Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

mot so van de co ban ve moi truong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 28 trang )

Chơng i
một số vấn đề cơ bản về môi trờng
(14 tiết)
I/- Các khái niệm

(9 tiết)
.
1/- Các loại khái niệm môi trờng.
Thuật ngữ môi trờng(MT) (Tiếng Anh), - Environment [in'vairnmnt] iu
kiờn, hon canh tc ụng n i sng cua moi ngi; mụi trng), tiếng Hoa: Hoàn
cảnh. Thuật ngữ môi trờng đã xuất hiện từ lâu, đợc sử dụng trong nhiều lĩnh vực và theo
nhiều phạm vi rộng, hẹp khác nhau.
1/- Hiểu một cách tổng quát thì: MT của một vật thể hay một sự kiện là tổng hợp
các điều kiện bên ngoài có ảnh hởng tới vật thể, sự kiện đó. Bất kỳ một vật thể hay sự kiện
nào cũng tồn tại và diễn biến trong một môi trờng nhất định. Cùng một vật thể hay một sự
kiện nhng nếu ở hai môi trờng khác nhau, chúng có thể diễn biến khác nhau. Có thể lấy ví
dụ sau:
Có hai cây hoa hồng: một cây trồng ở ngoài vờn, có đầy đủ ánh sáng, độ ẩm và đất
màu mở thì phát triển tốt; còn cây thứ hai đợc trồng trong chậu cảnh để trong nhà vì
không đủ ánh sáng, độ ẩm, đất xấu nên phát triển rất yếu. Sự phát triển khác nhau của hai
cây đó là do chúng ở hai môi trờng khác nhau.
2/- Theo Lê Văn Khoa,1995: Đối với cơ thể sống thì Môi trờng sống là tổng
hợp những điều kiện bên ngoài có ảnh hởng tới đời sống và sự phát triển của cơ thể.
3/- Theo Hoàng Đức Nhuận, 2000: MT bao gồm tất cả những gì bao quanh sinh
vật, tất cả các yếu tố vô sinh và hữu sinh có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên sự sống,
phát triển và sinh sản của sinh vật.
Theo tác giả, MT có các thành phần chính tác động qua lại lẫn nhau:
+ MT tự nhiên bao gồm nớc, không khí, đất đai, ánh sáng và các sinh vật.
+ MT kiến tạo gồm những cảnh quan đợc thay đổi do con ngời.
+ MT không gian gồm những yếu tố về địa điểm, khoảng cách, mật độ, ph-
ơng hớng và sự thay đổi trong MT.


4/- Theo Vũ Trung Tạng, 2000: MT là một phần của ngoại cảnh, bao gồm các hiện
tợng và các thực thể của tự nhiên, mà ở đó, cá thể, quần thể, loài, có quan hệ trực tiếp
hoặc gián tiếp bằng các phản ứng thích nghi của mình.
Trong sự vận động chung của tự nhiên có rất nhiều loại môi trờng khác nhau, trong
phạm vi nghiên cứu của học phần này chúng ta có thể nêu lên các khái niệm sau:
a. Môi trờng tự nhiên là lp võ a lý bao gồm các các thành phần: Khí
quyển, Thạch quyển, Thổ quyển, Thủy quyển, Sinh quyển, và trí tuệ quyển, có ảnh h-
Mmô
M ô i T r ờ n g v à c o n n g ờ i B i ê n S o ạ n : H o à n g D u y V ũ
Page 9
ởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự tồn tại và phát triển của mọi sinh vật nói chung và con
ngời nói riêng.
- Thành phần của môi trờng tự nhiên:
+ Sinh quyển: KN là một bộ phận của võ hành tinh chứa đầy các chất sống
(tổng thể các sinh vật) và các sản phẩm hoạt động của chúng sinh ra. Và những bộ
phận của khí quyển, thạch quyển, thủy quyển tạo nên môi trờng sống của các cơ thể
sống. Ví dụ các vùng rừng, ao hồ, đầm lầy, nơi đang tồn tại sự sống
Trong cấu tạo hóa học của sinh quyển oxi, hydro, cacbon đóng một vai trò
quan trọng chiếm 96,5% trong lợng vật chất sống.
Thế giới hữu cơ của trái đất bao gồm; thực vật, động vật và vi sinh vật. Mỗi
cm
2
đất nổi trung bình có 0,1g vật chất sống, mỗi năm qua quá trình quang hợp trên
trái đất sinh ra 115 tỷ tấn vật chất hữu cơ trong đó 170 tỉ CO
2
và 130 tấn H
2
O đợc sử
dụng, 115 tỉ tấn O
2

đợc giải phóng.
Mối quan hệ: Mối quan hệ giữa các thành phần hữu sinh và vô sinh quan hệ
chặt chẽ và tơng tác phức tạp với nhau. Đặc trng cho hoạt động của sinh quyển là các
chu trình trao đổi chất và các chu trình năng lợng.
+ Thủy quyển: Kn Là bao gồm các loại nớc trên bề mặt TĐ ở thể lõng hay thể
rắn là nguồn nớc dới mọi dạng. (nớc có trong ao hồ, không khí, đất, sông, biển, đại d-
ơng. Nớc còn có trong cơ thể sinh vật).
Tổng lợng nớc trên hành tinh khoảng 1,4 tỉ km
3
nhng khoảng 97% trong đó là
ở đại dơng, 3% là nớc ngọt, tập trung phần lớn ở các núi băng thuộc Bắc Cực và Nam
cực. Lợng nớc mà con ngời sử dụng đợc chiếm tỉ lệ rất ít trong thủy quyển.
Nớc là thành phần môi trờng cực kỳ quan trọng, con ngời cần đến nớc không
chỉ cho sinh lý hàng ngày mà còn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ ở mọi
lúc, mọi nơi.
Trong thành phần của thủy quyển có muối số lợng gần 5.10
16
tấn nếu lấy số
muối trên đem rài khắp bề mặt hành tinh có một lớp dày 45 cm.
+ Thạch quyển: từ mặt đến sâu vào tâm trái đất chúng ta sẽ lần lợt gặp các lớp.
Võ trái đất lớp trên cùng, rất rắn và có độ cách nhiệt cao, dày trung bình 5 km
ở đại dợng và 35 km ở lục địa. Lớp vỏ ở lục địa chủ yếu là nhôm, silic, con ở đại dơng
sắt, silic, Mg (manhê). Nhiệt độ tăng từ từ theo độ sâu và đạt đến 200
0
c ở 13km
Lớp bao dày khoảng 2900km, chủ yếu là sắt chiếm 90% và nguyên tố nhẹ
nh silic, oxi chiếm 10%. Nhiệt 1000 độ, trạng thái nóng chảy sắt nặn chìm xuống,
chính sự chuyển động tạo lên từ trờng trái đất.
Lớp nhân trái đất: có 2 lớp nhân trong và nhân ngoài.
- Nhân ngoài: dày khoãng 2300 các nguyên tố chủ yếu sắt, ni ken, oxi ở trạng

thái nóng chảy, đặc quánh.
- Nhân trong dầy khoảng 1300km, gồm các nguyên tố sắt, niken bị nén chặt ở
nhiệt độ 4000
o
C.
Mmô
M ô i T r ờ n g v à c o n n g ờ i B i ê n S o ạ n : H o à n g D u y V ũ
Page 9
+ Khí quyển: KN xung quanh trái đất có một lớp không khí đợc gọi là khí
quyển trong không khí thành phần: N-75,3%, O
2
- 23,3%, acgon-1,8%, CO
2
- 0,03%
ngoài ra có các chất khác
+ Trí quyển: Từ khi xuất hiện con ngời và xã hội loài ngời, do bộ não ngời ngày
càng hoàn thiện nên trí tuệ con ngời ngày càng phát triển, nó đợc coi nh công cụ sản
xuất, chất xám đã tạo nên một lợng vật chất to lớn làm thay đổi diện mạo của hành tinh
chúng ta.
- Chính vì vậy, ngày nay ngời ta thừa nhận sự tồn tại của một quyển mới, là trí
quyển bao gồm các bộ phận trên trái đất, tại đó có tác động của trí tuệ con ngời. trí
quyển là một quyển năng động.

Mối quan hệ giữa các thành phần này với nhau. Chúng bổ sung cho nhau rất
chặt chẽ.
- Môi trờng tự nhiên cho ta không khí để thở, đất để xây dựng nhà cửa, trồng cấy,
chăn nuôi, cung cấp cho con ngời các loại tài nguyên khoáng sản cần cho sản xuất, tiêu
thụ và là nơi chứa đựng, đồng hoá các chất thải, cung cấp cho ta cảnh đẹp để giải trí, làm
cho cuộc sống con ngời thêm phong phú.
- Vai trò của con ngời trong mối trờng tự nhiên

b. Môi trờng nhân tạo:
- Bao gồm tất cả các nhân tố, yếu tố vật chất, tự nhiên do con ngời tạo ra, làm thành
những tiện nghi trong cuộc sống. đa lại 2 thành phần
- Thành phần của môi trờng nhân tạo bao gồm 2 yếu tố: Môi trờng kỹ thuật nhân
tạo và Môi trờng kinh tế xã hội. và do con ngời tạo ra nhằm mục đích phục vụ con ngời.
Ví dụ: nh ôtô, máy bay, nhà ở, công sở, các khu vực đô thị, công viên nhân tạo
- Nguồn gốc của môi trờng nhân tạo là một môi trờng bao gồm các yếu tố do con
ngời tạo ra để phục vụ nhu cầu con ngời.
- Quy luật tồn tại và phát triển của môi trờng nhân tạo, do con ngời tạo ra và tồn tại
phát triển cùng với con ngời. Khả năng chịu đựng còn phụ thuộc vào hoạt động của con
ngời. Khi xẩy ra mất cân đối giữa khản năng chịu đựng của môi trờng với nhu cầu của
con ngời thì nó sẽ bị triệt tiêu.
Môi trờng kỹ thuật nhân tạo ở đây chính là vật chất do con ngời tạo ra.
Môi trờng kinh tế xã hội các đờng lối, các ngành kinh tế do con ngời tạo ra
Môi trờng chung nhất cho con ngời tồn tại đó chính là môi trờng con ngời.
Mmô
M ô i T r ờ n g v à c o n n g ờ i B i ê n S o ạ n : H o à n g D u y V ũ
Page 9
c. Môi trờng con ngời:
* MT chứa đựng nội dung rộng. Theo định nghĩa của UNESCO(1981) thì MT của
con ngời bao gồm toàn bộ các hệ thống tự nhiên và các hệ thống do con ngời tạo ra, trong
đó con ngời sống bằng lao động của mình, khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên và
nhân tạo nhằm thỏa mãn những nhu cầu của con ngời.
hệ thống con ngời môi trờng bao quanh
(theo: B.Gi Rôgianôp, 1984
Môi trờng tự nhiên tác động tới con ngời = các yếu tố trực tiếp tới cuộc sống,
sản xuất Ví dụ, nhiệt độ, ánh sáng, không khí Ngợc lại Con ngời tác động vào môi trờng
tự nhiên = các biển đổi tự nhiên do con ngời tác động VD, ô nhiễm, bão lụt
Con ngời tác động vào MT Kỹ thuật nhân tạo = Xây dựng cơ sở hạ tầng. Ngợc
lại MT Kỹ thuật nhân tạo tác động Con ngời = phục vụ đời sống sản xuất của con ngời.

