Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Nghiên cứu rào cản trong phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (998.5 KB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





ðỖ VĂN NIÊN




NGHIÊN CỨU RÀO CẢN TRONG PHÁT TRIỂN DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ðỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH



CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 60.34.01.02


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA:
TS. PHẠM THỊ MINH NGUYỆT





HÀ NỘI - 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………


i
LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn


ðỗ Văn Niên











Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

ii
LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn này cũng như hoàn thành cả quá trình học tập,
rèn luyện là nhờ sự dạy dỗ ñộng viên và dìu dắt nhiệt tình của các thầy giáo, cô

giáo trong Ban quản lý ðào tạo, Khoa kế toán và quản trị kinh doanh cùng gia
ñình và toàn thể bạn bè. Nhân dịp này tôi xin ñược gửi lời cảm ơn chân thành
của mình ñến Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa, các thầy giáo, cô giáo ñã chỉ
dẫn, dạy dỗ cho tôi những kiến thức vô cùng quý giá ñể tôi có thể trưởng thành
một cách vững vàng.
Tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến các thầy giáo, cô giáo trong Bộ
môn Quản trị kinh doanh, ñặc biệt là cô giáo TS. Phạm Thị Minh Nguyệt là
người trực tiếp hướng dẫn, giúp ñỡ tôi trong quá trình nghiên cứu ñề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND tỉnh Thái Bình, các Sở, Ban, Ngành cùng
một số DNNVV trên ñịa bàn Thái Bình ñã tạo ñiều kiện cho tôi tiếp cận và thu
thập những thông tin cần thiết ñể làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu của ñề tài.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn tới gia ñình, người thân và bạn bè ñã
ñộng viên, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Thái Bình, ngày 05 tháng 10 năm 2013
Tác giả luận văn


ðỗ Văn Niên


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan…………………………………………………………………… i
Lời cảm ơn……………………………………………………………………….ii
Mục lục………………………………………………………………………….iii
Danh mục bảng………………………………………………………………….v
Danh mục ñồ thị……………………………………………………………… vi
Danh mục viết tắt………………………………………………………………vii

1. MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu 2
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 2
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI 3
2.1. Một số vấn ñề chung về Doanh nghiệp nhỏ và vừa 3
2.1.1. Khái niệm về Doanh nghiệp nhỏ và vừa 3
2.1.2. Tiêu chí phân loại Doanh nghiệp nhỏ và vừa 4
2.1.3. ðặc ñiểm của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam 7
2.1.4. Sự cần thiết phải phát triển DNNVV 9
2.1.5. Vai trò của DNNVV ở Việt Nam 9
2.2. Một số vấn ñề lý luận về rào cản 12
2.2.1. Khái niệm 12
2.2.2. Phân loại rào
cản
13
2.2.3. Tầm quan trọng của việc nghiên cứu các rào cản trong phát triển
DNNVV
14
2.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới rào cản trong phát triển DNNVV 14
2.2.5. Lý luận về Phát triển 19
2.3. Cơ sở thực tiễn 20
2.3.1. Kinh nghiệm hạn chế rào cản trong phát triển các
DNNVV
ở một
số nước trên thế

giới
20
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

iv

2.3.2. Rào cản và kinh nghiệm tháo gỡ rào cản trong phát triển các
DNNVV ở Việt Nam
22
2.3.3. Các công trình nghiên cứu liên quan 25
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
3.1. ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 27
3.1.1. Tình hình dân số và ñất ñai tỉnh Thái Bình. 29
3.1.2 Tình hình phát triển các khu công nghiệp của tỉnh Thái Bình 30
3.1.3. Tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Thái Bình 31
3.2. Phương pháp nghiên cứu 34
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 34
3.2.2. Phương pháp phân tích số liệu 36
3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu 36
3.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 36
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 37
4.1. Tình hình phát triển DNNVV trên ñịa bàn tỉnh Thái bình 37
4.1.1. Tình hình chung về sự phát triển của DNNVV 37
4.1.2. Tình hình của các DN ñiều tra 40
4.1.3. Tình hình vốn kinh doanh của các
DNNVV
41
4.1.4. Kết quả kinh doanh của các DNNVV trên ñịa bàn tỉnh Thái Bình 44
4.2. Rào cản trong phát triển DNNVV ở tỉnh Thái Bình 46
4.2.1 Tình hình cơ bản của mẫu ñiều tra 46

4.2.2. Rào cản bên trong DNNVV ñược ñiều tra 48
4.2.3. Các rào cản bên
ngoài
55
4.3.
ðịnh
hướng và giải
pháp hạn chế ảnh hưởng của rào cản ñến phát
triển DNNVV tỉnh Thái Bình những năm tới.
62
4.3.1.
Quan ñiểm và mục tiêu phát triển
62
4.3.2. Giải
pháp khắc phục rào cản DNNVV trên ñịa bàn tỉnh Thái Bình
63
4.3.3. Giải pháp khắc phục rào cản từ bên
ngoài của DNNVV ở Thái Bình
70
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 76
5.1. Kết
luận
76
5.2. Kiến
nghị
77
TÀI LIỆU THAM KHẢO 78
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU


STT
Tên bảng
Trang



Bảng 2.1 Tiêu chí phân loại DNNVV của một số quốc gia 5
Bảng 2.2 Tiêu chí phân loại DNNVV 7
Bảng 2.3 ðánh giá vai trò các DNNVV ở Việt Nam 12
Bảng 3.1. Tình hình cơ bản của tỉnh Thái Bình qua 3 năm (2010 - 2012) 29
Bảng 3.2. Tình hình phát triển kinh tế của tỉnh Thái Bình qua 3 năm (2010 -
2012)
32
Bảng 4.1 Tình hình các DNNVV trên ñịa bàn tỉnh Thái Bình qua 3 năm
(2010 – 2012)…………………………………………………………38
Bảng 4.2 Tình hình lao ñộng trong các DNNVV tỉnh Thái Bình 40
Bảng 4.3 Tình hình vốn ñăng ký kinh doanh qua 3 năm (2010 – 2012) 41
Bảng 4.4 Kết quả và hiệu quả kinh doanh của các DNNVV tỉnh Thái Bình
qua 3 năm 2010 - 2012
44
Bảng 4.5 Tình hình nhân lực của DN trong mẫu ñiều tra 48
Bảng4.6: Tình hình rào cản về vốn theo mẫu ñiều tra 51
Bảng 4.7 Tình hình vốn của DNTN tỉnh Thái Bình 53
Bảng 4.8 ðánh giá của các DNNVV về tiếp cận vốn vay (theo mẫu ñiều tra) 54
Bảng 4.9 Ý kiến của DNNVV về rào cản chính sách của Nhà nước (theo
mẫu ñiều tra) 56








Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

vi

DANH MỤC BIỂU ð


STT
Tên biểu ñồ
Tr
ang


Biểu ñồ 4.1 VNNVV qua 3 năm 2010 – 2012………………………………… 41
Biểu ñồ 4.2 Số liệu lao ñộng qua 3 năm 2010-2012 41
Biểu ñồ 4.3: Tình hình vốn ðKKD qua 3 năm 2010-2012 43
Biểu ñồ 4.4: Những khó khăn của DN khi nộp thuế 58
Biểu ñồ 4.5: ð
ánh
giá sự công bằng của chính sách miễn giảm
thuế
59
Biểu ñồ 4.6: Thực trạng tiếp cận với vốn ưu ñãi của Chính

phủ
năm
2012
61






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DNNVV : Doanh nghiệp nhỏ và
vừa

DN : Doanh nghiệp
SXKD : Sản xuất kinh
doanh
CNT
: Công nghệ thông tin
NH
:
Ngân
hàng

ðKKD
: ð

ăng
ký kinh
doanh

SP : Sản
phẩm

DV : Dịch
vụ

GNP : Tổng sản phẩm quốc dân
GDP
:
Tổng sản phẩm quốc nội
TNHH
:
Trách nhiệm hữu
hạn
DNTN : Doanh nghiệp tư nhân
CT TNHH 1TV : Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước
CTCP : Công ty cổ phần.














Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

1
1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Trong mỗi quốc gia nền kinh tế luôn tồn tại nhiều loại hình Doanh nghiệp,
bao gồm các Doanh nghiệp lớn, Doanh nghiệp nhỏ và vừa với mục tiêu tăng
trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm và xóa ñói giảm nghèo. Ở ñó các Doanh
nghiệp lớn làm nòng cốt cho sự phát triển nền kinh tế của mỗi quốc gia, xong
cũng không thể thiếu ñược các Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Hiện nay tầm quan
trọng của Doanh nghiệp nhỏ và vừa ñã ñược ghi nhận tích cực trong công cuộc
phát triển kinh tế. Ở các nước phát triển như Nhật, Mỹ… các Doanh nghiệp nhỏ
và vừa phát triển với số lượng rất lớn. Ở Việt Nam nền kinh tế ñang từng bước
chuyển sang nền kinh tế thị trường và hội nhập WTO, các Doanh nghiệp nhỏ và
vừa góp phần không nhỏ vào việc hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế mà
ðảng và nhà nước ñã ñề ra như: Ổn ñịnh và phát triển bền vững nền kinh tế, cải
thiện thu nhập và tạo công ăn việc làm góp phần xóa ñói giảm nghèo, từng bước
thu hẹp khoảng cách giầu nghèo trong xã hội Các Doanh nghiệp nhỏ và vừa có
ưu thế tận dụng ñược nguồn lao ñộng ñia phương và có cơ hội sản xuất nhiều loại
hàng hóa và dịch vụ góp phần thực hiện thành công chiến lược công nghiệp hóa,
hiện ñại hóa ñất nước.
Thái Bình ñược cả nước biết ñến là tỉnh thuần nông, với mật ñộ dân số ñông
ñúc. Cùng với sự phát triển của ñất nước Thái Bình trong nhiều năm qua với
công cuộc cách mạng về nền kinh tế ñã có nhiều bước chuyển biến, nhiều khu

công nghiệp ñã mọc lên như khu công nghiệp Phúc Khánh, khu công nghiệp Gia
Lễ, khu công nghiệp Tiền Hải… và nhiều Doanh nghiệp nhỏ và vừa ñã ñóng góp
to lớn làm tăng trưởng GDP của Tỉnh nhà, tạo công ăn việc làm cho người dân
trong Tỉnh. Tuy nhiên, trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế các Doanh nghiệp
nhỏ và vừa của Việt Nam nói chung và của tỉnh Thái Bình nói riêng cũng gặp
không ít những khó khăn về rào cản như rào cản bên trong và rào cản bên ngoài
của Doanh nghiệp. ðể các Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên ñịa bàn phát triển một
cách bền vững thì tỉnh Thái Bình cần có chính sách ưu tiên và hạn chế những rào
cản gì ñể tạo môi trường tốt nhất cho các Doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt ñộng
trong những năm tiếp theo.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

2
Với lý do ñó tôi mong muốn góp một phần kiến thức của mình vào các giải
pháp ñể khắc phục những rào cản trong phát triển sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên ñịa bàn tỉnh Thái Bình. Tôi chọn ñê tài: “Nghiên cứu rào
cản trong phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên ñịa bàn tỉnh Thái Bình” là
nội dung nghiên cứu Thạc sĩ.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng sản xuất kinh doanh và những rào cản trong phát
triển sản xuất kinh doanh của DNNVV ở tỉnh Thái Bình ñể tìm ra giải pháp
khắc phục những ảnh hưởng của rào cản trong sự phát triển của các
DNNVV.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phẩn hệ thống hóa một số vấn ñề lý luận cơ bản rào cản nói chung và
những rào cản trong phát triển sản xuất kinh doanh của DNNVV.
- ðánh giá thực trạng những rào cản trong việc phát triển DNNVV ở tỉnh
Thái Bình thời gian qua.
- ðề xuất những giải pháp cơ bản ñể hạn chế ảnh hưởng của rào cản ñến sự

phát triển của DNNVV.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
Các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của DNNVV ở tỉnh Thái Bình và
những rào cản gặp phải trong quá trình phát triển.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian
- Nghiên cứu tập trung trên ñịa bàn tỉnh Thái Bình.
Phạm vi về thời gian
- Số liệu thứ cấp chủ yếu thu thập từ năm 2010 ñến 2012.
- Số liệu sơ cấp chủ yếu thu thập năm 2012.
Phạm vi về nội dung
Hiện nay việc phát triển các DNNVV có rất nhiều rào cản, tuy nhiên do
những hạn chế về thời gian nên ñề tài chỉ nghiên cứu một số rào cản có tác ñộng
mạnh ñến quá trình phát triển của DNNVV ở tỉnh Thái Bình.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

3
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI

2.1. Một số vấn ñề chung về Doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.1.1. Khái niệm về Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn ñịnh, ñược ñăng ký kinh doanh theo quy ñịnh của pháp luật nhằm mục
ñích thực hiện các hoạt ñộng kinh doanh [5].
Nghị ñịnh số 56/2009/Nð - CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 về trợ giúp
phát triển DNNVV (DNNVV) ñịnh nghĩa DNNVV ñã ñược hiểu thống nhất:
“DNNVV là các cơ sở sản xuất - kinh doanh ñộc lập, ñã ñăng ký kinh doanh theo
pháp luật hiện hành, có số vốn ñăng ký không quá 10 tỷ ñồng hoặc có số lao
ñộng trung bình hàng năm không quá 300 lao ñộng”[5].

