Tải bản đầy đủ (.ppt) (39 trang)

Bien soan de kiem tra Địa lí.ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (514.98 KB, 39 trang )

Sở GD-ĐT Lâm Đồng
Tập huấn chuyên môn
BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA,
XÂY DỰNG THƯ VIỆN CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
Môn ĐỊA LÍ

Biên soạn: LÂM MÃ QUỐC DŨNG
Trường THPT Lộc Thành

Lộc Thành,01-08-2011
lamdung1979.violet.vn lamdung1979
1
lamdung1979.violet.vn
lamdung1979
2
TRAO ĐỔI
VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
1. Anh/ Chị hãy đánh giá thực trạng tình
hình đổi mới kiểm tra đánh giá của bản thân,
hay của trường, địa phương mình phụ trách
hoặc giảng dạy
- Ưu điểm:
- Nhược điểm:
lamdung1979.violet.vn
lamdung1979
3
TRAO ĐỔI
VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ


2. Trong kiểm tra đánh giá, Anh/ Chị thường
biên soạn đề kiểm tra theo quy trình nào?
lamdung1979.violet.vn
lamdung1979
4
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KT-ĐG
TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ
1. Thuận lợi:
- Bộ GD-ĐT đã triển khai tập huấn về thực hiện
chương trình và SGK, đổi mới PPDH, KTĐG cho GV.
- Hầu hết các cán bộ quản lí và GV được đào tạo đạt
chuẩn.
- Chất lượng đề KT được nâng lên theo hướng vừa
KT lí thuyết vừa KT kĩ năng thực hành, năng lực tư
duy…
- Nhiều GV khá thành thạo trong phối hợp linh hoạt
đa dạng các hình thức KT.
lamdung1979.violet.vn
lamdung1979
5
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KTĐG
TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ
2. Khó khăn, hạn chế:

- Việc KT có hiện tượng thiên về mức độ học thuộc
lòng, xem nhẹ mức độ thông hiểu, kĩ năng vận dụng
kiến thức, gây nên tình trạng học tủ, học vẹt.
- Việc KTĐG còn có trường hợp ra đề quá khó hoặc
quá dễ.
- Sử dụng hình thức KT trắc nghiệm khách quan còn

mang tính máy móc, phô trương, kém hiệu quả.
- Một bộ phận GV còn chưa thấy hết vai trò của
KTĐG nên yêu cầu quá đơn giản (chuẩn bị dung
lượng kiến thức …), ra đề còn qua loa, mục đích dễ
chấm, chấm nhanh, nên việc đánh giá thiếu chính
xác, khách quan.
lamdung1979.violet.vn
lamdung1979
6
lamdung1979.violet.vn
lamdung1979
7
VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ

Đánh giá kết quả học tập của học sinh là một hoạt
động rất quan trọng trong quá trình giáo dục.

Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập và xử lí
thông tin về trình độ, khả năng thực hiện mục tiêu
học tập của học sinh.

Nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của
giáo viên, các giải pháp của các cấp quản lí giáo dục.

Để học sinh nắm tình hình học tập của mình, có biện
pháp điều chỉnh việc học tập đạt kết quả tốt hơn.

Đánh giá kết quả học tập của học sinh cần sử dụng
phối hợp nhiều công cụ, phương pháp và hình thức

khác nhau. ĐỀ KIỂM TRA là một trong những công cụ
được dùng khá phổ biến để đánh giá kết quả học tập
của học sinh.
lamdung1979.violet.vn
lamdung1979
8
CÁC YÊU CẦU CƠ BẢN CỦA
VIỆC KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
1. Bảo đảm tính khách quan, chính xác
Phản ánh chính xác kết quả như nó tồn tại trên cơ sở
đối chiếu với mục tiêu đề ra, không phụ thuộc vào ý
muốn chủ quan của người đánh giá.
2. Bảo đảm tính toàn diện
Đầy đủ các khía cạnh, các mặt cần đánh giá theo yêu
cầu và mục đích.
3. Bảo đảm tính hệ thống
Tiến hành liên tục và đều đặn theo kế hoạch nhất
định, đánh giá thường xuyên, có hệ thống sẽ thu được
những
thông tin đầy đủ, rõ ràng và tạo cơ sở để đánh giá một
cách toàn diện.
lamdung1979.violet.vn
lamdung1979
9
CÁC YÊU CẦU CƠ BẢN CỦA
VIỆC KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
4. Đảm bảo tính công khai và tính phát triển
Đánh giá được tiến hành công khai, kết quả được
công bố kịp thời, tạo ra động lực để thúc đẩy đối
tượng được đánh giá mong muốn vươn lên, có tác