Con ngời tác động vào MT kinh tế xã hội = các hình thức sản xuất và các biên
pháp. Ngợc lại MT kinh tế xã hội tác động tới Con ngời = cung cấp vật chất và tinh thần.
MT Tự nhiên cung cấp vật chất tạo ra công cụ lao động cho môi trờng kỹ thuật
nhân tạo. Ngợc trở lại mức độ tác động của môi trờng kinh tế nhân tạo tới MTTN.
MTTN cung cấp các t liệu sản xuất cho MTK-XH. Ngợc trở lại MTK-XH làm
biến đổi MTTN tăng.
MT-KT-NT tác đông tới MT KT-XH bằng cách hình thành các hình thức sản
xuất nh: CN, NN, DV Ngợc trở lại MT KT-XH tác động trở lại với MT KT-NT băng
cách sáng tạo ra công cụ lao động khác.
*/- Nh vậy, MT sống đối với con ngời không chỉ là nơi tồn tại, sinh trởng và phát
triển cho một thực thể sinh vật và con ngời mà còn là khung cảnh của cuộc sống, của
lao động và sự vui chơi giải trí của con ngời.
Nh vậy, MT sống của con ngời theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự nhiên và
xã hội cần thiết cho sự sống, sản xuất của con ngời nh tài nguyên thiên nhiên, không khí,
đất, nớc, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội, Theo nghĩa hẹp, thì MT sống của con
ngời chỉ bao gồm các nhân tố tự nhiên và nhân tố xã hội trực tiếp liên quan tới chất lợng
cuộc sống của con ngời.
Mmô
M ô i T r ờ n g v à c o n n g ờ i B i ê n S o ạ n : H o à n g D u y V ũ
Page 9
Môi trờng tự nhiên
Môi trờng kt-xh
Môi trờng kt-nt
Con ng ời
Nh chúng ta thấy các định nghĩa MT nêu trên, tuy có khác nhau về quy mô, giới
hạn, thành phần MTv.v , nhng đều thống nhất ở bản chất hệ thống của môi trờng và mối
quan hệ giữa con ngời và tự nhiên.
Mối quan hệ con ngời và các môi trờng, TN, XH, KT có tác động qua lại hai chiều.
2/- Tài nguyên thiên nhiên:
2.1/- Khái niệm.

- Theo nghĩa rộng, tài nguyên gồm tất cả các nguồn năng lợng, nguyên liệu, thông
tin có trên Trái đất và không gian vũ trụ mà con ngời có thể sử dụng để phục vụ cuộc sống
và sự phát triển của mình.
+ Tài nguyên là tất cả mọi dạng vật chất hữu dụng phục vụ cho sự tồn tại và phát
triển cuộc sống con ngời và động vật.
+ Tài nguyên thiên nhiên là một phần của các thành phần môi trờng. chẳng hạn nh
rừng cây, đất đai, nguồn nớc, khoáng sản cùng tất cả các loại động thực vật khác.
+ Ti nguyờn l tt c cỏc dng vt cht, tri thc c s dng to ra ca ci vt
cht, hoc to ra giỏ tr s dng mi ca con ngi.
+ Ti nguyờn l i tng sn xut ca con ngi. Xó hi loi ngi cng phỏt
trin, s loi hỡnh ti nguyờn v s lng mi loi ti nguyờn c con ngi khai thỏc
ngy cng tng.
- Số lợng tài nguyên thay đổi theo
2.2/- Ngi ta phõn loi ti nguyờn nh sau:
Theo quan h vi con ngi: Ti nguyờn thiờn nhiờn, ti nguyờn xó hi.
Theo phng thc v kh nng tỏi to: Ti nguyờn tỏi to, ti nguyờn khụng tỏi
to.
Theo bn cht t nhiờn: Ti nguyờn nc, ti nguyờn t, ti nguyờn rng, ti
nguyờn bin, ti nguyờn khoỏng sn, ti nguyờn nng lng, ti nguyờn khớ hu
cnh quan, di sn vn hoỏ kin trỳc, tri thc khoa hc v thụng tin.
a. Phân loại tài nguyên thiên nhiên theo nguồn gốc có rất nhiều cách phân loại
nhng ở đây tôi đa ra cách phân loại đơn giản nhất.
- Ti nguyờn tự nhiên.
+ Đây là loại tài nguyên gắn liền với các yếu tố tự nhiên nh khoáng sản, khí hậu,
nớc, đất, thực vật, động vật, các nguồn năng lợng, các phong cảnh đẹp
Mmô
M ô i T r ờ n g v à c o n n g ờ i B i ê n S o ạ n : H o à n g D u y V ũ
Page 9
- Ti nguyờn con ngi (ti nguyờn nhân văn) l mt dng ti nguyờn tỏi to c
bit, th hin bi sc lao ng chõn tay v trớ úc, kh nng t chc v ch xó hi, tp

quỏn, tớn ngng ca cỏc cng ng ngi.
+ Đây là loại tài nguyên gắn liền với nhân tố con ngời và xã hội của nó, gồm: sức
lao động, trí tuệ, các công cụ và phơng tiện lao động, các công trình xây dựng, về kinh tế
văn hóa, các di tích lịch sử, các phong tục tập quán, các lễ hội làng nghề, các đờng lối
chính sách, t tởng triết học
b. Theo khả năng bảo tồn trong quá trình sử dụng: có thể chi ra hai loại
*/- Tài nguyên bị cạn kiệt
Tài nguyên bị cạn kiệt bao gồm: Tài nguyên không tái tạo ;Tài nguyên có thể tái
tạo; Tài nguyên có thể tái tạo tơng đối
- Tài nguyên không tái tạo (phục hồi): là loại tài nguyên tồn tại hữu hạn, sẽ mất đi
hoặc biến đổi sau quá trình sử dụng (than đá, dầu mỏ, khí đốt).
Ví dụ : nh tài nguyên khoáng sản của một mỏ có thể cạn kiệt sau khi khai thác. Tài
nguyên gen di truyền có thể mất đi cùng với sự tiêu diệt của các loài sinh vật quý hiếm.
- Tài nguyên có thể tái tạo (phục hồi): (nớc ngọt, đất, sinh vật v.v ) là tài nguyên
có thể tự duy trì hoặc tự bổ sung một cách liên tục khi đợc quản lý một cách hợp lý. Tuy
nhiên, nếu sử dụng không hợp lý, tài nguyên tái tạo có thể bị suy thoái không thể tái tạo
đợc.
Ví dụ: tài nguyên nớc có thể bị ô nhiễm, tài nguyên đất có thể bị mặn hoá, bạc
màu, xói mòn v.v
- Tài nguyên có thể tái tạo tơng đối là những loài có khả năng phục hồi nhng rất
chậm và khó khăn, ví dụ các cây cổ thụ, các cây khổng lồ trên thế giới nh cây xêcôia ở
vùng núi phía tây nam Hoa Kỳ (có thể cao tới 100m, đờng kính gốc 8 -10m), cây bạch
đàn ở đông nam Ôxtrâylia (có thể cao tới 150m, đờng kính gốc 9 -10m) thì quá trình phục
hồi phải mất hàng trăm đến hàng ngàn năm.
*/- Tài nguyên không cạn kiệt
Tài nguyên không bị cạn kiệt bao gồm:
- Tài nguyên tồn tại vĩnh viễn (vô tận) gồm các nguồn năng lợng của vũ trụ hoặc
của Trái Đất, nh năng lợng mặt trời, năng lợng gió, sóng, năng lợng dòng chảy, địa nhiệt
- Tài nguyên không bị cạn kiệt nhng bị biến đổi về chất lợng hoặc sự phân bố, nh
tài nguyên khí hậu (các khối khí, nhiệt độ, gió, ma, độ ẩm ), tài nguyên nớc (ao hồ, sông

ngòi, biển, đại dơng và nớc ngầm
Mmô
M ô i T r ờ n g v à c o n n g ờ i B i ê n S o ạ n : H o à n g D u y V ũ
Page 9
Nguồn tài nguyên thiên nhiên
Nguồn T.N thiên
nhiên
Nguồn T.N con ng ời
T.N bị
cạn kiệt
T.N sức lao động
T.N Không
cạn kiệt
Sơ đồ phân loại nguồn tài nguyên
3/- Hệ sinh thái:
3.1/- Khái niệm.
Để hiểu khái niệm sinh thái, chúng ta cần hiểu về các tổ chức sống của sinh vật.
Trong thiên nhiên các sinh vật đợc phân bố ở khắp nơi và có tổ chức rất đa dạng, từ cá thể
loài, quần thể, quần xã đến hệ sinh thái.
*/- Loài: là toàn bộ các cá thể sinh vật đợc sinh ra từ một tổ tiên chung, có khả
năng phối giống cho nhau tạo ra các thế hệ con cháu với những dấu hiệu sinh thái, sinh lí
chung, sống trong những khu phân bố nhất định và có sự phân biệt giữa loài này với loài
khác nhờ tình không lai tạo đợc.
*/- Quần thể (Population): Là một tập hợp các cá thể cung loài hoặc những loài
gần nhau, nhng khác nhau về kích thớc, lứa tuổi, giới tính và sống trong một không gian
nhất định. Khoảng không gian đó đợc gọi là sinh cảnh hay cảnh sống (biotop).
Ví dụ: Quần thể (quần chủng) NAI sống ở đảo Cát Bà, quần chủng chuột sống ở
thành phố Đà Nẵng, quần chủng cây Vẹt sống ở ven biển Ba T (Bến Tre).
- Quần thể là một tổ chức sinh vật cao hơn mức cá thể, một dạng tồn tại cơ bản của
loài trong những điều kiện cụ thể của môi trờng và có những đặc trng riêng của nó.

