Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Tín dụng và các hình thức tín dụng trong nền kinh tế thị trường.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.49 KB, 28 trang )

Mục lục
Lời nói đầu..................................................................................................3
Nội dung.......................................................................................................5
Phần 1: Những vấn đề chung vỊ tÝn dơng................................5
I. Nh÷ng quan niƯm vỊ tÝn dơng..................................................................5
II. Sù ra đời và phát triển của tín dụng.........................................................6
1. Cơ sở ra đời của tín dụng.......................................................................6
2. Quan hệ tín dụng nặng l·i.....................................................................6
3. Sù ph¸t triĨn cđa hƯ thèng tÝn dơng trong nền kinh tế...........................8
III. Bản chất tín dụng...................................................................................11
IV. Đặc điểm của tín dụng...........................................................................12
V. Chức năng của tín dụng.........................................................................12
1. Tích tụ tập trung vốn...........................................................................12
2. Kiểm soát và giám đốc bằng tiền........................................................12
VI. Vai trò của tín dụng...............................................................................13
Phần 2: Các hình thức tín dụng...................................................15
I. Thời hạn tín dụng...................................................................................15
1. Tín dụng ngắn hạn...............................................................................15
2. Tín dụng trung hạn..............................................................................15
3. Tín dụng dài hạn..................................................................................15
II. Đ ối tợng tín dơng..................................................................................15
1. TÝn dơng vèn lu ®éng..........................................................................15
2. TÝn dơng vèn cè định..........................................................................15
III. Mục đích sử dụng vốn............................................................................16
1. Tín dụng sản xuất và lu thông hàng hoá..............................................16
2. Tín dụng tiêu dùng..............................................................................16
IV. Căn cø vµo chđ thĨ trong quan hƯ sư dơng vèn.....................................16
1. Tín dụng ngân hàng.............................................................................16
2. Tín dụng thơng mại.............................................................................16
3. Tín dụng nhà nớc.................................................................................16
4. Tín dụng thuê mua..............................................................................16


Phần 3: Các hình thức tÝn dơng xÐt theo chđ thĨ
Trong quan hƯ tÝn dơng..................................................................17
I. Tín dụng Ngân hàng thơng mại ...............................................................17
1. Tín dụng ngân hàng - sự ra đời và quá trình phát triển............................17
1


2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng thơng mại.......................................18
3. Các vấn đề cơ bản của tín dụng ngân hàng..........................................19
4. Tầm quan trọng của tín dụng ngân hàng trong sự phát triển kinh tế....21
II. Tín dụng thơng mại................................................................................23
1. Khái niệm............................................................................................23
2. Nguyên nhân của sự xuất hiện tín dụng thơng mại.............................23
3. Vai trò của tín dụng thơng mại...........................................................23
4. Đặc điểm của tín dụng thơng mại.......................................................24
5. Công cụ của tín dụng thơng mại.........................................................24
6. Ưu, nhợc điểm của tín dụng thơng mại...............................................25
III. Tín dụng nhà nớc...................................................................................27
1. Khái niệm............................................................................................27
2. Phân loại..............................................................................................27
3. Ưu Thế Của Tín Dụng Nhà Nớc.........................................................28
4. Nguyên nhân mà ngời dân Việt Nam không thích mua công trái.......28
IV. Tín Dụng Thuê Mua............................................................................28
1. Khái niệm............................................................................................28
2. Đặc điểm.............................................................................................29
3. Tác dụng và hạn chế của tín dụng thuê mua.......................................29
Kết luận.....................................................................................................31
Danh mục tài liệu tham khảo......................................................32

2



Lời nói đầu
Mỗi khi xà hội phát triển, đến một trình độ nhất định, tự trong bản
thân nó cho ra đời những sản phẩm - những công cụ để phục vụ chính cho
sự phát triển đó. Từ khi có sự phân công lao động xà hội, và sự xuất hiện
sở hữu t nhân về t liệu sản xuất đà tạo ra rất nhiều sản phẩm, mà một
trong những sản phẩm của nó chính là quan hệ tín dụng. Đến l ỵt nã, khi ra
®êi sÏ thóc ®Èy cho nỊn kinh tế phát triển lên trình độ cao hơn. Do đó, sự
tồn tại của nó nh một tất yếu khách quan.
Ngày nay, chóng ta biÕt r»ng, khi kinh tÕ thÞ trêng là sự phát triển của
nền kinh tế ở một trình ®é cao. Trong ®ã, c¸c chđ thĨ ®éc lËp víi nhau vỊ tÝnh
chÊt s¶n xt kinh doanh, vỊ qun së hữu, về sự tuần hoàn và luân chuyển
vốn. Nh vậy trong nỊn kinh tÕ cã nh÷ng doanh nghiƯp “thõa” vèn. Ví dụ nh
các doanh nghiệp có tiền bán hàng nhng không phải trả lơng, thuế và các
khoản chi khác do đó tạm thời thừa tơng đối. Trong khi đó có nh÷ng doanh
nghiƯp thiÕu vèn nh÷ng ngêi thõa vèn sư dơng vốn này để thu lợi nhuận còn
doanh nghiệp thiếu vốn muốn sử dụng phải đi vay để duy trì hoạc tién hành
sản xuất kinh doanh thu lợi nhuận. Nh vậy hai nhu cầu này đều giống nhau ở
chỗ để thu lợi nhuận và mang tính chất tạm thời. Nhng chúng khác nhau về
chiều vận động và quyền sở hữu. Do ®ã trong nỊn kinh tÕ tÊt u tån t¹i quan
hƯ tiêu dùng và tín dụng.
Hiện nay, nớc ta đang trong thời kỳ quá độ chuyển sang nền kinh tế thị
trờng theo định hớng xà hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nớc, việc tồn tại
các loại hình tín dụng là điều không thể tránh khỏi. Vấn đề là chúng ta phải
nhận thức đợc tầm quan trọng của tín dụng trong nền kinh tế và từ đó xác định
đợc loại hình tín dụng nào tồn tại ở nớc ta. Qua đó, nhà nớc có các chủ trơng,
chính sách để kích thích cho sự ra đời của nó.
Chính vì sự cần thiết nh vậy, trong điều kiện nớc ta hiện nay và đợc sự
giúp đỡ tận tình của cô Cao Thị ý Nhi em quyết định chọn đề tài:


Tín dụng và các hình thức tín dụng trong nền kinh tế thị trờng
Để có thể giải quyết vấn đề trên, trong khuôn khổ bài viết này em trình
bày những vấn đề sau:
Phần 1: Những vấn đề chung về tín dụng
I.