dụng thúc đẩy các mặt tốt, hạn chế mặt xấu.
5. Đảm bảo tính công bằng
Đảm bảo rằng những học sinh thực hiện các hoạt
động học tập với cùng một mức độ và thể hiện cùng
một nỗ lực sẽ nhận được kết quả đánh giá như nhau.
lamdung1979.violet.vn
lamdung1979
10
CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC
1. Nhận biết
- Là nhớ lại các dữ liệu, thông tin đã có trước đây, có nghĩa là có thể
nhận biết thông tin, tái hiện, ghi nhớ lại,
- Đây là mức độ, yêu cầu thấp nhất của trình độ nhận thức.
- Có thể cụ thể hoá các yêu cầu như sau :
+ Nhận ra, nhớ lại các khái niệm, biểu tượng, sự vật, hiện tượng
hay một thuật ngữ địa lí nào đó,
+ Nhận dạng: hình thể, địa hình, vị trí,
+ Liệt kê và xác định các vị trí tương đối, các mối quan hệ đã biết
giữa các yếu tố, các hiện tượng.
- Các động từ tương ứng với cấp độ biết có thể được xác định là:
trình bày, nêu, liệt kê, xác định,
lamdung1979.violet.vn
lamdung1979
11
CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC
2. Thông hiểu
- Là khả năng hiểu được, giải thích và chứng minh được các sự vật
và hiện tượng địa lí. HS có khả năng diễn đạt được kiến thức đã học
theo ý hiểu của mình, sử dụng được kiến thức và kĩ năng trong tình
huống quen thuộc.

- Có thể cụ thể hoá mức độ thông hiểu bằng các yêu cầu :
+ Diễn tả bằng ngôn ngữ cá nhân về khái niệm, tính chất của sự vật

hiện tượng.
+ Biểu thị, minh hoạ, giải thích được ý nghĩa của các khái niệm, hiện
tượng.
+ Lựa chọn, sắp xếp lại những thông tin cần thiết để giải quyết một
vấn đề nào đó.
+ Sắp xếp lại các ý trả lời theo cấu trúc lôgic.
- Các động từ tương ứng với cấp độ thông hiểu có thể được xác định
là: phân tích, giải thích, chứng minh, mô tả, phân biệt, so
sánh,
lamdung1979.violet.vn
lamdung1979
12
CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC
3. Vận dụng (Vận dụng cấp độ thấp)

- Là khả năng sử dụng các kiến thức đã học vào một hoàn cảnh cụ
thể mới:vận dụng nhận biết, hiểu biết thông tin, biết sử dụng phương
pháp, nguyên lý hay ý tưởng để giải quyết một vấn đề nào đó.
- Có thể cụ thể bằng các yêu cầu sau đây:
+ So sánh các phương án giải quyết vấn đề;
+ Phát hiện lời giải có mâu thuẫn, sai lầm và chỉnh sửa được;
+ Giải quyết được những tình huống mới bằng việc vận dụng các
khái niệm, biểu tượng, đặc điểm đã biết,
+ Khái quát hoá, trừu tượng hoá từ tình huống quen thuộc, tình
huống đơn lẻ sang tình huống mới, tình huống phức tạp hơn.

- Các động từ tương ứng với cấp độ thông hiểu có thể được xác định

là: minh họa, sử dụng, áp dụng, chứng minh, so sánh,
lamdung1979.violet.vn
lamdung1979
13
CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC
4. Vận dụng sáng tạo (Vận dụng cấp độ cao)
- Là khả năng sử dụng các khái niệm cơ bản, các kiến thức, kĩ năng để
giải quyết một vấn đề mới chưa được học hay chưa trải nghiệm trước
đây (sáng tạo). Vận dụng vấn đề đã học để giải quyết các vấn đề thực
tiễn cuộc sống.
- Ở cấp độ này bao gồm 3 mức độ: phân tích, tổng hợp, đánh giá (theo
bảng phân loại các mức độ nhận thức của Bloom).
+ Phân tích: khả năng nhận biết chi tiết, phát hiện và phân biệt các bộ
phận cấu thành của thông tin hay tình huống
+ Tổng hợp: khả năng hợp nhất các thành phần để tạo thành một
tổng thể, sự vật lớn.
+ Đánh giá: khả năng phán xét giá trị sử dụng thông tin theo tiêu chí
thích hợp.
- Các hoạt động tương ứng ở vận dụng sáng tạo là: phân biệt, so sánh,
chia nhỏ các thành phần, thiết kế, rút ra kết luận, tạo ra sản phẩm mới.
- Các động từ tương ứng với cấp độ thông hiểu có thể được xác định
là: giải thích, trình bày mối quan hệ, so sánh,
lamdung1979.violet.vn
lamdung1979
14
CÁC TIÊU CHÍ BIÊN SOẠN ĐỀ KT
- Phản ánh được mục tiêu giáo dục.
- Phạm vi kiến thức, kĩ năng: nằm trong chương trình giáo
dục phổ
thông. Không sử dụng kiến thức, kĩ năng xa lạ để ra đề kiểm