+ Trớc hết, mỗi quần thể có một cấu trúc về tuổi, về giới tính (đực, cái) và
một mật độ nhất định.
+ Thông thờng những loài có cơ thể nhỏ sẽ có số lợng cá thể lớn hơn các loài
có cơ thể to. kích thớc của quần thể sẽ quyết định mật độ của quần thể.
+ Thứ hai, mỗi quần thể có tốc độ tăng trởng riêng do tỉ lệ sinh, tỉ lệ tử, số
nhập c, di c quyết định và sự biến động dân số riêng.
Mmô
M ô i T r ờ n g v à c o n n g ờ i B i ê n S o ạ n : H o à n g D u y V ũ
Page 9
Các di tích văn hóa
lịch sử
Các công trình xây
dựng KT-XH
Các công cụ và ph
ơng tiện lao động
T.N
Không
thể tái tạo
T.N có
thể tái tạo
T.N có
thể tái tạo
t ơng đối
T.N không cạn
kiệt nh ng bị
biến đổi
Vô tận
+ Sự biến động dân số phụ thuộc vào mùa sinh, mùa tử, vào các thiên tai dịch
bệnh hoặc do con ngời sinh ra.
+ Cuối cùng mỗi quần thể tồn tại và thích nghi với một môi trờng nhất định.

Nếu điều kiện thay đổi thì các vật biến đổi để thích nghi, song nếu sự biến đổi của môi
trờng vợt quá giới hạn chịu đựng của sinh vật thì chúng sẽ bị tiêu diệt.
* Quần xã : Bao gồm tập hợp tất cả các quần chủng (quần thể) (động vật, thực vật,
vi sinh vật) sống cùng trong một sinh cảnh. Tuy rằng, quần xã bao gồm nhiều quần thể
của các loài khác nhau nhng không phải các loài này đều giữ vai trò nh nhau trong sự tiến
hóa của quần xã, những loài có vai trò quyết định đợc gọi là u thế sinh thái.
Ví dụ: Quần xã (sinh vật) hồ Tây bao gồm tấ cả các chủng quần từ loại vi sinh vật,
tảo, động vật không xơng sống, đến cá hồ Tây (Hà Nội).
Ví dụ: Quần xã sinh vật rừng Cúc Phơng.
- Mỗi quần xã có cấu trúc thành phần loài riêng.
+ ở các quần xã có số lợng loài ít thì số lợng cá thể đông.
+ Những quần xã tiên phong (quần xã mới hình thành nh quần xã sú, vẹt đớc
ở các bãi bồi ven biển) hoặc quần xã bị suy thoái (nh các quần xã rừng bị chặt phá quá
mức, bị đốt nhiều lần để làm rẫy , chỉ còn chè vè, sim, mua ) thì số lợng loài rất ít.
+ Những quần xã , phát triển cao đạt đến độ cực đỉnh (nh rừng xích đạo,
rừng nhiệt đới ẩm nguyên sinh) thì có số loài ổn định và cao nhất.
- Trong các quần xã, sinh vật thờng phân bố theo chiều ngang (bề mặt) và theo
tầng. Trong rừng rậm thực vật có nhiều tầng khác nhau và động vật cũng có sự thay đổi t-
ơng ứng. Sự phân bố đó gắn liền với sự thích nghi của sinh vật theo các điều kiện sinh thái
khác nhau (ánh sáng, thức ăn, độ ẩm ).
- Về mặt cấu trúc dinh dỡng, trong mỗi quần xã thờng gồm 3 nhóm sau đây:
+ Nhóm sinh vật tự dỡng, hay sinh vật sản xuất, gồm cây xanh một số nấm
và vi khuẩn có khả năng tạo ra chất hữu cơ đầu tiên từ các chất vô cơ để tự nuôi mình.
+ Nhóm sinh vật dị dỡng, hay sinh vật tiêu thụ là những loài sống nhờ vào
thức ăn có sẵn, bao gồm động vật ăn thực vật và động vật ăn thịt.
Nhóm này có thể phân biệt:
Đông vật tiêu thụ bậc 1 (tức động vật ăn thực vật),
Động vật tiêu thụ bậc 2 (động vật ăn các động vật bậc 1)
Động vật tiêu thụ bậc 3 (động vật ăn thịt động vật bậc 1 và 2
Ví dụ: rắn, đại bàng ) và có thể có động vật tiêu thụ bậc 4

+ Nhóm sinh vật phân hủy gồm nấm, các vi sinh vật có khả năng phân giải
các chất hữu cơ để lấy thức ăn và biến các chất hữu cơ thành chất vô cơ trả lại cho môi tr-
ờng.
- Chuổi thức ăn:
Mmô
M ô i T r ờ n g v à c o n n g ờ i B i ê n S o ạ n : H o à n g D u y V ũ
Page 9
+ Một trong các quan hệ chủ yếu của sinh vật trong quần xã hay hệ sinh thái
là mối quan hệ dinh dỡng.
+ Ngời ta gọi chuỗi thức ăn là một dãy gốm nhiều loại sinh vật phụ thuộc lần
nhau, liên hệ với nhau bằng mối quan hệ thức ăn, trong đó, một loài sinh vật này thờng
bắt một số loài khác làm thức ăn cho mình, đồng thời bản thân mình lại trở thành thức ăn
cho những loài khác. Có thể chia chuổi thức ăn thành 3 loài:
Chuỗi ăn thịt: bắt đầu bằng vật sản xuất (cây xanh) tiếp dến là các sinh vật tiêu
thụ bậc 1, bậc 2, bậc 3 Ví dụ: Cỏ (cây xanh) thỏ (vật tiêu thụ bậc 1) chó sói (vật
tiêu thụ bậc 2).
Chuổi ký sinh: cũng có nét giống nh chuổi ăn thịt, nhng vật ký sinh bé hơn nhiều
so với vật tiêu thụ bậc 1: Ví dụ: Trâu rận trùng roi (vật ký sinh trên mình rận).
Chuổi hoại sinh: bắt đầu từ xác sinh vật hoặc các chất bài tiết của chúng, và tiếp
theo là các vật phân hủy (vi khuẩn, nấm hoại sinh, một số côn trùng và động vật đất).
Khái niệm sinh thái - HST là hệ thống các quần thể sinh vật sống chung
và phát triển trong một môi trờng nhất định, quan hệ tơng tác với nhau và với môi trờng
đó.
- HST là đồng tổ hợp của một quần xã sinh vật với môi trờng vật lý xung quanh
mà nơi quần xã đó tồn tại, trong đó các sinh vật, MT tơng tác với nhau để tạo nên chu
trình vật chất và sự chuyển hóa của năng lợng.
- Nói cách khác hệ sinh thái bao gồm các sinh vật sống và điều kiện tự nhiên (môi
trờng vật lý) nh ánh sáng, nớc, nhiệt độ, không khí, Điều kiện quan trọng là tất cả các
điều kiện hữu sinh (Biotic component) và vô sinh (abiotic component) các tác động tơng
hỗ với nhau và giữa chúng luôn xảy ra quá trình trao đổi năng lợng, vật chất và trao đổi

thông tin. Có thể minh họa HST bằng công thức toán học nh sau:
Quần xã
sinh vật
+
Môi trờng
xung quanh
+
Năng lợng
mặt trời
=
Hệ sinh
thái
3.2/- Cấu trúc.
Cấu trúc hệ sinh thái bao gồm 4 thành phần cơ bản:
- Môi trờng (E)
- Sinh vật sản xuất (P) (producer) Sinh vật cung cấp
- Sinh vật tiêu thụ (C) (consumer) sinh vật tiêu dùng
- Sinh vật phân hủy (T) (decompomer)
Mmô
M ô i T r ờ n g v à c o n n g ờ i B i ê n S o ạ n : H o à n g D u y V ũ
Page 9
Môi trờng (E): Bao gồm các nhân tố vật lý, hóa học (vô sinh) bao quanh sinh
vật. Ví dụ: Hệ thông sinh thái hồ chứa thì môi trờng nớc gồm nớc, nhiệt độ, ánh sáng, các
khí hòa tan, O
2
, CO
2
, các muối hòa tan, các vật lơ lững
Môi trờng cung cấp tất cả các yêu cầu cần thiết cho vật sản xuất tồn tại.
Sinh vật sản xuất (P): Bao gồm các vi khuẩn và cây xanh tức là các sinh vật có

khả năng tổng hợp đợc các chất hữu cơ cần cho sự xây dựng cơ thể mình, các sinh vật này
còn gọi là sinh vật tự dỡng.cây xanh nhờ có diệp lục nên chúng thực hiện đợc quang hợp
để xây dựng cơ thể theo phản ứng sau đây:
6CO
2
+ 6H
2
O + năng lợng mặt trời + enzim của diệp lục C
6
H
12
O
6
+ 6O
2

Một số vi khuẩn cũng coi là vật sản xuất do chúng cũng có khả năng quan hợp hay
tổng hợp. Đơng nhiên tất cả các hoạt động sống có đợc là dựa vào các khả năng sản xuất
cảu vật sản xuất. (Biến các chất vô cơ trong môi trờng thông quan quang hợp). Nhờ hoạt
động quang hợp đã liên kết các phân tử nhỏ là hóa tổng hợp các của sinh vật sản xuất mà
nguồn thức ăn đợc tạo thành để nuôi sống trớc hết cho sinh vật sản xuất, sau đó là những
sinh vật khác, kể cả con ngời.
Sinh vật tiêu thụ (C) : Bao gồm các động vật, chúng sử dụng chất hữu cơ trực
tiếp hay gián tiếp từ vật sản xuất, chúng không có khả năng tự sản xuất đợc chất hữu cơ và
đợc gọi là các sinh vật dị dỡng:
- Vật tiêu thụ cấp I hay vật ăn cỏ là các động vật chỉ ăn các thức ăn thực vật.
- Vật tiêu thụ cấp II là các động vật ăn tạp hay ăn thịt.
- Theo chuổi thức ăn ta còn có vật tiêu thụ cấp III, cấp IV.
Ví dụ: Hệ sinh thái hồ thì:
o Tảo là vật sản xuất.

