Tải bản đầy đủ (.pdf) (301 trang)

Bài giảng về bệnh da và hoa liễu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 301 trang )


1



Häc viÖn qu©n y

bé m«n da liÔu




BμI GI¶NG
BÖNH da Vμ HOA liÔu


















2














Chủ biên.
BSCKII Da liễu Bùi Khánh Duy.
Chuyên viên kĩ thuật da liễu quân đội
Ban biên soạn.
TS Nguyễn Khắc Viện.
BSCKII Bùi Khánh Duy.
PGS.TS. Nguyễn Ngọc Thụy.
BS CKII Trần Đăng Quyết.
Th S. Nguyễn Từ Đệ.
TS. Phạm Hong Khâm.

Tài liệu tham khảo.
1.Thomas B Fitzpatrick
Dermatology in general medicine
Mc Graw Hill com .inc 2003

2. Thomas P. Habif.
Clinical dermatology.

3
Mosby inc 1996.
3. Thomas B. Fitzpatrick.
Color atlas and synopsis of clinical dermatology.
Mc Graw - Hill companies 1997 - 2001.
4. Harry L. Arnold, Richard B. odom, william D. James
Andrew's- Diseases of the skin - clinical dermatology
W B Saunders company 1990.
5.Bộ môn da liễu .Trờng đại học quân y
Bệnh ngoi da v hoa liễu
Đại học quân y 1980
6. Bộ môn Da liễu - Học việnQuân Y.
Giáo trình bệnh da v hoa liễu ( sau đại học).
NXB Quân đội nhân dân 2001.
7, Nguyễn Xuân Hiền Nguyễn Cảnh Cầu Trơng Mộc Lợi Bùi Khánh Duy
Bệnh ngoi da v hoa liễu
NXB y học thnh phố HCM 1990.

















4
Mục lục
Chơng 1: đại cơng 6
Bệnh da v hoa liễu 6
Mô học da 9
Sinh lý da 13
Tổn thơng cơ bản 18
khám bệnh da liễu 22
Thuốc bôi ngoi da 27
Cách sử dụng mỡ Corticoid bôi ngoi da 36
Vật lý trị liệu trong một số bệnh da liễu 39
Chơng 2 : Bệnh da do côn trùng v ký sinh trùng 43
Bệnh ghẻ ( Scabies , Gale ) 43
sẩn ngứa cục do côn trùng 47
ấu trùng sán lợn dới da 49
viêm da phỏng nớc do kiến khoang 51
CHơNG 3: Các bệnh nấm da 53
các Bệnh nấm da ( Dermatomycoses). 53
bệnh nấm candida ( Candidoses). 61
Các bệnh nấm sâu(nấm hệ thống) 66
Bệnh nấm cryptococcosis 66
Bệnh nấm sporotrichosis 68
Bệnh nấm Blastomyces Bắc Mỹ 69
Bệnh nấm ASpergillosis 71

Bệnh nấm Penicilliosis 73
Bệnh nấm Blastomycosis nam mỹ 74
Bệnh nấm mycetoma ( maduramycosis) 75
Bệnh nấm actinomycosis 77
các phơng pháp xét nghiệm chẩn đoán nấm gây bệnh (Mycosis diagnosis). 78
thuốc điều trị bệnh nấm 83
Phòng chống bệnh nấm 90
1. Đờng lây truyền của bệnh nấm da 90
2. Biện pháp giáo dục tuyên truyền vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trờng: 91
3.Biện pháp phòng bệnh nấm da bằng kỹ thuật 92
Chơng 4: BệNh da do vi khuẩn 94
Viêm bì mủ 94
Bệnh phong ( Leprosy) 100
Bệnh lao da 107
á LAO 110
Hồng ban rắn bazin 111
Điều trị bệnh lao da 111
ANTHRAX (Bệnh than) 112
Vẩy phấn hồng Gibert ( Pityriasis rosea) 115
U hạt vnh (Granuloma annulare). 118
Bệnh lyme 120
Bệnh Lyme do Borrelia 120
Chơng 5: Viêm da eczema 123
Bệnh eczema ( Bệnh chm ) 123
viêm bì thần kinh (Nevrodermite) 128
bệnh da nghề nghiệp 131
Chơng 6 : Vẩy nến v các bệnh có sẩn đỏ, vẩy da 137
Vẩy nến mụn mủ 149