tra.
- Hình thức kiểm tra:
+ Đề KT tự luận.
+ Nên kết hợp đề KT tự luận và khách quan.
Tỉ lệ các câu hỏi tự luận và trắc nghiệm khách quan phù
hợp với bộ môn (có thể chọn tỉ lệ trắc nghiệm khoảng 20-
30%; tự luận khoảng 70-80%).
- Định lượng đề KT: Số câu hỏi đủ để có thể bao quát được
các chủ
đề đã học, phù hợp với thời gian kiểm tra và trình độ của HS.
Không nên ra nhiều câu hỏi ở một nội dung.
lamdung1979.violet.vn
lamdung1979
15
CÁC TIÊU CHÍ BIÊN SOẠN ĐỀ KT
- Tính chính xác, khoa học: Không có sai sót, diễn đạt rõ ràng,chặt chẽ,
truyền tải hết yêu cầu tới HS, các câu hỏi đảm bảo đơn nghĩa.
- Có tác dụng phân hóa: Có các câu hỏi ở các mức độ nhận thức khác
nhau (50% mức độ thông hiểu và vận dụng).
- Có giá trị phản hồi: Có tình huống để HS bộc lộ điểm mạnh, yếu về
nhận thức và năng lực.
- Độ tin cậy: Hạn chế tính chủ quan của người ra đề và người chấm bài
kiểm tra. Đáp án biểu điểm chính xác để mọi GV và HS vận dụng cho
kết quả giống nhau.
- Tính khả thi: Câu hỏi phù hợp với trình độ, thời gian làm bài của HS,
có tính đến thực tiễn của địa phương.
lamdung1979.violet.vn
lamdung1979
16
lamdung1979.violet.vn

lamdung1979
17
KĨ THUẬT BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
Bước 1. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU KIỂM TRA

- Làm sáng tỏ mức độ đạt được của HS về kiến thức, kĩ năng, thái
độ so với mục tiêu dạy học đã đề ra.
- Căn cứ đúng đắn cho việc đánh giá kết quả học tập của HS.
- Giúp cho HS biết mình đạt được mức nào để tiếp tục cố gắng
trong học tập.
- Giúp cho GV biết những điểm đạt được, chưa đạt được trong
hoạt động dạy học để điều chỉnh công tác chuyên môn.
- Giúp cho công tác quản lí, chỉ đạo chuyên môn.
- Giúp cho phụ huynh HS lựa chọn cách giáo dục, định hướng
nghề nghiệp cho con em.
lamdung1979.violet.vn
lamdung1979
18
XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU KIỂM TRA
(Soạn giáo án)
- Kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức, kĩ năng của HS sau khi
học xong các chủ đề : …, …
- Phát hiện sự phân hoá về trình độ học lực của HS trong quá
trình dạy học, để đặt ra các biện pháp dạy học phân hóa cho
phù hợp.
- Giúp cho HS biết được khả năng học tập của mình so với mục
tiêu đề ra của các chủ đề trong chương trình GDPT; tìm được
nguyên nhân sai sót, từ đó điều chỉnh hoạt động dạy và học;
phát triển kĩ năng tự đánh giá cho HS.
- Kiểm tra khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng của HS vào các

tình huống cụ thể.
- Thu thập thông tin phản hồi để điều chỉnh quá trình dạy học và
quản lí giáo dục.

lamdung1979.violet.vn
lamdung1979
19
KĨ THUẬT BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
Bước 2. XÁC ĐỊNH HÌNH THỨC ĐỀ KT

- Đề kiểm tra tự luận.
- Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan.
- Đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trên: có cả
câu hỏi tự luận và câu hỏi trắc nghiệm khách quan
(Cần kết hợp một cách hợp lí sao cho phù hợp với
nội dung KT và đặc trưng môn học để nâng cao hiệu
quả KT, đánh giá kết quả học tập của HS chính xác
hơn).
lamdung1979.violet.vn
lamdung1979
20
KĨ THUẬT BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
Bước 3. XÂY DỰNG MA TRẬN ĐỀ KT
1. Lập bảng để xây dựng ma trận đề :
- Lập một bảng 2 chiều, một chiều là nội dung, một chiều là các
cấp độ nhận thức: nhận biết , thông hiểu và vận dụng (cấp thấp
và cấp cao).
- Trong mỗi ô là chuẩn kiến thức, kĩ năng chương trình cần đánh
giá, tỉ lệ % số điểm, số lượng câu hỏi và tổng số điểm của các
câu hỏi.