o Giáp xác là động vật tiêu thụ cấp I.
o Tôm tép, cá con là tiêu thụ cấp II.
o Cá rô, cá chuối là tiêu thụ cấp III.
o Rắn nớc, rái cá, chim bói cá là cấp IV.
Sinh vật tiêu thụ là những sinh vật dị dỡng nh tất cả các loại động vật và những vi
khuẩn không có khả năng quang hợp và hóa tổng hợp. Những sinh vật này tồn tại đợc là
dựa vào nguồn thức ăn ban đầu do các sinh vật tự dỡng tạo ra.
Sinh vật phân hủy (T): Là các vi khuẩn và nấm, chúng phân hủy các chất hữu
cơ. Tính chất dinh dỡng đó gọi là hoại sinh, chúng sống nhờ vào các sinh vật chết, chúng
phá vỡ các hợp chất đơn giản mà cây xanh có thể sử dụng đợc (phân hủy các chất bài
tiết biến thành các chất vô cơ trả lại cho môi trờng).
Sinh vật phân hủy là các sinh vật dị dỡng, sống hoại sinh (saprophytes) gồm vi
khuẩn, nấm, chúng tiếp nhận nguồn năng lợng hóa học đợc giải phóng ra khi phân hủy
và bẻ gãy các đại phân tử hữu cơ để tồn tại và phát triển, đồng thời lại đào thải vào MT
Mmô
M ô i T r ờ n g v à c o n n g ờ i B i ê n S o ạ n : H o à n g D u y V ũ
Page 9
những hợp chất đơn giản hoặc các nguyên tố hóa học mà lúc đầu đợc các sinh vật sản
xuất sử dụng để tổng hợp các chất hữu cơ nh: CO
2
; H
2
O; N
2
; NO
3
-

- Hầu hết các hệ sinh thái tự nhiên bao gồm đủ 4 thành phần cơ bản nh trên. Tuy
nhiên, trong một số trờng hợp hệ sinh thái không đủ 4 thành phần:

Ví dụ: Hệ sinh thái đáy biển sâu, thiếu vật sản xuất do đó chúng không thể tồn tại
đợc nếu không có hệ sinh thái ở tầng mặt cung cấp chất hữu cơ. Tơng tự hệ sinh thái hang
động cũng thiếu vật sản xuất, muốn tồn tại thì hệ sinh thái này cần phải đợc hệ sinh thái
nông thôn cung cấp lơng thực, thực phẩm.
- Tất cả hệ sinh thái tự nhiên đều có cách phát triển riêng. Đó là hệ quả của mối
quan hệ qua lại giữa 4 thành phần của hệ sinh thái. những biến đổi này có thể diễn ra
nhanh hay chậm tùy theo từng hệ sinh thái.
Ví dụ: Hệ sinh thái hồ chứa lúc đầu khi hồ còn sâu (cha bồi lắng nhiều) chúng ta
bắt gặp đầy đủ các quần chủng (quần chủng) giáp xác, thân mềm, côn trùng dới nớc, các
và những loài cây thủy sinh sống ven hồ. Sau khi dần dần bị bồi lắng hồ cạn dần cho đến
khi ta không còn gọi là hồ đợc nữa thì lúc này hệ sinh thái hồ chuyển sang hệ sinh thái
đầm lầy.
3.3/- Chức năng.
Chức năng của hệ sinh thái:
- Tuần hoàn vật chất.
- Quá trình chuyển hóa năng lợng.
- Các quá trình tự điều chỉnh.
- Chức năng tiến hóa.
Tuần hoàn vật chất.
- Trong hệ sinh thái, giữa các quần xã và môi trờng luôn có vòng tuần hoàn vật chất
đi từ môi trờng vào cơ thể sinh vật (qua thực vật), từ cơ thể sinh vật này sang cơ thể sinh
vật khác, theo chuổi thức ăn rồi lại từ sinh vật ra môi trờng (qua vật hân hủy).
- Vòng tuần hoàn này đợc gọi là vòng tuần hoàn dinh dỡng hay vòng sinh - địa hóa
vì sự biến đổi của các hợp chất hóa học trong hệ sinh thái có sự tham gia của sinh vật.
Mmô
M ô i T r ờ n g v à c o n n g ờ i B i ê n S o ạ n : H o à n g D u y V ũ
Page 9
Môi tr ờng
E
Vật phân hủy

T
Vật sản xuất
P
Giai đoạn Môi trờng
Các vật chất vo cơ, SV hấp thu
qua quá trình quang hợp
Vật chất vô cơ
Vòng tuần hoàn vật chất bao gồm hai giai đoạn:
- Giai đoạn môi trờng: ở đây, vật chất tồn tại dới dạng các chất vô cơ có
trong khí quyển, đất, nớc.
- Giai đoạn cơ thể: Vật chất tồn tại dới dạng các chất hữu cơ tạo thành tế
bào của sinh vật.
Quá trình chuyển hóa năng lợng: Năng lợng là động lực cho sự tồn tại và
phát triển của các hệ sinh thái nói chung và các sinh vật nói riêng. sự chuyển hóa năng l-
ợng xảy ra đồng thời với sự tuần hoàn vật chất. ánh sáng mặt trời là nguồn năng lợng chủ
yếu của các hệ sinh thái.
Mmô
M ô i T r ờ n g v à c o n n g ờ i B i ê n S o ạ n : H o à n g D u y V ũ
Page 9
Vật tiêu
thụ
C
Giai đoạn cơ thể
(các VC tồn tại trong cơ thể)
Các thức ăn cho động
vật phân hủy
Vật chất hữu cơ
Môi trờng
Vật sản xuất
C

1
C
2
C
3
Vật
Phân
hủy
S

Dòng năng lợng
Chất hữu cơ
Chất vô cơ
S : Mặt trời
C
1
: Vật tiêu thụ bậc 1
C
2
: Vật tiêu thụ bậc 2
C
3
: Vật tiêu thụ bậc 3
H
Năng lợng mặt trời đợc thực vật sử dụng trong quá trình quang hợp để tạo chất hữu
cơ. Thực vật cung cấp một phần năng lợng tích lũy đợc cho vật tiêu thụ cấp 1 dới dạng
thức ăn. Đến lợt mình, động vật tiêu thụ ở mắt xích đầu tiên tức là động vật ăn thực vật
cũng chỉ đồng hóa, sử dụng đợc một phần (10%) còn phần lớn bị tiêu hao do sử dụng
không hết và do quá trình hô hấp do bài tiết.
Động vật tiêu thụ cấp 1 lại trỏ thành thức ăn cho động vật tiêu thụ cấp 2 theo con đ-

ờng nói trên. cứ tiếp tục từ vật tiêu thụ này đến vật tiêu thụ ở mắt xích tiếp theo, năng lợng
tồn tại dới dạng chất hữu cơ ở cơ thể động vật cứ giảm dần. Có thể biểu diễn chuỗi thức
ăn này nh sau:
Cỏ Bò Ngời
Nếu chồng xếp năng lợng của các bậc dinh dỡng trong một hệ sinh thái, ta có đợc
tháp năng lợng sau.
Sơ đồ tháp năng lợng đơn giản
(Nguồn: GDMT dành cho đào tạo giáo viên khoa học và thanh tra viên của trờng THPT
chơng trình GDMT quốc tế của UNESCO UNEP, 1990)
Các quá trình tự điều chỉnh.
Các hệ sinh thái tự nhiên đều có khả năng tự điều chỉnh, tức là khả năng tự ặp lại
cân bằng mỗi khi bị ảnh hởng bởi một nguyên nhân nào đó, cúng có thể tự phục hồi để trở
Mmô
M ô i T r ờ n g v à c o n n g ờ i B i ê n S o ạ n : H o à n g D u y V ũ
Page 9
Vòng tuần hoàn vật chất và dòng năng lợng trong hệ sinh thái
(Theo Mai Đình Yên và Nguyễn Phi Hạnh năm 1996)
10% 10%
Năng lợng
Năng lợng
Năng lợng ở ngời 0,1 calo
Năng lợng mặt trời 1000 calo
Năng lợng ở bò1 calo
Năng l ợng ở cỏ 10 calo
lại trạng thái ban đầu. Việc phục hồi sự cân bằng sinh thái đợc thực hiện thông qua các cơ
chế sau:
Sự cân bằng thông qua sinh dân số (biodemo graphie)
Đó là sự tự điều chỉnh số lợng cá thể, quần xã.
Ví dụ: Đông vật điều chỉnh số lợng cá thể bằng các cách khác nhau nh giảm mức
sinh sản, tăng tỉ lệ tử vong, cạnh tranh tiêu diệt lẫn nhau, di c.

Thực vật điều số lợng cũng diễn ra ở nhiều loài trong quần thể nhng mức độ không
mạnh mẽ nh động vật.
Sự cân bằng thông qua sinh - địa hóa
Đó là sự hồi phục hàm lợng các chất dinh dỡng nhờ quá trình tuần hoàn vật chất
giữa cơ thể và môi trờng. trong điều kiện tự nhiên, sự trao đổi vật chất hay chu trình sinh -
địa hóa giữa sinh vật và môi trờng đảm bảo cho hệ sinh thái thờng xuyên giữ đợc sự cân
bằng và ổn định.
Sự cân bằng thông qua mối quan hệ phụ thuộc giữa các loài
Trong thiên nhiên có rất nhiều sinh vật gây hại cho nhau, nhng chúng vẫn tồn tại
trong một sinh cảnh. Sự tồn tại đó là mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau.
Ví dụ: Một số loài chim ăn quả, ăn hạt cây nh chim sẻ, chào mào tuy gây hai cho
mùa màng, nhng mặt khác chúng lại có tác dụng diệt trừ sâu bọ phá hoại cây cối. Vì vậy,
việc diệt chim sẽ để bảo vệ mùa màng Trung Quốc vào cuối năm 1958 đã làm mùa màng
bị thất bát nặng do sâu bọ phá hoại lúa.
Chức năng tiến hóa
- Mỗi hệ sinh thái đều có quá trình phát sinh và phát triển cho đến khi đạt đến một
trạng thái tơng đối ổn định. Quá trình phát riển đó đợc gọi là sự diễn thế sinh thái. nếu
không có tác động phá hoại từ bên ngoài thì sự diễn thế (succession) là một quá trình định
hớng có thể dự đoán đợc.
- Sự diễn thế xảy ra do những thay đổi của môi trờng vật lý (khí hậu, nhiệt độ, nớc,
thổ nhỡng) và giới sinh vật. Có thể phân biệt:
+ Sự diễn thế nguyên sinh: xảy ra ở quân xã mới đợc hình thành, nó sẽ phát triển
và biến đổi theo thời gian. Ví dụ quần xã rừng ngập mặn ven biển.
+ Sự diễn thế thứ sinh xảy ra ở một nơi đã có một quần xã bị phá hủy, nay tái lập
lại quần xã mới. Ví dụ, diễn thế của một nơng rẫy bỏ hoang sẽ theo hớng: Thảm cỏ cây
bụi nhỏ thàm cây bụi lớn rừng cây gỗ nhỏ rừng cây gỗ to (cao đỉnh).
Mmô
M ô i T r ờ n g v à c o n n g ờ i B i ê n S o ạ n : H o à n g D u y V ũ
Page 9
- Quần xã khi phát hiện đến giai đoạn cuối, đạt tới trạng thái tơng đối ổn định, đợc