Những quan niệm về tín dụng,

II.
III.

Sự ra đời và phát triển của tÝn dơng
B¶n chÊt cđa tÝn dơng
3


IV.
V.
VI.

Đặc điểm của tín dụng
Chức năng của tín dụng
Vai trò của tín dụng

Phần 2: Phân loại tín dụng
I.

Theo thời hạn tín dụng


II.
III.
IV.

Theo đối tợng tín dụng
Theo mục đích sử dụng vốn
Chủ thể trong quan hệ tín dụng

Phần 3: Các hình thøc tÝn dơng trong nỊn kinh tÕ thÞ trêng
I.

TÝn dơng ngân hàng

II.

Tín dụng thơng mại

III.
IV.

Tín dụng nhà nớc
Tín dụng thuê mua

Mặc dù em đà rất cố gắng song bài viết không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Em rất mong sự đóng góp của thầy cô giáo và các bạn.

4


Néi dung

TÝn dơng ra ®êi rÊt sím so víi sù xuất hiện của môn kinh tế học và đợc lu
truyền từ đời này sang đời khác. Tín dụng xuất phát tõ gèc tõ Latin
“credittum” tøc lµ tin tëng, tin nhiƯm, tín dụng đợc diễn giải theo ngôn ngữ
dân gian Việt Nam là sự vay mợn.
Trong thực tế hoat động tín dụng rất phong phú và đa dạng, nhng ở bất cứ
dạng nào, tín dụng cũng thể hiện ai mặt cơ bản sau:
Thứ nhất: Ngời sở hữu một số tiền hoặc hàng hoá chuyển giao cho ngời
khác sử dụng trong một thời gian nhất định.
Thứ hai: Đến thời hạn do hai bên thoả thuận ngời sử dụng hoàn lại cho
ngời sở hữu một giá trị lớn hơn. Phần tăng thêm đợc gọi là phần lời hay nói
theo ngôn ngữ kinh tế là lÃi (khi tính ra số tơng đối gọi là lÃi suất).
Cho vay

Ngời sở hữu
(ngời cho vay)

Ngời sử dụng
(ngời đi vay)
Trả nợ

Phần 1

Những vấn đề chung về tín dụng
I.

Những quan niệm về tín dụng

-Hiện nay thuật ngữ tín dụng đợc sử dụng rộng rÃi và phổ biến. Tuy
nhiên không có một định nghĩa nào thống nhất về tín dụng. Bởi vì mỗi ngời,
mỗi ngành lại quan niệm về tín dụng một cách khác nhau, ở nhiều khía cạnh

khác nhau.
-Tín dụng là quan hệ vay mợn giữa hai bên, đây là quan hệ điều tiết chỉ
giữa hai ngời, đó là ngời đi vay và ngời cho vay, sự vay mợn chủ yếu bằng
tiền.
-Tín dụng là sự tin tởng, tại sao nói tín dụng là sự tin tởng? Bởi vì chúng
ta có tin tởng mới đi vay và cho vay (credit) để nhêng qun sư dơng vèn cho
nhau.
-TÝn dơng lµ viƯc vay mợn, sử dụng vốn của nhau, nhng không chỉ dới
hình thức tiền mà còn dới hình thức hàng hoá và thậm chí phi tài sản.

5


-Cho dï cã nhiỊu quan niƯm vỊ tÝn dơng, nhng tựu chung lại ta có thể đa
ra một khái niệm, có thể nói đó là một khái niệm tổng quát về tín dụng: Tín
dụng là nghề vay mợn tạm thời sử dụng vốn lẫn nhau dựa trên nguyên tắc
hoàn trả và sự tin tởng.
-Để hiểu một cách thấu đáo về tín dụng chúng ta cần phải đi sâu vào quá
trình ra đời và phát triển của tín dụng cũng nh b¶n chÊt cđa nã. Cã nh vËy
chóng ta míi cã một cái nhìn sâu sắc hơn, hoàn hảo hơn về tín dụng.
II.

Sự ra đời và phát triển của tín dụng

1.

Cơ sở ra đời của tín dụng

-Sự phân công lao động và sự xuất hiện sở hữu t nhân về t liệu sản xuất
là cơ sở ra đời của tín dụng.

-Xét về mặt xà hội sự xuất hiện chế độ sở hữu về t liệu sản xuất là cơ sở
hình thành sự phân hoá xà hội, của cải, tiền tệ có xu hớng tập trung vào một
nhóm ngời, trong khi đó mét sè ngêi cã thu nhËp thÊp hay thu nhËp không đáp
ứng đủ cho nhu cầu tối thiểu cuả cuộc sống, đặc biệt khi những biến cố rủi ro
bất thờng gây ra. Trong điều kiện nh vậy đòi hỏi sử ra đời của tín dụng, để giải
quyết mâu thuẫn nội tại của xà hội, thực hiện việc điều hoà nhu cầu tạm thời
của cuộc sống, đầu tiên là tín dụng nỈng l·i.
2.

Quan hƯ tÝn dơng nỈng l·i
-TÝn dơng nỈng l·i là tín dụng ra đời đầu tiên vào thời kỳ cổ đại.

