Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

TLH lua tuoi 2007

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (765.18 KB, 68 trang )


1

Chương một
NH
ỮNG VẤN ðỀ CHUNG CỦA
TÂM LÝ H
ỌC LỨA TUỔI VÀ TÂM LÝ HỌC SƯ PHẠM




I. KHÁI QUÁT CHUNG
1. ðối tượng của TLH lứa tuổi và TLH sư phạm
1.1. ðối tượng của Tâm lý học lứa tuổi
Tâm lý học lứa tuổi nghiên cứu quy luật và ñộng lực phát triển tâm lý của con
người theo các lứa tuổi khác nhau và xem xét quá trình con người trở thành nhân cách
như thế nào. Nghiên cứu các quá trình tâm lý, trạng thái tâm lý, thuộc tính tâm lý ở các
lứa tuổi khác nhau và sự khác biệt của chúng ở mỗi cá nhân trong cùng một lứa tuổi.
Nghiên cứu các dạng hoạt ñộng (vui chơi, học tập, lao ñộng ) khác nhau và vai trò của
chúng ñối với sự phát triển tâm lý của cá nhân.
Tâm lý học lứa tuổi là một chuyên ngành của TLH nó nghiên cứu các hiện tượng
và các qui luật của sự phát triển tâm lý theo các thời kỳ lứa tuổi. Qua ñó nêu lên nguyên
nhân, ñộng lực của sự phát triển tâm lý cùng với những ñặc trưng tâm lý qua các giai
ñoạn phát triển theo lứa tuổi. Trên cơ sở ñó nhà giáo dục sẽ tổ chức quá trình dạy học và
giáo dục nhằm nâng cao kết quả. Ngoài ra, tâm lý học lứa tuổi còn phân chia thành những
chuyên ngành hẹp ñể nghiên cứu sâu về từng lứa tuổi.
1.2. ðối tượng của Tâm lý học sư phạm
Tâm lý học Sư phạm nghiên cứu những ñặc ñiểm và những qui luật tâm lý của quá
trình lĩnh hội tri thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, cũng như quá trình hình thành các phẩm
chất trí tuệ và sự phát triển nhân cách của trẻ dưới sự tác ñộng của dạy học và giáo dục.


Nó nghiên cứu những ñặc ñiểm tâm lý của học sinh và những ñặc ñiểm tâm lý của những
người làm công tác giáo dục. ðồng thời xem xét mối quan hệ qua lại giữa giáo viên và
học sinh, giữa học sinh với học sinh. Từ ñó vạch ra những yêu cầu về nhân cách của cả
thầy và trò.
Những quan sát hàng ngày cho ta thấy trẻ có những rung cảm và suy nghĩ không
giống người lớn, có rất nhiều ñiều trẻ chưa làm ñược. Nhưng vấn ñề ở ñây không phải là
ở chỗ trẻ chưa làm ñược những gì, chưa nắm ñược gì mà ta cần phải hiểu ñược ở ñứa trẻ
hiện có những gì, có thể làm ñược gì, nó sẽ thay ñổi như thế nào và sẽ có ñược những gì
trong quá trình sống và hoạt ñộng theo lứa tuổi. Có hiểu ñược những ñiều ñó ta mới hiểu
ñược nguyên nhân của những phẩm chất tâm lý mới ñặc trưng cho nhân cách. Mặt khác, ở
mỗi lứa tuổi có những thuận lợi và khó khăn riêng ñòi hỏi ta phải có phương pháp giáo
dục thích hợp với từng lứa tuổi và từng cá nhân. Trong quá trình dạy học và giáo dục nếu
ta không chú ý tới ñiều ñó thì dù người giáo viên có am hiểu khoa học ñến ñâu cũng khó
có thể ñạt ñược kết quả tốt trong công tác sư phạm của mình.
2. Mối quan hệ giữa tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm
Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm là những chuyên ngành của tâm lý học,
ñều dựa trên cơ sở của TLH ñại cương. TLH ñại cương cung cấp cho hai chuyên ngành
này những khái niệm cơ bản về các hiện tượng tâm lý ñể hai chuyên ngành này sử dụng
khi ñi sâu vào ñối tượng nghiên cứu của mình. tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm
cùng có chung khách thể nghiên cứu ñó là những con người bình thường ở những giai
ñoạn phát triển khác nhau. Nếu ta nghiên cứu sự phát triển tâm lý của trẻ theo từng lứa

2

tuổi thì nó sẽ là ñối tượng nghiên cứu của tâm lý học lứa tuổi . Nếu nghiên cứu con người
với tư cách là người học dưới tác ñộng có mục ñích của nhà giáo dục thì nó lại là ñối
tượng của tâm lý học sư phạm. Tuy có ñối tượng nghiên cứu khác nhau nhưng chúng có
mối quan hệ chặt chẽ và thống nhất với nhau. Những kết quả nghiên cứu của tâm lý học
lứa tuổi sẽ là cơ sở khoa học quan trọng ñể thiết kế quá trình phát triển nhân cách của trẻ.
Mặt khác, nhờ những thành tựu của tâm lý học sư phạm chúng ta sẽ có ñiều kiện cải tiến

và nâng cao hiệu quả của dạy học và giáo dục, ñồng thời còn tạo cơ sở khoa học ñể xây
dựng nội dung và phương pháp dạy học và giáo dục phù hợp với từng lứa tuổi. Cả tâm lý
học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm ñều nghiên cứu trẻ em trong quá trình dạy học và giáo
dục và cùng phục vụ ñắc lực cho sự phát triển của chính ñứa trẻ ñó. Do ñó, sự phân ranh
giới giữa hai chuyên ngành là chỉ có tính chất tương ñối.
3. Lịch sử phát triển của TLHLT và TLHSP
+ Do sự phát triển của TLH ñại cương ñặc biệt là TLH thực nghiệm ứng dụng. Từ
ñó các nhà TLH thấy rằng những qui luật của tâm lý học ñại cương không ñủ ñể giải thích
những ñặc ñiểm và qui luật tâm lý của trẻ, ñiều ñó dẫn tới việc nghiên cứu những hiện
tượng tâm lý ở các lứa tuổi.
+ Do sự ra ñời của học thuyết tiến hóa của J.Lamác và S.ðácuyn. Họ ñã nghiên
cứu sự phát triển tâm lý trong các thời kỳ khác nhau của nó. Với sự ra ñời của TLH di
truyền ñã nghiên cứu sự tiến hóa chủng loại từ ñộng vật nguyên sinh ñến loài người và
nghiên cứu sự tiến hóa của cá thể từ lúc sinh ra ñến tuổi trưởng thành.
+ Do những nhu cầu thực tiễn trong các ngành sư phạm, y học và phục vụ trẻ em
luôn cần tới những hiểu biết về ñặc ñiểm tâm lý lứa tuổi.
Xuất phát từ ba yếu tố trên, vào giữa thế kỷ XIX tâm lý học lứa tuổi ñã trở thành
khoa học ñộc lập I.A. Cômenxki (1592 - 1670) người ñầu tiên ñã nêu lên tư tưởng tất yếu
phải xây dựng một hệ thống dạy học phù hợp với những ñặc ñiểm tâm lý của trẻ.
Tóm lại: Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm ra ñời rất muộn nên các môn
khoa học này còn nhiều hạn chế và còn nhiều vấn ñề chưa giải quyết ñược. Vì thế, có
nhiều người vẫn còn quan niệm ñơn giản rằng: chỉ cần vận dụng qui luật của TLH ñại
cương vào lĩnh vực tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm là ñủ, nên trong thời gian
ñó không có những công trình nghiên cứu riêng cho tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư
phạm. Họ coi tâm lý học sư phạm chỉ là môn dành cho giáo viên và tâm lý học sư phạm
chỉ tìm thấy con ñường ñi ñúng ñắn riêng của mình kể từ khi các nhà nghiên cứu có quan
niệm rằng: Tâm lý không chỉ ñược biểu hiện mà còn ñược hình thành trong hoạt ñộng. Từ
ñó, các nhà tâm lý học sư phạm nghiên cứu hoạt ñộng của trẻ trong những ñiều kiện dạy
học và giáo dục. Cũng từ ñó tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm ñã dần dần xác
ñịnh ñược ñối tượng nghiên cứu của mình và ñã có những ñóng góp to lớn cả về lý luận

và thực tiễn. Người mở ñầu cho quan niệm trên ñây là nhà TLH Xô Viết L.X.Vưgôtxki
(1896 - 1934).

II. LÝ LUẬN VỀ SỰ PHÁT TRIỂN TÂM LÝ CỦA TRẺ EM
1. Khái quát chung
1.1. Quan niệm về trẻ em
Buổi ñầu của xã hội loài người, chưa thể có ñược khái niệm về trẻ em. Thuở ấy,
người ta coi trẻ em là người lớn thu nhỏ lại, nghĩa là giữa trẻ em và người lớn chỉ có sự
khác nhau về số lượng, tầm cỡ, kích thước chứ không khác nhau về chất lượng của các
hiện tượng tâm lý. Bởi vì hoạt ñộng của người lớn không cao hơn hẳn với hoạt ñộng của
trẻ em, cũng làm bấy nhiêu việc với những thao tác giống hệt nhau. Thời bấy giờ, những
thao tác lao ñộng sản xuất không khác bao nhiêu so với thao tác sử dụng công cụ sinh

3

hoạt. Các thao tác hoạt ñộng còn quá thô sơ, ñơn ñiệu khiến cho sự khác biệt về tâm lý
giữa trẻ em và người lớn coi như không ñáng kể.
Xã hội càng văn minh, tuổi thơ ñược kéo dài hơn, công cụ lao ñộng ñòi hỏi phải có
những thao tác phức tạp hơn. Nên những thao tác sử dụng các công cụ lao ñộng cao hơn
những thao tác sử dụng các ñồ dùng sinh hoạt. Sự khác nhau ñó ñã làm cho tâm lý của trẻ
em và người lớn có sự khác nhau về chất J.Rútxô (1712 - 1778) ñã nhận xét: Trẻ em
không phải là người lớn thu nhỏ lại và người lớn không phải lúc nào cũng có thể hiểu
ñược trí tuệ, nguyện vọng và tình cảm ñộc ñáo của trẻ, vì “trẻ em có những cách nhìn,
cách suy nghĩ và cảm nhận riêng của nó”. Sự khác nhau giữa trẻ em và người lớn là sự
khác nhau về chất.
TLH duy vật biện chứng cho rằng: Trẻ em không phải là người lớn thu nhỏ lại, trẻ
em là trẻ em, nó vận ñộng và phát triển theo quy luật trẻ em. Ngay từ khi cất tiếng khóc
chào ñời ñứa trẻ là một con người, một thành viên xã hội, nó ñã có nhu cầu ñặc trưng của
con người ñó là nhu cầu giao tiếp với người lớn. Do ñó, người lớn cần có những hình thức
ngôn ngữ riêng ñể giao tiếp với trẻ, người lớn phải có cách nuôi nấng, dạy dỗ nó theo kiểu

người (trẻ phải ñược bú sữa mẹ, ñược ăn chín, ñược ủ ấm, nhất là cần phải ñược âu yếm,
thương yêu…) và người lớn phải giúp trẻ tiếp thu nền văn hóa xã hội của loài người.
Những ñiều kiện sống và hoạt ñộng ở các thời kỳ lịch sử khác nhau là rất khác nhau, mỗi
thời ñại khác nhau lại có sản phẩm trẻ em của riêng mình, chính vì thế mà ta không nên
áp ñặt những tiêu chuẩn phát triển hay phương pháp giáo dục trẻ em ở thời ñại xưa cho
thời ñại nay.
1.2. Quan niệm sai lầm về sự phát triển tâm lý của trẻ
Quan niệm duy tâm cho rằng: Sự phát triển tâm lý của trẻ chỉ là sự tăng hay giảm
về số lượng mà không có sự biến ñổi về chất lượng của các hiện tượng tâm lý ñang ñược
phát triển. Ví dụ: sự phát triển ngôn ngữ của trẻ chỉ là sự tăng về số lượng từ; tăng thời
gian tập trung chú ý Nhìn chung, sự tăng hay giảm về số lượng các hiện tượng tâm lý
cũng có ý nghĩa nhất ñịnh trong sự phát triển tâm lý của trẻ, nhưng nó không thể giới hạn
toàn bộ sự phát triển tâm lý của trẻ. Quan niệm này ñã xem sự phát triển của mỗi hiện
tượng tâm lý như là quá trình diễn ra một cách tự phát không tuân theo qui luật, con người
không thể nhận thức ñược và không thể ñiều khiển ñược nó. Có nghĩa là ñứa trẻ sinh ra
như thế nào thì lớn lên nó sẽ như thế ấy theo kiểu “Cha mẹ sinh con, trời sinh tính” và
người ta mất lòng tin vào sự cải tạo con người. Quan niệm sai lầm này ñược biểu hiện rõ
ở nội dung của thuyết tiền ñịnh, thuyết duy cảm, thuyết hội tụ hai yếu tố.
1.2.1. Thuyết tiền ñịnh
Thuyết tiền ñịnh coi sự phát triển tâm lý là do các tiềm năng sinh vật gây ra và con
người có tiềm năng ñó ngay từ khi ra ñời. Mọi ñặc ñiểm tâm lý chung và có tính chất cá
thể ñều là tiền ñịnh (ñều ñược quyết ñịnh trước), ñều có sẵn trong các cấu trúc sinh vật và
sự phát triển chỉ là quá trình trưởng thành, chín muồi của những thuộc tính ñã có sẵn ngay
từ ñầu và ñược quyết ñịnh trước bằng con ñường di truyền. Gần ñây, sinh học ñã phát
hiện ra cơ chế gen di truyền và người ta ñã cho rằng: những thuộc tính của nhân cách,
năng lực cũng ñược mã hoá, chương trình hoá trong các trang bị gen. Phái nhi ñồng học
cho rằng: Di truyền là nhân tố cơ bản quyết ñịnh “Cha mẹ ngu ñần thì sinh con ngu ñần”.
Họ coi quy luật lặp lại là quy luật cơ bản của sự phát triển. Sự phát triển của giống lặp lại
sự phát triển của loài (Theo quan niệm của nhà tâm lý học người ðức V.Stecnơ ñã so
sánh sự phát triển của cá thể với sự tiến hóa ñộng vật và lịch sử loài người như vậy).