Theo ðiều 4:" Nghị ñịnh này áp dụng ñối với các DNNVV bao gồm: các
DN thành lập và hoạt ñộng theo Luật DN; các DN thành lập và hoạt ñộng theo
Luật DN; các DN thành lập và hoạt ñộng theo Luật hợp tác xã; các hộ kinh doanh
cá thể ñăng ký theo Nghị ñịnh số 02/2000/Nð - CP ngày 03/02/2000 của Chính
phủ" (Nghị ñịnh này ñược thay thế bởi Nghị ñịnh 109/2004/Nð-CP).
Bên cạnh khái niệm trên, trong một số trường hợp người ta còn dùng thêm
khái niệm DN cực nhỏ, DN nhỏ, DN vừa như sự phân loại của Phòng Thương
mại và Công nghiệp Việt Nam: “DN nhỏ và cực nhỏ là các cơ sở sản xuất kinh
doanh có số lao ñộng ít hơn 50 người. Các DN có số lao ñộng từ 10 ñến 49 lao
ñộng là DN nhỏ, các DN có số lao ñộng từ 1 ñến 9 người ñược coi là DN cực
nhỏ” [6].
Với khái niệm này thì DN vừa là DN còn lại trong khái niệm của Nghị ñịnh
90 tức là DN có lao ñộng từ 50 ñến 299 người. Tuy nhiên qua 7 năm thực hiện, khái
niệm DNNVV của Nghị ñịnh 90 ñã bộc lộ những ñiểm chưa hợp lý “có những DN
có số lao ñộng vượt xa con số 300 (có trường hợp 500 - 600 lao ñộng), nhưng vì vốn
ñăng ký dưới 10 tỷ ñồng nên vẫn ñược coi DNNVV. Ngược lại, có DN có mức vốn
ñăng ký hàng trăm tỷ ñồng, nhưng số lao ñộng thường xuyên thấp hơn 300 cũng
ñược xếp vào (ñội ngũ) DNNVV”[6]. Mặt khác, việc khái niệm DNNVV không
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

4
phân theo lĩnh vực sản xuất cũng có hạn chế, vì “ lĩnh vực sản xuất thì 10 tỷ ñồng là
ít, nhưng trong một số lĩnh vực dịch vụ thì lại nhiều”. Hơn nữa, tiêu thức phân loại
DN theo vốn ñăng ký do DN tự kê khai thường “mang tính chủ quan, không chính
xác và khó kiểm soát”. ðiều này sẽ làm việc vận dụng giải pháp hỗ trợ cụ thể cho
DNNVV gặp nhiều khó khăn.
Vì vậy, Chính phủ ñã ban hành ñịnh nghĩa mới về DNNVV trong Nghị
ñịnh số 56/2009/Nð - CP ngày 30/6/2009 về trợ giúp phát triển DNNVV. Theo
Nghị ñịnh này, DNNVV ñã ñược phân theo khu vực kinh doanh và có phân loại
cụ thể cho DN siêu nhỏ, DN nhỏ và DN vừa.

DNNVV là cơ sở kinh doanh ñã ñăng ký kinh doanh theo quy ñịnh của
pháp luật, ñược chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn
vốn (tổng nguồn vốn tương ñương tổng tài sản ñược xác ñịnh trong bảng cân ñối
kế toán của DN) hoặc số lao ñộng bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu
tiên)[6].
2.1.2. Tiêu chí phân loại Doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.1.2.1. Tiêu chí phân loại DNNVV ở một số nước trên Thế giới
Việc phân loại DNNVV ở các nước trên Thế giới hiện nay chỉ mang tính
chất tương ñối, nó thay ñổi theo từng giai ñoạn phát triển kinh tế xã hội từng
nước. Tiêu chí phân loại thường ñược sử dụng là: số lao ñộng thường xuyên,
doanh thu, lợi nhuận, giá trị gia tăng, nhưng hai tiêu thức thường sử dụng nhất là:
vốn và lao ñộng. Có nước chỉ dùng một tiêu chí, nhưng có một số nước dùng một
vài tiêu chí ñể xác ñịnh DNNVV. Một số nước dùng tiêu chí chung cho tất cả các
ngành nghề, nhưng cũng có một số nước lại dùng tiêu chí riêng cho từng ngành
nghề ñể xác ñịnh DNNVV.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

5
Bảng 2.1 Tiêu chí phân loại DNNVV của một số quốc gia
Quốc gia/ Khu
vực
Phân loại
DNNVV
Số lao ñộng
bình quân
Vốn ñầu tư Doanh thu
Hoa Kỳ Nhỏ và vừa 0-500 Không quy ñinh Không quy ñinh
Siêu nhỏ < 10 Không quy ñinh Không quy ñinh
Nhỏ < 50 < 7 triệu €

EU
Vừa < 250 < 27 triệu €
Australia Nhỏ và vừa < 200 Không quy ñinh Không quy ñinh
Nhỏ < 100 Không quy ñinh < 5 triệu CDN$
Canada
Vừa < 500 5-20 triệu CDN$
New Zealand Nhỏ và vừa < 50 Không quy ñinh Không quy ñinh
Hàn Quốc Nhỏ và vừa < 300 Không quy ñinh Không quy ñinh
Thái Lan Nhỏ và vừa Không quy ñinh < 200 triệu Baht Không quy ñinh
Philippine Nhỏ và vừa < 200 1,5-60 triệu Peso Không quy ñịnh
Indonesia Nhỏ và vừa Không quy ñịnh < 1 triệu US$ < 5 triệu US$
Brunei Nhỏ và vừa 1-100 Không quy ñịnh Không quy ñinh
Nhỏ 50-100 Không quy ñịnh Không quy ñịnh
Trung Quốc
Vừa 101-500 Không quy ñịnh Không quy ñịnh

Nguồn: APEC (1998); UN/ECE (1999); OECD (2000).
Căn cứ vào tiêu chí xác ñịnh DNNVV nêu trên có thể khái quát thành
những quan niệm sau:
- Quan niệm thứ nhất: tiêu chuẩn ñánh giá xếp loại DNNVV phải gắn với
ñặc ñiểm từng ngành ñồng thời phải tính ñến số lượng vốn và lao ñộng ñược thu
hút vào hoạt ñộng sản xuất kinh doanh, Nhật Bản là nước theo quan niệm này.
- Quan niệm thứ hai: tiêu chuẩn ñánh giá xếp loại các DNNVV không
phân biệt theo ngành nghề mà chỉ cần căn cứ vào số lao ñộng và vốn thu hút
vào kinh doanh, các nước theo quan niệm này gồm có: Thái Lan, Philipin …
- Quan niệm thứ ba: tiêu chuẩn ñánh giá xếp loại DNNVV ngoài tiêu thức
về lao ñộng hay vốn kinh doanh còn quan tâm ñến doanh thu hàng năm của DN,
theo quan ñiểm này có Canada, Indonesia…
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………


