
− Nếu công ty nhượng chủ quan trong quá trình đánh giá, quản lý rủi ro hoạt
động bh gốc sẽ ảnh hưởng lớn đến việc xác định phí bh thì về lâu dài cũng sẽ ảnh
hưởng đến mối quan hệ với các nhà TBH.
− Công ty nhượng buộc phải tái đi những nghiệp vụ đã thoả thuận trong hợp
đồng, ngay cả nếu đó là nghiệp vụ công ty có lợi thế nhất định, có thể giữ lại
nhiều hơn.
Hợp đồng TBH lựa chọn bắt buộc
Trong hình thức TBH này, công ty nhượng không bắt buộc phải nhượng tất
cả những dịch vụ mà mình nhận bh, nhừng nhà TBH lại buộc phải chấp nhận các
dịch vụ mà công ty nhượng đưa vào thoả thuận này với điều kiện là những dịch
vụ đó phải phù hợp với nội dung và điều khoản đã quy ước của Hợp đồng TBH
thoả thuận.
Trong hình thức TBH lựa chọn bắt buộc vẫn có điều kiện được đặt ra là nội
dung của hình thức TBH này không có nghĩa chỉ có những rủi ro có khả năng dễ
xảy ra tổn thất nhất thì đưa vào hợp đồng. Do vậy, công ty nhượng không thể lợi
dụng hình thức TBH này để lựa chọn rủi ro nhằm đẩy phần bất lợi cho nhà TBH.
Để phòng ngừa trường hợp này, nhà TBH phải nắm vững ý đồ của công ty
Bùi Hồng Trinh
Kinh tế bảo hiểm 47B
18
Chuyên đề tốt nghiệp
nhượng, xem xét kỹ các rủi ro mà công ty nhượng đem TBH và thường xuyên
theo dõi diễn biến những Hợp đồng mà mình đã ký kết.
Ưu điểm:

− Do không có quyền từ chối rủi ro không mong muốn, nhà TBH có nguồn
thu phí TBH lớn hơn so với hình thức TBH tuỳ ý lựa chọn.
− Công ty nhượng có điều kiện đem chào TBH từng phần mức vượt quá khả
năng giữ lại của mình cho một hay một số ít các nhà TBH, thay vì phải đem phân
chia tất cả cho nhà TBH như ở hình thức bắt buộc.
Nhược điểm:
− Để chào tái phần vượt quá như nói ở trên, công ty nhượng chỉ có thể thực
hiện bằng cách chào cho các nhà TBH có tiềm lực thật lớn vì họ là những nhà
TBH có khả năng nhận các rủi ro có giá trị bảo hiểm cao.
− Trường hợp công ty nhượng có nhiều đơn vị rủi ro cần phải đem TBH thì
chi phí hành chính cho việc áp dụng hình thức TBH này sẽ rất tốn kém vì những
rủi ro cần TBH đó thường đòi hỏi các điều kiện TBH khác nhau, công tác tính
toán phí và sổ sách kế toán sẽ phức tạp và khó khăn hơn.
c) Phương pháp TBH
Mỗi TBH này cũng được chia thành 2 phương pháp cơ bản là
− TBH theo Số tiền bảo hiểm (TBH tỷ lệ)
− TBH theo Mức bồi thường (TBH phi tỷ lệ)
Bùi Hồng Trinh
Kinh tế bảo hiểm 47B
19
Chuyên đề tốt nghiệp
a1) TBH theo Số tiền bảo hiểm
TBH mức dôi
TBH mức dôi là phương pháp TBH trong đó, mức giữ lại (MGL) được ấn
định theo số tuyệt đối và mức tái bảo hiểm là mức chênh lệch giữa giá trị bảo
hiểm và MGL của công ty nhượng và được giới hạn bằng một số tiền tối đa do
hai bên thoả thuận.
Trường hợp áp dụng: TBH mức dôi là dạng TBH tỷ lệ cổ xưa và phổ biến
nhất, thường được sử dụng khi khối lượng dịch vụ gồm nhiều rủi ro có những số
tiền rất chênh lệch được bảo hiểm; do đó, thường được áp dụng đối với các