Thuyết tiền ñịnh ñã ñề cao vai trò của yếu tố bẩm sinh di truyền mà hạ thấp vai trò
của giáo dục. Họ cũng ñề cập tới vai trò của giáo dục và môi trường nhưng những yếu tố

4

ñó chỉ là yếu tố ñiều chỉnh làm thể hiện một nhân tố bất biến nào ñó ở trẻ. Do vậy, mọi sự
can thiệp vào quá trình phát triển tự nhiên của trẻ là sự tùy tiện không thể tha thứ.
1.2.2. Thuyết duy cảm
Thuyết duy cảm giải thích sự phát triển tâm lý trẻ em bằng những tác ñộng của môi
trường xung quanh. Họ cho rằng: môi trường là nhân tố quyết ñịnh sự phát triển tâm lý
của trẻ. Họ hiểu môi trường xã hội một cách siêu hình bất biến quyết ñịnh trước số phận
con người, còn con người ñược xem là ñối tượng thụ ñộng trước ảnh hưởng của môi
trường. Do vậy, muốn nghiên cứu tâm lý con người thì chỉ cần phân tích cấu trúc của môi
trường trong ñó con người ñang sống và hoạt ñộng. Môi trường nào thì tạo ra con người
nấy theo kiểu “Gần mực thì ñen, gần ñèn thì sáng.” Các nhà triết học Pháp cho rằng trẻ
em ngay từ lúc lọt lòng ñã có những tiềm năng bẩm sinh như nhau, sự khác biệt về tâm lý
là do môi trường và giáo dục khác nhau. Quan ñiểm này bắt nguồn từ nước Anh họ coi
ñứa trẻ như “tờ giấy trắng” hoặc như “tấm bảng sạch sẽ” người lớn muốn vẽ lên ñó cái gì
cũng ñược. Với quan niệm như vậy, họ sẽ không giải thích ñược tại sao trong cùng môi
trường như nhau lại có những nhân cách rất khác nhau.
Quan ñiểm của các nhà TLH duy vật biện chứng cho rằng: Con người sống trong
môi trường ñều phải chịu ảnh hưởng của môi trường, nhưng con người không thụ ñộng
chịu sự tác ñộng của môi trường mà con người luôn thể hiện tính tích cực hoạt ñộng ñể
cải tạo môi trường cho phù hợp với nhu cầu lợi ích của con người. C.Mác nói: Hoàn cảnh
chỉ tạo ra con người trong chừng mực con người tác ñộng lại hoàn cảnh.
1.2.3. Thuyết hội tụ hai yếu tố
Thuyết hội tụ hai yếu tố lại coi sự phát triển tâm lý của trẻ là do hai yếu tố bẩm sinh
di truyền và môi trường quyết ñịnh. Họ hiểu sự tác ñộng của hai yếu tố ñó một cách máy
móc, dường như sự tác ñộng qua lại giữa chúng có quyết ñịnh trực tiếp tới quá trình phát
triển tâm lý của trẻ, trong ñó, yếu tố bẩm sinh di truyền giữ vai trò quyết ñịnh và môi

trường sống chỉ là ñiều kiện ñể biến những “ñặc ñiểm tâm lý ñã ñược ñịnh sẵn” thành
hiện thực. Theo họ thì nhịp ñộ và giới hạn của sự phát triển là tiền ñịnh và những ñặc
ñiểm tâm lý ñược thế hệ trước truyền lại cho thế hệ sau dưới dạng có sẵn bất biến. Một số
người theo thuyết này cũng ñề cập tới ảnh hưởng của môi trường ñối với sự phát triển tâm
lý của trẻ. Nhưng họ xem môi trường như là cái gì riêng biệt tách khỏi toàn bộ ñời sống
xã hội. Môi trường xung quanh ñó thường xuyên ổn ñịnh và ảnh hưởng có tính chất quyết
ñịnh tới sự phát triển của trẻ, nó không phụ thuộc vào hoạt ñộng sư phạm của nhà giáo
dục, vào tính tích cực hoạt ñộng ngày càng tăng của trẻ.
Tóm lại: Cả ba thuyết trên tuy hình thức bề ngoài có vẻ khác nhau nhưng thực
chất ñều có những sai lầm giống nhau là: ðều thừa nhận ñặc ñiểm tâm lý của con người là
bất biến và ñược ñịnh trước do tiềm năng sinh vật di truyền hoặc do ảnh hưởng của môi
trường bất biến. Các quan niệm này ñánh giá không ñúng vai trò của giáo dục, họ phủ
nhận tính tích cực hoạt ñộng của cá nhân, coi ñứa trẻ như là một thực thể tự nhiên thụ
ñộng. Vì phủ nhận tính tích cực của trẻ nên họ không giải thích ñược vì sao trong cùng
ñiều kiện của môi trường xã hội hay những ñiều kiện sống khác nhau lại hình thành nên
những nhân cách khác nhau.
1.3. Quan niệm duy vật biện chứng về sự phát triển tâm lý của trẻ
Triết học Mác xit cho rằng: Phát triển là quá trình biến ñổi của sự vật từ thấp ñến
cao, từ ñơn giản ñến phức tạp. ðó là quá trình tích lũy về số lượng dẫn ñến sự thay ñổi về
chất lượng. Là quá trình nảy sinh cái mới trên cơ sở cái cũ, do sự ñấu tranh giữa các mặt
ñối lập nằm ngay trong bản thân sự vật hiện tượng.
TLH Mác xit cho rằng: Sự phát triển tâm lý của trẻ không phải là sự tăng hay giảm
về số lượng mà là quá trình biến ñổi về chất trong tâm lý. Sự thay ñổi về lượng của các

5

chức năng tâm lý dẫn tới sự thay ñổi về chất và ñưa ñến sự hình thành cái mới một cách
nhảy vọt. Sự phát triển tâm lý chỉ xảy ra khi tạo ñược cái mới chưa hề có trong vốn liếng
tâm lý của nó. Sự xuất hiện cái mới về chất khiến cho những cái cũ vốn có phải ñược cấu
tạo lại chứ không phải là sự cộng thêm vào. Chính sự ñấu tranh của mâu thuẫn bên trong

giữa cái mới và cái cũ ñã biến ñứa trẻ thành người lớn. Sự biến ñổi về chất lượng ñã tạo
nên những bước nhảy vọt liên tục ñánh dấu một bước chuyển biến từ lứa tuổi này sang
lứa tuổi khác. Sự phát triển tâm lý của trẻ là quá trình trẻ lĩnh hội nền văn hóa xã hội của
loài người, ñó là kết quả hoạt ñộng của chính ñứa trẻ với những ñối tượng mà loài người
ñã tạo ra. Trẻ không tự lớn lên giữa môi trường sống, mà nó chỉ có thể lĩnh hội kinh
nghiệm xã hội nhờ sự chỉ bảo, giáo dục của người lớn. Người lớn giúp trẻ nắm ñược ngôn
ngữ dân tộc, phương thức hoạt ñộng giúp trẻ có ñược năng lực người. Nhờ sự tiếp xúc
và sự hướng dẫn của người lớn mà những quá trình nhận thức, kỹ năng kỹ xảo và cả
những nhu cầu xã hội của trẻ ñược hình thành và phát triển.
Những biến ñổi về chất trong tâm lý của trẻ sẽ ñưa trẻ từ lứa tuổi này sang lứa tuổi
khác. Bất cứ một mức ñộ nào của trình ñộ phát triển trước cũng là sự chuẩn bị cho trình
ñộ. Sự phát triển tâm lý trẻ ñầy biến ñộng và diễn ra cực kỳ nhanh chóng. ðó là một quá
trình không phẳng lặng mà có khủng hoảng và ñột biến. Chính hoạt ñộng của ñứa trẻ dưới
sự hướng dẫn của người lớn làm cho tâm lý của trẻ ñược hình thành và phát triển từ thời
kỳ lứa tuổi này sang thời kì lứa tuổi khác.
Các nhà tâm lý học duy vật biện chứng cũng thừa nhận rằng sự phát triển tâm lý
chỉ có thể xảy ra trên nền của một cơ sở vật chất nhất ñịnh (trên cơ thể người với những
ñặc ñiểm bẩm sinh di truyền nhất ñịnh). Không có sự phát triển cơ thể bình thường, không
có hoạt ñộng bình thường của não bộ sẽ không có sự phát triển tâm lý bình thường.
Những ñặc ñiểm của cơ thể có thể qui ñịnh con ñường và phương thức khác nhau của sự
phát triển các thuộc tính tâm lý, có thể ảnh hưởng tới tốc ñộ, ñỉnh cao của các thành tựu
của con người trong một lĩnh vực hoạt ñộng nào ñó. Những ñặc ñiểm cơ thể là tiền ñề, là
ñiều kiện cần thiết ñể phát triển tâm lý, nhưng nó không quyết ñịnh trước sự phát triển
tâm lý. Những ñặc ñiểm ñó chỉ là khả năng của sự phát triển tâm lý. Khả năng ñó có trở
thành hiện thực hay không còn phụ thuộc vào tổ hợp những yếu tố khác nữa là trẻ phải
ñược sống và hoạt ñộng trong ñiều kiện xã hội tương ứng thì những khả năng ñó mới trở
thành hiện thực và tâm lý mới ñược phát triển.
2. Quy luật chung của sự phát triển tâm lý trẻ em
2.1. Tính không ñồng ñều của sự phát triển tâm lý
Trong những ñiều kiện bất kỳ hay ngay cả trong những ñiều kiện thuận lợi nhất

của giáo dục thì những biểu hiện và những chức năng tâm lý khác nhau cũng phát triển ở
những mức ñộ khác nhau. Trong ñó, có những thời kỳ tối ưu ñối với sự phát triển của một
hình thức hoạt ñộng tâm lý nào ñó. Ví dụ: Trẻ từ 1-5 tuổi là giai ñoạn thuận lợi cho sự
phát triển về ngôn ngữ. Tuổi học sinh tiểu học thuận lợi cho sự hình thành những kỹ xảo
vận ñộng Tính không ñồng ñều của sự phát triển tâm lý còn ñược thể hiện ở giữa các cá
nhân trong cùng một ñộ tuổi. Ví dụ: sự phát triển về thể chất ở tuổi thiếu niên
2.2. Tính trọn vẹn của tâm lý
Cùng với sự phát triển của lứa tuổi thì tâm lý con người ngày càng có tính trọn
vẹn, thống nhất và bền vững. Sự phát triển tâm lý là sự chuyển biến dần các trạng thái tâm
lý thành các ñặc ñiểm tâm lý riêng của cá nhân. Tâm lý trẻ nhỏ phần lớn là một tổ hợp
thiếu hệ thống, những tâm trạng rời rạc khác nhau. Sự phát triển thể hiện ở chỗ những tâm
trạng ñó dần dần chuyển thành các nét của nhân cách. Ví dụ: Tâm trạng vui vẻ thoải mái
nảy sinh trong quá trình lao ñộng chung, phù hợp với lứa tuổi nếu ñược lặp lại thường
xuyên nó sẽ chuyển thành lòng yêu lao ñộng. Tính trọn vẹn của tâm lý còn phụ thuộc

6

nhiều vào ñộng cơ chỉ ñạo hành vi của trẻ. Dưới tác ñộng của giáo dục làm cho kinh
nghiệm sống ngày càng ñược mở rộng thì ñộng cơ hành vi của trẻ ngày càng trở nên tự
giác và có ý nghĩa xã hội, ñiều ñó ñược bộc lộ rất rõ trong nhân cách của trẻ.
2.3. Tính mềm dẻo và khả năng bù trừ
Hệ thần kinh của trẻ em rất mềm dẻo, nên mọi tác ñộng giáo dục có thể làm thay
ñổi tâm lý trẻ em. Tính mềm dẻo cũng tạo khả năng bù trừ có nghĩa là: khi có một chức
năng tâm lý hoặc sinh lý nào ñó yếu hoặc thiếu thì những chức năng tâm lý khác ñược
tăng cường, phát triển mạnh hơn ñể bù ñắp cho hoạt ñộng không ñầy ñủ của những chức
năng bị yếu hoặc bị hỏng ñó. Ví dụ: Người khuyết tật về thị giác ñược bù ñắp bằng sự
phát triển mạnh mẽ của thính giác.
Sự phát triển tâm lý trẻ em không tuân theo quy luật sinh học mà tuân theo quy
luật xã hội. Cho dù bộ óc của con người có tinh vi ñến ñâu chăng nữa nhưng nếu không
sống trong xã hội loài người, không ñược hưởng sự giáo dục và dạy dỗ của thế hệ trước

thì ñứa trẻ cũng không thể trở thành nhân cách ñược.
3. Dạy học, giáo dục và sự phát triển tâm lý của trẻ
Sự phát triển tâm lý của trẻ là sự lĩnh hội những kinh nghiệm xã hội lịch sử. Nhưng
trẻ chỉ có thể lĩnh hội kinh nghiệm xã hội và phát triển tâm lý của bản thân nhờ sự tiếp
xúc với người lớn. Nhưng sự tiếp xúc với người lớn chỉ có thể ñạt hiệu quả tốt khi nó
ñược diễn ra trong quá trình hoạt ñộng sư phạm (dưới tác ñộng của dạy học và giáo dục).
Vì giáo dục và dạy học là con ñường ñặc biệt ñể truyền ñạt kinh nghiệm xã hội, những
phương tiện hoạt ñộng cho thế hệ sau. Do vậy, giáo dục giữ vai trò chủ ñạo ñối với sự
phát triển tâm lý trẻ. Tính chủ ñạo của giáo dục ñược thể hiện ở những ñiểm sau:
- Giáo dục vạch ra chiều hướng cho sự phát triển nhân cách và tổ chức dẫn dắt sự
hình thành phát triển nhân cách của trẻ theo chiều hướng ñó.
- Giáo dục có thể tạo ñiều kiện thuận lợi ñể cho những tư chất của trẻ ñược bộc lộ,
phát triển ñể có thể biến khả năng của trẻ thành hiện thực.
- Giáo dục có thể ñem lại những cái mà yếu tố bẩm sinh di truyền hoặc môi trường
tự nhiên không thể ñem lại ñược.
- Giáo dục có thể bù ñắp lại những thiếu hụt do khuyết tật hay do bệnh tật ñem lại.
ðồng thời, nó có thể uốn nắn những nét tâm lý xấu ñược hình thành do ảnh hưởng tự phát
của môi trường ñể nhân cách của trẻ ñược phát triển tốt ñẹp.
Khi khẳng ñịnh vai trò chủ ñạo của giáo dục ñối với sự phát triển tâm lý của trẻ ta
cần lưu ý rằng: Tâm lý con người mang tính chủ thể, những tác ñộng của ñiều kiện bên
ngoài luôn luôn bị khúc xạ thông qua kinh nghiệm sống của con người. Do vậy những học
sinh khác nhau có thể có thái ñộ khác nhau trước cùng một yêu cầu của giáo viên. Mặt
khác, con người là một chủ thể tích cực hoạt ñộng có thể tự giác thay ñổi ñược chính bản
thân mình, nên mọi tác ñộng bên ngoài chỉ ảnh hưởng tới tâm lý con người một cách gián
tiếp thông qua quá trình tác ñộng qua lại của con người với môi trường.
Giáo dục, dạy học có vai trò chủ ñạo ñối với sự phát triển tâm lý của trẻ, chúng có
quan hệ biện chứng với nhau hai quá trình này không phải là hai quá trình diễn ra song
song mà chúng thống nhất với nhau có quan hệ tương hỗ với nhau. Bởi vì, sự phát triển
tâm lý của trẻ chỉ có thể diễn ra một cách tốt ñẹp trong ñiều kiện dạy học và giáo dục. ðể
giữ ñược vai trò chủ ñạo thì giáo dục và dạy học phải luôn kích thích, dẫn dắt sự phát

triển chứ không phải là sự chờ ñợi sự phát triển. Giáo dục phải ñi trước một bước ñể ñón
bắt sự phát triển, tạo nên ở trẻ quá trình giải quyết mâu thuẫn liên tục ñể thúc ñẩy sự phát
triển. Tuy vậy, trong khi kích thích sự phát triển thì dạy học và giáo dục cần phải tính ñến
mức ñộ trẻ ñã ñạt ñược, tính ñến ñặc ñiểm lứa tuổi và qui luật bên trong của sự phát triển.