6
- Quan niệm thứ thứ tư: căn cứ vào tiêu thức số lượng lao ñộng tham gia
hoặc có phân biệt ngành nghề, hoặc không có phân biệt ngành nghề. Theo quan
niệm này có một số nước như: Hồng Kông, Australia, Hàn Quốc…
2.1.2.2. Tiêu chí phân loại DNNVV ở Việt Nam
Trong thời gian qua ở Việt Nam ñể hỗ trợ cho các DNNVV, một số cơ
quan Nhà nước và các tổ chức ñã ñưa ra nhiều tiêu chí phân loại DNNVV, có thể
tổng hợp như sau:
- Ngân hàng Công thương Việt Nam có nhiều tiêu chí phân loại DNNVV
là DN có dưới 50 lao ñộng, vốn cố ñịnh dưới 10 tỷ ñồng, vốn lưu ñộng và doanh
thu hàng năm dưới 20 tỷ ñồng.
-Thông tư liên bộ số: 21/LðTT ngày 17/06/1993 của Bộ Lao ñộng và
Thương binh xã hội, Bộ Tài chính: lao ñộng thường xuyên dưới 100 người,
doanh thu hàng năm dưới 10 tỷ ñộng, vốn pháp ñịnh dưới 1 tỷ ñồng.
- Dự án VPE/US/95/004 hỗ trợ DN nhỏ ở Việt Nam do UNIDO tài trợ coi
DNNVV có lao ñộng dưới 30 người vốn ñăng ký 1 tỷ ñồng, cũng theo dự án DN
vừa có lao ñộng từ 31 ñến 200 người và vốn ñăng ký dưới 50 tỷ ñồng.
- Quỹ hỗ trợ DNNVV chương trình VN - EU: DN ñược quỹ này hỗ trợ
gồm các DN có số công nhân từ 10 ñến 500 người và vốn ñiều lệ từ 50 nghìn ñến
300 nghìn USD.
- Quỹ phát triển nông thôn (thuộc Ngân hàng Nhà nước) coi DNNVV là
DN có giá trị tài sản không quá 2 triệu USD, lao ñộng không quá 500 người.
- Ngày 20/06/1998 tại Công văn số 681/CP-KTN của Chính phủ ñã tạm
thời thống nhất tiêu chí xác ñịnh DNNVV ở Việt Nam trong giai ñoạn hiện nay
là những DN có vốn ñiều lệ dưới 5 tỷ ñồng và có số lao ñộng trung bình hàng
năm dưới 200 người. Quy ñịnh cũng nêu rõ trong quá trình thực hiện các bộ,
ngành, ñịa phương có thể căn cứ vào tình hình xã hội cụ thể mà áp dụng ñồng
thời 2 tiêu chí vốn và lao ñộng hoặc một trong hai tiêu chí nói trên.
- Nghị ñịnh số 90/2001/Nð - CP ngày 23 tháng 11 năm 2001 về trợ giúp
phát triển DNNVV quy ñịnh tiêu thức ñể xác ñịnh DNNVV là:

+ Có số vốn ñăng ký dưới 10 tỷ ñồng (khoảng 650.000 USD), hoặc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

7
+ Có số lượng lao ñộng dưới 300 người.
- Nghị ñịnh số 56/2009/Nð - CP ngày 30/6/2009 về trợ giúp phát triển
DNNVV thì tiêu chí ñể xác ñịnh DNNVV, cụ thể như bảng 2.2:
Bảng 2.2 Tiêu chí phân loại DNNVV
DN
siêu nhỏ
DN nhỏ DN vừa
Quy mô




Khu vực
Số
lao ñộng
(người)
Tổng
nguồn vốn
(tỷ ñồng)
Số
lao ñộng
(người)
Tổng
nguồn vốn
(tỷ ñồng)
Số

lao ñộng
(người)
I.Nông, lâm nghiệp
và thuỷ sản
≤10 ≤20
Trên 10
ñến 200
Trên 20
ñến 100
Trên 200
ñến 300
II. Công nghiệp và
xây dựng
≤10 ≤20
Trên 10
ñến 200
Trên 20
ñến 100
Trên 200
ñến 300
III. Thương mại và
dịch vụ
≤10 ≤10
Trên 10
ñến 50
Trên 10
ñến 50
Trên 50
ñến 100
Nguồn: Nghị ñịnh số 56/2009/Nð – CP ngày 30/6/2009

2.1.3. ðặc ñiểm của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
ðặc ñiểm của các DNNVV xuất phát trước hết từ chính quy mô của DN.
Do ñặc trưng của nền kinh tế chuyển ñổi từ kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang
nền kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa nên các DNNVV Việt Nam
có những ñặc ñiểm sau:
- Các DNNVV Việt Nam thuộc nhiều thành phần kinh tế với nhiều hình
thức tổ chức DN, bao gồm DN Nhà nước, DN và các công ty tư nhân, các hợp tác
xã. Từ ñó xuất hiện sự phân biệt ñối xử giữa các DN thuộc các thành phần khác
nhau. ðiều này làm ảnh hưởng ñến tâm lý, phong cách kinh doanh của các DN
hiện nay, ñồng thời tạo ra những ñiểm xuất phát về tiếp cận nguồn lực không như
nhau trong giao ñất, vay vốn ngân hàng…
- Là những DN có quy mô vốn và lao ñộng nhỏ, ñây thường là những DN
khởi sự thuộc khu vực kinh tế tư nhân. ðặc ñiểm này ñã làm cho các DN gặp
nhiều khó khăn trong quá trình hoạt ñộng của mình. Nguyên nhân là do các DN
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

8
này chưa có kinh nghiệm huy ñộng vốn kinh doanh. Ngoài ra, các tổ chức cung
ứng vốn xem khu vực này có nhiều rủi ro nên chưa sẵn sàng cấp tín dụng.
- Khả năng quản lý hạn chế do các chủ DN thường là những người tự
ñứng ra thành lập và vận hành DN. Họ là những người vừa quản lý vừa tham gia
trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh nên mức ñộ chuyên môn trong quản
lý không cao. Phần lớn chủ DN thường không ñược ñào tạo về quản lý chính quy
hoặc không qua khoá ñào tạo nào.
- Trình ñộ tay nghề của người lao ñộng thấp, các chủ DNNVV không ñủ
khả năng cạnh tranh với các DN lớn trong việc thuê lao ñộng có tay nghề cao do
hạn chế về tài chính… Bên cạnh ñó, ñịnh kiến của người lao ñộng cũng như
những người thân của họ về khu vực này còn khá lớn. Người lao ñộng ít ñược
ñào tạo vì kinh phí hạn hẹp nên trình ñộ và kỹ năng thấp. Ngoài ra, sự không ổn
ñịnh khi làm việc cho các DN này, cơ hội ñể phát triển thấp cũng là lý do không

