Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trước khi kí kết thực hiện hợp đồng nhập khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.16 KB, 10 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Sau 16 năm thực hiện tiến trình chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang
nền kinh tế thị trờng Việt Nam đã có đợc những thành công rõ rệt. Nhờ có sự đổi
mới cơ chế quản lý kinh tế của Đảng và từ năm 1986 hoạt động sản xuất kinh
doanh không còn bị bó hẹp và có xu hớng mở rộng ra toàn cầu.
Việc xác lập và mở rộng quyền tự chủ sản xuất kinh doanh cho các đơn vị
kinh tế trong lĩnh vực ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế là nội dung cơ bản của
đổi mới cơ chế quản lý. Nhà nớc tạo những điều kiện hết sức thuận lợi cho các
thành phần kinh tế đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh trên nguyên tắc tự
nguyện bình đẳng không trái pháp luật và cùng có lợi.
Soạn thảo và nắm vững các điều khoản của hợp đồng kinh tế là yếu tố rất
quan trọng trong việc giao dịch giữa các bên nhằm hoạt động sản xuất kinh doanh
đầu t đợc linh hoạt có hiệu quả cao. Góp phần xây dựng công cuộc công nghiệp
hoá - hiện đại hoá đất nớc.
Với năng lực hạn chế nên trong bài tiểu luận này không tránh khỏi sai sót.
Em rất mong đợc sự góp ý của thầy cô cho bài tiểu luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 24 tháng 5 năm 2002
Sinh viên

1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
I . Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trớc khi ký
kết, thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
1. Trong phơng thức đàm phán trực tiếp để ký kết hợp đồng nhập khẩu
Khi sử dụng phơng thức này, ngoài trình độ chuyên môn vững vàng ngời
nhập khẩu cần chú ý rằng thái độ mềm mỏng, lịch sự, kiên nhẫn và sự thiện chí
hợp tác của ngời đứng ra đàm phán cũng có ý nghĩa rất lớn đối với sự thành công
hay thất bại của một cuộc đàm phán.
2. Trong phơng thức đàm phán gián tiếp thông qua th từ, điện tín, telex,


fax...
Khi giao dịch bằng th từ, điện tín, telex... ngời nhập khẩu cần chú ý trình bày
nội dung của th từ, điện tín thật chính xác, tránh gây sự hiểu lầm do trình bày
không rõ ràng, hay do sử dụng ngôn ngữ không hợp lý.
Để tránh nhầm lẫn ngời nhập khẩu nên chú ý tốt một số vấn đề có liên quan
tới lĩnh vực thơng mại quốc tế vì các nớc nhiều khi có các cách hiểu khác nhau về
một vấn đề, chẳng hạn nh đối với đơn vị đo lờng, phơng thức trả tiền, phân chia
các chi phí trong giao nhận, bốc dỡ....Sự khẩn trơng trong giao dịch th từ cũng cần
đợc chú ý thích đáng vì chính sự không khẩn trơng đôi khi sẽ làm cho các doanh
nghiệp dễ mất đi cơ hội kinh doanh hay bạn hàng.
A- Về chào hàng (offer)
Chào hàng là lời đề nghị ký kết hợp đồng, có thể do ngời bán và ngời mua đa
ra. Nếu chào hàng là do ngời mua đa ra, chào hàng đó đợc gọi là chào hàng mua,
còn nếu do ngời bán đa ra thì đợc gọi là chào hàng bán.
B - Về chấp nhận chào hàng ( Acceptance )
Chấp nhận chào hàng là sự đồng ý ký kết hợp đồng dựa trên cơ sở các điều
kiện của đơn chào. Chấp nhận chào hàng nếu đến tay ngời chào hàng trong thời
hạn hiệu lực của đơn chào thì ràng buộc trách nhiệm của ngời chấp nhận chào
hàng và hậu quả pháp lý của nó là dẫn đến việc hợp đồng đợc ký kết giữa ngời
chào hàng và ngời đợc chào hàng.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong đàm phán gián tiếp với các bớc giao dịch là hỏi giá, phát giá, đặt hàng,
hoàn giá, chấp nhận, xác nhận. Thì khi đó bớc giao dịch chấp nhận (tức là đồng ý
hoàn toàn tất cả các nhiệm vụ chào hàng mà phiá bên kia đa ra )là quan trọng
nhất.
Nh vậy ngời nhập khẩu muốn hợp đồng đợc ký kết cần phải chú ý đến điều
kiện hiệu lực của chấp nhận chào hàng. Thực tế cho thấy có rất nhiều những tranh
chấp đã xảy ra do ngời đợc chào không hiểu rõ hiệu lực pháp lý của một chấp
nhận chào hàng.