7

Muốn tâm lý của trẻ phát triển ñúng ñắn thì bên cạnh yếu tố giáo dục rất cần sự tự giáo
dục của trẻ trong tất cả các thời kỳ của cuộc ñời.

III. CÁC GIAI ðOẠN PHÁT TRIỂN TÂM LÝ CỦA TRẺ EM
1. Quan ñiểm về giai ñoạn phát triển tâm lý
Có nhiều quan niệm khác nhau về sự phân chia giai ñoạn phát triển tâm lý của trẻ.
Quan niệm sinh vật coi sự phát triển tâm lý như là một quá trình sinh vật tự nhiên.
Họ căn cứ vào những nhân tố sinh vật thuần túy (như sự thay răng hay mọc răng của
trẻ ) ñã khẳng ñịnh tính bất biến, tính tuyệt ñối của các giai ñoạn lứa tuổi. Quan niệm
khác lại phủ nhận khái niệm lứa tuổi, họ coi sự phát triển như là sự tích lũy tri thức, kỹ
năng kỹ xảo một cách ñơn giản.
Quan ñiểm của TLH Mácxit, ñại diện là L.X.Vưgốtxki coi lứa tuổi là một thời kỳ
phát triển nhất ñịnh ñóng kín một cách tương ñối. Trong mỗi thời kỳ có qui luật phát triển
chung và ñược thể hiện một cách ñộc ñáo về chất. Khi chuyển từ lứa tuổi này sang lứa
tuổi khác bao giờ cũng xuất hiện những cấu tạo tâm lý mới chưa từng có trong các thời kỳ
trước. Những cấu tạo mới này cải tổ lại và làm biến ñổi chính tiến trình phát triển tâm lý
của trẻ. Những ñặc ñiểm lứa tuổi là ñặc ñiểm chung, ñặc trưng, ñiển hình nhất, chỉ ra
phương hướng phát triển chung. Nhưng lứa tuổi không phải là phạm trù tuyệt ñối, bất
biến mà giai ñoạn lứa tuổi chỉ có ý nghĩa tương ñối. Giới hạn tuổi chỉ có ý nghĩa như là
yếu tố thời gian trong quá trình phát triển của trẻ chứ nó không quyết ñịnh trực tiếp sự
phát triển nhân cách. Tuổi có thể phù hợp với trình ñộ phát triển tâm lý của trẻ, hoặc có
thể ñi nhanh hơn hay chậm hơn là do ta biết tận dụng thời gian và ñiều kiện giáo dục ñể
tổ chức cuộc sống của trẻ.

2. Phân chia giai ñoạn phát triển tâm lý của trẻ
Các nhà TLH Mác xit ñã căn cứ vào sự thay ñổi căn bản trong ñiều kiện sống và
hoạt ñộng của trẻ, vào sự phát triển về thể chất ở trẻ và sự thay ñổi trong cấu trúc chức
năng tâm lý của trẻ. Người ta chia sự phát triển tâm lý của trẻ như sau :
* Giai ñoạn trước tuổi học:
+ Tuổi sơ sinh: 0 - 2 tháng
+ Tuổi hài nhi: Từ 2 - 12 tháng
+ Tuổi nhà trẻ: Từ 1 - 3 tuổi
+ Tuổi mẫu giáo: Từ 3 - 6 tuổi.
Hoạt ñộng chủ ñạo trong giai ñoạn này là hoạt ñộng vui chơi.
* Giai ñoạn tuổi HS:
+ Tuổi nhi ñồng: Từ 6 - 11 tuổi
+ Tuổi thiếu niên: Từ 11 - 15 tuổi
+ Tuổi ñầu thanh niên: Từ 15 -18 tuổi.
Hoạt ñộng chủ ñạo trong giai ñoạn này là hoạt ñộng học tập.
Mỗi thời kỳ có một vị trí, vai trò nhất ñịnh trong quá trình chuyển từ ñứa trẻ mới
sinh sang một nhân cách trưởng thành. Mỗi thời kỳ có những nét tâm lý ñặc trưng nhất
ñịnh mà ñứa trẻ phải trải qua. Sự chuyển từ thời kỳ này sang thời kỳ khác bao giờ cũng
gắn với sự xuất hiện những cấu tạo tâm lý mới về chất.

8

CÂU HỎI ÔN TẬP

1. Tóm tắt nội dung cơ bản của thuyết tiền ñịnh, thuyết duy cảm, thuyết hội tụ hai yếu tố
về nguồn gốc phát triển tâm lý trẻ em. Những thuyết ñó có ñiểm gì cần phê phán ?
2. Hãy phân tích nội dung của quan ñiểm duy tâm và quan ñiểm duy vật về sự phát triển
tâm lý của trẻ? Tại sao lại có sự khác nhau ñó? Từ ñó rút ra kết luận sư phạm cần thiết.
3. Phân tích vai trò chủ ñạo của giáo dục ñối với sự phát triển tâm lý của trẻ.
4. Tại sao nói giai ñoạn phát triển tâm lý chỉ có ý nghĩa tương ñối ?

5. Các nhà tâm lí học hiện ñại ñã căn cứ vào những yếu tố nào ñể phân chia sự phát triển
tâm lí của trẻ ra thành các giai ñoạn theo lứa tuổi khác nhau. Vai trò của hoạt ñộng chủ
ñạo trong mỗi thời kì lứa tuổi ñã ảnh hưởng tới sự phát triển tâm lí của trẻ như thế nào?
6. Sưu tầm ca dao, tục ngữ phản ánh quan ñiểm của nhân dân ta xoay quanh các vấn ñề:
Di truyền và sự phát triển tâm lý của trẻ em. Hoàn cảnh và sự phát triển tâm lý trẻ em.
Giáo dục và sự phát triển tâm lý trẻ em. Tính tích cực hoạt ñộng của trẻ và sự phát triển
tâm lý của chúng.
Vận dụng quan ñiểm của tâm lý học Mácxit phân tích những quan niệm ñúng, sai,
chưa ñầy ñủ của các câu ca dao, tục ngữ ñó.
7.Hãy nối các câu tục ngữ ca dao ở cột B với các yếu tố ảnh hưởng tới sự hình thành và
phát triển tâm lí của con người ở cột A cho thích hợp.

A.Tên các yếu tố B.Các câu tục ngữ ca dao
a.Giáo dục

b.Tự giáo dục

c.Hoạt ñộng

d.Giao tiếp

e.Tập thể

g.Di truyền (tư chất)

h.Hoàn cảnh - môi trường
1.Mẹ dạy thì con khéo, bố dạy thì con khôn
2.Gần mực thì ñen, gần ñèn thì sáng
3.Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn
4.Chưa quen ñi lại cho quen

Chưa gần ñi lại vài phen cho gần
5.Ba năm ở với người ñần
Chẳng bằng một lúc ñứng gần người khôn.
6.Có học mới hay, có cày mới biết
7.Khôn từ trong trứng khôn ra
8.ði một ngày ñàng, học một sàng khôn.
9.Có công mài sắt, có ngày nên kim
10.Cá không ăn muối cá ươn
Con cãi cha mẹ trăm ñường con hư
11.Cơm cha, áo mẹ, chữ thày.

8.Các ñiều kiện khác nhau của sự phát triển tâm lí của trẻ gồm những ñiều kiện nào? Vai
trò của chúng ra sao? Từ ñó rút ra kết luận sư phạm cần thiết.







9

Chương hai
ðẶC ðIỂM TÂM LÝ TUỔI
H
ỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ



I. V

Ị TRÍ, Ý NGHĨA CỦA THỜI KỲ LỨA TUỔI HỌC SINH THCS
Tuổi học sinh trung học cơ sở (THCS) là những học sinh từ 11-15 tuổi. Các em
ñang học từ lớp 6-9 ở trường THCS. Lứa tuổi này có một vị trí ñặc biệt quan trọng và
phức tạp, ñây là thời kỳ chuyển từ thời thơ ấu sang tuổi trưởng thành. Sự chuyển tiếp ñó
tạo nên nội dung cơ bản và sự khác biệt ñặc thù về mọi mặt so với các em ở thời kỳ lứa
tuổi khác: biểu hiện ở sự phát triển mạnh mẽ nhưng mất cân ñối về cơ thể, xuất hiện sự
phát dục và hình thành những phẩm chất mới về trí tuệ và ñạo ñức Sự xuất hiện những
yếu tố mới của sự trưởng thành là do kết quả của sự biến ñổi cơ thể, của sự tự ý thức, của
các kiểu quan hệ với người lớn với bạn bè và của các dạng hoạt ñộng
Sự phát triển tâm lý ở lứa tuổi này diễn ra không ñồng ñều về mọi mặt ở giữa các
cá nhân trong cùng lứa tuổi. ðiều ñó quyết ñịnh sự tồn tại song song “vừa tính trẻ con vừa
tính người lớn”. Mặt khác, ở những em cùng ñộ tuổi lại có sự khác biệt về mức ñộ phát
triển ở các khía cạnh khác nhau về tính người lớn. Sự phát triển tâm lý khác nhau giữa các
cá nhân là do hoạt ñộng và hoàn cảnh sống của các em khác nhau. Một mặt hoàn cảnh
sống có chứa ñựng những yếu tố kìm hãm sự phát triển tính người lớn ở trẻ. Trong gia
ñình các em chỉ chú tâm vào việc học tập, không có những nghĩa vụ khác, không tham gia
vào những công việc khác của gia ñình Mặt khác, trong hoàn cảnh sống lại chứa ñựng
những yếu tố thúc ñẩy sự phát triển tính người lớn là do cha mẹ các em quá bận rộn, gia
ñình gặp nhiều khó khăn trong ñời sống ñòi hỏi trẻ phải lao ñộng nhiều trong ñời sống nên
trẻ sớm có tính ñộc lập, tự chủ hơn. Chính sự khác nhau trong hoàn cảnh sống và hoạt
ñộng ñã tạo ra sự khác biệt về tính người lớn ở thiếu niên. Chính sự phát triển tính người
lớn khác nhau ñã làm hình thành những giá trị cuộc sống có nội dung khác nhau. ðây là
thời kỳ hình thành những cơ sở phương hướng của những quan ñiểm xã hội và ñặc ñiểm
nhân cách, chúng sẽ ñược tiếp tục phát triển trong tuổi thanh niên.

II. YẾU TỐ ẢNH TỚI SỰ PHÁT TRIỂN TÂM LÝ CỦA HỌC SINH THCS
1. Sự biến ñổi về mặt giải phẫu sinh lý
1.1. Cơ thể phát triển mạnh mẽ nhưng không cân ñối
Chiều cao tăng nhanh rõ rệt, trung bình 1 năm cao khoảng từ 5- 6 cm (ñối với nam)
và cao từ 4-5 cm (ñối với nữ). Các em nữ thường cao nhanh hơn các em nam cùng ñộ

tuổi, nhưng ñến 18 - 20 tuổi sự phát triển chiều cao của nữ dừng lại. Các em nam ở ñộ
tuổi 15 -16 thì cao ñột biến vượt các em nữ và ñến 24 - 25 tuổi mới dừng lại. Trọng
lượng cơ thể mỗi năm tăng từ 2 - 6 kg, vòng ngực cũng tăng, ñó là yếu tố ñặc biệt trong
sự phát triển thể chất ở tuổi thiếu niên. Nó ñã làm cho cơ thể thiếu niên thay ñổi hẳn so
với tuổi nhi ñồng. Hệ xương phát triển mạnh ñặc biệt là xương tay, xương chân phát triển
rất nhanh, nhưng xương ngón tay, xương ngón chân và xương lồng ngực phát triển chậm
hơn. Xương sống của các em dưới 14 tuổi còn có các ñốt sụn xen kẽ giữa các ñốt xương
sống vì thế cột sống của các em rất dễ bị cong vẹo. Người lớn cần chú ý tư thế ngồi,
không nên bắt các em làm việc quá sức Hệ cơ phát triển mạnh vào cuối tuổi dậy thì
nhưng lại phát triển chậm hơn so với hệ xương nên ta thường thấy lứa tuổi này không
mập mà có dáng cao gầy thiếu cân ñối. Do sự mất cân ñối giữa hệ cơ và hệ xương nên các

10

em thường có vẻ lóng ngóng vụng về, khi làm việc thường thiếu thận trọng hay làm ñổ
bể. Bản thân các em cũng ý thức ñược sự lóng ngóng, vụng về của mình nên cố gắng che
giấu nó bằng ñiệu bộ không tự nhiên, cầu kì hoặc có thái ñộ mạnh bạo can ñảm ñể người
khác không chú ý ñến vẻ bề ngoài của mình. Nên chỉ cần một sự mỉa mai, chế giễu nhẹ
nhàng về hình thể, tư thế ñi ñứng của các em ñều gây cho các em những phản ứng mạnh
mẽ biểu hiện rõ ở các em nam. Hệ thống tim mạch phát triển không ñồng ñều, thể tích tim
tăng rất nhanh, huyết áp tim tăng, hoạt ñộng của tim nhanh hơn, mạnh hơn nhưng ñường
kính của các mạch máu lại phát triển chậm tạo ra sự rối loạn tạm thời của hệ tuần hoàn
máu, thiếu niên thường có biểu hiện hay nhức ñầu chóng mặt, có cảm giác mệt mỏi, uể
oải khi làm việc
1.2. Hệ thần kinh cao cấp
Ở thiếu niên tuyến nội tiết bắt ñầu hoạt ñộng mạnh ñặc biệt là tuyến giáp trạng
thường dẫn ñến sự rối loạn của hoạt ñộng thần kinh. Quá trình hưng phấn mạnh hơn quá
trình ức chế làm cho thiếu niên khó làm chủ ñược cảm xúc của mình. Các em dễ bị kích
ñộng, dễ mất bình tĩnh nên thường có những phản ứng gay gắt, mạnh mẽ nên dễ bị vi
phạm kỷ luật Hệ thần kinh của thiếu niên chưa có khả năng chịu ñựng ñược những kích

thích mạnh ñơn ñiệu kéo dài. Nên khi gặp những kích thích như thế sẽ làm cho các em bị
ức chế hay ở tình trạng dễ bị kích ñộng. Vì vậy, mà ta thường gặp ở lứa tuổi này biểu hiện
như sự uể oải, thờ ơ, lơ ñễnh, dễ bực tức, cáu gắt, mất bình tĩnh nên dễ vi phạm kỷ luật
hoặc có những hành vi xấu không ñúng với bản chất của các em. Do có sự biến ñổi trong
các chức năng của hệ thần kinh thực vật nên ñã ảnh hưởng tới hoạt ñộng tim mạch và hô
hấp, các em cảm thấy khó thở, ñau ở vùng tim, trống ngực ñập mạnh hơn
Ở thiếu niên, phản xạ có ñiều kiện ñối với những tín hiệu trực tiếp ñược hình thành
nhanh hơn là những tín hiệu từ ngữ. Ngôn ngữ của thiếu niên cũng thay ñổi, các em nói
chậm, ngập ngừng, rất ngại nói những câu dài và thường nói “cộc lốc”, “nhát gừng”.
Hoạt ñộng hệ thần kinh của thiếu niên có sự mất cân bằng giữa hai quá trình hưng
phấn và ức chế nhưng sự mất cân ñối chỉ mang tính chất tạm thời. Khoảng từ 15 tuổi trở
ñi thì vai trò của hệ thống tín hiệu hai tăng lên, ức chế trong ñược tăng cường, quá trình
hưng phấn và ức chế ñược cân ñối hơn, nó tạo ñiều kiện phát triển hài hòa cho lứa tuổi
thanh niên.
1.3. Hiện tượng dậy thì
Sự trưởng thành về mặt sinh dục là yếu tố quan trọng nhất của sự phát triển cơ thể
của tuổi thiếu niên. ðây là một chức năng sinh lý hoàn toàn mới, nhưng nó là hiện tượng
bình thường diễn ra theo qui luật sinh học và chịu ảnh hưởng của môi trường sống. Ở
thiếu niên tuyến sinh dục bắt ñầu hoạt ñộng và cơ thể các em xuất hiện những dấu hiệu
phụ về giới tính như: các em nữ xuất hiện kinh nguyệt, các em nam thì mọc ria mép, mặt
nổi mụn trứng cá, xuất tinh…ñó là biểu hiện của tuổi dậy thì. Tuổi dậy thì của các em nữ
vào khoảng từ 12 - 14, các em nam vào khoảng từ 15 -16 (các em nam bắt ñầu và kết thúc
chậm hơn so với các em nữ khoảng từ 1,5 - 2 năm). ðến khoảng 15 -16 tuổi thì sự phát
dục kết thúc, nhưng cơ thể các em chưa hoàn toàn trưởng thành ñặc biệt là sự trưởng
thành về mặt xã hội.
Hiện tượng dậy thì và những biến ñổi trong cơ thể của thiếu niên có ý nghĩa rất lớn
ñối với sự nảy sinh những cấu tạo tâm lý mới. Vì những biến ñổi ñó mà thiếu niên thấy
các em ñã trở thành “người lớn” một cách khách quan và là một trong những yếu tố làm
nảy sinh ở thiếu niên cảm giác về tính người lớn thực sự của mình. Sự phát dục ñem lại
một ñiều gì ñó mới mẻ, bỡ ngỡ trong ñời sống của các em, khiến các em có những suy

nghĩ và cảm xúc mới lạ mà chính các em cũng chưa ý thức ñược. Sự phát dục kích thích
các em quan tâm tới người khác giới làm xuất hiện những cảm giác, rung cảm mới