gọi là quần xã cao đỉnh (climax). Về lí thuyết, quần xã cao đỉnh (hay cực đỉnh) có khả
năng tự duy trì rất lâu các thành phần cấu trúc của nó và giữ đợc thế cân bằng với môi tr-
ờng.
- Sinh quyển của chúng ta là một hệ sinh thái khổng lồ. Trong sinh quyển,, các hệ
sinh thái rừng nhiệt đới, rừng tha, cây bụi nhiệt đới, xavan, hoang mạc và bán hoang mạc,
rừng lá rộng rụng lá là những hệ sinh thái cực đỉnh, kết quả của một quá trình phát triển
lâu dài qua nhiều triệu năm. Loài ngời chúng ta mới xuất hiện trong giai đoạn gần đây khi
các hệ sinh thái đã ở trạng thái ổn định.
3.4/- Năng suất sinh học.
Dòng năng lợng là điều kiện cơ bản để sinh ra chất hữu cơ. lợng chất hữu cơ đợc
thành tạo trong hệ sinh thái có thể phân biệt:
- Sinh khối (biomass) là khối lợng chất hữu cơ của tất cả các sinh vật có trong hệ
sinh thái ở thời điểm quan sát và đợc tính bằng số lợng cá thể, bằng trọng lợng hoặc bằng
đơn vị năng lợng.
- Năng suất sinh học (productivity) là khả năng sản xuất ra các chất hữu cơ của
quần xã để làm tăng sinh khối trong một khoảng thời gian trên một đơn vị diện tích nhất
định, có thể phân biệt:
+ Năng suất sơ cấp là lợng chất hữu cơ đợc sản xuất trong quá trình quang hợp
của thực vật và quá trình tổng hợp của một số vi khuẩn và nấm (đơn vị tính bằng kg,
Kcal/đơn vị diện tích/đơn vị thời gian). Năng suất sơ cấp đợc phân ra:

Năng suất sơ cấp thô (Nt) hay tổng năng suất sơ cấp là tổng sản phẩm quang
hợp của sinh vật sản xuất ra, kể cả phần bị đốt cháy do hô hấp.

Năng suất sơ cấp nguyên hay năng sất sơ cấp tuyệt đối (Ntđ) là sản phẩm đợc
tích tụ trong cơ thể sinh vật và có thể sử dụng cho sinh vật tiêu thụ (tức bằng năng suất sơ
cấp thô trừ phần bị mất do hô hấp).
+ Năng suất sơ cấp nguyên (NSSCN) là phần vật chất hữu cơ còn lại trong
thực vật, đợc động vật ăn cỏ sử dụng và đồng hóa để tạo nên chất hữu cơ động vât đầu
tiên để tạo nên chuổi thức ăn, hoặc năng suất sơ cấp thô (NSSCT) trừ đi phần năng lợng bị

tiêu hao trong quá trình hô hấp. Đó là chất hữu cơ đợc tích lũy để làm tăng khối lợng sinh
vật:
NSSCN = NSSCT - Hô hấp thực vật
(sinh trởng thực vật) (Quang hợp tổng số)
+ Năng suất thứ cấp là lợng chất hữu cơ đợc tích lũy ở bậc sinh vật tiêu thụ. Năng suất
này đợc xá định nh sau:
Mmô
M ô i T r ờ n g v à c o n n g ờ i B i ê n S o ạ n : H o à n g D u y V ũ
Page 9
Năng suất thứ cấp bậc 1: N
1
= Ntđ - (K
1
+ P
1
+ H
2
).
Năng suất thứ cấp bậc 2: N
2
= N
1
- (K
2
+ P
2
+ H
3
).
- S: Năng lợng mặt trời.

- Nt: Năng lợng sơ cấp thô.
- Ntđ: Năng lợng sơ cấp tuyệt đối
- H
1
, H
2
, H
3
: Hô hấp
- N
1
: Năng suất thứ cấp bậc 1.
- N
2
: Năng suất thứ cấp bậc 2.
- K
1
, K
2
: Phần thức ăn không sử dụng hết
- P
1
, P
2
: Phần bài tiết (phân, mồ hôi).
ví dụ
Qua mô hình trên, chúng ta thấy sự vận chuyển dòng năng lợng qua chuổi thức ăn
ngày càng giảm dần. Ngời ta tính rằng, cứ mỗi bậc dinh dỡng số năng lờng tiêu hao rất
lớn, khoảng 80 90% và chỉ có 10 20% tổng năng lợng đợc các động vật tiêu thụ đồng
hóa thành chất hữu cơ để nuôi cơ thể mình. Cũng vì thế, trong một hệ sinh thái càng có

nhiều bậc dĩnh dỡng thì năng lợng đợc sử dụng để tạo ra một đơn vị chất hữu cơ ở bậc
cuối cùng là rất lớn. Đấy cũng là lý do, trong một ao nhỏ không thể có cá to hay trong
một khu rừng hẹp không thể có các động vật ăn thịt lớn nh hổ, báo.
II/- Mối quan hệ giữa môi trờng và con ngời
(5 tiết).
1/- Vai trò của con ngời trong hệ sinh thái.
- Con ngời tồn tại nh một bộ phận của tự nhiên.
+ Ngày nay, trên thế giới cứ mỗi giây dân số tăng thêm khoãng 3 ngời, mỗi giờ DS
thế giới 10.800 ngời và 1 giờ trôi qua thì trên thế giới có 2.280 ha rừng bị tàn phá và
290.000 tấn chất thải bẩn đợc sinh sản ra và 570 ngời chết có liên quan đến chất thải đó.
Trong 1 giờ ấy có 720 loài động thực vật bị tuyệt chủng.
+ Hàng ngày, có 25.000 ngời chết vì thiếu nớc và những bệnh liên quan đến nớc
- Con ngời là sản phẩm cao nhất của quá trình tiến hóa hữu cơ và trở thành một
thành viên đặc biệt trong hệ sinh thái.
Mmô
M ô i T r ờ n g v à c o n n g ờ i B i ê n S o ạ n : H o à n g D u y V ũ
Page 9
- Con ngời là một bộ phận của hệ tự nhiên của hệ sinh thái, nhng có vị trí đặc biệt
vì vừa có bản chất sinh vật, vừa có bản chất xã hội.
+ Con ngời tồn tại và phát triển nhờ vào giới tự nhiên, vào giới sinh học. Trong quá
trình sống họ đã khai thác các dạng tài nguyên có sẵn trên hành tinh để sống và phát triển.
Ngoài ra, cũng nh các sinh vật khác, con ngời phả đồng hóa các yếu tố của môi trờng để
tồn tại và phát triển. Con ngời là một sinh vật tiêu thụ đặc biệt, tham gia vào mọi bậc dinh
dỡng trong hệ sinh thái tự nhiên. ở con ngời bản chất sinh vật đợc kế thừa, đợc phát triển
đến một trình độ hoàn hảo hơn mọi sinh vật khác. ví dụ:
+ Bản chất văn hóa chỉ có ở loài ngời mà các sinh vật khác không có.
Đồng thời, họ còn lấy từ tự nhiên các nguyên liệu và vật liệu để xây dựng nơi ở,
may mặc, chế tạo công cụ lao động để phục vụ các nhu cầu ngày càng đa dạng và phát
triển của mình.
Vì thề, con ngời chịu ảnh hởng của hệ sinh thái, nhng lại tác động trở lại đến hệ

sinh thái bị biến đổi, suy thoái, biến mất và làm xuất hiện thêm những hệ sinh thái mới.
Ví dụ: biến đổi xuất hiện các thành phố, làng mạc, đồng ruộng, các cơ sở công
nghiệp, vận tải Những hoạt động này của sản xuất con ngời đã làm cho bản thân tự
nhiên cũng thay đổi theo hớng tích cực, hiểu là phù hợp theo sự sống của con ngời, kể cả
nhu cầu vui chơi, giải trí, nhu cầu lao động
Bên cạnh những mặt tích cực sản xuất của xã hội loài ngời đã gây bao sự tổn thất
tới môi trờng bao quanh nh xói mòn đất, sa mạc hóa, đầm lầy hóa, ô nhiễm môi trờng n-
ớc, đất, tài nguyên thiên nhiên ngày một giảm dần .v.v tất cả đã gây ra cuộc khủng
hoảng sinh thái ảnh hởng đến hoạt động sản suất, cuộc sống và tinh thần con ngời.
- Cờng độ tác động của con ngời vào môi trờng phụ thuộc vào trình độ phát triển
xã hội và mật độ dân số. Trình độ phát triển xã hội thực chất là trình độ của khoa học,
kỹ thuật, trình độ tổ chức và quản lý xã hội.
Khi trình độ phát triển xã hội càng cao, mật độ dân số càng đông thì mức độ tác
động của con ngời cành lớn. Điều đó có thể thấy rõ khi phân tích các giai đoạn phát triển
của xã hội:
a/- Thời kỳ nguyên thủy
Đây là giai đoạn đầu của xã hội loài ngời. Trong giai đoạn này, con ngời sống dựa
vào hái lợm, săn bắt các nguồn thực phẩm có sẳn trong thiên nhiên nh lá, củ rễ, hoa quả
của cây cỏ; các loại côn trùng, ếch nhái, cua ốc, chim cá và thú để làm thức ăn. ở thời kỳ
này, số lợng dân c còn rất ít nên mật độ còn tha thớt, các công cụ sản xuất còn rất thô sơ
(dao rìu, cuốc thuổng làm bằng xơng thú hoặc bằng đá) và tổ chức xã hội còn thấp kém.
Trong điều kiện đó, con ngời sống phụ thuộc vào thiên nhiên, lợng khai thác các nguồn
tài nguyên rất nhỏ bé nên cha gây tác động gì xấu đối với tự nhiên.
Mmô
M ô i T r ờ n g v à c o n n g ờ i B i ê n S o ạ n : H o à n g D u y V ũ
Page 9
b/- Thời kỳ nông nghiệp
Thời kỳ này xuất hiện vào khoảng 8.000 10.000 năm trớc Công nguyên, khi con
nời biết thuần hóa cây trồng và vật nuôi. việc phát triển chă nuôi, trồng trọt là một thành
tựu hết sức quan trọng của ngời và đợc xem là cuộc cách mạng đầu tiên trong lịch sử phát