2.1. Chủ thể của quan hệ tín dụng nặng lÃi
-Ngời đi vay: chủ yếu là nông dân và thợ thủ công, ngoài ra chủ nợ, địa
chủ và quan lại cũng có một phần đi vay nặng lÃi.
-Ngời cho vay: là những ngời hoạt động thơng nghiệp tiền tệ, chủ nợ, địa
chủ và một số quan lại.
2.2. Nguyên nhân xuất hiện tín dụng nặng lÃi
-Trong điều kiện sản xuất thấp kém, phụ thuộc nhiều vào điều kiện thiên
nhiên, lại thêm gánh nặng su thuế và các tệ nạn xà hội khác, những ngời sản
xuất nhỏ khi phải đối phó với những rủi ro xảy ra trong cuộc sống có thể dẫn
đến phải đi vay để giải quyết những khó khăn trong đời sống, nh mua lơng
thực, thuốc men, đóng tô, thuế. . . còn các tầng lớp khác đi vay để giải quyết
những thiếu hụt tạm thời với các nhu cầu cao.
2.3. Đặc điểm của tín dụng nặng lÃi
-Tín dụng nặng lÃi có lÃi suất rất cao. Nguyên nhân là do cầu tín dụng
lớn hơn so với cung và nhu cầu đi vay thờng là cấp bách không thể trì hoÃn đợc.

6



-Hình thức vận động của vốn trong quan hệ tín dụng nặng lÃi biểu hiện
rất đa dạng đó là:
Cho vay bằng hiện vật và thu nợ bằng hiện vật;
Cho vay b»ng tiỊn, thu nỵ b»ng hiƯn vËt;
 Cho vay bằng tiền, hiện vật và thu nợ bằng công lao động;
Cho vay bằng tiền và thu nợ bằng tiền;
-Do những đặc điểm trên của tín dụng nặng lÃi mà tín dụng nặng lÃi có
hai tính chất sau:
Những ngời cho vay nặng lÃi muốn duy trì nền sản xuất
nhỏ để sự tồn tại của hình thức tín dụng nặng lÃi.
Cho vay nặng lÃi thúc đẩy quá trình phân hoá giai cấp và
tập trung vốn tạo tiền đề cho sự ra đời của phơng thức sản
xuất mới.
2.4. Tín dụng nặng lÃi trong điều kiện ngày nay
-Trong điều kiện ngày nay tín dụng nặng lÃi còn tồn tại khá phổ biến ở
các nớc kém phát triển. Nguyên nhân của sự tồn tại này là do:
Do ảnh hởng của chế độ phong kiến. Trong nông nghiệp ruộng
đất phần lớn tạp trung trong tay các địa chủ và áp dụng phơng
pháp phát canh thu tô, khoản địa tô phải trả thêng lµ rÊt cao.
 Møc thu nhËp cđa ngêi lao động thấp. Vì vậy, khi xuất hiện các rủi
ro bất thờng trong đời sống đòi hỏi phải có vốn vay bỉ sung.
 HƯ thèng tÝn dơng cha ph¸t triĨn.
 Do tín dụng nặng lÃi vẫn tồn tại cho nên để hạn chế cho vay nặng
lÃi, các nớc thờng áp dụng biện pháp sau:
Cải cách dân chủ trong nông nghiệp mà phơng thức cơ bản là chia
ruộng đất cho nông dân.
Phát triển hệ thống tín dụng, tổ chức và mở rộng hệ thống ngân
hàng.
3.


Sự phát triển của hệ thống tín dụng trong nền kinh tế

-Sản xuất hàng hoá là nguyên nhân ra đời của tín dụng, vì vậy ở bất cứ xÃ
hội nào có sản xuất thì tất yếu có sự hoạt động của tín dụng.
3.1. Nguyên nhân thúc đẩy sự phát triển của tín dụng
-Trong kinh tế thị tròng các xí nghiệp hoạt động độc lập và giữa chúng
có mối quan hệ thông qua trao đổi - mua và bán để hình thành hệ thống kinh
tế thống nhất.
7


-Để thực hiện mối quan hệ trên các tổ chức kinh doanh phải có vốn tiền
tệ và phải sử dụng thớc đo tiền tệ để tổ chức và quản lý kinh doanh. Xuất phát
từ tính chất hoạt động đó mà vốn của doanh nghiệp liên tục trải qua các giai
đoạn và biêủ hiện dới các hình thái khác nhau. Qúa trình tuần hoàn vốn thể
hiện nh sau: T - H - SX - H - T.
Giai đoạn 1: Vốn tiền tệ ứng ra để mua t liệu sản xuất. Trong giai đoạn
này vốn từ hình thái tiền tệ chuyển thành hình thái hàng hoá.
Giai đoạn 2: Tiến hành tổ chức sản xuất, tức là quá trình kết hợp giữa
lao động sống và lao động vật để tạo ra sản phẩm mới. ở giai đoạn này vốn từ
hình thái hàng hoá chuyển thành hình thái chi phí sản xuất và cuối cùng sau
khi sản phẩm mới đà đợc tạo ra, vốn lại trở về hình thá hàng hoá.
Giai đoạn 3: Sản phẩm đợc đa ra tiêu thụ, vốn lại trở về hình thái ban
đầu của nó tức là vốn bằng tiền. Riêng đối với các xí nghiệp trong lĩnh vực lu
thông, tuần hoàn vốn chỉ chải qua hai giai đoạn: mua sản phẩm và bán sản
phẩm, do đó vốn cũng chỉ biểu hiện dới hai hình thái là hàng hoá và tiền tệ.
-Xuất phát từ đặc điểm tuần hoàn vốn nh trên mà mỗi khi không có sự
ăn khớp về thời gian và khối lợng về mua vật t hàng hoá phục vụ sản xuất với
việc tiêu thụ hàng hoá thì tất yếu xảy ra hiện tợng:

Hoặc có vốn hàng hoá cha tiêu thụ hoặc đà tiêu thụ và thu đợc tiền
nhng cha cần thiết phải mua vật t nguyên liệu dự trữ cho sản xuất.
Hoặc có nhu cầu mua vật t, hàng hoá phục vụ quá trình sản xuất
nhng không có tiền. Hiện tợng thừa vốn này thể hiện khá rõ nét đối
với các doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ. Còn đối với các
loại hình xí nghiệp khác thì hiện tợng thừa vốn cũng thờng xuyên
xảy ra; Bởi vì, mặc dù việc sản xuất đợc tiến hành liên tục nhng
việc mua bán vật t nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm đợc tiến hành
theo định kỳ. Vì vậy, tất yếu sẽ xuất hiện sự không ăn khớp giữa
hai quá trình mua bán. Tuy nhiên đối với các doanh nghiệp không
thời vụ việc thừa thiếu vốn tiền tệ với thời gian ngắn hơn và quy
mô nhỏ hơn so víi xÝ nghiƯp thêi vơ, chØ trõ nh÷ng doanh nghiệp
có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài.
-ở mỗi doanh nghiƯp th× cã lóc thiÕu vèn, lóc thõa vèn, nhng đứng trên

giác độ toàn bộ nền kinh tế quốc dân thì tại mỗi thời điểm nhất định sẽ có
hiện tợng:
Mét nhãm doanh nghiƯp cã vèn t¹m thêi cha sư dụng.
Một nhóm những xí nghiệp khác lại có nhu cầu bổ sung tạm thời.
-Sở dĩ có hiện tợng này là vì, chu kỳ sản xuất kinh doanh và tính chất thời
vụ ở mỗi doanh nghiệp, mỗi ngành kinh tế không giống nhau, trong lúc đó tái
8


sản xuất là một quá trình liên tục trên cơ sở phân công và hợp tác trên toàn bộ
nền kinh tế.
-Vì vậy khi mà xí nghiệp này thừa vốn thì tÊt u sÏ cã xÝ nghiƯp kh¸c
thiÕu vèn. VÝ dơ: nông trờng sản xuất mía sau khi thu hoạch sẽ có vốn tạm
thời nhàn rỗi, ngợc lại đối với xí nghiệp chế biến đờng lại có nhu cầu rất lớn
về dự trữ nguyên liệu cho sản xuất.

-Đây là hiện tợng khách quan tồn tại ngay trong quá trình tái sản xuất xÃ
hội, đồng thời nó là mâu thuẫn của quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn.
Chính điều này đòi hỏi phải có tín dụng làm cầu nối giữa nơi thờ và nơi thiếu.
-Nếu xét về đặc điểm vốn trong quá trình tái sản xuất giản đơn thì hiện tợng thừa thiếu vốn tạm thời trong toàn bộ nền kinh tế đợc bù trừ lẫn nhau. Tuy
nhiên tái sản xuất là quá trình thờng xuyên mở rộng và phát triển, vì vậy đòi
hỏi phải có vốn đầu t bằng vốn tiết kiệm.
-Trong cơ chế thị trờng tồn tại và phát triển luôn gắn bó với nhau, vì vậy
nhu cầu vốn cho sản xuất không chỉ để duy trì mức sản xuất nh cũ mà còn có
nhu cầu đầu t phát triển. Nhu cầu vốn trong trờng hợp này đợc dùng để đầu t
vào tài sản cố định, tăng dự trữ vật t hàng hoá cho tái sản xuất mở rộng.
-Đối với các xí nghiệp, đơn vị kinh tế, lợi nhuận tích luỹ để đầu t có giới
hạn. Vì vậy muốn thực hiện đợc nhu cầu mở rộng sản xuất cần thiết phải nhờ
đến nguồn vốn trong xà hội.
-Mỗi khoản tiết kiệm có một mục đích nhất định nh nhà kinh doanh tiết
kiệm để mở rộng sản xuất, cá nhân mở rộng để mua sắm... mục đích của tiết
kiệm có thể đợc thực hiện ngay hoặc đợc thực hiện trong tơng lai. Chính vì
vậy trong điều kiện cha thực hiện đợc nhũng mục đích đà định những ngời chủ
của vốn .
-Tiết kiệm có thể sử dụng vốn này để cho vay hoặc trực tiếp nh mua trái
phiếu hoặc gián tiếp nh gưi vµo tỉ chøc tÝn dơng.
-Nh vËy sù xt hiƯn của tín dung xuất phát từ nhu cầu tiết kiệm, nhu cầu
đầu t và phát triển. Mà tín dụng là nối giữa tiết kiệm và đầu t.
Tóm lại trong nền kinh tế hiện đại, đặc điểm tuần hoàn vốn và yêu cầu
của quá trình tiết kiệm và đầu t đòi hỏi phải có tín dụng.
3.2. Tín dụng ngày càng mở rộng và phát triển một cách đa dạng.
Trong nền kinh tế thị trờng tín dụng ngày càng mở rộng, chủ thĨ tham
gia c¸c quan hƯ tÝn dơng bao gåm c¸ nhân, các doanh nghiệp và nhà nớc trung
ơng, cũng nh các địa phơng.
Quan hệ tín dụng đợc mở rộng về đối tợng và quy mô thể hiện ở các mặt
sau:


9


- Các tổ chức ngân hàng và các tổ chức tài chính và tổ chức tín dụng
khác phát triển mạnh và có mặt khắp mọi nơi.
- Phần lớn các doanh nghiệp đều có sử dụng vốn tín dụng (vay ngân
hàng, mua chịu hàng hoá, phái hành trái phiếu) và khối lợng ngày càng lớn.
- Thu nhập ngày càng tăng đối với cá nhân và vì vậy ngày càng có nhiều
ngời tham gia vào các quan hệ tín dụng
III. Bản chất tín dụng.

