Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Địa vị pháp lí của công ty cổ phần trong nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.79 KB, 50 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Từ sau Đại hội đảng toàn quốc lần thứ VI (tháng 12 - 1986) và lần thứ VII
(tháng 6 - 1991), công cuộc đổi mới nền kinh tế nớc ta đã và đang chuyển dịch
sang hoạt động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc bằng pháp luật.
Sắp xếp và tổ chức lại khu vực kinh tế quốc doanh, thực hiện chính sách kinh tế
nhiều thành phần nhằm khai thác mọi tiềm năng sản xuất xã hội, nâng cao hiệu
quả của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Phát triển gắn liền với mô hình kinh tế thị trờng này, các hình thức doanh
nghiệp và công ty có những sự thay đổi lớn tác động đến những sự hình thành
loại hình công ty mới, đó là "Công ty cổ phần" đã dần khẳng định đợc vai trò
của vị thế của mình trong nền kinh tế quốc dân. Bởi lẽ, loại hình công ty này nó
có vai trò và tác dụng; Thứ nhất là tập trung đợc vốn nhanh và nhiều để đủ sức
thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh với quy mô không lỗ mà từng nhà
doanh nghiệp, từng nhà t bản không thể tự mình làm nổi; Thứ hai là do hình
thức tự cấp phát tài chính bằng huy động các nguồn vốn trong dân c buộc các
công ty cổ phần phài đề cao trách nhiệm và phấn đấu nâng cao hiệu quả sử
dụng tiền vốn; Thứ ba là khả năng phối hợp các lực lợng kinh tế khác nhau,
duy trì đợc mối quan hệ kinh tế giữa các thành viên; Thứ t là hình thức liên
doanh tốt nhất để tranh thủ sự tham gia đầu t của nớc ngoài.
Trong bối cảnh của nớc ta hiện nay điều kiện kiên quyết để thực hiện
thắng lợi chiến lợc phát triển kinh tế là cần phải huy động đợc nguồn vốn nhân
rồi lớn trong dân c và cần thiết thu hút vốn đầu t nớc ngoài bằng hình thức liên
doanh góp vốn cổ phần. Việc thực hiện cổ phần hoá một số doanh nghiệp Nhà
nớc là một chủ trơng lớn thu hút và phát huy các nguồn lực đóng góp cùng với
sự tham gia quản lý đông đảo của nhân dân vào phát triển kinh tế. Nhng trong
bớc khởi sự này, cồ phần hoá đang là một công việc khó khăn và phức tạp với
những vấn đề cần phải nghiên cứu giải quyết kịp thời.
Xét thấy tầm quan trọng của quá trình cổ phần hoá trong giai đoạn hiện
nay, việc nghiên cứu công ty cổ phần hoá với những mục tiêu, nội dung, cách
thức tiến hành... là cấp thiết. Bởi vậy, em đã chọn đề tài "Địa vị pháp lý của


công ty cổ phần trong nền kinh tế nhiều thành phần ở nớc ta".
Do cha có điều kiện tiếp xúc với thực tiễn và trong một khoảng thời gian
nghiên cứu đề tài về mặt lý luận có hạn, nên không tránh khỏi những vấn đề sai
sót trong việc trình bày, diễn đạt ý, từ ngữ không hợp cảnh. Em rất mong đợc sự
chỉ bảo, đóng góp ý kiến của thầy giáo, cô giáo để bài viết đợc hoàn thiện hơn.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
I. Sự hình thành và phát triển của công ty cổ phần
1. Khái niệm chung về công ty cổ phần.
Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó các thành viên cùng nhau góp
vốn cùng nhau chia lợi nhuận, cùng chịu lỗ tơng ứng với phần vốn góp và chỉ
chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn góp và
chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của Công ty trong phạm vi phần vốn của
mình góp vào Công ty.
2. Lý do hình thànhCông ty cổ phần trong nền kinh tế.
a, Do tác động của quy luật giá trị.
Quá trình xã hội hoá t bản tăng cờng tích tụ và tập trungt bản ngày càng
cao dẫn đến cạnh tranh khốc liệt giữa các nhà t bản buộc họ phải tìm phơng
thức sản xuất sao cho giá trị hàng hoá cá biệt của mình thấp hơn hoặc bằng mức
giá trị hàng hoá xã hội. Đây chính là nguyên nhân hàng đầu thúc đẩy công ty cổ
phần ra đời.
b. Do sự phát triển của lực l ợng sản xuất.
Do sự phát triển của lực lợng sản xuất đòi hỏi vốn cố định ngày càng tăng,
từng nhà kinh doanh không thể đáp ứng đợc yêu cầu trên phải có sự liên minh
hùn vốn để cùng nhau kinh doanh. Hơn nữa, do sự ra đời và phát triển của nền
đại công nghiệp cơ khí của tiến bộ kỹ thuật cùng với sự đa dạng hoá của các
ngành nghề kinh doanh để tìm kiếm đợc nhiều lợi nhuận các nhà kinh doanh
phải có đợc một lợng vốn lớn phân bổ kịp thời để sản xuất tạo ra một sản phẩm
mới cập nhật, phù hợp với thị trờng đã thúc đẩy huy động nguồn vốn từ công ty
khác, các tổ chức kinh tế và trong dân c. Từ đây hình thành nên công ty cổ phần