11

Nhưng thiếu niên bị cuốn hút vào những rung ñộng mới lạ ñó ñến mức nào là do ñiều
kiện xã hội rộng lớn, hoàn cảnh sống và giáo dục cụ thể, ñặc ñiểm giao tiếp của từng em
quyết ñịnh. Vì vậy, người lớn cần quan tâm giúp ñỡ các em giải quyết những khó khăn
vướng mắc ở tuổi dậy thì.
Ba ñặc ñiểm nổi bật về sự phát triển sinh lý của tuổi thiếu niên ñã làm cho cơ thể
của các em có sự biến ñổi về cả hình dáng bên ngoài và chức năng bên trong, cùng với
những thay ñổi về mặt xã hội sẽ tạo nên những ñặc trưng tâm lý mới của thiếu niên. ðây
chính là khó khăn tạm thời của sự trưởng thành ở lứa tuổi này.
2. Sự thay ñổi của ñiều kiện sống và hoạt ñộng
2.1. Vị trí trong gia ñình
Trong gia ñình vị trí của các em ít nhiều ñã có thay ñổi. Các em ñược gia ñình thừa
nhận là một thành viên tích cực của gia ñình và ñược giao một số nhiệm vụ cụ thể như:
Chăm sóc em nhỏ khi cha mẹ ñi vắng, nấu cơm, dọn dẹp nhà cửa ðôi khi, các em cũng
ñược tham gia bàn bạc một số công việc của gia ñình, các em ñã biết quan tâm ñến việc
xây dựng, bảo vệ uy tín của gia ñình. Những sự thay ñổi ñó ñã ñộng viên khích lệ thiếu
niên tích cực tham gia vào hoạt ñộng một cách ñộc lập tự chủ. Các em có nhu cầu tách
khỏi sự phụ thuộc của cha mẹ, thích ñược cha mẹ tôn trọng hơn là chiều chuộng.
2.2.Vị trí trong nhà trường
Trong nhà trường học tập vẫn là hoạt ñộng chủ ñạo, nhưng có sự thay ñổi căn bản
về nội dung và phương pháp, ñiều ñó có tác ñộng mạnh ñến việc hình thành những ñặc
ñiểm tâm lý mới ở tuổi thiếu niên. Nhiệm vụ học tập có sự thay ñổi về nội dung dạy học.
Khi ñến trường, các em ñược tiếp xúc với nhiều môn học khác nhau, mỗi môn học có một
hệ thống tri thức với những khái niệm trừu tượng, khái quát, có nội dung sâu sắc phong
phú. Nội dung môn học ña dạng phong phú làm cho khối lượng tri thức các em ñược mở
rộng, nó càng tăng thêm hứng thú học tập. Do ñó ñòi hỏi các em phải thay ñổi cách học

sao cho phù hợp với chương trình. Các em có học thêm một số môn mới như môn Vật lý,
Sinh vật Cùng với sự thay ñổi về nội dung thì phương pháp dạy học và hình thức học
tập cũng có sự thay ñổi. Các em ñược học nhiều môn với nhiều thầy cô giảng dạy khác
nhau. Mỗi môn học có phương pháp phù hợp với bộ môn ñó, mỗi giáo viên lại có phương
pháp trình bày ñộc ñáo riêng của mình với việc sử dụng các hình thức dạy học khác nhau.
Mỗi giáo viên lại có những yêu cầu ñòi hỏi khác nhau ñối với các em, ñiều ñó ñã gây cho
các em không ít khó khăn nhưng cũng bắt ñầu hình thành ở các em khả năng nhận xét
ñánh giá người khác, các em muốn ñược các thầy cô giáo giao việc hơn là làm thay các
em. Nhìn chung, hoạt ñộng ở nhà trường của thiếu niên có sự thay ñổi nhiều so với tuổi
nhi ñồng. Chính sự thay ñổi ñó là ñiều kiện rất quan trọng làm cho hoạt ñộng nhận thức
và nhân cách của thiếu niên có sự thay ñổi về chất so với các lứa tuổi trước.
2.3.Vị trí ngoài xã hội
Thiếu niên ñược xã hội thừa nhận như một thành viên tích cực và ñược giao một số
hoạt ñộng: Tuyên truyền, cổ ñộng, giữ trật tự ñường phố, giúp ñỡ gia ñình thương binh
liệt sĩ Các em rất thích làm công tác xã hội vì: các em cho rằng công tác xã hội là hoạt
ñộng có tính chất tập thể, ñó là việc làm của người lớn và có ý nghĩa xã hội tích cực, các
em muốn ñược mọi người thừa nhận mình là người lớn, muốn làm những công việc ñược
nhiều người biết ñến. Vì thế, các em bỏ công việc gia ñình, học tập ñể tham gia vào hoạt
ñộng xã hội. Do tham gia vào hoạt ñộng xã hội mà quan hệ xã hội của các em ñược mở
rộng, vốn kinh nghiệm cuộc sống phong phú, ý thức xã hội của các em ñược nâng cao.

12

III. HOẠT ðỘNG HỌC TẬP VÀ SỰ PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ
1. ðặc ñiểm hoạt ñộng học tập trong trường THCS
ðối với học sinh, học tập là lao ñộng nghiêm túc, cần thiết và có trách nhiệm. Trẻ
càng lớn lên thì hoạt ñộng học tập càng có vị trí lớn trong cuộc sống của trẻ. Học tập là
hoạt ñộng chủ ñạo của học sinh, nhưng bước vào tuổi thiếu niên, việc học tập của các em
có những thay ñổi căn bản.
Việc học tập ở trường trung học cơ sở là một bước ngoặt trong ñời sống của thiếu

niên. Học tập vẫn là hoạt ñộng chủ ñạo nên ñòi hỏi các em phải thực hiện nghiêm túc và
có trách nhiệm hơn, nhưng việc học tập ñã có sự thay ñổi căn bản về nội dung và phương
pháp. Lúc này, học sinh chuyển sang nghiên cứu có hệ thống cơ sở của các khoa học, việc
học tập ñã có sự phân môn. Mỗi môn học là những khái niệm, những qui luật ñược sắp
xếp thành một hệ thống tương ñối sâu sắc và ñộc lập, ñiều này thúc ñẩy khả năng tư duy
trừu tượng và tư duy khái quát của các em. Do sự thay ñổi về nội dung học tập ñòi hỏi
học sinh phải có khả năng hoạt ñộng tích cực ñộc lập hơn (từ chỗ thiếu niên chưa có kỹ
năng ñể tổ chức việc tự học, ñến chỗ các em ñã ñộc lập làm bài tập ở nhà tới mức ñộ cao
là các em ñộc lập nắm vững cả những tài liệu mới). Dần dần hoạt ñộng học tập ñược xem
như là hoạt ñộng tự học nhằm thỏa mãn nhu cầu nhận thức.
Quan hệ của học sinh với giáo viên cũng khác trước. Các em ñược học nhiều giáo
viên khác nhau. Mỗi giáo viên lại có phong cách giảng dạy, có trình ñộ nghề nghiệp,
phẩm chất khác nhau, có thái ñộ và yêu cầu khác nhau ñối với học sinh. Các em phải
thích nghi với những yêu cầu của giáo viên. Ban ñầu, sự thay ñổi này sẽ tạo ra những khó
khăn nhất ñịnh cho các em (nhất là trong việc học tập). Nhưng mặt khác, nó cũng tạo ñiều
kiện ñể các em phát triển dần phương thức nhận thức người khác.
ðộng cơ học tập của thiếu niên rất ña dạng phong phú nhưng chưa bền vững và có
nhiều mâu thuẫn giữa mong muốn trau dồi tri thức với thái ñộ bàng quan, thậm chí có thái
ñộ xấu ñối với việc học tập. Thái ñộ tự giác ñối với học tập ở thiếu niên ñã tăng lên rõ rệt.
Các em ñã có hứng thú ñối với các môn học nhưng hứng thú chưa bền vững, thái ñộ ñối
với môn học cũng ñược phân hóa. Ở nhiều em có hứng thú bền vững ñối với môn học,
nhưng do tính tò mò, ham hiểu biết nhiều có thể khiến hứng thú của các em bị phân tán,
không bền vững. Từ ñó có thể hình thành thái ñộ dễ dãi, không nghiêm túc ñối với các
lĩnh vực khác trong cuộc sống.
Trong học tập, thái ñộ tự giác tích cực ở các em khác nhau cũng ñược thể hiện rất
khác nhau như: Từ chỗ các em có thái ñộ tích cực, có trách nhiệm trong học tập ñến thái
ñộ lười biếng, thờ ơ, thiếu trách nhiệm trong học tập. Từ chỗ các em có tầm hiểu biết rộng
ñến chỗ tầm hiểu biết bị hạn chế và mức ñộ phát triển trí tuệ rất yếu. Từ chỗ các em có kỹ
năng học tập ñộc lập ñến chỗ chỉ biết học thuộc lòng, hoặc từ chỗ các em có hứng thú ñối
với học tập ñến chỗ các em cho rằng học tập hoàn toàn là do bị gò ép bắt buộc

Thiếu niên ñã ý thức ñược sự cần thiết của việc học tập, nhưng các em lại có
những thái ñộ khác nhau trong học tập. Do ñó, giáo viên cần phải thấy ñược mức ñộ phát
triển cụ thể ở mỗi em ñể kịp thời ñộng viên hướng dẫn các em khắc phục những khó khăn
trong học tập, nhằm khơi gợi nhu cầu tìm tòi sáng tạo và hình thành nhân cách của các em
một cách tốt nhất.
* ðể giúp cho các em có thái ñộ ñúng ñắn ñến việc học tập thì cần chú ý:
- Tài liệu học tập phải ñảm bảo tính khoa học, phải gắn liền với cuộc sống của các
em, làm cho các em hiểu rõ ý nghĩa của tài liệu học tập, gây cho các em hứng thú học tập.
- Trình bày tài liệu phải gây cho học sinh có nhu cầu tìm hiểu tài liệu ñó.
- Phải giúp các em biết cách học, có phương pháp học tập phù hợp.

13

2. ðặc ñiểm về hoạt ñộng nhận thức và sự phát triển trí tuệ
Sự phát triển trí tuệ của thiếu niên ñược thể hiện ở các quá trình nhận thức sau:
Tri giác ñã có tính chủ ñịnh, có kế hoạch và ngày càng hoàn thiện hơn, khối lượng
tri giác tăng. Các em ñã có khả năng phân tích tổng hợp phức tạp hơn khi tri giác sự vật
hiện tượng. Khối lượng tri giác tăng lên, tri giác trở nên có kế hoạch, có trình tự và hoàn
thiện hơn. Tuy vậy, tri giác không chủ ñịnh vẫn còn tồn tại và chi phối quá trình tri giác
ñối tượng của học sinh trung học cơ sở.
Trí nhớ của các em cũng ñược thay ñổi về chất. Tốc ñộ ghi nhớ và khối lượng tài
liệu ñược ghi nhớ tăng lên, giúp các em có thể nhớ nhanh hơn và nhiều hơn. Khả năng ghi
nhớ tài liệu từ ngữ trừu tượng tăng lên. Ghi nhớ máy móc ngày càng giảm, ghi nhớ logic
và ghi nhớ có ý nghĩa tăng. Các em ñã biết chọn phương pháp ghi nhớ cho phù hợp với
yêu cầu, nhiệm vụ của từng bài, từng môn học. Các em ñã biết thiết lập ñược mối liên hệ
phức tạp hơn, ñã biết gắn tài liệu cũ với tài liệu mới, biết liên hệ tri thức giữa các môn học
với nhau ðiều ñó giúp các em có thể nhớ lâu hơn và ñúng hơn. Ghi nhớ của thiếu niên
cũng còn tính chất mâu thuẫn, mặc dù các em có khả năng ghi nhớ có ý nghĩa, nhưng khi
gặp khó khăn là các em lại từ bỏ việc ghi nhớ có ý nghĩa. ðồng thời, các em lại hiểu chưa
ñúng về ghi nhớ máy móc và coi thường việc ghi nhớ chính xác. Giáo viên cần chú ý giúp

các em kết hợp cả hai loại ghi nhớ trong mỗi môn học.
* ðể phát triển trí nhớ cho học sinh trung học cơ sở thì giáo viên cần chú ý:
+ Phải dạy cho học sinh phương pháp ñúng ñắn trong việc ghi nhớ logic: biết ôn
tập, biết lập dàn bài sơ lược ñể ghi nhớ
+ Giải thích cho học sinh rõ sự cần thiết phải ghi nhớ chính xác những ñịnh nghĩa,
những quy luật. Vì nếu thiếu một từ nào ñó thì ý nghĩa của nó không còn chính xác nữa.
+ Rèn luyện cho các em kĩ năng trình bày chính xác nội dung bài học theo cách
diễn ñạt của mình. Kiểm tra hiệu quả trí nhớ của học sinh phải bằng sự tái hiện tri thức
chứ không phải là sự nhận lại.
+ Giáo viên phải kết hợp việc sử dụng ñồ dùng trực quan trong quá trình giảng
dạy, phải tổ chức cho các em thực hành, hoạt ñộng Hình thành ở các em những mối liên
tưởng ở các mức ñộ khác nhau giúp cho các em thấy ñược mối liên hệ giữa các môn học.
Chú ý có chủ ñịnh ñược hình thành rõ nét, nhưng chú ý của các em còn bị ảnh
hưởng của những ấn tượng và những rung ñộng mạnh nên chú ý không bền vững. Tính
lựa chọn của chú ý ñược thể hiện rõ rệt, nhưng nó lại phụ thuộc vào ñiều kiện làm việc,
nội dung tài liệu học tập, tâm trạng và thái ñộ của học sinh ñối với việc học tập. Vì thế, ta
thường thấy hiện tượng ở giờ học này thì các em không tập trung chú ý, nhưng giờ học
khác thì lại rất tập trung chú ý vào bài học.
Khối lượng chú ý, khả năng phân phối chú ý và sự di chuyển chú ý cũng tăng lên
rõ rệt. Nhưng nhiều khi các em vẫn bị phân tán chú ý bởi những kích thích lạ. ðể tổ chức
tốt sự chú ý của thiếu niên thì giáo viên cần tổ chức giờ học sao cho có nội dung thật
phong phú sinh ñộng, ñòi hỏi học sinh phải hoạt ñộng nhận thức tích cực, không ñể các
em có thời gian nhàn rỗi. Bởi vì, những công việc hấp dẫn, giờ học hứng thú sẽ có tác
dụng gây sự say mê, tập trung chú ý của các em. Nhưng cũng cần lưu ý không phải bao
giờ các em cũng thích cái vui, cái dễ hiểu, mà chính những giờ học có nội dung, có sự
chuyển tiếp từ hình thức làm việc này sang hình thức làm việc khác, ñòi hỏi các em phải
hoạt ñộng nhận thức tích cực chính là hình thức tốt ñể các em tự tổ chức hoạt ñộng chú ý
của mình.
Tư duy phát triển mạnh ñặc biệt là tư duy trừu tượng. Do nội dung môn học phong
phú, ña dạng, phức tạp, nên ñòi hỏi các em phải có khả năng tư duy ñộc lập, phán ñoán,

khái quát vấn ñề mới rút ra ñược kết luận và hiểu tài liệu học tập một cách ñầy ñủ và