triển xã hội cuộc cách mạng nông nghiệp. Đây là các mốc đánh dấu sự phát triển của
loài ngời và nhờ đó đa họ vào một thời kỳ phát triển mới.
Qua các di tích khảo cổ, ngời ta biết rằng chó và dê đã đợc thuần hóa từ thời đồ đá
giữa. Đến thời đại đồ đá mới nghề chăn nuôi gia súc và gia cầm nh: chó, dê, cừu, lợn, bò
và trồng các cây lơng thực, thực phẩm nh lúa mì, lúa mạch, lúa nớc, ngô, đỗ, lạc vừng,
bầu bí đã phổ biến ở khắp nơi. Dần dần, trong chăn nuôi việc chăn thả phát triển mạnh
với các đàn gia sức lớn trên các thảo nguyên và các bộ lạc chăn nuôi hình thành lối sống
du mục
Thời kỳ nông nghiệp tiếp diễn rất dài cho đến cuối thế kỷ thứ XVII sang đầu thế kỷ
XVIII. Trong thời kỳ nông nghiệp, nhờ trồng trọt và chăn nuôi phát triển, nguồn lơng
thực, thực phẩm cung cấp cho con ngời ngày càng nhiều và ổn định hơn, đời sống tốt hơn
nên dân số ngày càng tăng. Theo các công trình nghiên cứu vào khoãng 8.000 trớc công
nguyên, dân số ớc tính khoảng 5 triệu ngời. Đến những năm đầu công nguyên dân số ớc
tính khoảng 250 - 300 triệu ngời, và năm 1650 đã lên tới 500 triệu.
Dân số ngày càng đông nhu cầu mở rộng đất canh tác ngày càng nhiều. Để có đất
trồng, con ngời phải chặt phá rừng, cày xới các đồng cỏ, san lấp các bề mặt gồ ghề ,
nghĩa là tác động của con ngời đên môi trờng đã khá mạnh mẽ. Nhiều khu vực thuộc các
trung tâm văn minh Cổ đại nh Lỡng Hà, Hy Lạp Trung Quốc đất bị xói mòn, rửa trôi,
trở thành bạc màu hoặc trơ sỏi đá. Nhiều loại động vật do con ngời săn bắt, do mất nơi c
trú, sinh sản nh rừng, đồng cỏ nên số lợng đã bị giảm sút mạnh hoặc bị tuyệt chủng. Tuy
nhiên, sự hủy diệt môi trờng mạnh mẽ nhất chỉ diễn ra vào thời kỳ công nghiệp hóa gắn
liền với sự phát triển của chủ nghĩa t bản.
c/- Thời kỳ cônng nghiệp hóa và đô thị hóa
Thời kỳ này mới xuất hiện cách đây cha lâu, vào khoãng giữa thế kỷ XVIII với sự
ra đời của máy hơi nớc. Tiếp theo đó là việc chế tạo đợc hàng loạt các loại máy móc khác
sử dụng cho nhiều nghành sản xuất công nghiệp và giao thông vận tải. sự phối hợp các
máy móc đó, tạo thành một hệ thống kỷ thuật mới, tạo điều kiện cho nền sản xuất đại t
bản phát triển. Đây là cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật lần thứ 2. Cuộc cách mạng này
nổ ra lần đầu tiên ở nớc Anh, sau đó lan rộng ra các nớc Châu Âu khác và Bắc Mĩ vào đầu
thế kỉ XIX. Đến cuối thế kỉ XIX lại có thêm các máy móc phát điện và động cơ điện ra

đời, từ đấy máy móc đi vào nhiều nghành sản xuất, tạo ra năng suất và khối lợng hàng
hóa lớn. sản xuất phát triển, nhu cầu sử dụng nguồn nguyên liệu, nhiên liệu ngày càng
Mmô
M ô i T r ờ n g v à c o n n g ờ i B i ê n S o ạ n : H o à n g D u y V ũ
Page 9
nhiều, đòi hỏi việc khai thác các nguồn tài nguyên ngày càng mở rộng. Đóa là nguồn gốc
gây ra những tác động to lớn đối với môi trờng.
Việc khai thác các mỏ quặng là tác nhân gây phá hủy các cảnh quan tự nhiên, đất
đai, rừng cây, và hệ động vật sống trong các khu vực đó. Việc tăng cờng sử dụng các
nhiên liệu mà chủ yếu là các nhiên liệu truyền thống, không những làm cho các nguồn tài
nguyên này bị cạn kiệt mà còn gây ra ô nhiễm môi trờng mạnh. Nền nông nghiệp trong
thời kì này cũng phát triển theo hớng nông ngiệp, công nghiệp hóa, nghĩa là sử dụng theo
hớng các máy móc cơ giới, phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật trên nhng diện tích
rộng lớn.
Cùng với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa cũng phát triển nhanh chóng. Đô
thị hóa là hiện tợng nổi bật của nền văn minh hiện đại do sự phát triển công nghiệp và sự
bùng nổ dân số trên toàn thế giới. Tại các vùng đô thị thiên nhiên hầu nh bị biến đổi hoàn
toàn và thay vào đó các công trình nhân tạo, các thành phố không những là nơi tập trung
dân c đông, mà cũng là nơi tập trung nhiều nhà máy, xí nghiệp công nghiệp, vì thế, một
mặt, đây là nơi tiêu thụ lơng thực, thực phẩm, vật liệu xây dựng nguồn nớc và năng lợng
rất cao. Mặt khác đây là nơi tập trung các chất thải công nghiệp, sinh hoạt và tiêng ồn,
nguồn gốc gây ô nhiễm môi trờng mạnh cho môi trờng không khí, nớc và đất.
Một điểm đáng chú ý khác là, thời kỳ công nghiệp hóa cũng là thời kỳ chủ nghĩa
thực dân phát triển mạnh. Các nớc thuộc địa trở thành nơi bóc lột sức lao động và nơi vơ
vét các nguồn tài nguyên của bon đé quốc. Nguồn tài nguyên của nhiều nớc thuộc địa,
đặc biệt là tài nguyên rừng và động vật hoang dã bị khai thác tàn bạo và suy giảm nghiêm
trọng, trong đó có một số loài quý hiếm bị tuyệt chủng.
Nh vậy, trải qua các giai đoạn phát triển của xã hội, nhất là trong giai đoạn công
nghiệp và hậu công nghiệp, những tác động tiêu cực của con ngời đế môi trờng hết sức
mạnh mẽ. Con ngời đã làm cho các nguồn trờng tài nguyên không tái tạo bị cạn kiệt dần,

nguồn tài nguyên sinh học và đất bị suy thoái, các hệ sinh thái tự nhiên bị biến đổi, tính
đa dạng sinh học bị suy giảm, môi trờng bị ô nhiễm và từ đó làm suy giảm chính cuộc
sống của mình.
- Tất cả những hậu quả kia liên quan mật thiết đến hoạt động của con ngời? Ta biết
rằng môi trờng tự nhiên là cơ sở của sự sinh tồn và phát triển của con ngời. Môi trờng
không những là nơi c trú mà là nơi cung cấp cho con ngời toàn bộ vật chất để sống và
phát triển. Nhng chính trong quá trình đó con ngời đã làm cho môi trờng thay đổi quá
nhiều.
Hiện nay nhân loại đang bắt đầu bớc vào ngỡng cửa của nền văn minh trí tuệ, với
sự bùng nổ của kĩ thuật điện tử tin học và máy tính, đồng thời dân số vẫn còn tăng cha
kiễm soát đợc. Do vậy, sức mạnh tác động của con ngời vào thiên nhiên càng lớn lao hơn.
Mmô
M ô i T r ờ n g v à c o n n g ờ i B i ê n S o ạ n : H o à n g D u y V ũ
Page 9
Đây là giai đoạn báo động về khả năng môi trờng sinh thái có thể bị hủy diệt nếu loài ng-
ời không có quyết tâm và những biện pháp BVMT một cách hữu hiệu.
2/- Vai trò của môi trờng với xã hội loài ngời.
Sống trong môi trờng, con ngời một mặt chịu ảnh hởng của môi trờng, mặt
khác, con ngời lại chịu tác động vào môi trờng và làm cho môi trờng bị biến đổi. Đó là
hai mặt của mối quan hệ giữa con ngời và môi trờng.
2.1./- Vai trò của môi trờng đối với con ngời.
2.1.1/- Trớc hết môi trờng là nơi sinh sống của con ngời
- Theo các tài liệu khảo cổ học, con ngời xuất hiện trên trái đất cách đây khoảng
trên 2 triệu năm tại châu Phi, sau đó mới phân tán ra các châu lục khác trên thế giới. Con
ngời là một sinh vật, tuy xuất hiện cuối cùng trong thanh tiến hóa của các loài. song con
ngời lại là một sinh vật đặc biệt đối với muôn loài. Nhờ có trí tuệ phát triển, con ngời biết
sáng tạo và sử dụng công cụ lao động, có tiếng nói và biết tổ chức xã hội, biết truyền lại
những hiểu biết của mình cho các thế hệ sau, nhờ đó con ngời có sức mạnh, chinh phục và
thống trị đợc toàn bộ giới sinh vật trên trái Đất.
- Trong môi trờng, con ngời cũng nh mọi sinh vật không bao giờ sống riêng lẻ, mà