5

Vẩy nến mụn mủ ton thân 150

Vẩy nến mụn mủ lòng BN tay chân ( thể Barber) 151
Vẩy phấn hồng Gibert 153
Chơng 7 dị ứng thuốc. 155
Dị ứng thuốc 155
Choáng phản vệ 161
ban my đay v phù mạch 164
Ban đỏ nhiễm sắc cố định tái phát 169
Hội chứng lyell 171
Hội chứng Stevens Johnson 174
Chơng 8: Bệnh da do vi rút 176
Bệnh Mụn rộp 176
Bệnh ZôNA ( Herpes zoster). 178
Hạt cơm ( verrucae) 179
Hạt cơm PHẳNG ( verrus planes) 181
U hến lây 181
Chơng 9: Bệnh lý tuyến b, tuyến mồ hôi 182
Chứng đỏ mặt ( Rosacea) 182
Trứng cá ( Acne) 185
Chơng 10: Bệnh niêm mạc miệng 190
lỡi lông ( Hairy tongue) 190
Lỡi nứt Fissured tongue (" Scrotali tongue") 191
Viêm lỡi di chuyển ( Migratory glossitis) 192
Chơng 11: Bệnh tự miễn , bệnh hệ thống. 193
Lupút ban đỏ hệ thống 193
Lupút đỏ mạn tính 200
bệnh Raynaud 203
xơ cứng bì 205
Viêm da cơ 212

Pemphigus 214
Pemphigoid bọng nớc 221
bệnh DUhring- Brocq(DH) 224
bệnh tiêu thợng bì phỏng nớc bẩm sinh 227
Chơng 13: tiền ung th,ung th da 231
Ung th da 231
Bệnh Paget 232
Bệnh Bowen. 233
bệnh hồng sản 233
Ung tế bo đáy 234
Ung th tế bo gai 236
Chơng 14: Bệnh lông tóc móng 238
Rụng tóc 238
Chơng 15 : Rối loạn sắc tố da 249
bạch biến ( vitiligo). 249
Chơng 16: Bệnh lây truyền qua đờng tình dục 257
tổng quan các bệnh lây truyền 257
bệnh lậu 261
Bệnh Viêm niệu đạo sinh dục 265
Bệnh giang mai(Syphillis) 268
Xùi mo g 282
Biểu hiện da niêm mạc ở bệnh nhân nhiễm Hiv/aids 284

6
Phác đồ Điều trị theo hội chứng cho các bệnh lây qua đờng tình dục 288

Các yếu tố nguy cơ, biện pháp phòng tránh các bệnh lqdtd 292
y học cổ truyền áp dụng trong điều trị bệnh ngoi da 297