thu hút ñược lao ñộng có kỹ năng cao.
- Khả năng về công nghệ thấp do không ñủ tài chính cho nghiên cứu triển
khai, nhiều DNNVV có những sáng kiến công nghệ tiên tiến nhưng không ñủ tài
chính cho việc nghiên cứu triển khai nên không thể hình thành công nghệ mới
hoặc bị các DN lớn mua lại với giá rẻ. Tuy nhiên, các DNNVV rất linh hoạt
trong việc thay ñổi công nghệ sản xuất do giá trị của dây chuyền công nghệ
thường thấp và họ thường có những sáng kiến ñổi mới công nghệ phù hợp với
quy mô của mình từ những công nghệ cũ và lạc hậu. ðiều này thể hiện tính linh
hoạt trong ñổi mới công nghệ và tạo nên sự khác biệt về sản phẩm ñể các DN này
có thể tồn tại trên thị trường.
- Các DNNVV Việt Nam thường sử dụng chính những diện tích ñất riêng
của mình làm mặt bằng sản xuất và cũng rất khó thuê mặt bằng sản xuất. Vì vậy,
các DNNVV rất khó khăn trong việc mở rộng sản xuất kinh doanh khi quy mô
DN ñược mở rộng. Một số DN thuê ñược ñất thì gặp nhiều trở ngại trong việc
giải phóng mặt bằng và ñền bù.
- Khả năng tiếp cận thị trường kém, ñặc biệt ñối với thị trường nước
ngoài. Nguyên nhân chủ yếu là do các DNNVV thường là những DN mới hình
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

9
thành, khả năng tài chính cho các hoạt ñộng tiếp thị không có và cũng chưa có
nhiều khách hàng truyền thống. Thêm vào ñó, quy mô thị trường của các DN này
thường bó hẹp trong phạm vi ñịa phương, việc mở rộng ra các thị trường mới là
rất khó khăn.
2.1.4. Sự cần thiết phải phát triển DNNVV
Trong bất kỳ nền kinh tế nào, sự tồn tại và phát triển các DNNVV là một
tất yếu bởi các lý do sau:
- Sự phát triển của phân công lao ñộng xã hội giữa các ngành, các lĩnh vực
và các vùng so với sự phát triển của lực lượng sản xuất và xã hội hoá lao ñộng
trong nền kinh tế của mỗi nước luôn tồn tại không ñồng ñều biểu hiện bằng

những hình thức tổ chức sản xuất với những quy mô khác nhau.
- Nhu cầu vô cùng ña dạng, phong phú trên thị trường, các DN lớn không
thể tồn tại một mình và vươn tới tất cả mọi hoạt ñộng ñể ñáp ứng ñược. Quy luật
lợi nhuận và yêu cầu hiệu quả kinh tế làm xuất hiện và tồn tại ñồng thời trong
mối quan hệ chặt chẽ với nhau giữa DN lớn và DNNVV như những lực lượng bổ
sung, hỗ trợ nhau cùng phát triển.
- Trong nền kinh tế của mỗi nước, các DNNVV là một bộ phận hữu cơ
không thể thiếu ñược. Sự phát triển và tồn tại của DNNVV từng nước ñã ñóng
góp hết sức quan trọng vào tăng trưởng và phát triển của mỗi quốc gia.
- DNNVV mang lại lợi ích rất lớn, ñặc biệt trong việc giải quyết những
mục tiêu xã hội quan trọng như việc làm, thu nhập. Sự phát triển không ñều giữa
các vùng dân cư, các DNNVV ñược sử dụng như một giải pháp phát triển nhằm
thực hiện những nhiệm vụ ñó. Do ñó, sự hỗ trợ các DNNVV không chỉ ñem lại
lợi ích cho các các DNNVV mà ñem lại cho lợi ích xã hội.
2.1.5. Vai trò của DNNVV ở Việt Nam
Với số lượng các DN mới thành lập ngày càng tăng nhanh, ñóng góp của
khu vực DNNVV ngày càng lớn ñối với nền kinh tế cũng như ñối với xã hội Việt
Nam và ñược thể hiện trên các mặt sau:
Thứ nhất, DNNVV ñóng góp quan trọng vào GDP và tốc ñộ tăng trưởng
kinh tế. DNNVV ngày càng ñóng góp nhiều hơn vào tổng GDP do số lượng DN
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

10
ngày càng lớn và phân bổ rộng khắp trong hầu hết các ngành, các lĩnh vực. Ngoài
ra, tốc ñộ tăng trưởng sản xuất của khu vực DNNVV thường cao hơn so với các
khu vực DN khác. Cụ thể, DNNVV ñang chiếm giữ vị trí ñặc biệt trong một số
ngành như: hoạt ñộng khoa học công nghệ chiếm 94,1%, sửa chữa ô tô, xe máy,
ñồ dùng chiếm 93%, giáo dục ñào tạo 87,5%, công nghiệp chế biến 86%, xây
dựng 85,7% ðáng chú ý, DNNVV tập trung mạnh vào 7 phân ngành thuộc
công nghiệp chế biến, chiếm 81% tổng giá trị sản lượng toàn ngành. Hàng năm,

các DNNVV ñóng góp khoảng 40% GDP, 30% giá trị sản lượng công nghiệp,
78% tổng mức bán lẻ …[7].
Thứ hai, DNNVV góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Các DN thành
lập ở các vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu vùng xa sẽ làm giảm tỷ trọng nông
nghiệp và tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ. ðiều này sẽ giúp cho việc
chuyển dịch cơ cấu của toàn bộ nền kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng ngành nông
nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ.
Thứ ba, DNNVV làm tăng hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh
tế. Với sự tồn tại của nhiều DN hoạt ñộng trong cùng một ngành, lĩnh vực sẽ làm
giảm tính ñộc quyền và buộc các DN phải chấp nhận cạnh tranh, phải liên tục
ñổi mới ñể tồn tại và phát triển. Với sự linh hoạt của mình, các DNNVV cũng sẽ
tạo sức ép cạnh tranh với các DN lớn. Ngoài ra, nhiều DNNVV còn ñóng vai trò
là vệ tinh cho các DN lớn, thúc ñẩy quá trình chuyên môn hoá và phân công lao
ñộng sản xuất, làm tăng hiệu quả của các DNNVV cũng như các công ty hợp tác.
Bên cạnh ñó, DNNVV ñóng góp không nhỏ vào ngân sách Nhà nước. Mặc
dù ñóng góp ngân sách của DNNVV vào thu ngân sách còn nhỏ, nhưng tỷ lệ này
ñã tăng ñáng kể và có xu hướng tăng nhanh trong những năm gần ñây, năm 2006
ñóng góp trên 192 nghìn tỷ ñồng vào tổng thu ngân sách Nhà nước[7].
Ngoài ra, DNNVV ñóng góp vào quá trình tăng tốc ñộ áp dụng công nghệ
mới. Với sự linh hoạt của mình, các DNNVV là người ñi tiên phong trong việc áp
dụng các phát minh mới về công nghệ mới cũng như các sáng kiến về kỹ thuật.
Do áp lực cạnh tranh nên các DNNVV thường xuyên phải cải tiến công nghệ, tạo
sự khác biệt ñể có thể cạnh tranh thành công. Mặc dù không tạo ra ñược những
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