14

chính xác hơn. Ở thiếu niên tư duy trừu tượng ñã phát triển nhưng mức ñộ và chất lượng
tư duy trừu tượng ở mỗi cá nhân khác nhau thì cũng khác nhau. Mặt khác, tư duy hình
tượng cụ thể vẫn còn tồn tại và giữ một vai trò quan trọng trong cấu trúc tư duy. Nên
trong quá trình dạy học giáo viên phải biết kết hợp cả hai loại tư duy không nên coi trọng
hay xem thường loại tư duy nào.
Nhiều công trình nghiên cứu ñã chỉ ra rằng: nhiều học sinh trung học cơ sở hiểu
những dấu hiệu bản chất của ñối tượng, nhưng không phải bao giờ các em cũng phân biệt
ñược dấu hiệu ñó trong tất cả các trường hợp cụ thể (Ví dụ: các em không nhận ra ñược
tam giác vuông khi góc vuông nằm ở phía trên ). Nhiều trường hợp những tác ñộng trực
tiếp cảm tính mạnh hơn tác ñộng từ ngữ khiến cho việc tiếp thu khái niệm không ñược
chính xác (khái niệm bị thu hẹp hoặc mở rộng không ñúng mức). Vì thế nếu chỉ dừng lại
ở tư duy trực quan hình tượng mà không chú ý ñến sự phát triển tư duy trừu tượng cho
các em thì học sinh không thể nào lĩnh hội ñược các khái niệm khoa học trong chương
trình học tập
Tính phê phán của tư duy cũng ñược phát triển, các em ñã biết lập luận giải quyết
vấn ñề một cách có căn cứ, biết phân biệt ñược cái ñúng cái sai trong khoa học, biết vận
dụng lý luận vào thực tiễn Vì thế các em ñã biết nhận xét phê phán cái ñúng cái sai của
người lớn. Nhưng không phải lúc nào tư duy của các em cũng là sự suy nghĩ có phê phán,
mà ñôi khi tư duy của các em cũng bướng bỉnh, tranh cãi không có căn cứ và hay nghi
ngờ. ðiều này ta cần phải khắc phục ở các em.
Tóm lại: Hoạt ñộng nhận thức của thiếu niên ñã có sự biến ñổi về chất. Khi ñứng
trước một ñối tượng nào ñó các em thường chú ý quan sát tìm tòi khám phá, mỗi khi
khám phá ñược cái mới các em cảm thấy rất hứng thú.
* Trong quá trình dạy học giáo viên cần chú ý một số vấn ñề sau:
- Phát triển tư duy trừu tượng ở thiếu niên ñể làm cơ sở cho việc lĩnh hội khái niệm
khoa học trong chương trình học tập.

- Chỉ dẫn cho các em những biện pháp ñể rèn luyện kỹ năng suy nghĩ ñộc lập có
phê phán. Biết sử dụng những tri thức ñã học ñể giải quyết những tình huống mới.

IV. NHỮNG ðẶC ðIỂM NHÂN CÁCH CHỦ YẾU CỦA HỌC SINH THCS
Do sự thay ñổi ñặc ñiểm sinh lý của cơ thể; sự thay ñổi ñiều kiện sống và hoạt
ñộng; do sự thay ñổi tính chất mối quan hệ giữa thiếu niên và người lớn mà nhân cách
của thiếu niên ñược phát triển mạnh, nó ñược biểu hiện ở một số ñiểm sau:
1. Sự hình thành của tự ý thức
Sự tự ý thức ñược thể hiện ở nhu cầu tự ý thức về bản thân, tự khẳng ñịnh mình, nó
ñược coi là bước chuyển biến quan trọng của sự phát triển nhân cách của học sinh THCS.
Sự tự ý thức sẽ ảnh hưởng tới toàn bộ ñời sống tâm lý, tới tính chất hoạt ñộng và mối
quan hệ với mọi người xung quanh.
Học sinh trung học cơ sở có nhu cầu tự ñánh giá mình và so sánh mình với người
khác. Các em có nhu cầu quan tâm ñến bản thân, ñến những phẩm chất nhân cách của
mình, bắt ñầu xem xét bản thân mình, vạch ra cho mình một kiểu nhân cách trong tương
lai và cũng muốn biết ñược mặt mạnh, mặt yếu trong nhân cách của mình.
Mức ñộ sự tự ý thức của thiếu niên cũng có sự khác nhau. Không phải cùng một
lúc các em ý thức ñược toàn bộ những phẩm chất của nhân cách. Ban ñầu các em mới chỉ
nhận thức ñược những hành vi riêng lẻ; sau ñó là nhận thức ñến toàn bộ hành vi nói
chung. Cuối cùng là các em nhận thức về những phẩm chất ñạo ñức, tính cách và khả
năng của mình trong các phạm vi khác nhau. Chẳng hạn: Lúc ñầu các em chỉ ý thức ñược
những phẩm chất liên quan ñến việc hoàn thành nhiệm vụ học tập (như sự chú ý, sự

15

chuyên cần, tính kiên trì ). Tiếp ñến là những phẩm chất thể hiện thái ñộ ñối với người
khác và bản thân (như tình bạn, tính vị tha, sự ân cần, tính khiêm tốn, nghiêm khắc ).
Cuối cùng mới là những phẩm chất phức tạp thể hiện mối quan hệ nhiều mặt của nhân
cách (như tình cảm trách nhiệm, lòng tự trọng, lương tâm, danh dự ).
Bên cạnh sự tự ñánh giá bản thân, thiếu niên còn có sự nhìn nhận ñánh giá người

khác. Nhưng khi ñánh giá người khác các em chỉ dựa vào những hành vi, hoạt ñộng riêng
lẻ chứ chưa biết ñặt những phẩm chất ñó vào trong mối quan hệ với những phẩm chất
khác của nhân cách. Nên các em thường ñánh giá người khác một cách cứng nhắc. Vì
vậy, khi giáo dục thiếu niên ta cần hướng dẫn cho các em biết cách phân tích, nhận xét
người khác một cách ñúng ñắn ñầy ñủ chứ không chỉ dựa vào những hành vi bề ngoài.
Cách thức của sự tự ñánh giá của thiếu niên lúc ban ñầu còn dựa vào những người
gần gũi có uy tín. Sau ñó, các em có khuynh hướng phân tích và ñánh giá bản thân một
cách ñộc lập. Thiếu niên có kỹ năng phân tích ñánh giá ñúng ñắn những biểu hiện của
nhân cách chưa phát triển ñầy ñủ. Các em lại rất nhạy cảm với sự ñánh giá của mọi người
xung quanh, ñó là tiêu chuẩn ñể cho các em xem xét ñánh giá hành vi của mình có phù
hợp với mọi người xung quanh hay không. Vì sự ñánh giá của xã hội, của người lớn có ý
nghĩa giáo dục rất lớn ñối với thiếu niên, nên ñòi hỏi người lớn cần phải suy nghĩ chín
chắn và có sự thống nhất ý kiến khi nhận xét ñánh giá các em. Nếu sự ñánh giá của người
lớn không thống nhất với nhau hay không tế nhị sẽ làm cho các em gặp khó khăn trong
việc tự ñánh giá mình hoặc ñánh giá bản thân mình một cách sai lệch. ðồng thời sẽ làm
nảy sinh tính tự ái, ñôi khi có phản ứng gay gắt ñối với những lời nhận xét về mình. ðó
cùng chính là nguyên nhân gây ra xung ñột giữa thiếu niên với người lớn. A.G. Côvaliốp
ñã nhận xét rằng: Sự ñánh giá ñúng ñắn nhân cách của thiếu niên rất quan trọng, ñừng gây
cho các em hai rung cảm trái ngược nhau như tự cao, tự ñại hay mặc cảm tự ti.
Sự phát triển tự ý thức của học sinh THCS có ý nghĩa rất lớn giúp cho các em hình
thành nhu cầu tự giáo dục, rèn luyện bản thân. Nhưng sự tự giáo dục chưa có kế hoạch,
chưa có hệ thống, các em còn lúng túng trong việc lựa chọn biện pháp tự giáo dục, nên
cách thức tự giáo dục nhiều khi chưa ñúng. Các em chỉ chú ý khắc phục những hành vi
riêng lẻ mà chưa chú ý ñến việc hoàn thiện toàn bộ nhân cách. Ví dụ: sự rèn luyện ý chí
của thiếu niên bằng cách tạo ra những khó khăn giả tạo ñể vượt qua hay ñi dưới trời nắng
không ñội nón Sự tự giáo dục của thiếu niên còn ñược biểu hiện ở sự phân tích “thế giới
nội tâm” của chính mình, ñây là biểu hiện mới trong sự hình thành cá tính của thiếu niên.
Tóm lại: Ý nghĩa quyết ñịnh nhất ñể phát triển tự ý thức ở tuổi thiếu niên là cuộc
sống tập thể của các em, nơi mà nhiều mối quan hệ có giá trị ñúng ñắn. Những mối quan
hệ này sẽ hình thành ở các em lòng tin vào sự tự ñánh giá của mình, ñồng thời giúp cho

sự phát triển về mặt tự ý thức của thiếu niên. Trên cơ sở phát triển tự ý thức và thái ñộ
nhận thức thực tế cùng với những yêu cầu ngày càng cao ñối với chúng, với vị trí mới mẻ
của các em trong tập thể ñã làm nảy sinh khát vọng tự tu dưỡng nhằm mục ñích phát triển
cho bản thân những nét tính cách tốt, khắc phục những nét tính cách xấu, những khuyết
ñiểm sai lầm của mình. Do vậy, người làm công tác giáo dục cần tổ chức cuộc sống hoạt
ñộng tập thể phong phú, hấp dẫn lôi kéo các em tham gia vào hoạt ñộng chung của tập
thể, tổ chức tốt mối quan hệ với mọi người tạo ñiều kiện cho sự phát triển tự ý thức và
hướng dẫn các em tự giáo dục có hiệu quả
2. Sự hình thành ñạo ñức của học sinh trung học cơ sở
Khi ñến trường, trẻ ñược lĩnh hội chuẩn mực và quy tắc hành vi ñạo ñức một cách
hệ thống. Nhà trường cũng kiểm tra việc thực hiện chúng một cách thường xuyên và có
mục ñích. Nhờ vậy mà suốt quá trình học tập ở bậc tiểu học trẻ tiếp thu chúng một cách
có ý thức hơn. Nhưng sang tuổi thiếu niên, do sự mở rộng quan hệ xã hội, do sự phát triển

16

mạnh mẽ của tự ý thức mà ñạo ñức của các em ñược phát triển mạnh mẽ. Sự hình thành
ý thức ñạo ñức nói chung, sự lĩnh hội tiêu chuẩn của hành vi ñạo ñức nói riêng là ñặc
ñiểm tâm lý quan trọng trong lứa tuổi thiếu niên.
Tuổi thiếu niên là tuổi hình thành thế giới quan, lý tưởng, niềm tin ñạo ñức, những
phán ñoán giá trị Nếu trẻ nhỏ hành ñộng hoặc là theo sự chỉ dẫn trực tiếp của người lớn
(giáo viên, cha mẹ ), hoặc là do ảnh hưởng của những kích thích có tính chất xung ñột và
ngẫu nhiên thì hành ñộng của thiếu niên ñã có thay ñổi cơ bản. Do trí tuệ và tự ý thức phát
triển, hành vi của thiếu niên bắt ñầu chịu sự chỉ ñạo của những nguyên tắc riêng và niềm
tin của thiếu niên. Chính những ñiều này có ý nghĩa chủ yếu ñối với thiếu niên.
Thiếu niên ñã nghĩ ñến con người lý tưởng. Nhưng ñôi khi lý tưởng còn mang tính
viển vông xa rời thực tế, ít gắn với hoạt ñộng học tập và rèn luyện hàng ngày nên các em
dễ có thái ñộ coi thường việc nhỏ nhặt hàng ngày. Hình ảnh lý tưởng của các em thường
là một con người cụ thể. Vì các em khâm phục về ñạo ñức và tài năng của người ñó. Các
em thường bắt chước hành vi và những biểu hiện bên ngoài của con người lý tưởng,