Chơng 1: đại cơng
Bệnh da v hoa liễu
Ts Nguyễn Khắc Viện
Đối tợng của môn học bệnh da l nghiên cứu tình trạng da, niêm mạc, các phần
phụ của da khi lnh v khi bị bệnh . Bệnh hoa liễu l môn học các bệnh lây truyền qua
quan hệ tình dục do vi khuẩn, virut, nấm, ký sinh vật gây ra. Môn học về bệnh da v
hoa liễu gọi chung l môn học bệnh da liễu (dermato- venereology).
Bệnh da liễu đã đợc nói ở nớc ta từ lâu. Nhân dân cũng đã có những bi thuốc
điều trị bệnh da liễu. Trong các ti liệu của Hải Thợng Lãn Ông, Tuệ Tĩnh đã có nói
đến một số bệnh da liễu. Dới thời Pháp thuộc đã có chuyên ngnh da liễu nhng mới
chỉ tập trung ở một số ít thnh phố lớn.
Ngy nay, chuyên ngnh da liễu đã phát triển từ trung ơng đến địa phơng, đề
cập cả bệnh da v hoa liễu,trong đó chú trọng trớc mắt l một số bệnh da phổ biến
v bệnh phong, bệnh hoa liễu . .
1. Tình hình bệnh da liễu trong nhân dân và quân đội.
+ Trong nhân dân.
- Qua các thống kê của các bác sỹ chuyên ngnh ở Viện Da liễu Trung ơng, Thái
nguyên, Vĩnh Phúc, Hải phòng, thnh phố Hồ Chí Minh trên 10- 25% dân số. ở các
bệnh viện đa khoa tỷ lệ bệnh nhân nằm điều trị bệnh da liễu chiếm 1,25% - 2% trong
tổng số bệnh nhân.
- Bệnh phong vẫn l một bệnh cần phải quan tâm nhiều( mặc dù sau 20 năm tích
cực thực hiện công tác thanh toán phong từng vùng, thanh toán phong trong ton quốc,
cho đến nay 50/63 tỉnh thnh đã đạt đợc chỉ tiêu- số lợng bệnh nhân phong nhỏ hơn
1/10.000 dân). Chỉ tiêu mới (2015) của ngnh phấn đấu l
số lợng bệnh nhân phong 1<
50.000 dân số ). Đây l một thách thức, một mục tiêu rất khó khăn đòi hỏi nh nớc
phải đầu t nhiều tiền của, cán bộ chuyên ngnh phải có nhiều tâm huyết mới có thể
thực hiện đợc. Theo các chuyên gia nhiều kinh nghiệm về bệnh phong, ở Việt Nam
phải phấn đấu từ 80 - 100 năm nữa con số bệnh nhân phong ton quốc mới có thể đạt <

2 con số. Bệnh lây truyền qua đờng tình dục mục tiêu l cần giám sát đợc bệnh, đặc
biệt l bệnh lậu, giang mai v nhiễm HIV/AIDS. Gần đây vấn đề kỳ thị phân biệt đối
xử với ngời nhiễm HIV/AIDS đợc nêu lên ( ở cả thế giới cũng nh trong nớc) vì kỳ
thị, phân biệt đối xử l không đúng với nhân quyền, gây nên nhiều tác hại lm cho

7
ngời bệnh sống không còn ý nghĩa, lm nguồn lây lan mạnh hơn trong xã hội lm
cho việc phòng chống căn bệnh ny cng khó khăn hơn.
Nhóm bệnh da nghề nghiệp cũng cần đợc lu ý: vì đất nớc ta trên con đờng
công nghiệp hoá v hiện đại hoá, các sản phân công nghiệp ngy cng nhiều l các tác
nhân trực tiếp gây ra nhiều bệnh nghề nghiệp, trong đó có bệnh da.
+ Trong Quân đội.
Quân đội l một bộ phận dân số có tính đặc thù riêng, khi tuyển quân đã lựa chọn
đợc các thanh niên có đủ sức khoẻ vo phục vụ, cho nên những bệnh nh phong, bệnh
lây truyền qua đờng tình dục chiếm một tỷ lệ rất nhỏ so với tình hình chung của xã
hội, ví dụ tại Quân y Viện 103 cả năm chỉ có < 10 bệnh nhân mắc bệnh lậu hoặc giang
mai vo điều trị, vi năm mới có 1-2 bệnh nhân phong vo điều trị. Nhng lu ý hơn l
những bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS ( khi tuyển quân tỷ lệ phản ứng HIV (+) l 4%o ở
thanh niên khám tuyển, những thanh niên ny không đủ tiêu chuẩn vo quân đội).Có
hình ảnh lâm sng của bệnh rất đa dạng thầy thuốc cha có nhiều kinh nghiệm, chủ
quan, nên có nhiều bệnh nhân không đợc phát hiện sớm dẫn đến việc dự phòng lây lan
cho thầy thuốc , chăm sóc bệnh nhân có nhiều khiếm khuyết m ta cần phải khắc
phục. Các bệnh ngoi da trong quân đội chủ yếu vẫn l các bệnh nấm, viêm da mủ,
bệnh da dị ứng v bệnh ghẻ ( gần giống nh trong thời gian chiến tranh chống Mỹ),
nhng có phần hơi khác: hiện nay do điều kiện ăn ở của bộ đội tốt hơn, nớc dùng đợc
sạch hơn vì thế hình ảnh lâm sng bệnh không điển hình, ít biến chứng khiến cho
viếc chẩn đoán dễ bỏ sót.
2. Căn nguyên bệnh:
Nhìn chung bệnh da liễu bao giờ cũng có 2 yếu tố tác động để phát sinh v phát
triển bệnh : yếu tố nội giới v yếu tố ngoại giới.