11
phát minh, sáng kiến mang tính ñột phá, nhưng là những tiền ñề cho sự thay ñổi
về công nghệ.
Mặt khác, DNNVV ñã tạo ra nhiều việc làm mới, giảm áp lực về việc làm
và thất nghiệp. Hiện nay, do tỷ lệ dân số tăng cao trong những năm trước ñây nên

vấn ñề giải quyết việc làm ñang trở nên cấp thiết. DN Nhà nước ñang thực hiện
sắp xếp lại nên không những không thể thu hút thêm lao ñộng mà còn tăng thêm
số lao ñộng dôi dư, trong khi khu vực nước ngoài lại không tạo ra tỷ lệ việc làm
ñáng kể. Do ñó, phần lớn số người tham gia lực lượng lao ñộng này trông chờ
vào khu vực nông thôn và khu vực DNNVV. Các DNNVV ñã tạo ra nhiều việc
làm mới với tốc ñộ tăng trưởng cao, góp phần tăng thu nhập của người lao ñộng,
cải thiện ñời sống kinh tế xã hội ngày một tốt hơn.
DNNVV còn ñóng góp không nhỏ vào xuất khẩu. Với ñặc ñiểm nền kinh tế
kém phát triển, các ngành nghề ở nông thôn chủ yếu là sản xuất nhỏ và là những
ngành nghề truyền thống, những ngành nghề có khả năng xuất khẩu như dệt may,
thuỷ sản…, cũng có nhiều DNNVV tham gia. Vì vậy, các DNNVV là lực lượng
rất quan trọng trong việc tăng cường xuất khẩu.
DNNVV còn là tiền ñề tạo ra những DN lớn, ñồng thời làm lành mạnh
môi trường ñầu tư và kinh doanh. Với những DN thành công, quy mô của các
DN sẽ ñược mở rộng và nhiều DN trong số này dần dần trở thành những DN
lớn. Ngoài ra, với số lượng lớn, rào cản tham gia thị trường không lớn sẽ luôn
có nhiều DN mới tham gia thị trường, ñồng thời cũng có nhiều DN phá sản do
hoạt ñộng không hiệu quả. ðối với một DN quy mô nhỏ, việc tham gia hay rút
lui khỏi thị trường sẽ không gây tác ñộng lớn ñến nền kinh tế.
Cuối cùng, các DNNVV còn là tiền ñề tạo ra một môi trường văn hoá kinh
doanh mang tính kinh tế thị trường, tạo ra những nhà kinh doanh giỏi, ñây là ñiều
rất cần thiết ñối với Việt Nam hiện nay. Chúng ta ñã ở trong giai ñoạn kinh tế kế
hoạch hoá tập trung khá lâu. Vì vậy, môi trường văn hoá kinh doanh mang tính
thị trường ñã có lúc gần như không tồn tại hoặc không có cơ hội phát triển, ñội
ngũ doanh nhân giỏi, có khả năng ñiều hành DN trong ñiều kiện quốc tế hoá và
hội nhập kinh tế quốc tế rất hạn chế. Do ñó, tạo ra một môi trường văn hoá kinh
doanh mang tính thị trường cũng như một ñội ngũ kinh doanh giỏi là yếu tố quan
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

12

trọng ñể Việt Nam có thể hội nhập quốc tế thành công.
Tóm lại, với những ñặc ñiểm vốn có và các ñóng góp còn hạn chế, song
khu vực DNNVV ñã thể hiện vai trò quan trọng của mình trong nền kinh tế quốc
dân. Vai trò của khu vực kinh tế này ñang ngày càng tăng lên với ñóng góp ngày
càng quan trọng hơn. Do ñó, ñể những ñóng góp ngày một rộng lớn, khắc phục
ñược những khó khăn về quy mô hoạt ñộng ñể khu vực này tiếp tục ñóng vai trò
quan trọng của mình ñối với nền kinh tế và xã hội thì cần có các chính sách hỗ
trợ cho DNNVV phát triển. ðây vừa là vấn ñề tất yếu, vừa là vấn ñề cấp thiết
trong giai ñoạn hiện nay và sắp tới, ñặc biệt là trong quá trình cạnh tranh và hội
nhập quốc tế.
Bảng 2.3 ðánh giá vai trò các DNNVV ở Việt Nam
Vai trò của các DNNVV ở Việt Nam Tỷ lệ (%)
Góp phần tăng trưởng kinh tế 51,7
Tạo việc làm và tăng thu nhập 88,5
Tính năng ñộng và hiệu quả của nền kinh tế 83,2
Tham gia ñào tạo ñội ngũ các nhà kinh doanh giỏi 63,2
Nguồn: DNNVV Việt Nam trong ñiều kiện hội nhập kinh tế quốc tế[3].
Ở Việt Nam, theo nghị ñịnh 90/2001/ CP-Nð của Chính phủ, có hai chỉ
tiêu ñể phân loại DNNVV là vốn và lao ñộng. Căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội
cụ thể của từng ngành, ñịa phương trong quá trình thực hiện các biện pháp, các
chương trình trợ giúp, có thể áp dụng ñồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao ñộng
hoặc một trong hai chỉ tiêu ñó.
2.2. Một số vấn ñề lý luận về rào cản
2.2.1. Khái niệm

Có rất nhiều các quan ñiểm khác nhau về rào cản
* Theo Từ ñiển bách khoa toàn thư Việt Nam thì “rào cản” có thể hiểu là việc
ngăn, không cho vượt qua, là sự trở ngại, ngăn cách.
[]
* Thuật ngữ rào cản trong kinh tế ñược hiểu là những công cụ, biện pháp,

chính sách bảo hộ của một số quốc gia nhằm hạn chế những tác ñộng tiêu cực ảnh
hưởng tới nền kinh tế của quốc gia ñó.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