ii. Những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong việc ký
kết hợp đồng nhập khẩu
Trong việc ký kết hợp đồng, thực tế cũng đã có nhiều tranh chấp phát sinh
xảy ra gây thiệt hại cho các doanh nghiệp nhập khẩu. Phần chơng ii, phần ii, mục
2 cũng đã phân tích và đa ra những vấn đề mà các doanh nghiệp nhập khẩu cần
phải chú ý để tránh rủi ro trong việc ký kết hợp đồng nhập khẩu. Dới đây chỉ đa ra
một số giải pháp trong việc ký kết một số điều khoản quan trọng của hợp đồng nh:
Điều khoản về đối tợng của hợp đồng, điều khoản về giao hàng, điều khoản về
thanh toán, điều khoản về bảo hành, điều khoản về bất khả kháng.
iii. Những giải pháp hạn chế rủi ro đối với việc thực
hiện hợp đồng nhập khẩu
1. Những giải pháp đối với nghĩa vụ mà ngời nhập khẩu thực hiện theo hợp
đồng nhập khẩu
-Đối với việc mở L/C
Hiện nay có rất nhiều các hợp đồng xuất nhập khẩu đã lựa chọn th tín dụng
(L/C) là phơng thức thanh toán do những u điểm của nó. Khi hợp đồng quy định
việc thanh toán đợc thực hiện bằng L/C, một trong những công việc đầu tiên mà
ngời nhập khẩu làm trong bớc thực hiện hợp đồng là việc mở L/C.
Khi làm thủ tục mở th tín dụng, ngơì nhập khẩu cần chú ý tới những vấn đề
sau:
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngời nhập khẩu nên cân nhắc thời điểm mở L/C(ví dụ không nên mở L/C
ngay sau khi ký kết hợp đồng mua bán vì không loại trừ trờng hợp bên bán không
có khả năng giao hàng ).
Hơn nữa, việc mở L/C quá sớm còn làm cho ngời nhập khẩu còn đọng vốn.
Tuy nhiên, nếu ngời nhập khẩu mở L/C quá chậm sẽ gây khó khăn cho việc giao
hàng. Vì vậy, ngời nhập khẩu nên lựa chọn một thời hạn mở L/C hợp lý trớc ngày
giao hàng vừa đủ thời gian để cho ngời xuất khẩu chuẩn bị hàng và giao hàng
đúng thời hạn, vừa tránh đợc việc đọng vốn.