+ Yếu tố nội giới:
- Di truyền
- Gia đình .
- Khuyết tật của da v niêm mạc.
- Bệnh tạo keo
- Bệnh do rối loạn chuyển hoá.
- Những bất thờng về sinh lý da, sinh hoá da, pH da, độ lipit da, khả năng kháng
kiềm kháng toan, trung ho kiềm, trung ho toan cũng có một ảnh hởng nhất định đến
sự phát sinh phát triển cuả bệnh da.
+ Yếu tố ngoại giới:
Do các tác nhân vi khuẩn, virus, ký sinh trùng, nấm, thực vật, phấn hoa, lông thú
thức ăn l tác nhân gây bệnh, do thuốc điều trị không hợp lý của bệnh nhân v thầy
thuốc.

8
3. Tác hại:
+ Tác hại đến bản thân ngời bệnh: về thể chất đau, ngứa khó chịu có khi lm biến
dạng thân thể, nó l một cực hình trờng diễn cho bệnh nhân. Về tâm lý, các bệnh nh
phong, trứng cá, bệnh hoa liễu có ảnh hởng rất nặng nề. Một số bệnh có thể gây tử
vong hoặc ảnh hởng lớn tới sức khoẻ ngời bệnh nh nhiễm độc da dị ứng thuốc, bệnh
luput đỏ
+ Tác hại về kinh tế xã hội: vì l một bệnh phổ biến v mất nhiều thời gian để
khám bệnh, điều trị . Các thuốc da liễu kể cả thuốc bôi nhiều khi rất đắt, nhất l đối với
các trờng hợp bệnh nhân nặng.
4. Một số phơng hớng xây dựng ngành và công tác phòng chống bệnh da
liễu trong quân đội:
+ Xây dựng ngnh: xây dựng một mng lới cán bộ da liễu, từ quân khu, quân
đon, s đon đến cấp đại đội. ở bệnh viện quân đon nên có bác sỹ chuyên khoa da
liễu. ở các s đon, các trung đon nên có cán bộ đã đợc bồi dỡng chuyên khoa da
liễu.Cấp đại đội có chiến sỹ vệ sinh đợc tập huấn về các bệnh da liễu thông thờng nh

nấm, ghẻ, viêm da mủ, sẩn ngứa do côn trùng.
+ Phơng hớng xây dựng ngnh da liễu quân đội.
- Chẩn đoán: sử dụng rộng rãi các xét nghiệm về miễn dịch ( phản ứng Hexagon,
PCR ), nấm, vi khuẩn, virus để tìm căn nguyên. Xét nghiệm tìm các hoạt chất trung
gian, các nội tiết tố, sinh lý da, các vitamin, mô bệnh học để chẩn đoán bệnh.
- Trong điều trị: sử dụng các loại kháng sinh phổ rộng chống nấm, chống vi
khuẩn, các loại corticoit, ức chế miễn dịch, interferon, interleukin, retinoid, dẫn chất
imidazol, vật lý trị liệu (PUVA, tắm suối khoáng, laser ).
Phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ với một số bệnh nh các dị tật da gây biến dạng cơ
thể, nốt ruồi, phong, sẹo lồi. u vng
áp dụng đông y trong da liễu theo quan điểm an ton, khoa học, đại chúng.
+ Phòng bệnh da liễu trong quân đội ( xem bi phòng chống bệnh da liễu trong
quân đội cuối quyển sách).