c. Sự phát triển của ph ơng thức sản xuất
Sản xuất phát triển với trình độ kỹ thuật ngày càng cao dẫn đến cạnh tranh
khốc liệt tạo ra rủi ro lớn trong kinh doanh. Để giảm bớt rủi ro công ty phải
phân tán t bản bằng cách phân chia cổ phần, phát hành cổ phiếu để huy động
tập trung trí lực của các thành viên cùng tham gia hoạt động sản xuất kinh
doanh.
d. Sự phát triển rộng rãi của chế độ tín dụng tạo động lực thúc đẩy công ty
cổ phần ra đời và phát triển.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong nền kinh tế thị trờng tín dụng có vai trò to lớn trong quá trình cạnh
tranh, làm giảm đi chi phí lu thông và đẩy nhanh quá trình tái sản xuất. Tín
dụng có vai trò động lực thúc đẩy việc hình thành và phát triển các công ty cổ
phần vì:
- Việc phát hành cổ phiếu trong công ty cổ phần không thể nào thực hiện
đợc nếu không có thị trờng tiền tệ phát triển, nếu không có doanh nghiệp và dân
c có nhu cầu sử dụng vốn tiền tệ trên thị trờng.
- Việc phát hành cổ phiếu chỉ đợc thực hiện thông qua ngân hàng.
3. Quá trình phát triển.
Công ty cổ phần xuất hiện ngay từ đầu thế XVII, song phải đời đến cuối
thế kỷ XIX mới đợc phát triển rộng rãi phổ biến:
a. ở n ớc Anh (1)
Công ty cổ phần đầu tiên là công ty Đông ấn Độ xuất hiện vào năm 1602.
- Đến cuối thế kỷ XVII công ty cổ phần bắt đầu phát triển ở các ngành
ngân hàng.
- Đến giữa thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX công ty cổ phần xuất hiện trong
lĩnh vực giao thông vận tải: đờng sông, đờng sắt đến 1837 số công ty cổ phần đ-
ờng sắt là 46.
- Đến năm 1930 có 86.000 công ty cổ phần và 90% t bản chịu sự khống
chế

b. ở Mỹ
1

- Đến năm 1909 có tổng số 262.000 công ty cổ phần
- Đến năm 1039 số công ty cổ phần chiếm 51,7% trong tổng số các xí
nghiệp công nghiệp và chiếm 92,6% giá trị tổng sản lợng nông nghiệp.
c. ở Việt Nam
Đến Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI thì nớc ta bắt đầu phát triển nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần đã xuất hiện một số xí nghiệp, công ty cổ
1
Trích trang 10 trong cuốn "Thành lập, tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần" của Đoàn Văn Trờng
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phần với quy mô nhỏ bé, trình độ thấp nguồn vốn do các xí nghiệp đóng góp và
đang trong giai đoạn sơ khai nh:
Xí nghiệp vận tải biển Hải Phòng, Ngân hàng công thơng thành phố Hồ
Chí Minh, Công ty tài chính TP Hồ Chí Minh... và hàng loạt các công ty cổ
phần liên doanh với nớc ngoài và các công ty cổ phần t nhân khác:
Tóm lại, sự hình thành công ty cổ phần là kết quả tất yếu của quá trình tập
trung t bản. Nó diễn ra mạnh mẽ cùng với sự phát triển của nền đại công nghiệp
và sự tự do cạnh tranh.
II. Thành lập mới một công ty cổ phần
1. Trớc khi thành lập
Một công ty cổ phần trớc khi thành lập phải dự định hội đủ những điều
kiện cần thiết: số ngời thành lập công ty cổ phần (tối thiểu phải có 7 ngời theo
luật công ty Việt nam, dự thảo điều lệ công ty, đàm phán thoả hiệp về hình thức
vốn của công ty...
a. Sáng lập viên
- Sáng lập viên là những ngời có sáng kiến muốn lập công ty đứng ra kết
nạp hội viên, kêu gọi góp vốn thu thập tiền vốn và làm những thủ tục pháp lý

cần thiết để cho công ty đợc thành lập.
- Theo khoản 1 Điều 32 Luật công ty của Việt nam. Số thành viên phải có
ít nhất là 7 ngời. Các sáng lập viên phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% số
cổ phiếu dự tính phát hành của công ty. Trong trờng hợp các sáng lập viên
không đăng ký mua tất cả cổ phiếu của công ty, thì họ phải công khai gọi vốn từ
những ngời khác.
- Các sáng lập viên phải có nghĩa vụ đối với công ty khi không đợc thành
lập. Họ phải chịu trách nhiệm đối với những ngời tham gia mua cổ phần khi
mời các ngời này tham dự và chịu trách nhiệm về sáng kiến hoạt động của họ.
b. Công bố và quảng cáo.
Đăng báo về những vấn đề cơ bản của công ty nh: Tên công ty, trụ sở của
công ty, đối tợng của công ty, thời gian công ty hoạt động, số vốn của công ty,
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
định suất của mỗi loại cổ phần, bảng tổng kết tài sản năm, các quyền lợi đặc
biệt hứa cho sáng lập viên, cách thức triệu tập và nơi họp đại hội đồng.
c. Các điều kiện thiết yếu để thành lập công ty cổ phần
- Nộp đơn xin phép thành lập và bản dự thảo điều lệ.
Điều 14 Luật công ty Việt Nam quy định các bớc về vấn đề này nh sau:
Muốn thành lập công ty các sáng lập viên phải gửi đơn xin phép thành lập
đến UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng hoặc đơn vị hành chính tơng
đơng nơi dự định đặt trụ sở chính. Đơn xin thành lập công ty phải ghi rõ:
+ Họ, tên, tuổi địa chỉ thờng trú của các sáng lập viên;
+ Tên gọi trụ sở dự định của công ty;
+ Mục tiêu ngành, nghề, kinh doanh;
+ Vốn điều lệ và các thức góp vốn;
+ Biện pháp bảo vệ môi trờng;
+ Chơng trình xây dựng công ty;
Đơn phải kèm theo phơng án kinh doanh ban đầu và dự thảo điều lệ công
ty.