nhưng sự bắt chước còn thiếu chọn lọc. Cuối tuổi thiếu niên hình ảnh về con người lý
tưởng có tính chất tổng hợp, khái quát hơn. Khi ñã xác ñịnh cho mình một hình tượng lý
tưởng các em thường nhận xét hành ñộng tốt xấu của mọi người và của bản thân bằng
cách so sánh với hành ñộng của con người lý tưởng ñó.
Thiếu niên có nhiều ước mơ tươi sáng dường như dự ñịnh cuộc sống và hoạt ñộng
sau này ñược thể hiện trong ước mơ như: các em muốn trở thành nhà khoa học nghiên
cứu về vũ trụ, về sinh học có nguyện vọng tham gia tích cực vào cuộc sống xã hội. Vì
vậy giáo viên cần khuyến khích ước mơ của các em vì có ước mơ mới có sự sáng tạo.
Giáo dục cho các em thấy ñược muốn thực hiện ước mơ phải cố gắng học tập rèn luyện.
Tạo sự say mê ñể khắc phục những khó khăn trong quá trình học tập, lao ñộng ñể vươn
tới ước mơ.
Nhân cách của thiếu niên ñược hình thành phụ thuộc vào việc thiếu niên có ñược
các kinh nghiệm ñạo ñức như thế nào, thực hiện hành ñộng ñạo ñức nào? Người làm công
tác giáo dục cần lưu tâm ñến sự hình thành những cơ sở ñạo ñức ở tuổi thiếu niên. Vì ñôi
khi trong ý thức của thiếu niên có thể hình thành những khái niệm và niềm tin ñạo ñức
mâu thuẫn với những nhận thức và niềm tin mà nhà giáo dục muốn hình thành cho các
em. Những nghiên cứu tâm lí học cho thấy nói chung trình ñộ nhận thức ñạo ñức của
thiếu niên là cao. Thiếu niên hiểu rõ những khái niệm ñạo ñức vừa sức ñối với tuổi của
chúng. Ví dụ: 12 tuổi, trẻ hiểu “tính kiên trì là khi con người theo ñuổi những công việc
ñến cùng”, hoặc “kiên trì có cả ở người tốt, cả ở người xấu. Nếu ở người tốt thì nó phục
vụ việc tốt, còn ở người xấu thì nó phục vụ việc xấu”. Nhưng cũng có những kinh nghiệm
và khái niệm ñạo ñức của thiếu niên ñược hình thành một cách tự phát ngoài sự hướng
dẫn của giáo dục, do ảnh hưởng của việc hiểu không ñúng về các sự kiện trong phim ảnh,
sách báo hoặc của bạn bè xấu Do vậy, thiếu niên có thể có những ngộ nhận, có những
nguyên tắc xa lạ. Cũng có khi thiếu niên hiểu phiến diện, không chính xác một số khái
niệm ñạo ñức, phẩm chất riêng biệt của cá nhân Do vậy, các em ñã phát triển ở mình
những nét tiêu cực, loại trừ những nét tích cực.
Trong công tác giáo dục cần chú ý giúp các em hiểu ñược khái niệm ñạo ñức một
cách chính xác, tế nhị, khéo léo khắc phục những quan ñiểm không ñúng ở các em. Bằng
những câu chuyện thân mật giải thích cho các em thấy thực chất sự việc, chỗ chưa ñúng

của mình ðồng thời, chú ý tổ chức hành ñộng ñể thiếu niên có ñược kinh nghiệm ñạo
ñức ñúng ñắn, ñể các em tin vào sự công bằng và hiển nhiên của các chuẩn mực ñạo ñức,
tin rằng cần phải làm theo những chuẩn mực ñó.

17

3. Hoạt ñộng giao tiếp và ñời sống tình cảm
3.1. Hoạt ñộng giao tiếp
3.1.1. Giao tiếp của thiếu niên với người lớn
Bước sang tuổi học sinh trung học cơ sở thì quan hệ với người lớn có những biến
ñổi căn bản. Ở thiếu niên xuất hiện một cảm giác rất ñộc ñáo ñó là “cảm giác về sự trưởng
thành của bản thân”. ðây là nét ñặc trưng trong nhân cách của tuổi thiếu niên, nó thể hiện
lập trường sống mới của thiếu niên ñối với mọi người và thế giới xung quanh. Cảm giác
mình ñã là người lớn ñược thể hiện rất ña dạng phong phú cả về nội dung và hình thức,
các em quan tâm, chú ý nhiều ñến vẻ bề ngoài của mình (như tác phong, cử chỉ ). Trong
học tập các em muốn ñộc lập lĩnh hội tri thức, muốn có quan ñiểm lập luận riêng
Thiếu niên có nhu cầu mở rộng quan hệ với người lớn và mong muốn người lớn
ñối xử với các em một cách bình ñẳng như người lớn, không muốn người lớn coi các em
như là ñứa trẻ nữa. Thiếu niên muốn cải tổ lại mối quan hệ với người lớn theo chiều
hướng: tôn trọng những phẩm chất ñạo ñức của nhân cách, phải tin tưởng và mở rộng tính
ñộc lập và quyền hạn của các em hơn nữa và hạn chế bớt quyền hạn của người lớn. Khi
giao tiếp với người lớn thiếu niên có nguyện vọng muốn ñược tin tưởng và ñộc lập hơn,
muốn ñược quyền bình ñẳng với người lớn, các em muốn ñược ñộc lập và không phụ
thuộc vào người lớn ở một mức ñộ nhất ñịnh.
+ Nếu ñược thỏa mãn ñiều ấy thì nó sẽ thúc ñẩy các em hoạt ñộng tích cực, chấp
nhận những yêu cầu ñạo ñức và phương thức hành vi của người lớn khiến các em xứng
ñáng với vị trí xã hội tích cực.
+ Nếu không ñược thỏa mãn thì các em có thái ñộ bất mãn chống ñối lại những
yêu cầu của người lớn, chống ñối lại cả những yêu cầu mà trước ñây các em thực hiện
một cách tự nguyện. Thiếu niên cho rằng người lớn không hiểu hoặc không chịu hiểu các

em và tỏ thái ñộ khó chịu trước những yêu cầu ñánh giá của người lớn. Sự chống ñối ñó
ñược các em xem như là phương tiện ñể thay ñổi kiểu quan hệ với người lớn.
Trước những biểu hiện ñó, người lớn không nên coi ñây là sự khủng hoảng của
tuổi dậy thì, mà phải coi ñây là sự khủng hoảng trong mối quan hệ giữa thiếu niên với
người lớn. ðể giải quyết ñược sự khủng hoảng ñó thì người lớn cần phải cải thiện mối
quan hệ ñối với thiếu niên trên cơ sở tôn trọng, tin tưởng và giúp ñỡ các em phát triển tốt.
ðiều ñó sẽ ñặt các em vào vị trí mới trong quan hệ của các em với người lớn, nó ñánh dấu
mức ñộ phát triển ở lứa tuổi này. Nhưng việc thay ñổi kiểu quan hệ này diễn ra thuận lợi
hay khó khăn nó còn phụ thuộc vào nhu cầu cần thay ñổi kiểu quan hệ của người lớn với
các em. Chính ñiều ñó ñã làm hạn chế sự hiểu biết và thái ñộ của người lớn. Bởi vì, không
phải bao giờ người lớn cũng thấy ñược sự trưởng thành và ñó chính là nguyên nhân dẫn
tới sự xung ñột với người lớn, nó có thể kéo dài hết thời kỳ phát triển của lứa tuổi này.
* Người lớn cần chú ý một số ñiều sau:
+ Phải biết tôn trọng tính ñộc lập và quyền bình ñẳng của thiếu niên. Giữa thiếu
niên và người lớn phải có sự tin tưởng và giúp ñỡ lẫn nhau.
+ Người lớn cần phải gương mẫu, khéo léo, tế nhị. Một mặt, người lớn cần tôn
trọng tính tự lập của các em, nhưng mặt khác cũng làm cho thiếu niên thấy rằng: các em
chưa có thể làm ñược tất cả mọi việc mà vẫn cần sự giúp ñỡ thường xuyên của người lớn.
3.1.2. Giao tiếp của thiếu niên với bạn bè
Nhu cầu giao tiếp với bạn bè phát triển mạnh, nó mang tính ña dạng, phức tạp và
trở nên cần thiết hơn. Vì khi giao tiếp với bạn bè, các em có vị trí bình ñẳng với nhau về
nguyên tắc, có nhu cầu tâm sự với bạn ñể có sự hiểu biết ñầy ñủ, ñúng ñắn hơn về bản
thân cũng như về các sự kiện phức tạp trong xã hội. Thiếu niên luôn có nguyện vọng ñược
bạn bè thừa nhận và tôn trọng mình. Nhu cầu có tính chất hai mặt này có vị trí quan trọng

18

nhất trong ñời sống tinh thần và tình cảm của thiếu niên. ðiều ñó khiến các em nhạy cảm
hơn ñối với những ý kiến và sự ñánh giá của bạn bè, giúp các em nhận ra những thiếu sót
của bản thân và có nhu cầu sửa chữa những thiếu sót nhằm ñáp ứng những yêu cầu ñưa ra

trong quan hệ với bạn bè. Qua ñó, các em có khả năng giáo dục lẫn nhau và tự giáo dục,
ñó là nét ñặc thù trong quan hệ của thiếu niên với bạn.
Thiếu niên coi quan hệ với bạn bè là quan hệ riêng của cá nhân nên các em có
quyền ñộc lập trong quan hệ với bạn. Nhu cầu giao tiếp với bạn là nhu cầu chính ñáng,
các em mong muốn có một tình bạn riêng thân thiết ñể “gửi gắm tâm tình”. Các em có
nhiều băn khoăn về dáng vẻ bề ngoài, về tâm tư tình cảm của mình, về quan hệ với người
khác và quan hệ của mọi người với nhau Vì vậy, các em không muốn người lớn can
thiệp vào chuyện bạn bè của mình, nếu người lớn có sự can thiệp thô bạo vào quan hệ bạn
bè của các em thì các em có thái ñộ chống ñối lại người lớn. Khi quan hệ của thiếu niên
và người lớn càng “không thuận hòa” thì nhu cầu giao tiếp với bạn bè càng lớn và ảnh
hưởng của bạn bè ñến các em càng mạnh mẽ. Nhiều khi nhu cầu giao tiếp với bạn hấp dẫn
tới mức làm cho các em sao nhãng việc giao tiếp với người thân và ñẩy lùi việc học tập
xuống hàng thứ hai. Sự bất hoà trong quan hệ với bạn bè sẽ gây ra cho các em những cảm
xúc nặng nề khó chịu
Lúc ñầu phạm vi giao tiếp của các em ñược mở rộng, nhưng chưa bền vững. Dần
dần các em gắn bó với nhau trong một phạm vi hẹp hơn. Khi ñó, các em ñã có những suy
nghĩ nghiêm túc về những ưu, nhược ñiểm của bạn và mong muốn có ñược những ưu
ñiểm như bạn. Nhưng ñôi khi, các em lại có thái ñộ dễ dãi với những nhược ñiểm của bạn
và của chính bản thân mình.
Trong quan hệ giao tiếp với bạn bè ñã có sự lựa chọn. Tình bạn của thiếu niên
ñược xây dựng trên cơ sở cùng chung hứng thú hoạt ñộng, cùng chung hoàn cảnh Các
em thường kết bạn với những người có uy tín hay có sự tiến bộ rõ rệt về một mặt nào ñó
và ñược mọi người tôn trọng, yêu mến. Khi chơi với bạn, các em ñã chịu ảnh hưởng của
nhau và người này có thể trở thành hình mẫu của người kia. Nhưng không phải khi nào
các em lựa chọn bạn cũng ñúng, nên người lớn cần quan tâm giúp ñỡ các em. Bởi vì, bạn
bè có ảnh hưởng rất lớn ñến sự hình thành và phát triển nhân cách của thiếu niên. Các em
rất coi trọng những phẩm chất của tình bạn bằng cách xây dựng“bộ luật tình bạn.” Các em
ñòi hỏi bạn bè với nhau thì phải có thái ñộ tôn trọng, thẳng thắn, trung thành, cởi mở, hiểu
biết, tin cậy và sẵn sàng giúp ñỡ nhau ñồng thời phải giữ bí mật cho nhau Nhưng ñôi khi
các em hiểu không ñúng về biểu hiện của những phẩm chất này. Vì thế, các em ñánh giá

không ñúng thái ñộ, hành vi của bạn hoặc còn che giấu khuyết ñiểm cho bạn. Các em cho
rằng việc phản lại bạn là một hành vi thấp hèn cần lên án tẩy chay
Nhìn chung, giao tiếp trong nhóm bạn có ý nghĩa rất lớn ñối với sự phát triển nhân
cách của thiếu niên. Nhờ giao tiếp với bạn mà các em tiếp thu ñược những chuẩn mực xã
hội, các em có khả năng nhận thức ñược người khác và bản thân. Trong quá trình giao
tiếp với bạn thì các kỹ năng phân tích, so sánh, khái quát hành vi thái ñộ của bạn và của
bản thân ñược phát triển. Tuổi thiếu niên nhu cầu về tình bạn phát triển rất mạnh và bạn
bè có ảnh hưởng rất lớn ñối với sự phát triển nhân cách của thiếu niên. Do vậy, sự bất hòa
với bạn, sự thiếu thốn bạn thân hay tình bạn bị tan vỡ sẽ gây cho các em tâm trạng nặng
nề khó chịu. Sự lên án phê bình của tập thể, của bạn bè, ñặc biệt là sự “tẩy chay” của bạn
bè là một hình phạt nặng nề nhất ñối với các em. ðiều ñó, một mặt sẽ thúc ñẩy thiếu niên
sữa chữa những nhược ñiểm của mình ñể ñược bạn bè chấp nhận. Mặt khác lại thúc ñẩy
các em ñi tìm kiếm bạn bè bên ngoài nhà trường. Người lớn cần quan tâm ñến mối quan
hệ bạn bè ngoài trường của các em (nhất là nhóm bạn tự phát).

19

3.1.3. Quan hệ giao tiếp với bạn khác giới
Quan hệ giữa bạn khác giới ở thiếu niên cũng có sự thay ñổi căn bản so với lứa
tuổi trước. Do tự ý thức phát triển các em nhanh chóng nhận thức ñược những ñặc ñiểm
giới tính của mình. Do sự phát dục nên thiếu niên ñã xuất hiện những cảm xúc mới lạ mà
bản thân các em cũng không ý thức ñược. ðiều ñó ñược biểu hiện: Thiếu niên ñã có sự
quan tâm chú ý ñến bạn khác giới và mong muốn bạn khác giới cũng quan tâm chú ý ñến
mình và ưa thích mình. Các em bắt ñầu quan tâm tới vẻ bề ngoài của mình và thường có
thái ñộ và thể hiện dưới những hình thức khác nhau. Các em nữ thường thể hiện một cách
thụ ñộng và kín ñáo. Các em trai thì thể hiện một cách ngang nhiên, ñôi khi hơi thô bạo. Ở
các em ñã xuất hiện sự ngượng ngùng, nhút nhát, e thẹn, một số em thì bộc lộ trực tiếp,
còn số khác thì che giấu bằng thái ñộ thờ ơ, giả tạo, “khinh bỉ” ñối với bạn khác giới.
Quan hệ với bạn khác giới của thiếu niên vừa mang vẻ hồn nhiên, vừa có vẻ thận trọng,
kín ñáo và các em có ý thức rõ rệt về giới tính của mình, có nghĩa là các em ñã có sự phân