9


Mô học da

Da gồm 3 lớp: thợng bì, trung bì, hạ bì v các phần phụ của da.
1. Thợng bì.(còn gọi là biểu bì .epidermis)
Trên các lát cắt mô học của da bình thờng, ranh giới giữa thợng bì v trung bì
không bằng phẳng m lồi lõm do có nhiều nhú của thợng bì nh những ngón tay ăn

sâu vo trung bì. Những chỗ lồi lên của trung bì giữa các nhú thợng bì gọi l nhú trung
bì.
Thợng bì chia ra thnh năm lớp: lớp đáy, lớp gai, lớp hạt, lớp sáng v lớp sừng.
1.1. Lớp đáy.(basal stratum)
ở lớp đáy có hai loại tế bo cùng nằm trên mng đáy l tế bo đáy (tế bo sinh
sản) v tế bo sắc tố.
Tế bo đáy có hình trụ, nằm vuông góc với đờng phân cách giữa thợng bì v
chân bì (mng đáy). Chúng có bo tơng bắt mu kiềm nhẹ, nhân hình bầu dục hay di
chứa nhiều chất nhiễm sắc. Các tế bo ny nằm sát nhau v dính với nhau bằng các cầu
nối bo tơng. Trong một số tế bo thờng thấy hình nhân chia.
Tế bo hắc sắc tố (các tế bo sáng hay các tế bo đuôi gai), có nguồn gốc thần
kinh, chúng có khả năng tổng hợp sắc tố melanin. Khi nhuộm muối bạc thấy tế b
o có
nhiều nhánh bo tơng di, trong bo tơng có những hạt sắc tố đen. Khi nhuộm
hematoxylin- eosin chúng l những tế bo sáng, nhân bắt mu sẫm, bo tơng bắt mu
kiềm nhẹ.
Mng đáy không bắt mu thuốc nhuộm thông thờng. Khi sử dụng thuốc nhuộm
acid schiff, mng đáy bắt mu đỏ-( l một vạch mỏng, đậm đặc, thuần nhất, vì nó chứa
một lợng khá lớn polysaccarid). Nó l một hng ro để khuyếch tán các hạt nhỏ nh
thuốc nhuộm lan vo chân bì.
1.2. Lớp gai(Stratum spinosum)
Các tế bo lớp gai có hình đa diện, nằm trên lớp đáy, có từ 5-10 hng tế bo. Các
tế bo nằm sát nhau, nối với nhau bằng các cầu nối bo tơng, rõ rệt hơn ở lớp đáy.
Dới kính hiển vi điện tử các tế bo ny không nối hẳn với nhau m chỉ tiếp xúc bằng
các thể nốí (desmosome) chứa những hạt đậm đặc m bản chất l phospholipid. Khi
tách các tế bo gai rời nhau ra thì thấy trên bề mặt có những nhú bo tơng giống nh
những cái gai. Trong bo tơng có nhiều tơ trơng lực qui tụ vo các cầu nối. Chúng có
thể hợp lại thnh bó. Các tế bo gai cũng có khả năng sinh sản bằng gián phân. Hoạt
động gián phân của lớp đáy v lớp gai đều mạnh mẽ v liên tục. Khoảng từ 19-20 ngy
thợng bì của ngời lại đợc đổi mới một lần.


10
1.3. Lớp hạt:(Stratum glanulosum)
Các tế bo của lớp hạt gồm từ 3- 4 hng, chúng có hình dẹt, nằm trên lớp gai.
Trong bo tơng chứa các hạt sừng keratohyalin. Những hạt ny xuất hiện chứng tỏ quá
trình sừng hoá bắt đầu. Keratin thuộc nhóm protein sợi có chứa nhiều gốc aminoacid,
arginin, lysin, cystidin chúng khá bền vững với những tác nhân hoá học nh acid hoặc
base. Bề dầy của lớp hạt dao động phụ thuộc vo mức độ sừng hoá. Lớp hạt dầy ở
những nơi có lớp sừng dầy. ở những nơi có á sừng thì thờng không có lớp hạt.
1.4. Lớp sáng(stratum lucidum): Lớp ny chỉ có ở lòng bn tay, bn chân, nó nằm
ở trên lớp hạt v gồm những tế bo trong, thuần nhất, không có nhân, dẹt, chúng sắp
xếp thnh 2 hoặc 3 hng. Các tế bo ny chứa chất eleidin, hình thnh do hoá lỏng các
hạt sừng trong chứa nhiều nhóm disulfit.
1.5. Lớp sừngeStratum corneum)
Lớp sừng ở trên cùng, các tế bo trở nên dẹt hon ton, mng bo tơng dầy,
nhân biến mất. Trong bo tơng chỉ còn ton những sợi sừng. Mỗi tế bo biến thnh
một lá sừng mỏng, chúng chồng chất lên nhau, những tế bo ở mặt trên cùng luôn luôn
bị bong rơi ra.
1.6. Sắc tố của thợng bì:
Sắc tố ở da thuộc nhóm hắc tố, có tác dụng bảo vệ cơ thể tránh tác hại của tia cực
tím.
Sắc tố (melanin) ở da do tế bo sắc tố (melanocyte) tổng hợp. Cứ khoảng 10- 15 tế
bo đáy lại có một tế b
o sắc tố. Bình thờng các tế bo sắc tố nằm xen lẫn với các tế
bo đáy, khi sắc tố cần nhiều thì tế bo sắc tố (melanocyte) có cả ở trong lớp gai
(vùng da bị rám nắng) v trong các đại thực bo ở chân bì.
1.7. Tế bo Langerhans : l một loại tế bo riêng biệt, nằm ở lớp gai. Cho tới nay
phần lớn các tác giả cho rằng tế bo ny l tiền đồn của hệ thống miễn dịch tế bo của
cơ thể.
2.Trung bì (còn gọi là chân bì.Dermis)