- Đăng ký mua toàn bộ số vốn của công ty: Đó là lý do để công ty cổ phần
đợc thành lập hợp pháp. Việc đăng ký mua cổ phần khi nhận thấy đủ lợng vốn
cần thiết.
+ Về hình thức : Việc đăng ký mua cổ phần đợc xác nhận bằng một tờ
phiếu có chữ ký của ngời nhận mua hoặc ngời đợc uỷ nhiệm mua và của ít nhất
một sáng lập viên, nội dung chi tiết tờ phiếu ghi rõ trong khoản 4 điều 32 luật
công ty
Tên công ty
Mục tiêu hoạt động của công ty;
Tổng số vốn gọi góp;
Tổng số cổ phiếu dự định phát hành;
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nơi gửi số tiền đã góp;
Ngày và nơi nộp dự thảo điều lệ;
Họ, tên, tuổi địa chỉ thờng trú và nghề nghiệp của ngời đăng ký mua cổ
phiếu và số cổ phiếu đăng ký mua: Số cổ phiếu đóng bằng tiền mặt, bằng hiện
vật hoặc bản quyền sở hữu công nghiệp và cam kết đóng hết số còn lại theo
quyết định gọi vốn của Hội đồng quản trị.
+ Về mặt nội dung: Sự đăng ký phải dứt khoát, vững chắc, không kèm theo
điều kiện, phải thành thật, không giả định.
- Công ty cổ phần tối thiểu phải có 7 hội viên (Điều 30 luật công ty) số l-
ợng hội viên tối thiểu tuỳ theo quy định của mỗi nớc, chẳng hạn nh: ở Đức có 5
hội viên, ở Nhật bản có 7 hội viên
2
- Số tiền tối thiểu phải đóng góp:
+ Phần đóng góp bằng hiện vật, bản quyền sở hữu công nghiệp phải đợc
hội đồng thành lập xem xét, chấp thuận,định giá và phải nộp đủ ngay khi công
ty chính thức thành lập.
+ Phần góp vốn bằng tiền mặt (đồng VN, ngoại tệ hoặc vàng, ít nhất 1/2

trị giá cổ phiếu mà họ đã đăng ký mua và cam kết đóng đủ bằng tiền mặt
(khoản 6 điều 32 Luật công ty).
- Sáng lập viên phải kê khai việc đăng ký mua và việc đóng tiền. Luật công
ty Việt Nam quy định các sáng lập viên phải lập tờ khai số vốn đã đợc đăng ký
mua và số vốn đã đợc đóng tiền theo luật định. Phải kèm theo bản danh sách
các ngời đăng ký mua với số tiền mỗi ngời đã đóng kèm theo bản điều lệ.
2. Những thủ tục chính thi thành lập và đăng ký kinh doanh đối với
những công ty cổ phần theo luật công ty của Việt Nam.
a. Hồ sơ xin thành lập công ty cổ phần.
Theo Điều 14 Luật công ty của Việt Nam, muốn thành lập công ty các
sáng lập viên phải gửi đơn xin phép thành lập công ty đến UBND tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ơng hoặc đơn vị hành chính tơng đơng nơi dự định đặt trụ
2
"Công ty cổ phần ở một số nớc" Tạp chí NCKT số 3/93
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sở chính. Ngoài đơn xin phép thành lập hồ sơ xin phép thành lập công ty còn
bao gồm phơng án kinh doanh ban đầu và dự thảo điều lệ công ty.
- Đơn xin phép thành lập công ty ghi rõ những vấn đề sau:
+ Họ, tên, tuổi, địa chỉ của các sáng lập viên;
+ Tên gọi trụ sở dự định của công ty;
+ Mục tiêu, ngành, nghề kinh doanh;
+ Vốn điều lệ và cách thức góp vốn;
+ Biện pháp bảo vệ môi trờng;
+ Chơng trình xây dựng công ty.
- Phơng án kinh doanh ban đầu là ; phơng án mà công ty dự kiến thực
hiện khi công ty chính thức đi vào hoạt động.
+ Phơng án kinh doanh phải thể hiện rõ về số lợng, chất lợng kinh doanh
và hiệu quả kinh tế đạt đợc.
+ Trong quá trình hoạt động của công ty, tuỳ theo tình hình sản xuất, kinh

doanh và nhu cầu của thị trờng mà các phơng án kinh doanh ban đầu của công
ty có thể thay đổi. Tuy nhiên, việc thay đổi có phải đăng ký lại với cơ quan Nhà
nớc có thẩm quyền.
- Dự thảo điều lệ của công ty.
Điều lệ của công ty là bản cam kết của tất cả các thành viên về thành lập
và hoạt động của công ty, đợc thông qua tại Đại hội đồng thành lập. Điều lệ của
công ty có 9 nội dung chủ yếu đợc ghi chi tiết trong điều 10 của công ty.
+ Hình thức, mục tiêu, tên gọi, trụ sở, thời hạn hoạt động của công ty;
+ Họ, tên các sáng lập viên;
+ Vốn điều lệ trong đó có ghi giá trị phần vốn góp bằng hiện vật hoặc
bằng các quyền sở hữu công nghiệp;
+ Mệnh giá cổ phiếu và số cổ phiếu phát hành;
+ Thể hiện hoạt động và thông qua quyết định của Đại hội đồng;
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Cơ cấu quản lý kiểm soát công ty;
+ Các loại quỹ mức giới hạn các loại quỹ đợc lập tại công ty;
+ Thể lệ quyết toán và phân chia lợi nhuận;
+ Các trờng hợp sáp nhập, chuyển đổi hình thức, giải thể công ty và thể
thức thanh lý tài sản công ty.
Dự thảo điều lệ công ty nó thể hiện phần lớn nội dung mà các cổđông nhất
trí, nó có thể đợc sửa đổi trở thành điều lệ chính thức khi công ty cấp giấy phép
kinh doanh và đi vào hoạt động.
b, Điều kiện để đ ợc cấp giấy phép thành lập công ty cổ phần.
- Đối với công ty cổ phần có phát hành cổ phiếu, pháp luật nớc ta quy định
phải có từ 7 thành viên trở lên mới đợc phép thành lập công ty cổ phần. Theo
điều 6, điều 7, luật công ty nớc ta, nghiêm cấm cơ quan Nhà nớc, đơn vị thuộc
lực lợng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản Nhà nớc và công quỹ để góp vốn vào
công ty hoặc tham gia thành lập công ty nhằm thu lợi riêng cho cơ quan đơn vị
mình. Đồng thời không cho phép viên chức tại chức trong bộ máy Nhà nớc, sĩ