-L/C nên mở bằng điện hay bằng th.
-L/C đợc mở qua ngân hàng nào:Nếu trong hợp đồng hai bên đã có sự thoả
thuận trớc thì ngời nhập khẩu phải ghi rõ đơn xin mở L/C. Nếu cha có sự thoả
thuận trớc, thì ngời nhập khẩu có thể bỏ trống để ngân hàng mở L/C tự lựa chọn
một số ngân hàng đại lý của họ.
Xác định loại L/C căn cứ vào quy định của hợp đồng. Ghi rõ tên, địa chỉ đầy
đủ và địa chỉ điện tín của ngời hởng lợi th tín dụng.
-Số tiền của L/C vừa phải đợc ghi bằng số, và phải đợc ghi bằng chữ, số tiền
bằng chữ và bằng số phải thống nhất với nhau. Tên của đon vị tiền tệ phải ghi rõ
và phù hợp với hợp đồng.
Ngời nhập khẩu khẩu phải mở th tín dụng có thời hạn hiệu lực theo đúng thời
hạn hiệu lực của hợp đồng. Nếu ngời nhập khẩu mở L/C có thời hạn hiệu lực sai
khắc với quy định hợp đồng thì ngời xuất khẩu khi kiểm tra L/C thấy sai khác sẽ
yêu cầu ngời nhập khẩu sửa đổi th tín dụng theo đúng yêu cầu đã quy định trong
hợp đồng.
Nh vậy, việc mở L/C có thời hạn hiệu lực đúng với thời hạn hiệu lực đã quy
định trong hợp đồng sẽ giúp ngời nhập khẩu không mất thời gian sửa đổi và để ng-
ời xuất khẩu có ấn tợng không tốt về doanh nghiệp của mình. -Thời hạn trả tiền
của L/C (Date of payment)Là thời hạn trả tiền ngay hay trả tiền về sau. Thời hạn
này hoàn toàn phụ thuộc vào quy định của hợp đồng. Thời hạn trả tiền có thể nằm
trong thời hạn hiệu lực của L/C nếu nh trả tiền ngay, hoặc có thể nằm ngoài thời
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hạn của L/C nếu nh trả tiền có kỳ hạn. Song nếu là hối phiếu có kỳ hạn nó phải đ-
ợc xuất trình để chấp nhận trong thời hạn hiệu lực của L/C.
-Thời hạn giao hàng (Dade of shipment) cũng đợc ghi vào L/C và do hợp
đồng mua bán, ký kết giữa hai bên quy định.
-Chứng từ thanh toán:Mỗi loại chứng từ thanh toán thờng qua ba bản, nếu ng-
ời nhập khẩu cần nhiều hơn có thể yêu cầu trong L/C.
Bộ chứng từ có thể bao gồm:

Ngời nhập khẩu theo nhu cầu của mình có thể đa ra các yêu cầu riêng cho
từng loại chứng từ, chẳng hạn 3/3 bản gốc vận đơn sạch đờng biển, 2 bản gốc giấy
chứng nhận xuất xứ do phòng Thơng mại và Công nghiệp cấp, 2 bản gốc giấy
chứng nhận phẩm chất do ngời sản xuất cấp...
Trong trờng hợp khoảng cách giữa ngời mua và ngời bán gần nhau, hành
trình của hàng hoá nhanh hơn hành trình của chứng từ, ngời nhập khẩu có thể yêu
cầu ngời xuất khẩu gửi 1/3bộ B/L gốc cùng với một bộ chứng từ gửi hàng không
thể thanh toán đợc đến trớc để ngời nhập khẩu có thể nhận hàng ngay khi hàng
đến cảng đích
Trong trờng hợp này ngời nhập khẩu cần quy định rằng bộ chứng từ thanh
toán mà nhời xuất khẩu sẽ xuất trình phải bao gồm cả biên lai chứng minh đã gửi
1/3 bộ L/C gốc cùng một bộ chứng từ gửi hàng không thể thanh toán đợc.
-Về nội dung của hàng hoá:
Tất cả các nội dung về hàng hoá nh tên hàng, trọng lợng, quy cách phẩm
chất, ký mã hiệu... đều đợc ghi một cách cụ thể trong L/C. Tuy nhiên, riêng có quy
cách phẩm chất của hàng hoá có thể ghi nh đã quy định trong hựp đồng số X (As
stipulated in the Contract No X) nếu những quy định về quy cách phẩm chất của
hàng hoá là rất chi tiết, cụ thể và phức tạp, khó có thể đa vào L/C đợc.
-Cách vận tải, nơi giao nhận, nơi bốc hàng... cũng phải đợc đa vào trong L/C
theo nh đã quy định trong hợp đồng mua bán.
-Số liệu, ngày ký và hai bên ký kết hợp đồng mua bán phải đợc ghi rõ vì hợp
đồng mua bán là cơ sở để ngơì nhập khẩu mở th tín dụng.
5

×