tập hợp thành gia đình, thành các cộng đồng từ thấp đến cao. Mỗi gia đình hay cộng đồng
đều phải tìm và xác định cho mình một không gian để ở và sinh tồn, ở đố họ khai thác
trực tiếp hoặc gián tiếp các nguồn tài nguyên để sống và phát triển kinh tế xã hội. khi
con ngời mới xuất hiện, dân số còn rất ít nên không gian của họ rất rộng lớn. Về sau, dân
số ngày càng tăng, phạm vi sinh sống và khi thác các tài nguyên của con ngời ngà càng
thu hẹp lại. Đến nay, do sự bùng nổ dân số, hầu hết các khu vực thuận lợi đã đợc con ngời
đến c trú, và nhiều nơi đã trở nên quá chất chội. Hiện nay dân số thế giới đã hơn 6 tỉ ngời,
nghĩa là đã vợt quá sức chịu đựng của Trái Đất. Bởi vậy để có một môi trờng thuận lợi cho
sự sinh sống và phát triển của con ngời, việc hạn chế sự phát triển dân số hiện nay là vấn
đề bức thiết của xã hội.
2.1.2/- Thứ hai, môi trờng là nơi cung cấp nguồn tài nguyên cho cuộc
sống và phá triển của xã hội.
- Để tồn tại và phát triển, con ngời phải dựa vào các nguồn tài nguyên có sẵn trong
thiên nhiên và do mình sáng tạo ra. Tùy theo trình độ phát triển của xã hội, số lợng các
loại tài nguyên đợc con ngời sử dụng ngày càng tăng. ở giai đoạn đầu của xã hội loài ng-
ời, con ngời chỉ mới sử dụng các nguồn tài nguyên sinh vật để lam thức ăn nh: lá mần,
hoa quả, củ rễ của cây cối và thịt, trứng các loại động vật.
+ Đó là thời kỳ hái lợm và săn bắt. Từ khi con ngời phát minh ra lửa, họ ắt
đầu biết khai thác và sử dụng các nguồn năng lợng cổ điển nh củi, than đế nấu nớng và
sởi ấm thì nhu cầu năng lợng ngay càng tăng.
Mmô
M ô i T r ờ n g v à c o n n g ờ i B i ê n S o ạ n : H o à n g D u y V ũ
Page 9
+ Đến giai đoạn nông nghiệp con ngời biết sử dụng thêm các nguồn tài
nguyên đất, nớc để phục vụ cho việc trồng trọt và chăn nuôi.
+ Đến thời kỳ công nghiệp hóa và đặc biệt trong giai đoạn hiện nay giai
đoạn loài ngời bắt đầu bớc vào nền văn minh trí tuệ thì hầu nh mọi nguồn vật chất, năng l-
ợng và thông tin có trên Trái Đất và trong vũ trụ đã đợc con ngời khai thác. ở những khu
vực có nguồn tài nguyên dồi dào, phong phú có nhiều điều kiện thuận lợi cho sự phát triển
kinh tế xã hội thì cũng là những nơi có dân c đông đúc.

- Hiện nay dân số ngày càng tăng, nhu cầu khai thác các nguồn tài nguyên ngày
càng lớn nên nhiều nguồn tài nguyên đang bị cạn kiệt và suy thoái dần.
2.1.3/- Thứ ba, môi trờng là khung cảnh lao động, nghỉ ngơi, vui chơi
giải trí của con ngời.
- Lao động là hoạt đông quan trọng nhất của con ngời để tạo ra của cải vật chất và
các giá trị tinh thần nhằm nuôi sống con ngời và phát triển xã hội.
+ Đồng ruộng, nhà máy, công trờng, hầm mỏ, cơ quan, trờng học là nơi
làm việc của các tầng lớp lao động khác nhau. Các hoạt động lao động phải đợc tiến hành
trong những không gian và môi trờng thích hợp mới đạt đợc sức khoẻ cao và giữ đợc sức
khỏe ổn định cho ngời lao động.
+ Sau thời gian lao động, con ngời cần đợc nghĩ ngơi để phục hồi sức khỏe,
đảm bảo khả năng làm việc lâu dài. ngày nay việc đi du lịch, đến các nơi nghỉ có phong
cảnh đẹp, có thiên nhiên trong lành, có nhiều hoạt động văn hóa thể thao là cách nghỉ
ngơi tốt nhất.
+ Bởi lẽ, con ngời cũng nh mọi sinh vật đều đợc phát sinh và phát triển trong
môi trờng tự nhiên nguyên thủy môi trờng hoan toàn trong lành và ổn định. Con ngời
đã thích nghi với môi trờng đó. Ngày nay sống trong một xã hội phát triển, có những điều
kiện và phơng tiện thuận lợi do con ngời tạo ra, nhng đồng thời môi trờng lại bị ô nhiễm,
bị biến đổi bất lợi cho cuộc sống của mình. Đi vào thiên nhiên chính là đến với các điều
kiện sống tối u đó của con ngời.
- Nhiều công trình nghiên cứu của các nhà y học, tâm lý - xã hội học đều nhận thấy
rằng, vẽ đẹp của thiên nhiên, khung cảnh đất trời bao la, muôn hình, muôn vẻ có ảnh h-
ởng rất lớn tới trạng thái tâm hồn, sức khỏe của con ngời. Ngoài ra phong cảnh đẹp phối
hợp với các nguồn tài nguyên chữa bệnh nh nớc khoáng, nớc nóng, không khí trong lành,
cây xanh có tác dụng điều dỡng cho những ngời mới khỏi bệnh.
+ Tác dụng chữa bệnh, phục hồi sức khỏe của phong cảnh đẹp đợc nhiều bác
sĩ đánh giá cao, đợc sử dụng trong y học, gọi là phơng pháp cảnh quan trị liệu học. Bác
sĩ y khoa Iôn Boócđêianu ngời Rumani, trong cuốn làm thế nào để sống lâu đã nói:
Đối với con ngời, khi mệt mỏi vì lao động hàng ngày nặng nhọc, thiên nhiên là cái giếng
thần tiên làm cho anh ta trẻ lại, trẻ lại thực sự. Vì sao thiên nhiên có phép lạ đó? Bởi vì

bản thân con ngời là đứa con bé bỏng của thiên nhiên.
Mmô
M ô i T r ờ n g v à c o n n g ờ i B i ê n S o ạ n : H o à n g D u y V ũ
Page 9
+ Hàng vạn năm nay con ngời sống cạnh thiên nhiên, cạnh cây cối sinh vật,
cỏ thể con ngời thích nghi hoàn toàn với thiên nhiên. Giờ đây, khi sống giữa môt thành
phố, ăn ngủ trong những ngôi nhà cao tầng , cuộc sống hằng ngày cứ lặp đi lặp lại một
chơng trình, giữ ta tại chổ thu hẹp chân trời của chúng ta, gây cho ta nỗi mong muốn đợc
thay đổi khung cảnh sống, thèm muốn đợc đến với không gian rộng lớn. Đó là một tình
cảm gợi nhớ nhung mà mỗi chúng ta giữ trong sâu thẳm của tâm hồn, một sự khao khát đi
tới miền xa lạ, những chân trời mới.
- Trong cuộc sống, ngoài lao động mệt nhọc, con ngời còn bị đau ốm bệnh tật, đặc
biệt là bệnh bắt nguồn từ trạng thái cân bằng của tâm hồn rối loạn, bị phá hủy. nhiều trờng
hợp do những bất hạnh, những u t, phiền muộn, những khó khăn đến với họ một cách bất
ngờ, làm cho sức khỏe giảm sút, tâm hồn bất ổn. Trong những trờng hợp đó, chỉ có biện
pháp thoát khỏi hoàn cảnh phức tạp của gia đình, của nơi công tác, xa lánh những ngời
mình không a thích, đến với các nhà điều dỡng trong thời gian điều trị, ở đó có thiên
nhiên đẹp, có khí hậu trong lành, không gian yên tĩnh với những tình bạn mới là cơ sở làm
cho tâm hồn của họ ổn định trở lại, có thêm một nghị lực để đấu tranh với những khó
khăn, sống và công tác tốt hơn. cũng vì thế, bác sĩ G. Bốtđa đã nói "Chỉ có thiên nhiên
nh ngời mẹ hiền thực sự có khả năng đem lai cho con ngời cái thế thăng bằng giữa tâm
hồn và thể xác, mà không có nó thì chẳng có sức khỏe, cũng chẳng có hạnh phúc và niềm
vui ".
- Ngày nay hầu hết các nớc trên thế giới, bên cạnh xây dựng các đô thị, các khu
vực sản xuất, ngời ta chú ý xây dựng các khu, điểm du lịch, các nhà nghỉ, cũng nh các
khu an dỡng và điều dỡng. ở nớc ta, các khu nghĩ ngơi du lịch đang đợc phát triển. Bởi
vây, việc giữ dìn môi trờng trong lành, bảo vệ các cảnh quan thiên nhiên đẹp, các di tích
văn hóa lịch sử sẽ có tác dụng lớn cho sự phát triển du lịch và nghĩ ngơi.
2.1.4/- Th t, môi trơng là nơi phát triển trí tuệ, óc thẩm mĩ và những
phẩm chất tốt đẹp của con ngời.

- Có thể khẳng định rằng, mọi sự hiểu biết về thế giới tự nhiên cũng nh sự phát
triển của khoa học nói chung đều bắt nguồn từ thiên nhiên. ở giai đoạn đầu của xã hội loài
ngời, do trình độ nhận thức rất thấp nên mọi hiện tợng tự niên đều bí hiểm đối với con ng-
ời, họ không hiểu đợc nguồn gốc của chúng, nên tất cả đều cho là thợng đế và các thần
linh tạo nên. Nhng với thời gian, thông qua lao động và quan sát thiên nhiên, con ngời dần
dần tìm ra cách giải thích các hiện tợng tự nhiên nh mây, gió, mây, mù, sự thay đổi nớc
các dòng sôngv.v từ đó hiểu biết nguyên nhân các hiện tợng và mối quan hệ giữa chúng.
Đó là cơ sở cho các ngành khoa học ra đời. trong việc đào tạo thế hệ trẻ, thiên nhiên cũng
là cơ sở cho sự phát triển trí tuệ của họ.
- Mặt khác, thiên nhiên là cơ sở cho giáo dục thẩm mỹ và những phẩm chất tốt đẹp
của con ngời. Thẩm là năng lực của cảm nhận, thởng thức cái đẹp là một trong những
Mmô
M ô i T r ờ n g v à c o n n g ờ i B i ê n S o ạ n : H o à n g D u y V ũ
Page 9
phẩm chất không thể thiếu của con ngời có văn hóa. Vậy cơ sở nào để nói thiên nhiên có
khả năng đó? Rất dễ hiểu rằng, mọi vẻ đẹp đều bắt nguồn từ thiên nhiên.
+ Thiên nhiên có muôn hình, muôn vẽ, muôn màu sắc, muôn hình dáng, mỗi
màu sắc đều có vẻ đẹp riêng của nó. Trớc thiên nhiên con ngời cảm nhận những vẻ đẹp đó
rồi đa vào cuộc sống. Các đồ dùng trong đời sống cũng nh các công trình xây dựng con
ngời luôn luôn chú ý đến cả hai mặt bền và đẹp. Cái đẹp không thể thiếu trong đời sống
con ngời.
+ Đối với mỗi một con ngời, bằng các hoạt động lao động, du lịch, tham
quan có thể quan sát và cảm nhận đợc vẽ đẹp của thiên nhiên, từ đó hình thành khả năng
cảm nhận cái đẹp, xây dựng cho mình tình yêu thiên nhiên, yêu quê hơng đất nớc.
+ Nhiều học sinh, nhờ quan sát, tìm hiểu thiên nhiên đã hình thành ở họ chí
hớng cho cuộc đời của mình: nh mong muốn trở thành nhà nghiên cứu khí hậu, sông ngòi
hay thực vật, động vật v.v
- Trong môi trờng vẽ đẹp thiên nhiên còn là nguồn cảm hứng sáng tạo phong phú
cho các nhà nghệ thuật. Nhiều bức tranh đẹp, nhiều bài văn, bản nhạc hay đều xuất phát ừ
những cảm hứng say sa trớc vẻ đẹp của thiên nhiên. Trong lĩnh vực này, thiên nhiên là đối