quan tại ngũ trong lực lợng vũ trang nhân dân những ngời mất trí, ngời đang bị
truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc ngời bị kết án tù mà cha đợc xoá án thì
không đợc phép tham gia thành lập hoặc quản lý công ty.
- Ngành, nghề xin đăng ký kinh doanh không thuộc diện Nhà nớc cấm
kinh doanh.
- Mục tiêu, ngành nghề kinh doanh rõ ràng, có phơng án kinh doanh ban
đầu, có trụ sở giao dịch. (Khoản 1 Điều 15 luật công ty)
- Có vốn điều lệ phù hợp với quy mô và ngành nghề kinh doanh. Vốn điều
lệ không đợc thấy hơn vốn pháp định do Chính phủ quy định (Điều 15 luật công
ty).
- Ngời quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh phải có trình độ chuyên
môn tơng ứng mà pháp luật đòi hỏi đối với một số ngành nghề.
- Đối với công ty cổ phần có phát hành cổ phiếu, các sáng lập viên phải
cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% số cổ phiếu dự định phát hành của công ty.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong trờng hợp các sáng lập viên không đăng ký mua tất cả só cổ phiếu của
công ty, thì họ phải công khai gọi vốn từ những ngời khác.
Căn cứ vào hồ sơ, kết quả thẩm định các tài liệu và đối chiếu với các điều
kiện mà pháp luật quy định, cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền xem xét để ra
quyết định lập công ty. Thời gian giải quyết cấp giấy phép không đợc quá 60
ngày kể từ ngày nhận đơn.
c. Thành lập công ty
Sau khi có quyết định cho phép thành lập của cơ quan Nhà nớc có thẩm
quyền công ty chính thức chuyển sang giai đoạn xúc tiến thành lập.
- Triệu tập đại hội đồng thành lập công ty để xem xét, đánh giá và chấp
nhận những hiện vật, bản quyền sở hữu công nghiệp... mà các cổ đông dùng để
mua cổ phần của công ty, thảo luận xây dựng và thông qua điều lệ chính thức
của công ty; bầu bộ máy quản lý và điều hành công ty.
- Phải thông báo công khai trên các phơng tiện thông tin đại chúng về việc

gọi vốn của nhân dân, khi các sáng lập viên không đăng ký mua hết các cổ
phiếu mà công ty dự định phát hành.
- Công ty phải gửi tất cả số tiền đã góp của ngời đăng ký mua cổ phiếu vào
tài khoản phong toả tại một ngân hàng ở trong nớc kèm theo danh sách những
ngời đăng ký mua cổ phiếu và số tiền mà mỗi ngời đóng góp. Số tiền gửi chỉ đ-
ợc lấy ra khi công ty đã đợc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc sau
1 năm kể từ ngày đợc cấp giấy phép thành lập mà công ty không thành lập đợc.
d. Đăng ký kinh doanh (Điều 17 luật công ty)
- Công ty phải đăng ký kinh doanh tại uỷ ban kế hoạch tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ơng. Hồ sơ đăng ký kinh doanh bao gồm: Giấy phép thành lập, điều
lệ công ty và giấy tờ chứng thực trụ sở giao dịch của công ty. Việc đăng ký kinh
doanh của công ty cổ phần phải đợc tiến hành trong thời hạn 1 năm, kể từ ngày
đợc cấp giấy thành lập.
Quá thời hạn nói trên, công ty cha đăng ký kinh doanh nếu muốn tiếp tục
thành lập công ty các sáng lập viên phải làm thủ tục xin phép thành lập. Trong
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trờng hợp có lý do chính đáng, uỷ ban nhân dân đã cấp giấy phép thành lập
không quá 90 ngày.
- Việc tiến hành đăng ký kinh doanh qua xác nhận của các ngành các cấp
đợc quy định trong Điều 18 Luật công ty:
Khi đăng ký kinh doanh công ty đợc ghi tên vào sổ đăng ký kinh doanh và
đợc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Kể từ thời điểm đó công ty có t
cách pháp nhân và đợc tiến hành hoạt động kinh doanh. Trong thời gian 7 ngày
kể từ ngày đợc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, uỷ ban kế hoạch phải
giữ bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh kèm theo hồ sơ của công ty
cho cơ quan thuế, tài chính, thống kê và các cơ quan quản lý ngành kinh tế, kỹ
thuật cùng cấp.
- Việc thông báo công khai thành lập công ty đợc qui định trong điều 19
Luật công ty.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày đợc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, công ty phải đăng báo địa phơng và báo hàng ngày của trung ơng trong
5 số liên tiếp các điểm chủ yếu sau:
+ Tên, loại hình công ty, trụ sở và mục tiêu ngành, nghề kinh doanh;
+ Họ, tên, địa chỉ thờng trú của các sáng lập viên;
+ Vốn điều lệ;
+ Ngày đợc cấp giấy phép thành lập, ngày đợc cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh;
+ Thời điểm bắt đầu hoạt động.
- Trong trờng hợp cần đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện ngoài Tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ơng hoặc đơn vị hành chính tơng đơng, nơi đặt trụ sở
chính công ty phải thực hiện quy định trong điều 20 Luật công ty.
+ Xin phép UBND Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng, nơi đặt chi nhánh
hoặc văn phòng đại diện và đăng ký kinh doanh tại uỷ ban kế hoạch cùng cấp.
+ Thông báo bằng văn bản cho UBND đã cấp giấy phép thành lập công ty
về việc mở chi nhánh hoặc văn phòng đại diện trong thời gian 15 ngày kể từ
ngày chi nhánh hoặc văn phòng đại diện đợc cấp giấy đăng ký.
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
III.Cổ đông, chủ nợ và cổ phiếu, trái phiếu của công ty.
1. Cổ đông.
a, Khái niệm cổ đông.
Cổ đông của công ty cổ phần là những cá nhân hay các tổ chức kinh tế xã
hội trực tiếp tham gia góp vốn mua cổ phần của công ty cổ phần phát hành.
Trong các công ty cổ phần có phát hành cổ phiếu, cổ đông sáng lập đợc
phân biệt với các cổ đông khác ở chỗ: Cổ đông sáng lập là những cổ đông cùng
nhau thoả thuận thành lập công ty cổ phần. Họ thờng là những cổ đông chủ x-
ớng, đứng ra lo việc thành lập công ty và tham gia góp vốn với số lợng lớn ít
nhất phải bằng 20% số cổ phiếu dự định phát hành củacông ty, do đó họ thờng
dữ vai trò quan trọng trong việc quyết định các hoạt động của công ty.