Tín dụng tồn tại trong nhiều phơng thức sản xuất khác nhau. ở bất cứ phơng thức sản xuất nào tín dụng cũng biểu hiện ra bên ngoài là sự vay mợn tạm
thời một vật hoặc một số vốn tiỊn tƯ, nhê vËy mµ ngêi ta cã thĨ sư dụng đợc
giá trị của hàng hoá hoặc trực tiếp, hoặc gián tiếp thông qua trao đổi.
Để vạch rõ bản chất của tín dụng cần thiết phải nghiên cứu liên hệ kinh
tế của tín dụng trong quá trình hoạt động của tín dụng và mối liên hệ của nó
với quá trình tái sản xuất.
Về sự vận động của tín dụng: tín dụng là một quan hệ kinh tế giữa ngời
cho vay và ngời đi vay, giữa họ có mối liên hệ với nhau thông qua vận động
giá trị vốn, tín dụng đợc biểu hiện dới hình thức tiền tệ. Hoặc quá trình vận
động của nó thông qua các quá trình sau:
Thứ nhất: phân phối vốn tín dụng dới hình thức cho vay.
 Thø hai: sư dơng vèn tÝn dơng trong quá trình tái sản xuất.
Thứ ba: sự hoàn trả của tín dụng. Đây là giai đoạn kết thúc một
vòng tuần hoàn của tín dụng.
Sự hoàn trả của tín dụng là đặc trng thuộc về bản chất vận động của tín
dụng, là dấu ấn phân biệt tín dụng với các phạm trù kinh tế khác.
IV. Đặc điểm của tín dụng.


- Có sự vận động độc lập tơng đối giữa quyền sở hữu và quyền sủ
dụng.
- Giá cả trong quan hệ mua bán ngang bằng với giá trị nhng trong quan
hệ tín dụng thì không. Gía cả ở đây là biểu hiện của giá trị sử dụng một số vốn
trong một thời gian.
Mác viết đem tiền cho vay với t cách là một vật có đặc điểm là sẽ quay
trở về điểm xuất phát của nó mà vẫn giữ đợc nguyên vẹn giá trị của nó và
đồng thời lại lớn thêm trong quá trình vận động.

10


V.

Chức năng của tín dụng.

1.

Tích tụ tập trung vốn.

Để cho vay và đáp ứng nhu cầu sử dụng khác tín dụng biến tài sản phi
tài chính thành tài sản tài chÝnh.
1.1. Cung cđa q cho vay.
TiÕt kiƯm cđa d©n c;
TiÕt kiệm của nhà doanh nghiệp;
Mức thặng d của ngân sách nhà nớc;
Mức tăng của khối lợng tiền cung ứng.
1.2. Cầu của quỹ cho vay.
Nhu cầu đầu t của doanh nghiệp;
Nhu cầu tín dụng tiêu dùng của cá nhân;

Thâm hụt ngân sách của chính phủ.
2.

Kiểm soát và giám đốc bằng tiền.

Thông qua các thớc đo chỉ tiêu đợc xây dựng trên cơ sở tiền tệ mà tín
dụng có thể góp phần vào hai mục đích sau:
Đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doang nghiệp diễn ra
theo đúng pháp luật và có hiệu quả kinh tế cao.
Bởi vì doanh nghiệp muốn vay ngân hàng thì phải có tài khoản hoặc mục
đích sử dụng vốn hay phơng án sản suất kinh doanh.
Về mặt pháp luật, mỗi khi có tiền gửi vào tài khoản phải thuyết trình
nguồn thu.
VI. Vai trò của tín dụng.

1. Hoạt động tín dụng đảm bảo nhu cầu về vốn cho nhu cầu sản xuất kinh
doanh và nhu vầu tiêu dùng cho các cá nhân trong nền kinh tế.
Thừa thiếu vốn tạm thời thờng xuyên xảy ra ở các xí nghiệp. Việc phân
phối vốn tín dụng đà góp phần điều hoà trong toàn bộ nền kinh tế, tạo điều
kiện cho quá trình sản xuất đợc liên tục.
Ngoài ra tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu t, là động lực kích
thích tiết kiệm đồng thời là phơng tiện cung cấp vốn cho đầu t phát triển.
Trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá, tín dụng là một trong những nguồn
hình thành vốn lu động và cố định của các xí ghiệp. Vì vậy tín dụng đà góp
phần động viên vật t đi vào sản xuất, thúc đẩy ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất để đẩy nhanh quá trình tái sản xuất.
11


Riêng trong điều kiện nớc ta hiện nay, cơ cấu kinh tế còn nhiều mất cân

đối, lạm phát và thất nghiệp vẫn còn ở mức độ cao. Vì vậy thông qua việc đầu
t tín dúngẽ góp phần sắp xếp và tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế
hợp lý.
Mặt khác thông qua hoạt động tín dụng mà sử dụng nguồn lao động và
nguồn nguyên liệu một cách hợp lý, thúc đẩy quá trình tăng trởng kinh tế,
đồng thời góp phần giải quyết các vấn đề xà hội.
2. Thông qua hoạt động tín dụng, các tổ chức tín dụng tăng cờng giám sát
đối với khách hàng vay vốn, từ đó nâng cao hiệu quả chung trong toàn bộ nền
kinh tế.
3. Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất.
Hoạt động của ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời cha sử dụng,
mà vốn này nằm phân tán ở khắp mọi nơi, trong tay các nhà doanh nghiệp, các
cơ quan nhà nớc và của cá nhân. Trên cơ sở đó cho các đơn vị kinh tế vay. Tuy
nhiên quá trình đầu t tín dụng không phải rải đều cho mọi chủ thể có nhu cầu,
mà việc đầu t đợc tiến hành một cách tập trung, chủ yếu là cho các xí nghiệp
lớn, những xí nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Đầu t tập trung là quá trình tất
yếu, vừa đảm bảo tránh rủi ro tín dụng, vừa thúc đẩy quá trình tăng trởng kinh
tế.
4. Tín dụng là công cụ tà trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và
ngành mũi nhọn.
Trong điều kiện nớc ta nông nghiệp là ngành sản xuất đáp ứng nhu cầu
cần thiết cho xà hội, đang trong quá trình công nghiệp hoá và là ngành chịu
tác động nhiều nhất của quá trình tự nhiên. Vì vây, trong giai đoạn trớc mắt
nhà nớc cần tập trung đầu t phát triển nông nghiệp để giải quyết những nhu
cầu tối thiểu của xà hội đồng thời tạo điều kiện để phát triển các ngành kinh tế
khác.
Bên cạnh đó nhà nớc cần tập trung tín đụng để tài trợ cho các ngành kinh tế
mũi nhọn, mà phát triển các ngành này sẽ tạo cơ sở và lôi cuốn các ngành kinh tế
khác.
5. Góp phần tác động đến việc tăng cờng chế độ hạch toán kinh tế của các xí