nghiệp vụ bảo hiểm cháy, tai nạn thân thể và nhân thọ, bảo hiểm vận chuyển,
trộm cắp, tín dụng…
Ưu điểm:
− Công ty nhượng có điều kiện giữ lại một khối lượng kim ngạch bảo hiểm
lớn và do đó có mức phí thu nhập lớn không cần phải TBH.
− Giúp công ty nhượng đảm bảo được sự cân bằng trong kinh doanh do có thể
nhận bảo hiểm những dịch vụ có giá trị khác nhau nhưng vẫn đảm bảo MGL ổn
định.
Nhược điểm:
Bùi Hồng Trinh
Kinh tế bảo hiểm 47B
20
TBH
Cố định
Vượt mức
bồi thường
Tỷ lệ
Mức dôi
Số thành
Số thành
Vượt mức
bồi thường
Vượt mức
tỷ lệ
bồi thường
Tạm thời
Tỷ lệ
Phi tỷ lệ
Phi tỷ lệ
Chuyên đề tốt nghiệp

− Chi phí hành chính tốn kém.
− Sử dụng nhiều nhân lực.
− Trường hợp tổn thất rơi nhiều vào những rủi ro dưới MGL có thể làm ảnh
hưởng lớn đến kết quả kinh doanh của công ty.
TBH số thành
Trong phương pháp TBH này, tỷ lệ TBH và tỷ lệ MGL của công ty nhượng
được ấn định bằng một số tương đối (tỷ lệ phần trăm) nhất định; do đó, số phí
được hưởng và số tiền bồi thường phải trả của nhà TH và công ty nhượng được
phân chia tương xứng theo tỷ lệ ấn định đó.
Trường hợp áp dụng: Khi mới bắt đầu triển khai một nghiệp vụ mới mà họ
chưa có kinh nghiệm và thiếu tư liệu thống kê, phân tích khả năng tiến triển của
loại nghiệp vụ đó. Phương pháp TBH này có thể giảm nhẹ khả năng nguy hiểm
của công ty nhượng đối với các hợp có sự tích luỹ của một số lớn các vụ bồi
thường tổn thất nhỏ hoặc trung bình mà gây ra bởi cùng một sự cố. Do đó,
phương pháp này được dùng nhiều hơn cả trong các nghiệp vụ bảo hiểm về trách
nhiệm dân sự, xe ôtô, mưa đá, giông bão và bảo hiểm vận chuyển.
Ưu điểm:
− Là dạng TBH giản đơn, dễ xử lý, chi phí hành chính và quản lý đơn giản, ít
tốn kém.
− Đối với nhà TBH, dạng TBH này có tính cân đối và dễ chấp nhận hơn so
với dạng TBH mức dôi, có khả năng phân tán rủi ro tốt hơn so với các loại TBH
khác. Nhà TBH có điều kiện tham gia vào mọi đơn vị rủi ro mà công ty nhượng
nhận bảo hiểm; đồng thời công ty nhượng có thể yên tâm nhận mọi rủi ro mà có
giá trị nằm trong phạm vi hạn mức khống chế tối đa đã quy ước vì mọi rủi ro này
đều được chia sẻ cho nhà TBH cùng hưởng và chịu chung vận may rủi của công
ty nhượng.
− Thủ tục phí TBH của dạng này cao nhất, ngoài ra điều kiện về tạm giữ phí
TBH cũng có tỷ lệ cao, nhờ vậy, công ty nhượng có điều kiện sử dụng vốn nhàn
rỗi để đầu tư vào các việc khác.
Nhược điểm:

Bùi Hồng Trinh
Kinh tế bảo hiểm 47B
21

×