biệt nam nữ.
Ảnh hưởng của bạn khác giới có ý nghĩa rất lớn ñối với sự phát triển nhân cách của
thiếu niên, ñiều ñó ñã ñộng viên, giúp ñỡ và bảo vệ lẫn nhau ñể cùng nhau học tập, cùng
làm những việc tốt ñể tự hoàn thiện bản thân. Nhưng không phải tất cả các em ñều có
rung cảm ñúng ñắn mà ñôi khi cũng có những biểu hiện lệch lạc. Một số em có quan niệm
về bạn khác giới không ñúng mức và ñi ñến chỗ ñua ñòi, chơi bời, bỏ việc học tập và
những công việc khác Vì vậy, trong công tác giáo dục cần phải thấy ñược ñiều ñó ñể
hướng dẫn, uốn nắn cho tình bạn giữa nam và nữ ở lứa tuổi này sao cho thật lành mạnh,
trong sáng và nó là ñộng lực ñể giúp nhau trong học tập, trong tu dưỡng.
Nhìn chung hoạt ñộng giao tiếp của thiếu niên với mọi người xung quanh ñã ñược
mở rộng, nó mang tính ña dạng và phức tạp hơn. Chính những mối quan hệ phức tạp ñó là
ñiều kiện ñể giúp cho thiếu niên phát triển về thể chất, trí tuệ và cá tính của các em. Nhà
giáo dục phải tạo ñiều kiện ñể các em giao tiếp với nhau, hướng dẫn và kiểm tra quan hệ
của các em, tránh tình trạng ngăn cấm, hạn chế sự giao tiếp ở lứa tuổi này.
3.2. ðời sống tình cảm của thiếu niên
ðời sống tình cảm của thiếu niên mang tính phong phú ña dạng, sâu sắc bền vững
và phức tạp hơn so với tuổi nhi ñồng. ðặc ñiểm nổi bật trong ñời sống tình cảm của thiếu
niên là tình cảm mang tính bồng bột xốc nổi, giàu cảm xúc, rất dễ xúc ñộng và dễ bị kích
ñộng, vui buồn thay ñổi dễ dàng, khó kìm chế ñược những xúc cảm của bản thân. ðiều ñó
là do ảnh hưởng của sự phát dục; do sự thay ñổi cấu trúc và chức năng của một số cơ
quan nội tạng ( tim, phổi ); do sự mất cân bằng giữa quá trình hưng phấn và ức chế trong
hoạt ñộng của hệ thần kinh gây ra. Tình cảm của thiếu niên rất giàu cảm xúc và biểu hiện
cảm xúc rất rõ rệt và mạnh mẽ như: Khi thì hồi hộp cảm ñộng, khi thì phấn khởi vui tươi,
có khi lại la hét om sòm, khi thì vui quá trớn, lúc lại buồn ủ rũ, lúc lại quá hăng say, lúc
lại quá chán nản Các nghệ sĩ ñã nhận xét: “Thiếu niên là những khán giả ồn ào nhất và
cũng ñáng biết ơn nhất”. Tâm trạng của các em thay ñổi nhanh chóng, thất thường và có
nhiều mâu thuẫn. Quan hệ với người khác có lúc tỏ ra yêu thương, kính trọng nhưng có
lúc lại tỏ ra bướng bỉnh, vô lễ
Tóm lại: Tình cảm của thiếu niên mang tính ña dạng sâu sắc và bền vững hơn. Tuy
vậy, tình cảm vẫn còn mang tính bồng bột xốc nổi, dễ bị kích ñộng, thay ñổi dễ dàng và

có nhiều mâu thuẫn. Do quan hệ giao tiếp ñược mở rộng, vốn kinh nghiệm sống ngày
càng tăng nên tính bột phát dần dần giảm ñi. Tình cảm ñã bắt ñầu phục tùng ý chí. Tình
cảm cao cấp, tình cảm tập thể cũng ñang ñược phát triển mạnh. Tình cảm ñạo ñức ñã
ñược phát triển mạnh.

20

Tuổi thiếu niên là thời kỳ mà nhân cách ñang có sự “rung chuyển mạnh mẽ”, nó
ñang ñược phát triển nên có nhiều ñột biến mâu thuẫn, thất thường. Sự phát triển nhân
cách của lứa tuổi này ñầy biến ñộng dễ có sự mất cân ñối và mang tính bùng nổ cực ñoan
như nhà Tâm lí học người Hunggari Gôiôsơ Êlêna ví lứa tuổi này như một xứ sở kỳ lạ, có
khí hậu rất thất thường và kỳ quặc Xứ sở này không có trẻ con mà cũng chẳng có người
lớn. Lứa tuổi thiếu niên là lứa tuổi phức tạp nhất, ñây là thời kỳ quá ñộ từ trẻ con tiến dần
thành người lớn, nên phải có biện pháp giáo dục thích hợp. Khi quan hệ với thiếu niên
phải tế nhị khéo léo, tôn trọng tính ñộc lập, nhưng phải có yêu cầu cao, người lớn không
nên ñối xử với các em như ñối với trẻ con.


CÂU HỎI ÔN TẬP

1. Phân tích những ñiều kiện ảnh hưởng tới sự phát triển tâm lý ở lứa tuổi học sinh trung
học cơ sở. Nêu ý nghĩa của những biến ñổi ñó ñối với sự phát triển tâm lý. Từ ñó rút ra
kết luận cho việc giáo dục học sinh trung học cơ sở.
2. Nêu ñặc ñiểm của sự phát triển trí tuệ của học sinh trung học cơ sở. Phân tích nguyên
nhân cơ bản của sự phát triển các ñặc ñiểm ñó?
3. Phân tích ñặc ñiểm cơ bản trong hoạt ñộng giao tiếp của học sinh trung học cơ sở. Từ
ñó rút ra kết luận sư phạm cần thiết trong công tác giáo dục ở lứa tuổi này.
4. Trình bày ñặc ñiểm của sự hình thành ý thức của tuổi thiếu niên? Nêu ý nghĩa của nó
ñối với sự phát triển nhân cách ở lứa tuổi này.
5. Một số nhà tâm lý học cho rằng: Thiếu niên là lứa tuổi khó giáo dục? Quan niệm của

anh/chị về vấn ñề này như thế nào?
6. Dựa vào những hiểu biết về ñặc ñiểm tâm sinh lý của lứa tuổi thiếu niên anh/chị hãy
chứng minh: “Thiếu niên không còn là trẻ con nhưng cũng chưa hẳn là người lớn”. Từ ñó
anh/chị cần chú ý gì trong công tác giáo dục lứa tuổi này.
7.Anh/chị hãy lập phiếu tìm hiểu ảnh hưởng của gia ñình, bạn bè tới tâm lý của học sinh
trung học cơ sở.


21

BÀI TẬP THỰC HÀNH

Bài 1
. Mẹ rất muốn các con của mình giúp mẹ các công việc trong nhà (nấu cơm, giặt
quần áo ) Nhưng khi các em làm thì mẹ hay xen vào: “Phải làm thế này, lấy chừng này
nước ” Mẹ còn cầm dao, cầm ñũa ñể làm thay các em vì chưa ưng ý.Những lúc như vậy
các em không thích, nhưng hai em lại có phản ứng khác nhau. Em thứ nhất chỉ phụng
phịu ñứng sang một bên hoặc có khi lại thích thú chạy ra ngoài chơi. Em thứ hai thì nói
lại “Mẹ cứ ñể con làm, ngon thì mẹ khen, không ngon thì mẹ chê” hoặc “Con làm kiểu
này cũng ñược, cũng vậy ”
Anh/chị cho rằng các em ñó thuộc lứa tuổi nào? Anh chị có nhận xét gì về các thái
ñộ ñó? Người lớn nên có thái ñộ như thế nào ñối với mỗi lứa tuổi ?

Bài 2. Hai bà mẹ tâm sự với nhau. Một bà mẹ nói: “ðứa con gái nhà tôi năm nay mới 13
tuổi mà ñã cao gần bằng mẹ. Cháu ăn ñược, ngủ thì sét ñánh ngang tai chẳng dậy, nhưng
sao trông nó cứ còm còm thế nào ấy”. Bà mẹ thứ hai hưởng ứng ngay: “Con bé nhà tôi
cũng thế. Nó bằng tuổi với con Hà nhà chị ñấy. Nó cao vổng lên, chân tay thì dài ngoẵng
ra, làm ñâu thì hỏng ñó. Rửa chén thì chén vỡ, lấy gạo nấu cơm thì gạo văng vãi khắp cả
nhà ”
Vận dụng những hiểu biết về lứa tuổi anh/chị giải thích như thế nào cho hai bà mẹ

ñó hiểu ñể họ yên tâm về sự phát triển của con mình.

Bài 3. Nhà tâm lý học người Hunggari Gôiôsơ Êlêna ví lứa tuổi này như “một xứ sở kỳ
lạ”. Ở xứ sở này khí hậu rất thất thường và kỳ quặc, khi thì nóng như vùng nhiệt ñới, khi
thì bỗng nhiên trở lạnh như băng. Xứ sở này có cả mùa xuân hoa nở ngát hương, có cả
mùa thu lá vàng rụng tơi tả. Nhưng hai mùa này không phải bao giờ cũng tuần tự nối tiếp
nhau, lắm khi mùa ñông lại ñột nhập vào giữa mùa hạ, còn mùa thu lại ñột nhập vào mùa
xuân. Dân cư ở vùng này khi thì ồn ào náo nhiệt, khi thì lặng lẽ trầm ngâm, khi thì anh
hùng quả cảm, khi thì sợ sệt và yếu ñuối, ñôi khi họ ngờ vực và không thật tin vào mình,
ñôi khi lại quá tự tin và kiêu ngạo. có khi lại khiêm tốn và kín ñáo quá mức. Trong xứ sở
này không có trẻ con mà cũng chẳng có người lớn.
a. ðoạn văn trên mô tả ñặc trưng tâm lý nào của lứa tuổi thiếu niên?
b. Hãy phân tích nguyên nhân gây ra mâu thuẫn trong sự phát triển tâm lý của tuổi
thiếu niên. Từ ñó anh/chị hãy ñưa ra một số biện pháp cần thiết trong cách ñối xử với lứa
tuổi này.
Bài 4.
Trong một buổi sinh hoạt lớp, một nữ sinh lớp 8 ñã tỏ ra rất nghiêm túc và chín
chắn khi nhận xét về những ưu và khuyết ñiểm của tổ mình. Thế mà ở nhà có lúc chính cô
bé “biết suy nghĩ ấy” lại ganh tỵ với cậu em trai về việc rửa chén bát nhiều hơn ñến mức
cãi nhau om sòm, giận dỗi nước mắt chảy vòng quanh. Còn cậu học sinh cùng lớp có lúc
học hành rất nghiêm túc, có bạn nào rủ ñi bắt dế, ñá banh thì kiên quyết không ñi. Thế mà
có khi anh chàng “sếu vườn” này chỉ mặc ñộc mỗi chiếc quần ñùi leo lên chiếc xe ñạp ba
bánh của cậu bé 5 tuổi ñạp lấy ñạp ñể.
Vận dụng kiến thức tâm lý học lứa tuổi phân tích biểu hiện tâm lý của hai em học
sinh trong tình huống trên và rút ra những kết luận sư phạm cần thiết.



22


Chương ba
ðẶC ðIỂM TÂM LÝ TUỔI
H
ỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG





I. VỊ TRÍ, Ý NGHĨA CỦA LỨA TUỔI HỌC SINH THPT

Học sinh trung học phổ thông (THPT) còn gọi là tuổi thanh niên, là giai ñoạn phát
triển bắt ñầu từ lúc dậy thì và kết thúc khi bước vào tuổi người lớn.Tuổi thanh niên là thời
kỳ từ 15 - 25 tuổi, ñược chia làm 2 thời kỳ:
+ Thời kỳ từ 15 - 18 tuổi: gọi là tuổi ñầu tuổi thanh niên.
+ Thời kỳ từ 18 - 25 tuổi: giai ñoạn hai của tuổi thanh niên (thanh niên sinh viên).
Tuổi thanh niên cũng thể hiện tính chất phức tạp và nhiều mặt của hiện tượng, nó
ñược giới hạn ở hai mặt: giới hạn về sinh lý và giới hạn về tâm lý. ðây là vấn ñề khó khăn
và phức tạp vì không phải lúc nào nhịp ñiệu và các giai ñoạn của sự phát triển tâm sinh lý
cũng trùng hợp với các thời kỳ trưởng thành về mặt xã hội. Có nghĩa là sự trưởng thành
về mặt thể chất, nhân cách trí tuệ, năng lực lao ñộng sẽ không trùng hợp với thời gian
phát triển của lứa tuổi. Chính vì vậy mà các nhà tâm lý học Macxit cho rằng: Khi nghiên
cứu tuổi thanh niên thì cần phải kết hợp quan ñiểm của tâm lí học xã hội và phải tính ñến
qui luật bên trong của sự phát triển lứa tuổi. Do sự phát triển của xã hội nên sự phát triển
của trẻ em ngày càng có sự gia tốc, trẻ em lớn nhanh hơn và sự tăng trưởng ñầy ñủ diễn ra
sớm hơn so với các thế hệ trước, nên tuổi dậy thì bắt ñầu và kết thúc sớm hơn khoảng 2
năm. Vì vậy, tuổi thanh niên cũng bắt ñầu sớm hơn. Nhưng sự phát triển tâm lý của tuổi
thanh niên không chỉ phụ thuộc vào giới hạn lứa tuổi, mà trước hết là do ñiều kiện xã hội
(vị trí của thanh niên trong xã hội; khối lượng tri thức, kỹ năng kỹ xảo mà họ nắm ñược
và một loạt các nhân tố khác ) có ảnh hưởng ñến sự phát triển lứa tuổi. Trong thời ñại

ngày nay, hoạt ñộng lao ñộng và hoạt ñộng xã hội ngày càng phức tạp, thời gian học tập
của các em ngày càng kéo dài nó làm cho sự trưởng thành thực sự về mặt xã hội càng ñến
chậm. Do ñó có sự kéo dài của thời kỳ tuổi thanh niên và giới hạn lứa tuổi mang tính
không xác ñịnh (ở mặt này các em ñược coi là người lớn, nhưng mặt khác thì lại không).
ðiều ñó cho ta thấy rằng thanh niên là một hiện tượng tâm lý xã hội.
II. YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA HỌC SINH THPT
1. ðặc ñiểm về sự phát triển thể chất
Tuổi học sinh trung học phổ thông là thời kỳ ñạt ñược sự trưởng thành về mặt cơ
thể. Sự phát triển thể chất ñã bước vào thời kỳ phát triển bình thường, hài hòa, cân ñối.
Cơ thể của các em ñã ñạt tới mức phát triển của người trưởng thành, nhưng sự phát triển
của các em còn kém so với người lớn. Ở thời kỳ lứa tuổi này quá trình phát triển thể chất
ñã hoàn thành về căn bản, các cơ quan, các bộ phận của cơ thể cũng như các chức năng
của nó dần dần trở nên cân ñối hoàn thiện. ðiều ñó ñược biểu hiện ở các ñặc ñiểm sau:
Chiều cao và trọng lượng ñang tiếp tục phát triển nhưng tốc ñộ ñã bắt ñầu chậm
lại. Hệ cơ và hệ xương ñã ñược cốt hóa và phát triển ở mức ñộ cao nên cơ thể các em trở
nên rắn chắc, nở nang, cân ñối trông rất khỏe mạnh (ở các em nữ biểu hiện rõ rệt nhất).
Do cơ thể phát triển mạnh gần như người lớn nên các em có thể làm ñược những công
việc nặng của người lớn.
Hệ tuần hoàn ñi vào thời kỳ hoạt ñộng bình thường, sự mất cân ñối giữa tim và
mạch ñã chấm dứt. Trọng lượng và chức năng hoạt ñộng của não bộ ñã ñạt tới mức phát