tợng trực tiếp của các sáng tác vè tranh ảnh, văn thơ, nhạc đó là cha kể cảnh đẹp của
thiên nhiên khi đa vào văn thơ còn có tác dụng tăng hiệu lực cảm xúc nghệ thuật, tạo cho
ngời đọc mở rộng sự tởng tợng và t duy. Mấy câu thơ của Nguyễn Du dới đây mô tả tâm
trạng của Thúy Kiều khi chia tay với Kim Trọng cho ta thấy rõ điều đó:
"Bóng tà nh dục cơn buồn
Khách đà lên ngựa, ngời còn nghé theo
Dới cầu nớc chảy trong veo
Trên câu tơ liễu bóng chiều thớt tha "
- Cuối cùng, vẻ đẹp của thiên nhiên còn là nhu cầu cần thiết đối với đời sống của
con ngời. Đã là con ngời bất kỳ thuộc tầng lớp nào, tuổi tác nào, ai cũng yêu thích cái
đẹp, muốn vơn tới cái đẹp. Cùng với vẻ đẹp của bản thân (hình dáng, mái tóc, làn da, tâm
hồn ) con ngời ai cũng thích các trang phục, các đồ dùng, nhà ở, phong cảnh xung quanh
nơi mình ở đều đẹp. BVMT cũng chính là bảo vệ các phong cảnh, các đối tợng đẹp của
thiên nhiên đang rất cần cho cuộc sống của chúng ta.
2.1.5/- Thứ năm, môi trơng là nơi tiếp thu và đồng hoá các chất thải
- Trong quá trình sinh sống, con ngời, một mặt khai thác các nguồn tài nguyên để
sản xuất, để chế biến các loại lơng thực phẩm, các loại hàng hóa khác nhau , nhng mặt
khác lại thải vào môi trờng các phế liệu sản xuất, các cặn bã của quá trình sinh sống. Chất
thải có nhiều nguồn gốc khác nhau:
+ Chất thải sinh hoạt bao gồm các chât bài tiết của con ngời (phân, nớc tiểu v.v ),
các xác chết của sinh vật, nớc thải, rác thải sinh hoạt, các loại khí bụi từ lò bếp, chất thải
các bệnh viện v.v
Mmô
M ô i T r ờ n g v à c o n n g ờ i B i ê n S o ạ n : H o à n g D u y V ũ
Page 9
+ Chất thải sinh công nghiệp bao gồm:
Các loại bụi, khí thải từ ống khói, các xởng sản xuất, các hầm mỏ
Các phế liệu nh kim loại, chất dẽo, giấy, đồ gỗ, cao su, thủy tinh, đồ
gốm
Nớc thải có hòa tan các chất hữu cơ, các kim loại, hóa chất, dầu mỡ

+ Chất thải nông nghiêp: gồm các loại, phân nớc tiểu, nớc rửa phân các chuồng trại
chăn nuôi, các loại phân bón, thuốc bảo vệ thực vật tồn d trong đất, trong nớc
+ Chất thải của các phơng tiện giao thông vận tải nh ô tô, tàu hỏa, tàu thủy, xe
máy gồm các loại chủ yếu là khí thải và dầu mỡ.
- Trong lịch sử phát triển của loài ngời, các xã hội trớc thời công nghiệp do dân số
ít và sản xuất cha phát triển, nên lợng cấc chất thải đa vào môi trờng không nhiều và đợc
môi trờng đồng hóa nhanh chóng. Ví dụ các chất thải hữu cơ bị các nấm, vi khuẩn phân
hủy, biến thành chất vô cơ trả lại cho môi trờng, các chất khí bị phát tán, bị biến đổi do
các quá trình tự nhiên nh khí CO
2
đợc hấp thụ trong quá trình quang hợp.v.v
- Ngày nay do dân số quá đông, trình độ khoa học kỹ thuật phát triển cao với nền
sản xuất lớn và hiện đại nên đã thải vào môi trờng một khối lợng chất thải rất lớn và có
nhiều chất độc hại, nhiều chất khó phan hủy, nhiều kim loại nặng vợt quá khả năng
đồng hóa của môi trờng, làm cho môi trờng bị ô nhiễm và bị suy thoái. Môi trờng bị ô
nhiễm gây ảnh hởng xấu đối với đời sống và sản xuất và sức khỏe của con ngời. Bởi vậy,
việc nghiên cứu các biện pháp giảm thiểu xử lý các chất thải, nhất là các chất thải độc hại,
nhằm giữ cho môi trờng đợc trong lành là một trong những nhiệm vụ quan trọng của việc
BVMT hiện nay.
Tóm lại, môi trờng tự nhiên có vai trò rất lớn đối với cuộc sống của con ngời, một
môi trờng trong lành, sạch đẹp, phong phú, đa dạng là điều cần thiết cho mỗi con ngời,
mỗi gia đình và cho cả cộng đồng của chúng ta.
3/- Mối quan hệ giữa phát triển và môi trờng.
- Sự phát triển kinh tế xã hội là một quá trình sử dụng các nguồn tài nguyên để sản
xuất ra mọi của cải vật chất nhằm đáp ứng mọi nhu cầu cải thiện chất lợng cuộc sống của
con ngời.
- Sự phát triển không chỉ là mối quan tâm của nớc ta mà là của tất cả các nớc trên
thế giới. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển nhìn chung ở mức độ này hay mức độ khác
đều có tình trạng: nguồn tài nguyên ngày càng bị suy kiệt, môi trờng bị biến đổi, bị suy
thoái và tác động xấu trở lại đối với phát triển và đời sống của con ngời.

a/- Khái niệm về phát triển
Mmô
M ô i T r ờ n g v à c o n n g ờ i B i ê n S o ạ n : H o à n g D u y V ũ
Page 9
- Thuật ngữ phát triển đã đợc dùng trong các văn kiện, trong nghiên cứu khoa học
và trong sinh hoạt hàng ngày đến mức quá quen thuộc. Tuy nhiên, cho đến nay cha thể
nói rằng khái niệm phát triển đã đợc hiểu một cách đầy đủ và đúng đắn.
- Phát triển là xu hớng tự nhiên đồng thời là quyền của mỗi một cá nhân, mỗi một
cộng đồng hay mỗi một quốc gia.
- Trớc hết, cần phải nhận thức rõ đối tợng và mục tiêu và động lực của sự phát
triển. Con ngời vừa là đối tợng, vừa là động lực của phát triển. Vì thế, mục tiêu của sự
phát triển là không ngừng cái thiện chất lợng cuộc sống vật chất, văn hóa, tinh thần của
con ngời (cá nhân hay cộng đồng). Nói cách khác:
- Phát triển là tạo điều kiện cho con ngới sinh sống bất kỳ nơi đâu trong một quốc
gia hay trên cả hành tinh đều đợc trờng thọ, đều đợc thỏa mãn các nhu cầu sống, đều có
mức tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ tốt mà không phải lao động quá cực nhọc, đều có trình
độ học vấn cao, đều đợc hởng những thành tựu về văn hóa và tinh thần, đều có đủ tài
nguyên cho một cuộc sống sung túc, đều đợc sống trong một môi trờng trong lành, đều đ-
ợc hởng các quyền cơ bản của con ngời và đợc bảo đảm an ninh, an toàn không có bạo
lực.
*/- Ngày nay, con ngời đã nhận thức đợc rằng: việc phát triển kinh tế xã hội phải
hớng vào việc khai thác các nguồn tài nguyên và môi trờng sao cho có hiệu quả mà vẫn
tránh đợc sự phá hoại khả năng sự tái tạo của chúng, hay nói một cách khác là phải đảm
bảo đợc sự cân bằng giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trờng. theo ngôn từ của liên
hiệp quốc thì: Hình thức phát triển kinh tế xã hội có tính đến yếu tố môi trờng nh vậy là
phát triển lâu bền.
Phát triển lâu bền hay phát triển bền vững cũng là khái niệm đồng nhất. Đó là sự
phát triển thỏa mãn những nhu cầu hiện tại mà không xâm phạm đến khả năng làm thỏa
mãn nhu cầu của các thế hệ tơng lai.
b/- Khái niệm phát triển bền vững

- Đây là một khái niêm hoàn toàn mới mẽ, xuất hiện trên cơ sở đúc rút kinh
nghiệm phát triển của các quốc gia trên hành tinh từ trớc đến nay, phản ánh xu thế của
thời đại và định hớng tơng lai của loài ngời.
- Theo kinh tế học Herman Daly
1
(làm việc ở ngân hàng thế giới) thì một thế giới
bền vững là một thế giới không sử dụng các nguồn tài nguyên tái sinh và tạo tiền đề và
tạo tiền đề tái sinh (nh nớc, thổ nhỡng, sinh vật) nhanh hơn quá trình tìm ra những loại
thay thế chúng và không thải ra môi trờng các chất độc hại nhanh hơn quá trình Trái Đất
hấp thụ và vô hiệu hóa chúng.
1
Theo conexion số 3, tháng 9, 1992
Mmô
M ô i T r ờ n g v à c o n n g ờ i B i ê n S o ạ n : H o à n g D u y V ũ
Page 9

×