b, Các quyền lợi của cổ đông.
- Quyền bỏ phiếu: gắn liền với sở hữu cổ phần, nên cổ đông không thể nh-
ợng quyền bỏ phiếu cho ngời khác nếu không nhợng cổ phần hoặc uỷ quyền
cho một ngời đại diện dự Đại hội đồng bỏ phiếu thay cho mình (Nếu điều lệ của
công ty quy định số cổ phần tối thiểu)
- Quyền hởng tiền lãi và tiền dự trữ khi công ty làm ăn có lãi.
- Quyền chuyển nhợng cổ phần.
Cổ đông có quyền chuyển nhợng cổ phần của mình cho ngời khác, đó là
đặc trng của cổ phần trong công ty đổi vốn. Nếu điều lệ của công ty có điều
khoản nào cấm việc chuyển nhợng cổ phần thì điều khoản đó là vô hiệu. Chỉ có
các cổ phần hiện vật là tạm thời không đợc phép chuyển nhợng trong thời hạn 2
năm và những cổ phần bảo đảm của quản trị viên tuyệt đối không đợc chuyển
nhợng.
- Quyền đợc thông báo về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, có
quyền kiểm tra sổ sách kế toán, chứng từ và các hoạt động khác trong kinh
doanh khi có lý do chính đáng.
- Cổ đông không đợc rút cổ phần hay vốn của mình ra khỏi công ty khi
công ty cha có chủ trơng giảm bớt vốn hoặc quyết định giải thể hay nhợng bán.
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Nhóm cổ động đại diện cho ít nhất 1/4 số vốn điều lệ có quyền yêu cầu
triệu tập Đại hội đồng để xem xét và giải quyết những việc mà hội đồng quản trị
và giám đốc bỏ qua. Trong trờng hợp này, hội đồng quản trị hoặc giám đốc phải
triệu tập Đại hội đồng trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhóm thành viên yêu
cầu (Theo khoản 4 Điều 8 luật công ty VN).
c, Nghĩa vụ của các cổ đông.
- Cổ đông phải chấp hành đầy đủ những quy định đợc ghi trong điều lệ của
công ty và những quy định pháp luật có liên quan.
- Cổ đông phải chấp hành vô điều kiện các quyết định của Đại hội đồng cổ
đông.

- Cổ đông phải góp vốn đầy đủ và đúng thời hạn nh đã thoả thuận và ghi
trong điều lệ của công ty.
- Cùng chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của công ty và những sự
may rủi xảy ra trong quá trình sản xuất kinh doanh.
2. Cổ phần và cổ phiếu.
a. Khái niệm cổ phần, cổ phiếu.
* Cổ phần là tợng trng cho quyền sở hữu, nghĩa là ngời gửi cổ phần là chủ
sở hữu một phần tài sản của công ty, có quyền nhờng một phần lợi nhuận sau
khi nộp thuế và trừ đi các khoản chi phí sản xuất kinh doanh.
- Cổ phần có một lĩnh giá, nhng không phải bao giờ cổ phầncũng vẫn giữ
đợc lĩnh giá ấy khi bán lại. Giá trị của cổ phần lên xuống tuỳ theo tình trạng
làm ăn phát đạt của công ty và theo tình trạng kinh tế trong nớc và quốc tế.
-Mỗi cổ phần là một đơn vị không thể phân chia đợc.
* Cổ phiếu chính là giấy chứng nhận mỗi cổ phần. Giá danh nghĩa mỗi cổ
phiếu cao hay thấp là tuỳ theo luật chơi cổ phần của từng nớc quy định. Chẳng
hạn nh ở Pháp thờng lu hành cổ phiếu giá danh nghĩa 100 Fr ở Đức lu hành cổ
phiếu giá danh nghĩa 100 DM...
- Cổ phiếu thờng đợc mua bán trao tay theo kiểu giao giấy chứng nhận sở
hữu cổ phần hoặc đợc mua bán bằng cách ghi tên ngời mua vào sổ đăng ký mua
cổ phiếu. Số tiền ghi trên cổ phiếu chỉ là giá danh nghĩa dùng làm cơ sở để hởng
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lợi tức cổ phần. Còn giá bán thực tế cổ phiếu (thị giá cổ phiếu) thì phụ thuộc
vào khả năng sinh lợi của công ty phát hành cổ phiếu này. Nh vây, bán cổ phiếu
thực chất là bán quyền hởng thụ số thu nhập mà cổ phiếu mang lại.
- Mọi sự biến động về kinh tế, chính trị - xã hội ít nhiều đều ảnh hởng đến
thị giá cổ phiếu. Đầu cơ chứng khoán cũng có thể tạo ra sự tăng giá tạo thị giá
cổ phiếu.
b. Hình thức cổ phần.
Cổ phần đợc cấp phát dới hai hình thức: có ghi tên và không ghi tên:

Cổ phần có ghi tên thì ghi tên chủ sở hữu, cổ phần không ghi tên chỉ ghi
một con số. Mỗi cổ phần không ghi tên có kèm theo một tờ giấy đợc chia cắt
thành những phiếu nhỏ, đó là các phiếu nhận lãi, đến hạn nhận tiền lãi, cổ đông
sẽ xé một tờ phiếu mang đi nhận lãi. Cổ phần có ghi tên khi nhận lãi phải trình
chứng khoán.
- Cổ phần có thể đợc hoán cải, nghĩa là cổ phần có ghi tên đổi thành cổ
phần không ghi tên hay ngợc lại ngoại trừ trờng hợp luật bắt buộc cổ phần phải
giữ hình thức có ghi tên.
- Cổ phần không ghi tên đợc chuyển nhợng rất dễ dàng, ngời bán chỉ việc
trao tay tờ chứng khoán cho ngời mua là xong.
- Cổ phần có ghi tên đợc chuyển nhợng bằng cách sang tên cổ phiếu cho
ngời mua trong sổ sách do công ty giữ.
c. Các loại cổ phần.
Ngoài cổ phần bằng tiền mặt và cổ phần bằng hiện vật đóng góp vào công
ty còn có một số loại khác:
- Cổ phần hởng thụ: là cổ phần cho quyền hởng thụ một phần lãi của công
ty, tuy là vốn đã đợc hoàn trả rồi.
- Cổ phần u tiên: là cổ phần đợc hởng mức lãi nhiều hơn các cổ phần khác,
hoặc đợc trả lãi hay đợc hoàn vốn trớc các cổ phần khác. Ngời có cổ phần u tiên
đợc hởng những quyền lợi mà các cổ đông khác không có.
3. Trái phiếu
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
a. Khái niệm trái phiếu
- Trái phiếu là một chứng khoán mà công ty phát hành để vay vốn. Mỗi
một chứng khoán đại diện cho một khoản nợ của công ty đối với ngời chủ sở
hữu của tờ phiếu.
- Trái phiếu đôi khi còn đợc gọi là trái khoán. Thực chất đây là phiếu ghi
nhận vay nợ, trong đó nói rõ số tiền vay, mức lãi (ổn định) thời hạn trả vốn và
trả lãi.

b. Điều kiện phát hành trái phiếu.
Việc phát hành trái phiếu trớc hết phải đợc đại hội đồng cổ đông quyết
định về số tiền vay bằng trái phiếu, giá trị mỗi trái phiếu, lãi suất của trái phiếu,
thời hạn vay và thời hạn thanh toán (hoàn trả) trái phiếu. Ngoài ra, việc phát
hành trái phiếu phải đợc cơ quan có thẩm quyền của nhà nớc cho phép theo điều
36 Luật công ty Việt Nam quy định điều kiện để phát hành trái phiếu của công
ty là:
+ Có phơng án kinh doanh cụ thể đòi hỏi vốn lớn;
+ Đã hoạt động ít nhất là 2 năm và chứng minh đợc hoạt động kinh doanh
của công ty đang đợc quản lý tốt có hiệu quả;
+ Đợc Ngân hàng nơi công ty mở tài khoản chứng nhận số tiền còn lại ở
Ngân hàng và đợc cơ quan công chứng chứng nhận trị giá số tài sản bằng hiện
vật của công ty đủ đảm bảo cho tổng số vốn dự định vay còn có thể đợc một
hoặc nhiều ngân hàng bảo lãnh;
+ Đợc ngân hàng đảm nhiệm giúp đỡ dịch vụ ngân quỹ và kế toán liên
quan đến việc phát hành trái phiếu.
Giấy phép phát hành trái phiếu phải đợc quy định rõ mức vốn đợc vay qua
phát hành trái phiếu, mức lãi và thời gian hoàn trả vốn.
Trên mỗi trái phiếu phải ghi rõ thứ tự giá trị của trái phiếu, tổng số vốn
huy động bằng trái phiếu, mức lãi và thời hạn thanh toán.
- Các trờng hợp cấm không đợc phép phát hành trái phiếu.
+ Cấm t nhân không đợc phát hành trái phiếu;
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Cấm các công ty có vốn cha đợc góp đầy đủ và công ty cha lập xong bản
cân đối tài khoản trong tài khoản thứ nhất.
4. Quyền lợi của chủ nợ đối với công ty
a. Quyền đ ợc h ởng lợi tức.
Ngời có trái phiếu đợc hởng tiền lãi theo lãi suất đã ấn định khi công ty
phát hành trái phiếu. Lãi suất này đợc tự do ấn định, không bị hạn chế, vì là lãi