- Số lượng câu hỏi từng ô phụ thuộc vào:
+ Mức độ quan trọng của mỗi chuẩn KT-KN cần đánh giá.
+ Thời gian làm bài.
+ Số điểm qui định cho từng mạch kiến thức, từng cấp độ
nhận thức.
(Dc)
lamdung1979.violet.vn
lamdung1979
21
KĨ THUẬT BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
Bước 3. XÂY DỰNG MA TRẬN ĐỀ KT
2. Các thao tác thực hiện:
Gồm 9 thao tác (theo NIKKO)

Thao tác 1. Liệt kê tên các chủ đề (nội dung, chương ) cần kiểm
tra;

Thao tác 2. Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy;

Thao tác 3. Quyết định phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho mỗi chủ đề
(nội dung, chương );

Thao tác 4. Quyết định tổng số điểm của bài kiểm tra;

Thao tác 5. Tính số điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương )
tương ứng với tỉ lệ %;

Thao tác 6. Tính tỉ lệ %, số điểm và quyết định số câu hỏi cho mỗi
chuẩn tương ứng;


Thao tác 7. Tính tổng số điểm và tổng số câu hỏi cho mỗi cột;

Thao tác 8. Tính tỉ lệ % tổng số điểm phân phối cho mỗi cột;

Thao tác 9. Đánh giá lại ma trận và chỉnh sửa nếu thấy cần thiết.

lamdung1979.violet.vn
lamdung1979
22
Bước 3. XÂY DỰNG MA TRẬN ĐỀ KT


Các thao tác xây dựng ma trận có thể rút
gọn lại như sau:

Thao tác 1. Liệt kê tên các chủ đề (nội dung, chương ) cần kiểm tra
(như thao tác 1 đã ví dụ minh họa ở trên)

Thao tác 2. Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy
(như thao tác 2 đã ví dụ minh họa ở trên)

Thao tác 3. Tính điểm cho bài kiểm tra và các ô của ma trận.
- Quyết định tổng số điểm cho toàn bài kiểm tra (như thao tác 4);
- Quy định % điểm và điểm số cho các chủ đề cần kiểm tra.
- Quy định % điểm và điểm số cho các mức độ nhận thức ở một chủ
đề.

Thao tác 4. Đánh giá lại ma trận và chỉnh sửa nếu thấy cần thiết.



Trường hợp khác, có thể xây dựng ma trận đề tổng
hợp để chiết xuất thành nhiều đề KT khác nhau
lamdung1979.violet.vn
lamdung1979
23
KĨ THUẬT BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
Bước 4. VIẾT ĐỀ KIỂM TRA TỪ MA TRẬN
- Dựa vào ma trận đề kiểm tra xây dựng đề kiểm tra, có thể chỉ sử dụng hình
thức tự luận hoặc sử dụng cả hai hình thức tự luận kết hợp với trắc nghiệm;
- Một câu hỏi kiểm tra có thể là một chuẩn hay hơn một chuẩn, tùy thuộc vào
nội dung của chuẩn có thể tích hợp lại với nhau để biên soạn 01 câu hỏi;
- Trong một câu hỏi có thể có 01 hoặc một vài mức độ nhận thức, tuy nhiên chỉ
nên ghép các mức độ nhận thức có cùng nội dung vào một câu hỏi và không
nên ghép lớn hơn hai mức độ nhận thức;
- Cho điểm cho từng câu trong đề kiểm tra: dựa vào ma trận để tính điểm cho
các câu hỏi kiểm tra. Chú ý ở các câu hỏi ghép chuẩn hoặc ghép mức độ nhận
thức thì cộng điểm của các chuẩn ghép lại hoặc mức độ nhận thức thành điểm
của câu hỏi.
lamdung1979.violet.vn
lamdung1979
24
Bước 4. VIẾT ĐỀ KiỂM TRA TỪ MA TRẬN
a. Các yêu cầu đối với câu hỏi trắc nghiệm khách
quan
- Câu hỏi phải gắn với nội dung của chương trình (chuẩn KT-KN);
- Câu hỏi phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày và
số điểm tương ứng.
- Câu dẫn phải đặt ra câu hỏi trực tiếp hoặc một vấn đề cụ thể.
- Không trích dẫn nguyên văn những câu có sẵn trong sách giáo khoa.
- Từ ngữ, cấu trúc của câu hỏi phải rõ ràng và dễ hiểu đối với mọi học

sinh.
- Mỗi phương án sai nên xây dựng dựa trên các lỗi hay nhận thức sai
lệch của học sinh.
- Mỗi câu hỏi chỉ có một đáp án đúng, chính xác nhất.;
- Hạn chế đưa ra phương án “Tất cả các đáp án trên đều đúng” hoặc
“không có phương án nào đúng”.
-… …
lamdung1979.violet.vn
lamdung1979
25

×