13
Quan ñiểm này cho rằng rào cản là chính sách của mỗi quốc gia nhằm cản
trở các tác ñộng xấu từ bên ngoài tới nền kinh tế. Các chính sách này ñược xây
dựng một cách cụ thể và phụ thuộc vào từng quốc gia vì thế rào cản của mỗi nước
là khác nhau.
* Rào cản là những yếu tố gây cản trở, khó khăn nếu không có sự tác ñộng
từ bên ngoài thì các yếu tố này sẽ cản trở tới sự phát triển.
Theo quan ñiểm này rào cản ñược hiểu là những khó khăn, sự cản trở tới quá
trình phát triển của sự vật hoặc hiện tượng nào ñó. Vì thế muốn phát triển ñược
ñòi hỏi phải vượt qua hay loại bỏ các rào cản ñó.
* Rào cản là bất kỳ một biện pháp hay một hành ñộng nào ñó gây cản
trở,

khó khăn cho sự phát triển, như ñưa ra các thể chế,
quy
ñịnh ảnh hưởng
không tốt cho sự phát
triển.
* Quan ñiểm của OECD về rào cản kỹ thuật thương mại
“Rào cản kỹ thuật là những quy ñịnh mang tính xã hội”. Trong ñó các quy
ñịnh mang tính xã hội ñược hiểu rằng: Các quy ñịnh do một nhà nước ñưa ra
nhằm ñạt ñược các mục tiêu về sức khỏe, an toàn, chất lượng và ñảm bảo môi
trường; căn cứ vào rào cản kỹ thuật thương mại, người ta có thể nhận thấy các
mục tiêu này thông qua việc nước ngăn cản hàng hóa không ñảm bảo chất
lượng nhập vào nước mình.
* Quan ñiểm của WTO về rào cản thương mại

Là những công cụ, chính sách và pháp luật ñược các nước sử dụng ñể
hạn chế thương mại. Rào cản thương mại ñược chia thành 2 loại: rào cản thuế
quan và rào cản phi thuế quan.
Như vậy, ñứng trên góc ñộ nào thì cũng có thể hiểu :
Rào cản là những
yếu tố gây cản trở, khó khăn nếu không có sự tác ñộng hỗ trợ từ bên ngoài thì các
chủ thể sẽ không thể vượt qua trong quá trình phát triển.
2.2.2. Phân loại rào
cản

Rào cản trong phát triển các DN ñược chia làm nhiều loại khác nhau,
tuỳ
theo
từng tiêu
chí.

- Theo nội
dung:

+ Rào cản kinh tế: Bao gồm các loại chính sách thuế, luật thương mại,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

14
luật cạnh
tranh,

chính
sách chính trị, cấm vận, tiền
tệ


+ Rào cản kỹ thuật: Rào cản kỹ thuật rất ña dạng và ñược áp dụng rất
khác nhau ở
các
nước tuỳ thuộc vào ñiều kiện cụ thể của từng nước. Các rào
cản kỹ thuật có thể ñược chia làm
các
loại sau: các tiêu chuẩn, quy ñịnh kỹ
thuật, an toàn vệ sinh dịch tễ; các tiêu chuẩn chế biến


sản
xuất theo quy
ñịnh môi trường; các yêu cầu về nhãn mác; các yêu cầu về ñóng gói bao bì;
phí môi trường; nhãn sinh
thái

- Theo phạm
vi:

+ Rào cản bên trong: Là rào cản xuất phát từ bên trong DN. Bao gồm
những
khó
khăn về tài chính, lao ñộng, chất lượng sản
phẩm của DN

+ Rào cản bên ngoài: Những khó khăn, trở ngại do tác nhân bên ngoài
mang lại như yếu
tố
chính trị pháp lý, chính sách kinh tế, văn hoá xã
hội, thiết bị

công nghệ


ðề tài tiếp cận theo cách phân loại thứ
hai.

2.2.3. Tầm quan trọng của việc nghiên cứu các rào cản trong phát triển DNNVV
Thứ nhất, việc nghiên cứu các rào cản trong phát triển DNNVV là vô
cùng quan trọng,

giúp chúng ta nhận diện những rào cản, nguyên nhân của
rào cản từ ñó ñưa ra ñược giải pháp loại
bỏ
các rào cản ñó, thúc ñẩy sự
phát
triển bền vững của các DN
, ñặc biệt là DNNVV

Thứ hai, nghiên cứu các rào cản trong phát triển DNNVV giúp cho mỗi
DN có
biện
pháp khai thác các nguồn lực có hiệu quả
cao.

Thứ ba, việc nghiên cứu này giúp DN tăng cường công tác quản lý, hợp
tác,

liên
kết nhằm tạo ra những giải pháp có tính ñồng bộ ñể thúc ñẩy DN phát
triển.


Thứ tư, nghiên cứu các rào cản khiến nhà quản lý lãnh ñạo có cách nhìn nhận
ñánh giá
khách
quan trên cơ sở ñó có ñịnh hướng, kế hoạch phát triển DN
.

2.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới rào cản trong phát triển DNNVV
2.2.4.1. Nhân tố từ bên trong DN
* Nguồn nhân
lực

Trình ñộ năng lực của các chủ DNNVV hiện nay còn nhiều hạn chế. Phần lớn
chủ DN không qua ñào tạo về quản lý DN, kiến thức chuyên môn về ngành nghề
sản xuất còn thiếu, không có nhiều bước ñột phá về trang thiết bị nên năng suất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

15
lao ñộng không cao. Bên cạnh ñó cũng có nhiều chủ DN ñã mạnh dạn ñầu tư máy
móc hiện ñại, do trình ñộ hạn chế nên không làm chủ ñược công nghệ dẫn tới
lãng phí về vốn và máy móc…Qua thực tế ñiều tra cho thấy các DNNVV ñược
thành lập dựa trên nền tảng phát triển ngành nghề hiện có của bản thân, của gia
ñình hoặc do chủ DN trong quá trình lao ñộng thực tế tự tìm cho mình một nghề
phù hợp. Phần lớn số ñó lại học nghề từ thực tế, không qua trường lớp không có
sự tìm hiểu tổng quát mà chỉ ñơn thuần như một người công nhân chỉ biết sản xuất
những cái gì ñã ñược học, không có sự cải tiến về sản phẩm, về quy trình sản xuất,
ñến cách thức tung sản phẩm của mình ra thì trường…sản xuất kinh doanh trên
thương trường với sức cạnh tranh khốc liệt
ñầy
cam go, ñòi hỏi các chủ DN phải

có trình ñộ kiến thức cao, năng lực quản lý giỏi, mới

thể thành ñạt trong quản lý
kinh doanh, ñưa DN của mình ngày càng phát triển.
Mỗi

chủ
DN phải biết thu
thập, tổng hợp, phân tích ñánh giá các loại thông tin kinh tế, kỹ
thuật,
biết ñề ra
những chiến lược ñúng ñắn và ñưa ra những quyết ñịnh sáng suốt, kịp
thời. Những
vấn ñề này không phải ngay lập tức tháo gỡ ñược.