suất thơng mại. Khi tiền tệ mất giá, các công ty áp dụng công thức mềm dẻo
hơn là bù chênh lệch giá.
b. Quyền đ ợc hoàn lại tiền vốn
Khi phát hành trái phiếu, công ty đã ấn định kỳ hạn trả nợ, khi đến hạn,
công ty phải hoàn lại tiền vốn cho các chủ nợ. Nếu không có vốn để trả, công
ty có thể lại phát hành một đợt trái phiếu khác để dành cho các trái chủ cũ tham
dự, đối với những ngời này trái phiếu cũ đợc hoán cải thành ra trái phiếu mới.
Nhng biện pháp thông thờng của công ty đã trả nợ trái phiếu là biện pháp hoàn
giảm, có nghĩa là giảm bớt món nợ, trả dần mỗi năm một số trái phiếu bằng
cách bốc thăm.
- Số tiền vốn đợc hoàn trả: Về nguyên tắc, chủ nợ đợc hoàn lại theo đúng
mệnh giá của trái phiếu. Tuy nhiên công ty có thể phát hành dới mệnh giá, mà
lại hoàn trả cho chủ nợ theo đúng mệnh giá. Số sai biệt có tính cách một số tiền
thởng cho trái chủ, nó hợp pháp vì tất cả các chủ nợ đều đợc lợi nh nhau.
- Quyền bảo đảm: Một công ty cổ phần phát hành trái phiếu tuy là vay nợ,
nhng đặc điểm là ngời cho vay ở vào thế bất lợi, không ấn định đợc điều kiện
với công ty, mà phải chấp nhận các điều kiện do công ty đơn phơng định trớc.
Công ty là ngời đi vay nhng thực ra lại ở vào thế mạnh. Do đó cần phải:
+ Bảo đảm do công ty ng thuận:
Công ty có thể đợc nhà nớc đứng ra đảm bảo cho mình những trái phiếu
phát hành.
Công ty có thể dùng những chứng khoán của mình để đảm bảo cho trái
phiếu, nghĩa là lấy nợ đảm bảo cho nợ, thí dụ bảo đảm bằng công trái quốc
gia...
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Công ty cũng có thể bảo đảm bằng cách cam kết rằng trong tơng lai sẽ
không phát hành trái phiếu với lãi suất cao hơn.
Công ty cũng có thể trực tiếp bảo đảm những trái phiếu của mình phát
hành bằng cách thông thờng là lấy bất động sản của mình, nhà cửa, tàu biển...

làm đảm bảo.
+ Bảo đảm do luật pháp.
Những bảo đảm trên chỉ nhằm vào việc kiện tụng về quyền lợi của các trái
chủ trong cùng một kỳ phát hành. Nếu bản án xét xử là một chủ nợ thắng kiện
có liên quan đến quyền lợi chung của tất cả, thì sẽ có hiệu lực chấp hành đối với
những chủ nợ khác dù rằng những ngời này không có tham dự trong bản án ấy.
Nh vậy, chỉ cần một chủ nợ đợc xử thắng kiện, một quyền lợi có tính đại diện
cho quyền lợi chung, thì các chủ nợ khác cũng có thể buộc công ty phải thi
hành đối với mình.
5. Bản chất pháp lý của trái phiếu và cổ phiếu.
Về mặt lý thuyết trái phiếu và cổ phần có nhiều chỗ giống nhau. Hai thứ
cùng có giá trị bằng những chứng khoán có ghi tên hoặc không ghi tên. Hai thứ
cùng không thể chia ra cho vốn nhỏ hơn đợc. Hai thứ cùng có tính cách động
sản.
Nhng giữa hai thứ có nhiều điểm khác nhau:
Về bản chất ngời có cổ phần là hội viên của công ty, ngời có trái phiếu là
chủ nợ của công ty, khi nợ đã đợc thanh toán cả vốn và lãi thì quan hệ giữa hai
bên chấm dứt. Ngoài ra còn có các khác biệt.
- Lợi tức của trái phiếu thờng tính theo một tỷ lệ nhất định, trái lại, lợi tức
của cổ phần thì hay thay đổi bấp bênh, vì nó phụ thuộc vào số tiền lãi hàng năm
của công ty. Vì vậy, cổ phần là loại chứng khoán đầu cơ, còn trái phiếu là loại
chứng khoán cho vay kiếm lời.
- Về mặt pháp lý, việc mua trái phiếu là hành vi dân sự, còn việc mua cổ
phần đợc coi là hành vi thơng mại.
- Khi nào các chủ nợ cha đợc trả lãi số tiền họ cho vay, các cổ đông không
có quyền đợc chia lợi tức. Trong trờng hợp thanh toán công ty , các cổ đông chỉ
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đợc hoàn lại tiền sau khi công ty đã trả hết cho các chủ nợ theo trị giá đăng ký
ghi trên chứng khoán cũ trái phiếu.