nghiệp.
Đặc trng cơ bản của tín dụng là hoạt động trên cơ sở hoàn trả và có lợi tức. Vì
vậy, hoạt động của tín dụng ®· gãp phÇn kÝch thÝch sư dơng vèn vay cã hiệu quả.
Khi sử dụng vốn vay ngân hàng thì các xí nghiệp phải tôn trọng hoạt
động tín dụng, tức là phải đảm bảo hoàn trả nợ vay đúng thời hạn và tôn trọng
các điều kiện khác đà ghi trong hợp đồng tín dụng. Bằng các tác động nh vậy,
đòi hỏi xí nghiệp phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu qu¶ sư dơng vèn, gi¶m
12


chi phí xuất, tăng vòng quay của vốn tạo điều kiện để nâng cao doanh lợi xí
nghiệp.

13


Phần 2

Các hình thức tín dụng
Trong nền kinh tế thị trờng tín dụng hoạt động rất đa dạng và phong phú.
Trong quản lý tín dụng các nhà kinh tế thờng dựa vào các tiêu thức sau
đây để phân loại
I.

Thời hạn tín dụng

1.

Tín dụng ngắn hạn.


Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn dới một năm và thờng đợc
sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lu động của các doanh
nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt của cá nhân.
2.

Tín dụng trung hạn.

Là loại tín dụng từ 1 - 5 năm, loại tín dụng này đợc cung cấp để mua sắm
tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công
trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
3.

Tín dụng dài hạn.

Tín dụng dài hạn là loại tín dụng có thời hạn trên năm năm, tín dụng dài
hạn đợc dùng để đầu t cho xây dựng cơ bản.
II.

Đ ối tợng tín dụng.

1.

Tín dụng vốn lu động

Là loại tín dụng đợc cấp phát để hình thành vốn lu động của các tổ chức
kinh tế.
2.

Tín dụng vốn cố định.
Là loại tín dụng đợc cấp phát để hình thành tài sản cố định.


III. Mục đích sử dụng vốn.

1.

Tín dụng sản xuất và lu thông hàng hoá.

Là loại cấp phát tín dụng cho các nhà doanh nghiệp và các chủ thể kinh
doanh khác để tiến hành sản xuất hàng hoá và lu thông hàng hoá.

14


2.

Tín dụng tiêu dùng.

Tín dụng tiêu dùng là hình thức cấp phát tín dụng cho cá nhân để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng.
IV. Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ sử dụng vốn.

1.

Tín dụng ngân hàng.

Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín
dụng khác với các nhà doanh nghiệp và các cá nhân.
2.

Tín dụng thơng mại.


Tín dụng thơng mại là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp, đợc
biểu diễn mua bán chịu hàng hoá.
3.

Tín dụng nhà nớc.

Tín dụng nhà nớc là quan hệ tín dụng giữa một bên là nhà nớc với một
bên là phần còn lại của nền kinh tế và nhà nớc là ngời đi vay.
4.

Tín dụng thuê mua.

Là quan hệ tín dụng giữa các công ty tài chính với ngời sản xuất kinh
doanh đợc thể hiện dới hình thức cho thuê tài sản cố định.

15


Phần 3

Các hình thức tín dụng xét theo chủ thể
Trong quan hệ tín dụng

I. Tín dụng Ngân hàng thơng mại .

1. Tín dụng ngân hàng - sự ra đời và quá trình phát triển.
Lịch sử ra đời và phát triển của tín dụng gắn liền với lịch sử phát triển
của sản xuất hàng hóa. Hình thức sơ khai của tín dụng là tín dụng nặng lÃi, có
đợc do sự phân chia của tập đoàn ngời thành những ngời có nhiều hơn và

những ngời có ít hơn dẫn đến sự xuất hiện quan hệ vay mợn do có sự chênh
lệch d thừa sản phẩm. Ngời đi vay sẽ không những phải trả vốn mà còn phải
trả lÃi cho ngời cho vay, đó chính là tín dụng nặng lÃi. Hình thức này chỉ tồn
tại ở xà hội trớc t bản và mục đích của nó là để duy trì cuộc sống cho những
ngời cần vay. Đến phơng thức TBCN tín dụng nặng lÃi không còn phù hợp,
sản xuất phát triển, đi vay không những để cho tiêu dùng mà còn để phát triển
sản xuất. LÃi suất cho vay cũng phải thấp hơn do có nhiều nhà cho vay hơn và
để cho nhà t bản đi vay đảm bảo cho sản xuất có lợi nhuận. Vay mợn không
chỉ đơn thuần là tiền mà còn là các máy móc thiết bị, t liệu sản xuất... LÃi suất
không còn bị áp đặt bởi những ngời cho vay mà phải là sự thỏa thuận giữa ngời mua và ngời bán. Các hình thức tín dụng mới ra đời.
Từ đó có thể định nghĩa tín dụng là quan hệ vay mợn dựa trên nguyên tắc
hoàn trả. Đó là quan hệ giữa hai bên trong đó một bên (trái chủ hay ngời cho
vay) chu cấp tiền hay hàng hóa, dịch vụ dựa vào lời hứa thanh toán lại trong tơng lai của ngời phía bên kia (ngời thụ trái hay ngời đi vay).
Cùng với sự phát triển của sản xuất và hàng hóa, tín dụng ngày càng có
những phát triển cả về nội dung và hình thức, từ tín dụng nặng lÃi đến tín dụng
thơng mại và cao nhất là tín dụng ngân hàng. Tín dụng ngân hàng ®· thùc sù
më réng c¸c mèi quan hƯ, thay thÕ quan hệ giữa các cá nhân với nhau bằng
mối quan hệ giữa các cá nhân với tổ chức, giữa các tỉ chøc víi nhau vµ cao
nhÊt lµ quan hƯ tÝn dụng quốc tế.
Tín dụng ngân hàng là một hình thức phát triển cao của tín dụng, tuy
nhiên nó vẫn giữ nguyên đợc những bản chất ban đầu của quan hệ tín dụng.
Tín dụng ngân hàng đợc hiểu là quan hệ vay mợn lẫn nhau theo nguyên tắc có