23

triển tương ñương như não người lớn nên hoạt ñông trí tuệ của các em có thể phát triển tới
mức cao. Khả năng hưng phấn và ức chế ở vỏ não tăng lên rõ rệt có thể hình thành mối
liên hệ thần kinh tạm thời phức tạp hơn. Tư duy, ngôn ngữ và những phẩm chất ý chí có
ñiều kiện phát triển mạnh. Tuổi ñầu thanh niên ña số ñã qua thời kỳ phát dục, giới tính
các em biểu hiện rõ rệt về cả hình thể bên ngoài lẫn chức năng bên trong. Nhưng ở một số
em do sự phát dục kéo dài nên cơ thể các em phát triển chậm hơn so với các em khác (thể
hiện nhiều ở các em nam). Ở tuổi ñầu thanh niên vẫn còn tính dễ bị kích thích và sự biểu

hiện của nó cũng giống như ở tuổi thiếu niên. Tuy nhiên tính dễ bị kích thích ở tuổi thanh
niên không phải chỉ do nguyên nhân sinh lý như ở tuổi thiếu niên mà nó còn do cách sống
của cá nhân ở ñộ tuổi này (như hút thuốc lá, không giữ ñiều ñộ trong hoạt ñộng học tập,
lao ñộng, vui chơi )
Nhìn chung tuổi ñầu thanh niên các em có sức khỏe và sức chịu ñựng tốt hơn tuổi
thiếu niên. Thể chất của các em ñang ở ñộ phát triển mạnh mẽ rất sung sức, nên người ta
thường hay gọi “Tuổi 17 bẻ gãy sừng trâu”. Sự phát triển thể chất ở lứa tuổi này sẽ có ảnh
hưởng nhất ñịnh ñến sự phát triển tâm lý và nhân cách, ñồng thời nó còn ảnh hưởng tới sự
lựa chọn nghề nghiệp sau này của các em.
2. ðiều kiện sống và hoạt ñộng
2.1. Vị trí trong gia ñình
Trong gia ñình các em ñã có nhiều quyền lợi và trách nhiệm như người lớn, cha mẹ
bắt ñầu trao ñổi với các em về một số vấn ñề quan trọng trong gia ñình. Các em cũng thấy
ñược quyền hạn và trách nhiệm của bản thân ñối với gia ñình. Các em bắt ñầu quan tâm
chú ý ñến nề nếp, lối sống sinh hoạt và ñiều kiện kinh tế chính trị của gia ñình (như việc
chấp hành chính sách của ðảng và nhà nước, sẵn sàng ñấu tranh chống lại tư tưởng sai
trái). Có thể nói rằng cuộc sống của nhiều thanh niên mới lớn là cuộc sống vừa học tập
vừa lao ñộng.
2.2. Vị trí trong nhà trường
Ở nhà trường học tập vẫn là hoạt ñộng chủ ñạo nhưng tính chất và mức ñộ thì phức
tạp và cao hơn hẳn so với tuổi thiếu niên. ðòi hỏi các em tự giác tích cực ñộc lập hơn, các
em phải biết cách vận dụng tri thức một cách sáng tạo trong học tập. Ở lứa tuổi này môi
trường hoạt ñộng chính là nhà trường, nhà trường có ý nghĩa ñặc biệt quan trọng, bởi vì
nội dung học tập không chỉ nhằm trang bị tri thức và hoàn chỉnh tri thức, mà nó còn có tác
dụng hình thành thế giới quan và nhân sinh quan cho các em. Khoảng 14 - 15 tuổi các em
ñủ tuổi gia nhập ðoàn Thanh niên Cộng sản trong nhà trường, ñó là một tổ chức chính trị
ñóng vai trò tích cực ñối với việc hình thành và phát triển nhân cách của học sinh. ðòi hỏi
các em phải tích cực ñộc lập, sáng tạo phải có tính nguyên tắc, tinh thần trách nhiệm, biết
phê bình và tự phê bình.
2.3. Vị trí ngoài xã hội

Hoạt ñộng xã hội của thiếu niên thường mang tính chất nội bộ nhà trường. ðối với
tuổi ñầu thanh niên lại khác, hoạt ñộng của các em ñã vượt ra khỏi phạm vi nhà trường,
ảnh hưởng của xã hội ñến các em rất mạnh. Xã hội ñã giao cho các em quyền công dân,
quyền tham gia mọi hoạt ñộng bình ñẳng như người lớn như quyền ñến 18 tuổi ñược bầu
cử, có nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ lao ñộng Tất cả các em có suy nghĩ về việc chọn
nghề Khi tham gia vào hoạt xã hội các em ñược tiếp xúc với nhiều tầng lớp xã hội khác
nhau, quan hệ xã hội ñược mở rộng, các em có dịp hòa nhập vào cuộc sống ña dạng phức
tạp của xã hội giúp các em tích lũy vốn kinh nghiệm sống ñể chuẩn bị cho cuộc sống tự
lập sau này.

24

Tóm lại: Tuổi ñầu thanh niên có hình dáng người lớn, có những nét của người lớn,
nhưng chưa phải là người lớn, còn phụ thuộc vào người lớn. Cả người lớn và các em nhận
thấy vai trò mà thanh niên mới lớn thực hiện khác về chất so với vai trò của người lớn.
ðại ña số vẫn còn là học sinh, các em vẫn ñến trường học tập dưới sự lãnh ñạo của người
lớn, vẫn phụ thuộc cha mẹ về vật chất. Thái ñộ ñối xử của người lớn ñối với các em
thường thể hiện tính chất chất hai mặt ñó là: Một mặt người lớn luôn nhắc nhở các em
rằng các em ñã lớn và ñòi hỏi các em phải có tính ñộc lập, phải có ý thức trách nhiệm và
có thái ñộ hợp lý. Nhưng mặt khác lại ñòi hỏi các em phải thích ứng với những ñòi hỏi
của người lớn
III. HOẠT ðỘNG HỌC TẬP VÀ SỰ PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ
1. ðặc ñiểm hoạt ñộng học tập
Hoạt ñộng học tập vẫn là một hoạt ñộng chủ ñạo ñối với học sinh trung học phổ
thông, nhưng tính chất và nội dung của nó ñã khác nhiều so với hoạt ñộng học tập của
thiếu niên. Sự khác biệt cơ bản là ở chỗ, hoạt ñộng học tập của học sinh trung học phổ
thông là ñề ra những yêu cầu cao hơn nhiều ñối với tính tích cực và ñộc lập trí tuệ của các
em. Muốn lĩnh hội ñược sâu sắc các môn học, các em cần phải có một trình ñộ tư duy
khái niệm, tư duy khái quát phát triển ñủ cao. Những khó khăn, trở ngại mà các em
thường cảm nghiệm trong quá trình học tập trước hết ñược gắn với sự thiếu kĩ năng học

tập trong những ñiều kiện mới ñó, chứ không phải với sự không muốn học như nhiều
người nghĩ. Do nội dung và tính chất hoạt ñộng học tập có sự thay ñổi căn bản ñòi hỏi các
em phải có tính năng ñộng, tính ñộc lập ở mức cao hơn so với tuổi thiếu niên. Ý thức thái
ñộ ñối với học tập ngày càng phát triển cao, các em ñã có thái ñộ lựa chọn ñối với các
môn học. Hứng thú học tập của thanh niên mới lớn gắn liền với khuynh hướng nghề
nghiệp, nên hứng thú mang tính ña dạng, sâu sắc và bền vững hơn.
Thái ñộ của các em ñối với việc học tập cũng có những chuyển biến rõ rệt. Học
sinh ñã lớn, kinh nghiệm của các em ñã ñược khái quát: các em ý thức ñược rằng các em
ñang ñứng trước ngưỡng cửa của cuộc ñời tự lập. Thái ñộ có ý thức ñối với việc học tập
của các em ñược tăng lên mạnh mẽ. Học tập bắt ñầu mang ý nghĩa sống còn trực tiếp, vì
các em ñã ý thức ñược một cách rõ ràng rằng: cái vốn những tri thức, kĩ năng và kĩ xão
hiện có, kĩ năng ñộc lập tiếp thu tri thức ñược hình thành trong nhà trường phổ thông là
ñiều kiện cần thiết ñể tham gia có hiệu quả vào cuộc sống lao ñộng của xã hội. ðiều này
ñã làm cho học sinh trung học phổ thông bắt ñầu ñánh giá hoạt ñộng chủ yếu theo quan
ñiểm của cái tương lai của mình. Các em ñã bắt ñầu có thái ñộ lựa chọn ñối với từng môn
học. Rất hiếm xảy ra trường hợp có thái ñộ như nhau ñối với các môn học. Nếu ở thiếu
niên chất lượng, trình ñộ giảng dạy và nhân cách của giáo viên hầu như quyết ñịnh hoàn
toàn thái ñộ lựa chọn của các em ñối với từng môn học, thì ở học sinh trung học phổ
thông lại là những hứng thú, những khuynh hướng có liên quan với xu hướng nghề nghiệp
của các em. Chính vì vậy, ñôi khi chúng ta thấy có hiện tượng ñáng buồn là: học sinh chỉ
“chúi ñầu” vào những môn học có quan hệ với nghề nghiệp tương lai, còn thì dửng dưng,
lơ là với các môn học còn lại. Một số em chỉ tích cực học một số môn các em cho là quan
trọng và có liên quan ñến việc lựa chọn ngành nghề sau này của mình, còn các môn khác
chỉ cần ñạt ñiểm trung bình. Có một số em còn cho rằng mình khó có thể vào ñược ñại
học cho nên chỉ cần học ñạt yêu cầu là ñủ Do vậy, giáo viên phải làm cho các em học
sinh ñó hiểu ý nghĩa và chức năng giáo dục phổ thông ñối với giáo dục nghề nghiệp và
ñối với sự phát triển nhân cách toàn diện của học sinh.
Mặt khác, ở lứa tuổi này các hứng thú và khuynh hướng học tập của các em ñã trở
nên xác ñịnh và ñược thể hiện rõ ràng hơn. Các em thường bắt ñầu có hứng thú ổn ñịnh,
ñặc trưng ñối với một khoa học, một lĩnh vực tri thức hay một lĩnh vực hoạt ñộng nào ñó.


25

ðiều này ñã kích thích nguyện vọng muốn mở rộng và ñào sâu các tri thức trong các lĩnh
vực tương ứng. ðó là những khả năng rất thuận lợi cho sự phát triển năng lực của các em.
Nhà trường cần có những hình thức tổ chức ñặc biệt ñối với hoạt ñộng học tập của học
sinh trung học phổ thông, nhất là học sinh cuối cấp, ñể tạo ra sự thay ñổi căn bản về hoạt
ñộng tư duy, về tính chất lao ñộng trí óc của các em.
2. ðặc ñiểm của sự phát triển trí tuệ
Lứa tuổi học sinh trung học phổ thông là giai ñoạn quan trọng trong việc phát triển
các năng lực trí tuệ. Do cơ thể các em ñã ñược hoàn thiện, ñặc biệt là hệ thần kinh phát
triển mạnh tạo ñiều kiện cho sự phát triển các năng lực trí tuệ. Ở học sinh trung học phổ
thông tính chủ ñịnh ñược phát triển mạnh ở tất cả các quá trình nhận thức.
Cảm giác và tri giác ở các em ñã ñạt tới mức ñộ của người lớn. Các chỉ số của khả
năng cảm giác và tri giác ở các em phát triển rõ rệt: ngưỡng tuyệt ñối của cảm giác,
ngưỡng sai biệt phát triển cao. ðiều này ñã làm cho năng lực cảm thụ âm nhạc và hội hoạ
của các em ñược nâng cao. Khả năng tri giác không gian và thời gian ñã tốt hơn, các em
ñã ít mắc những sai lầm trong việc tri giác không gian và thời gian hơn các em học sinh
trung học cơ sở. Tri giác ñã có chủ ñịnh, quan sát có tính mục ñích cao, có hệ thống và
mang tính toàn diện hơn. Quá trình quan sát không tách rời khỏi tư duy và ngôn ngữ. Khả
năng quan sát một phẩm chất cá nhân cũng bắt ñầu phát triển ở các em. Tuy nhiên, sự
quan sát của các em thường phân tán, chưa tập trung cao vào một nhiệm vụ nhất ñịnh,
trong khi quan sát ñối tượng vẫn còn mang tính ñại khái phiến diện ñưa ra kết luận vội
vàng không có cơ sở thực tế.
Trí nhớ của học sinh trung học phổ thông cũng phát triển rõ rệt. Trí nhớ có chủ
ñịnh giữ vai trò chủ ñạo trong hoạt ñộng trí tuệ. Ghi nhớ có ý nghĩa ñã tăng lên một cách
rõ rệt và ngày càng chiếm ưu thế. Tính có chọn lọc của ghi nhớ khá rõ ràng. Các em ñã
biết sắp xếp lại tài liệu học tập theo một trật tự mới, có biện pháp ghi nhớ một cách khoa
học. Có nghĩa là khi học bài, các em ñã biết rút ra những ý chính, ñánh dấu lại những
ñoạn quan trọng, những ý trọng tâm, lập dàn ý tóm tắt, lập bảng ñối chiếu, so sánh. Càng

ở lớp trên, học sinh càng sử dụng các phương pháp ghi nhớ, kể cả thuật nhớ càng nhiều.
Các em cũng hiểu ñược rất rõ trường hợp nào phải học thuộc trong từng câu, từng chữ
(những ñịnh nghĩa, những quy luật), trường hợp nào cần diễn ñạt bằng ngôn từ của mình
và cái gì chỉ cần hiểu thôi, không cần ghi nhớ. Nhưng ở một số em còn ghi nhớ ñại khái
chung chung, cũng có khi các em có thái ñộ coi thường việc ghi nhớ máy móc và ñánh giá
thấp việc ôn lại bài. Có nhiều em lớp 12 ñã tỏ ra xem thường cách học thuộc lòng, cho ñó
là lối học của “trẻ con”. Tuy vậy lối “học vẹt” ghi nhớ máy móc vẫn còn có ở học sinh
trung học phổ thông, mặc dù không phải là phổ biến.
Chú ý của học sinh trung học phổ thông cũng phát triển. Tính chất phân hóa của
hứng thú ñã quy ñịnh tính lựa chọn của chú ý và làm tăng cường vai trò của chú ý sau chủ
ñịnh ở các em. Sự phân phối chú ý của các em ngày càng phát triển từ lớp 10 ñến lớp 12.
Chú ý có chủ ñịnh chiếm ưu thế rõ rệt, các em có khả năng tập trung chú ý cao ñộ trong
một thời gian dài ở ñiều kiện hoạt ñộng căng thẳng. Tính lựa chọn của chú ý và sự ổn
ñịnh của chú ý cũng phát triển cao hơn rõ rệt, các em chỉ chú ý tới những vấn ñề trọng
tâm cơ bản. Chẳng hạn: các em vẫn có thể tập trung chú ý vào cả những tài liệu mà các
em không hứng thú vì các em hiểu ñược ý nghĩa quan trọng của những tài liệu ñó. Năng
lực di chuyển và phân phối chú ý cũng ñược phát triển và hoàn thiện rõ rệt. (Các em ñã có
kỹ năng vừa nghe giảng, vừa ghi chép bài, vừa theo dõi câu trả lời của bạn ) Thường học
sinh lớn chỉ có sự chú ý không chủ ñịnh khi giáo viên ñề cập tới ý nghĩa thực tiễn và sự
ứng dụng tri thức của một bộ môn nào ñó vào cuộc sống.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×