- Cổ đông là chủ sở hữu của công ty, họ có quyền tham dự đại hội đồng
cổ đông bỏ phiếu bầu quản trị viên. Các chủ nợ cũng họp nhau thành đại hội
đồng chủ nợ nhng mục đích là để thảo luận và quyết nghị về quyền lợi riêng của
họ, chứ không phải là sự điều hành công ty.
IV. Tổ chức điều hành và hoạt động của công ty cổ phần .
1. Mô hình tổ chức của công ty cổ phần.
Mô hình tổ chức quản lý của công ty cổ phần đựơc thể hiện qua sơ đồ sau:
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Đại hội đồng cổ đông.
Đại hội đồng cổ đông là đại hội của những ngời đồng sở hữu đối với công
ty cổ phần. Đó là cơ quan cao nhất quyết định mọi vấn đề có liên quan đến sự
tồn tại và hoạt động của công ty.
Đại hội đồng cổ đông có 3 hình thức:
- Đại hội đồng thành lập: đợc triệu tập để tiến hành các thủ tục thành lập,
thảo luận và thông qua điều lệ công ty.
- Đại hội đồng bất thờng: đợc triệu tập để sửa đổi điều lệ công ty
18
Đại hội đồng
cổ đông
Chủ tịch HĐQT; Ban kiểm soát
Tổng giám đốc hoặc
giám đốc điều hành
Phó GĐ hoặc GĐ
chuyên môn
Phó GĐ hoặc GĐ
chuyên môn
Phó GĐ hoặc GĐ
chuyên môn
Phòng

ban
chuyên
môn
Phòng
ban
chuyên
môn
Phòng
ban
chuyên
môn
Phòng
ban
chuyên
môn
Phòng
ban
chuyên
môn
Phòng
ban
chuyên
môn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Đại hội đồng thờng niên: đợc triệu tập vào cuối năm tài chính hoặc bất
kỳ lúc nào mà hội đồng quản trị kiểm soát viên thấy cần thiết để giải quyết các
công việc thuộc hoạt động kinh doanh của công ty trong khuôn khổ điều lệ.
a. Đại hội đồng thành lập
Đại hội đồng thành lập đợc triệu tập để tiến hành các thủ tục thành lập,
thảo luận và thông qua điều lệ công ty, kiểm soát công việc của các sáng lập

viên, xác định giá trị các phần góp vốn bằng hiện vật, quyết định về việc cấp
các đặc lợi và cử ra các quản trị viên đầu tiên và các uỷ viên kiểm soát của công
ty.
Luật công ty của nớc ta quy định muốn có giá trị, phiên họp của đại hội
đồng thành lập phải có nhóm cổ đông đại diện cho ít nhất 3/4 số vốn điều lệ của
công ty và biểu quyết theo đa số phiếu quá bán của các hội viên có mặt (khoản
1 Điều 37 luật công ty).
b. Đại hội đồng bất th ờng:
Đại hội đồng bất thờng là đại hội đồng, đợc triệu tập với mục đích sửa đổi
điều lệ của công ty. Việc này có tính chất quan trọng đặc biệt, vì thế có những
thể lệ đặc biệt.
- Tất cả cổ đông đều tham dự: Điều lệ công ty không đợc hạn chế quyền
dự đại hội đồng và bỏ phiếu của cổ đông bằng cách bắt buộc cổ đông phải có cổ
phần tối thiểu.
- Triệu tập đại hội đồng: Chỉ có hội đồng quản trị có quyền triệu tập đại
hội đồng bất thờng và đa ra đại hội đồng những đề nghị sửa đổi điều lệ.
- Định mức số và đa số:
+ Đại hội đồng bất thờng chỉ có thể thảo luận hợp lệ nếu có đủ một số cổ
đông tiêu biểu cho ít ra 3/4 số vốn điều lệ của công ty.
+ Các quyết nghị của đại hội đồng phải đợc đa số 2/3 số phiếu của các cổ
đông có mặt (hay đợc đại diện) chấp thuận mới có giá trị.
+ Riêng các vấn đề sau đây phải đợc toàn bộ đại hội đồng tán thành.
Thay đổi quốc tịch;
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thay đổi hình thức hay mục tiêu của công ty;
Sáp nhập công ty vào một công khác.
- Quyền hạn của đại hội đồng bất thờng.
+ Đại hội đồng bất thờng có quyền sửa đổi điều lệ: nh việc sửa đổi tăng
giảm vốn, thay đổi cách phân chia tiền lãi, giải tán công ty trớc thời hạn...

+ Quyền hạn của đại hội đồng bất thờng bị giới hạn trong 2 trờng hợp sau
Nếu việc gia tăng đặc lợi cho đa số các cổ đông mà làm thiệt hại cho
thiểu số thì quyết định của đại hội đồng bị huỷ bỏ.
Quyết định của đại hội đồng không đợc đụng chạm đến quyền lợi của
ngời thứ 3, nh là thay đổi điều khoản đã ký với chủ nợ.
c. Đại hội đồng th ờng niên
Việc họp đại hội đồng này có tính chất bắt buộc, ít nhất mỗi năm 1 lần. Đó
là cơ quan quan trọng nhất của công ty, nhờ cuộc gặp gỡ và đối thoại hàng năm
giữa khối các cổ đông và các cơ quan quản lý, mà các cổ đông thông qua các
quyết định quan trọng nhất về các hoạt động của công ty. Theo khoản 3 Điều 37
luật công ty Việt Nam các vấn đề chủ yếu đợc đa ra bao gồm:
+ Quyết định phơng hớng, nhiệm vụ phát triển công ty và kế hoạch kinh
doanh hàng năm.
+ Thảo luận và thông qua bảng tổng kết năm tài chính.
+ Bầu, bãi miễn thành viên hội đồng quản trị và kiểm soát viên.
+ Quyết định số lợi nhuận trích lập các quỹ của công ty, số lợi nhuận chia
cho các cổ đông, phân chia trách nhiệm về các thiệt hại xảy ra đối với công ty
trong kinh doanh.
+ Xem xét, quyết định giải pháp khắc phục các biến động lớn về tài chính
của công ty.
+ Xem xét sai phạm của hội đồng quản trị gây thiệt hại cho công ty.
- Thành phần đại hội đồng: Tất cả các cổ đông đều có quyền dự đại hội
đồng không cứ là họ, có cổ phần hởng thụ hay cổ phần vốn, cổ phần tiền mặt
20

×