16


hoàn trả cả gốc và lÃi theo một thời gian nhất định, giữa một bên là Ngân hàng
thơng mại và một bên là các cá nhân, các tổ chức kinh tÕ, tỉ chøc chÝnh trÞ x·
héi, tỉ chøc tÝn dơng, ngân hàng thơng mại khác.
Để quản lý tốt chất lợng các khoản tín dụng, ngời ta phân loại tín dụng

theo nhiều hình thức khác nhau: dựa trên kỳ hạn các khoản tín dụng, theo tính
chất đảm bảo của khoản vay, theo những hình thái tồn tại của vốn tín dụng...
Sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển và hiện nay ngày càng có nhiều
hình thức tín dụng mới ra đời, đáp ứng nhu cầu gửi tiền và đi vay của các đối
tợng khác nhau. Tín dụng trở thành một hoạt động chủ yếu của các ngân hàng
thơng mại.
2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng thơng mại.
Tín dụng ngân hàng là một hình thức phát triển cao của tín dụng. Nó cơ
bản giữ đợc những bản chất chung của tín dụng, ngoài ra còn có một số đặc
điểm vợt trội sau:
- Vốn tín dụng ngân hàng đợc thực hiện dới hình thức tiền tệ và đà đợc
giải phóng ra khỏi chu kỳ kinh doanh, là vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong
nền kinh tế, với sự tham gia trong vai trò trung gian của các ngân hàng thơng
mại.
Thu nhập của ngời dân tăng và xuất hiện sự d thừa tiền tệ, trong quá trình
sản xuất kinh doanh, các quỹ khấu hao tài sản cố định, quỹ khen thởng, quỹ
dự phòng rủi ro... của các tổ chức kinh tế đợc ngân hàng huy động và là nguồn
vốn tín dụng chủ yếu của ngân hàng. Quá trình vận động của vốn tín dụng
ngân hàng hoàn toàn khác với tín dụng thơng mại - phụ thuộc hoàn toàn vào
quy mô, quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và không phải là vốn
tiền tệ đợc giải phóng ra khỏi sản xuất kinh doanh. Đây cũng là một đặc điểm
chứng tỏ tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng phát triển cao hơn tín
dụng thơng mại.
- Quá trình vận động của vốn tín dụng ngân hàng tơng đối độc lập so với
sự vận động của quá trình sản xuất kinh doanh.
Khi hoạt động sản xuất kinh doanh đợc mở rộng và phát triển, nhu
cầu vốn tăng có thể dẫn đến nhu cầu về vốn tín dụng tăng, từ đó tín
dụng ngân hàng phục vụ đắc lực cho sản xuất kinh doanh.
 Cịng cã thĨ khi s¶n xt kinh doanh mở rộng và phát triển, nhu
cầu vốn phát triển nhng quy mô vốn tín dụng ngân hàng có thể


17


không đổi do có thể có vốn từ các nguồn khác (phát hành tín
phiếu, trái phiếu, kêu gọi viện trợ...)
Sản xuất kinh doanh không thay đổi nhng nhu cầu tín dụng vẫn
tăng do hoạt động tín dụng còn đáp ứng nhiều nhu cầu khác ngoài
sản xuất kinh doanh nh tiêu dùng, trả nợ nớc ngoài...
Chính do các đặc điểm trên, tín dụng ngân hàng có thể đáp ứng đợc nhu
cầu vốn tín dụng cả về khối lợng, thời hạn cho vay bằng các khoản vốn không
phải chỉ của nó mà cả vốn huy động. Đồng thời nhờ có tín dụng mà ngân hàng
đà mở rộng đợc cả về phạm vi cũng nh lĩnh vực hoạt động.
Nhng bên cạnh đó, tín dụng không phải không có những nhợc điểm của
nó, đó chính là tính rủi ro của hoạt động tín dụng tơng đối cao do đó các ngân
hàng sẽ dễ bị mất vốn, hiệu quả hoạt động cũng nh chất lợng tín dụng vì thế sẽ
kém đi.
3. Các vấn đề cơ bản của tín dụng ngân hàng.
a) Nguồn cho vay.
- Vốn tự có và các quỹ của ngân hàng.
- Vốn huy động trong và ngoài nớc bằng cách phát hành kỳ phiếu, trái
phiếu hoặc huy động tiền gửi.
- Vốn ủy thác và vốn tài trợ để cho vay theo chơng trình hoặc dự án đầu
t của nhà nớc, của các tỉ chøc kinh tÕ x· héi trong vµ ngoµi níc.
b) Điều kiện về đối tợng vay vốn.
Theo luật ngân hàng đà ban hành và luật tín dụng thì tất cả những khách
hàng đợc cho vay phải thỏa mÃn đồng thời các điều kiện sau :
- Có t cách pháp nhân, thể nhân đầy đủ.
- Có dự án đầu t hoặc phơng án sản xuất kinh doanh khả thi, có hiệu quả.
- Có vật t hay hàng hóa tơng đơng, tài sản thế chấp, đảm bảo tiền vay

hoặc bảo lÃnh của ngời thứ ba theo quy chế của Thống đốc Ngân hàng nhà nớc.
- Có kế hoạch trả nợ gốc và lÃi ngân hàng.
- Sử dụng tiền vay đúng mục đích.
c) Quy trình thẩm định dự án đầu t.
- Thu thập tài liệu, thông tin cần thiết.
- Xử lý thông tin, đánh giá, phân tích.
18