Kiến thức và trình ñộ tay nghề của người lao
ñộng là một trong những rào
cản rất lớn ñới với từng DN.
75% lực lượng lao ñộng chưa qua ñào tạo chuyên
môn kỹ thuật; Việc thực hiện chưa ñầy ñủ các chính sách bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế cho người lao ñộng ñã làm giảm ñi chất lượng công việc trong
khu vực DNNVV, do vậy các DNNVV càng rơi vào vị thế bất lợi. Tại Hà
Nội, tỷ lệ người lao ñộng ñược ñóng bảo hiểm xã hội ñạt 60,53% vào năm
2010.
Người lao ñộng ảnh hưởng trực tiếp ñến sản phẩm của DN khi ñưa ra thị
trường, có rất nhiều DN ñã bị mất uy tín và thì trường tiêu thụ vì sản phẩm của
mình kém chất lượng hoặc giảm chất lượng so với những lần giao hàng trước do
việc thay ñổi công nhân vì bất kỳ một lý do nào ñó.

* Tình hình vốn kinh

doanh

Trong ñiều kiện kinh tế hiện nay vốn kinh doanh ñang là một vấn ñề hết
sức khó khăn. Hiện nay, 70% DN phải sử dụng vốn tự có hoặc vay từ nguồn
khác (trong số này có nhiều DN vẫn phải chịu vay ở mức lãi suất cao 15 –
18%). Hiệu quả hoạt ñộng của các ngân hàng cũng bị sụt giảm, tăng trưởng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

16
tín dụng thấp, gặp khó khăn trong thu nợ (gốc và lãi). Nợ xấu có xu hướng
tăng cao. ðiều kiện vay vốn hiện nay chưa phù hợp với DNNVV, rất ít các
DN ñáp ứng ñược ñiều kiện không ñược nợ thuế quá hạn, không nợ lãi suất
quá hạn. Khả năng tiếp cận các nguồn vốn lớn của nhà nước ñều rất hạn chế vì
các quy ñịnh của ngân hàng. Thời gian cho vay không phù hợp với chu kỳ sản
phẩm, lãi suất cao khiến DN không ñủ ñiều kiện trả lãi. Mặt khác DN không có
ñủ tài sản, máy móc ñể thế chấp. Kết hợp với trong quá trình kinh doanh tiền
bán hàng lại không thu hồi ngay ñược, ñây cũng chính là lý do làm cho nguồn
vốn của DN ngày càng cạn kiệt
* Thiết bị và công
nghệ


Kết quả khảo sát của Bộ Khoa học và Công nghệ mới ñây cho thấy, trình ñộ
khoa học công nghệ và năng lực ñổi mới trong DNNVV của Việt Nam còn thấp.
Số lượng các DN hoạt ñộng trong lĩnh vực khoa học công nghệ còn rất ít. Số
lượng nhà khoa học, chuyên gia làm việc trong các DN chỉ chiếm 0,025% trong
tổng số lao ñộng làm việc trong khu vực DN. Khoảng 80 – 90% máy móc và
công nghệ sử dụng trong các DN của Việt Nam là nhập khẩu và 76% từ thập niên
1980 – 1990, 75% máy móc và trang thiết bị ñã hết khấu hao.



Thiết bị và công nghệ là yếu tố quyết ñịnh tới sản phẩm. Công nghệ lạc
hậu, sử dụng trong thời gian lâu năm sẽ ảnh hưởng tới sự phát triển của DN.
Một DN vẫn giữ một sản phẩm trong nhiều năm mà không có sự cải tiến về
mẫu mã và chất lượng thì DN ñó sẽ nhanh chóng bị tụt hậu, không thể tồn
tại trên thì trường hiện nay trừ một số sản phẩm mang tính truyền thống.
Nhìn chung thiết bị công nghệ của các DNNVV hiện nay còn lạc hậu, trình ñộ
thấp,

hiệu quả chưa cao, ñang gặp khó khăn ñối với việc nâng cao năng suất, chất lượng
sản
phẩm.

* Yêu cầu ngày càng cao về chất lượng
Chất lượng sản phẩm dịch vụ là yếu tố khảng ñịnh sự sống còn và phát triển
của DN. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay bất kể một sản phẩm nào hay một
DN nào không bảo toàn và phát triển ñược các yếu tố trên thì sẽ ñi ñến bờ vực
phá sản vì có rất nhiều sản phẩm thay thế với chất lượng dịch vụ tốt. Chất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

17
lượng, uy tín và dịch vụ cần phải ñược kiểm tra liên tục không ñược ngắt
quãng, kiên quyết không ñược cho các sản phẩm kém tung ra thị trường,
chỉ cần một lần ñã làm mất niềm tin vào khách hàng thì rất khó lấy lại
ñược. Mặt khác, giá nguyên liệu ñầu vào của các ngành ñều tăng, trong khi
giá bán sản phẩm không tăng. ðối với ngành có tỷ lệ nội ñịa hóa thấp, phụ
thuộc chủ yếu vào nguồn nguyên liệu, phụ kiện nhập khẩu (ví dụ, sản xuất
dây và cáp ñiện, ñiện tử…) bị ảnh hưởng ñến khả năng cạnh tranh. ðây là
vấn ñề rất khó cho các DNNVV hiện nay vì thiếu công nghệ hiện ñại ñể
kiểm tra sản phẩm khi tung ra thị trường.

* Sự liên kết, hợp tác của các
DNNVV

Sự liên kết và hợp tác của các DNNVV hiện nay là rất khó khăn, các DN
không có sự chia sẻ nhau về lĩnh vực sản xuất, họ sẵn sàng nói xấu ñối thủ và
thường cạnh tranh mang tính không lành mạnh muốn xóa bỏ các ñôi thủ cạnh
tranh bằng cách chấp nhận bán sản phẩm của mình thấp hơn mức chi phí sản
xuất hoặc có hợp tác thì tính liên kết kém do các DN hợp tác với tình thần thủ
ñể giữ thế mạnh cho riêng mình. ðây cũng là khó khăn lớn cho các DN khi
khách hàng cần sản xuất nhanh với số lượng nhiều lại không thể ñáp ứng.

* Chiến lược phát triển DN
Chiến lược phát triển là vô cùng quan trọng nhưng không phải DN nào
cũng ñưa ra ñược chiến lược ñúng trong từng thời ñiểm, các chiến lược ñều phải
thay ñổi ñể phù hợp với thực tế. ðiều này ñặc biệt khó khăn với DNNVV vì trình
ñộ của người quản lý còn hạn chế, nghề nghiệp kinh doanh dựa trên cơ sở nhìn
nhận mặt hàng trước mắt mà không nhìn nhận vấn ñề ñó trương tương lai, ñôi khi
có chủ DN có sẵn vốn rồi tự mình tìm hiểu sản phẩm, mua trang thiết bị về sản
xuất Nếu không vạch ra ñược chiến lược phát triển cho DN thì DN ñó lúc nào
cũng rơi vào cảnh vừa sản xuất vứa dò tìm lối phát triển ñây là một ñiều tối kỵ
trong sản xuất kinh doanh. Nếu không xây dựng ñược chiến lược cho mình DN
sẽ gặp nhiều
khó
khăn trong việc huy ñộng, ưu tiên nguồn lực,… dẫn ñến khó
khăn trong phát
triển.

×