- Nội dung thẩm định dự án đầu t :
+ Thẩm định t cách pháp nhân vay vốn.
+ Phân tích tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ
chức cũng nh của cá nhân cần vay vốn trong những năm gần đây
(tối thiểu là 2 năm).
Phân tích tình hình tài chính, chất lợng quản lý.
Phân tích mục đích của vay vốn, thái độ và đạo đức của
khách hàng.
Phơng diện kỹ thuật.
Khả năng trả nợ, lÃi và tính khả thi của dự án (trong đó
hai chỉ tiêu quan trọng nhất là giá trị hiện tại ròng NPV
và tỷ suất doanh lợi IRR).
+ Lập tờ trình kết quả thẩm định. Quá trình thẩm định là một khâu
quan trọng không thể thiếu với mỗi dự án cho vay nhằm tránh rủi
ro và nâng cao chất lợng tín dụng. Thẩm định yêu cầu cao đối với
nhân viên, cán bộ thẩm định cả về trình độ chuyên môn cũng nh t
cách đạo đức, nó quyết định sự thành công của khoản tín dụng đó.
4. Tầm quan trọng của tín dụng ngân hàng trong sự phát triển kinh tế.
Sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của các ngân hàng thơng mại và các tổ
chức tín dụng có thể cho thấy vai trò của tín dụng ngân hàng đối víi sù vËn
hµnh cđa nỊn kinh tÕ. Ta cã thĨ thấy đợc một số vai trò chủ yếu của tín dụng

trong nền kinh tế:
- Hoạt động tín dụng đảm bảo đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh và nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân trong nền kinh tế.
Với mục tiêu lớn là công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế của Đảng
và nhà nớc cũng nh nhu cầu phát triển của các tổ chức kinh tế trong nền kinh
tế thị trờng cạnh tranh gay gắt quyết liệt nh hiện nay thì nhu cầu về vốn để đổi
mới trang thiết bị công nghệ sản xuất cũng nh phát triển sản xuất, mở rộng
mặt hàng, nâng cao chất lợng sản phẩm và dịch vụ... là rất lớn. Do đó mở rộng
nguồn vốn để đầu t phát triển là một yêu cầu bức thiết đối víi c¸c doanh
nghiƯp cịng nh c¸c tỉ chøc kinh tÕ khác. Thực tế cho thấy phần vốn chủ yếu
của các công ty là huy động đợc từ các tổ chức tài chính trung gian, đặc biệt là
các ngân hàng thơng mại thông qua các hình thức vay mới, chiếm tỷ träng lín
(61,9%).
19


Mặt khác ở nớc ta hiện nay thị trờng chứng khoán mới ở giai đoạn sơ
khai, đối tợng phát hành còn hạn chế cũng nh khuôn khổ pháp lý, môi trêng
kinh tÕ, thãi quen, t©m lý ngêi d©n... cha cho phép lu hành trái phiếu, cổ phiếu
một cách rộng rÃi để nó có thể là nguồn vốn cơ bản của các công ty. Do vậy
tín dụng ngân hàng thực sự gần nh là con đờng duy nhất đối với các dự án đầu
t chiều sâu, phát triển sản xuất, hiện đại hóa và cải tiến công nghệ. Từ những
khoản tín dụng đó có thể nâng cao năng suất lao động và chất lợng sản phẩm,
tăng khả năng sinh lời, tăng thu nhập cho ngời lao động, đời sống nhân dân đợc cải thiện và các khản thu của Nhà nớc cũng tăng theo.
- Thông qua hoạt động tín dụng, các tổ chức tín dụng tăng cờng kiểm tra,
giám sát với khách hàng vay vốn, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế
chung của nền kinh tế quốc dân.
Tín dụng là hoạt động tiêu biểu của hầu hết các ngân hàng, đòi hỏi ngân
hàng phải kiểm soát khả năng hoàn trả nợ của khách hàng, ít ra là cũng phải
dự tính, phán đoán đợc khả năng này nhằm bảo vệ tiền gửi của khách hàng và

hiệu quả hoạt động cũng nh lợi nhuận của ngân hàng. Nếu một khoản vay nào
đó thất thoát thì trớc tiên làm ngân hàng không còn khả năng thanh toán cho
ngời gửi tiền. Ngân hàng cũng có trách nhiệm với các cổ đông đảm bảo mức
chia lÃi cổ phần hợp lý cũng nh mức lơng nhất định đối với nhân viên. Chính
vì vậy, ngân hàng luôn phải thận trọng đối với các khoản tín dụng và tăng cờng kiểm soát đối với các khách hàng vay để xem khoản vay đó có sử dụng
đúng mục đích và có hiệu quả không,... đồng thời có thể t vấn chuyên môn
cho khách hàng. Do vậy chất lợng tín dụng sẽ đợc nâng cao, đem lại lợi lợi ích
cho cả ngân hàng và khách hàng, rộng hơn là cho cả nền kinh tế quốc dân.
- Thông qua hoạt động tín dụng góp phần tiết kiệm chi phí lu thông, ổn
định thị trờng. Chi phí giao dịch là một trong những yếu tố quyết định sự
thành công hay không của khách hàng. Với mỗi khoản giao dịch, có các
khoản chi phí cố định (chiếm tỉ lệ chủ yếu) và chi phí khác phụ thuộc từng
loại giao dịch, do vậy với khối lợng giao dịch càng nhỏ thì chi phí giao dịch
bình quân cho mỗi đồng vay, cho vay là càng lớn.
Ngân hàng thơng mại và các tổ chức tài chính trung gian khác chuyên
môn hóa trong lĩnh vực này nên nó sẽ tiết kiệm đợc nhiều chi phí giao dịch
cho khách hàng (có thể giao dịch với lợng tiền lớn).
Ngoài ra, ngân hàng thơng mại đóng vai trò ngời trung gian trong hoạt động
tín dụng, thực hiện huy động vốn bằng nhiều hình thức những nguồn vốn tạm

20



×