Về cấu trúc trung bì gồm 3 thnh phần :
+ Những sợi chống đỡ, sợi tạo keo l những sợi thẳng không phân nhánh cấu tạo
bởi những chuỗi polypeptit ( khoảng 20 loại axit amin). Sợi tạo keo có thể bị phá huỷ
bởi men colagenaza do vi khuẩn tiết ra. Sợi chun l những sợi lớn hơn có phân nhánh,
nó bắt nguồn từ sợi tạo keo. Sợi lới tạo thnh mng lới mỏng bao bọc quanh mạch
máu, tuyến mồ hôi. Cấu trúc của nó giống hệt sợi tạo keo.
+ Chất cơ bản l một mng nhầy gồm trytophan, tyrosin, Nó bị phá huỷ bởi
tryosin.
+ Tế bo gồm tế bo xơ hình thoi hoặc hình amíp, có tác dụng lm da lên sẹo. Tổ
chức bo hình thoi hoặc hình sao, nó có thể biến thnh đại thực bo đóng vai trò quan

11
trọng trong việc bảo vệ cơ thể. Tơng bo tham gia quá trình chuyển hoá heparin,
histamin.
+ Ngoi các thnh phần trên ở trung bì còn có những động mạch, tĩnh mạch, bạch
mạch ( hệ thống ny đợc bắt nguồn từ các đám rối ở sâu )v hệ thống thần kinh của da.
3. Hạ bì .(còn gọi là mô dới da.Subcutaneous)
Nằm giữa trung bì v cân hoặc mng xơng, hạ bì l tổ chức đệm biệt hoá thnh tổ
chức mỡ, có nhiều ô ngăn cách bởi những vách nối liền với trung bì, trong mỗi ô có
mạch máu, thần kinh, tế bo mỡ, tế bo tròn, tế bo sáng.
4. Phần phụ của da.
Gồm có thần kinh, tuyến mồ hôi, tuyến bã , nang lông v móng
4.1. Thần kinh da đợc chia lm 2 loại : có vỏ bọc myelin ( thần kinh não tuỷ) v
thần kinh không có vỏ myelin ( thần kinh giao cảm ). Có mạch máu, thần kinh, tế bo
mỡ, tế bo tròn, tế bo sáng.
Có 5 loại tiểu thể :
- Tiểu thể Water Pacini có nhiều ở lòng ngón tay cho biết cảm giác sờ mó.
- Tiểu thể Golgi- Mazzoni giống loại trên nhng nhỏ hơn.
- Tiểu thể Ruffini cho biết cảm giác nóng.
- Đĩa Meckel- Ranvier v tiểu thể Meisser cho cảm giác tiếp xúc.

- Tiểu thể Krause cho cảm giác lạnh.
4.2. Tuyến mồ hồi gồm có 3 phần :
- Cầu bi tiết hình tròn khu trú ở trung bì sâu hoặc hạ bì, có 2 lớp tế bo giữa l
những tế bo bi tiết, chung quanh có lớp tế bo dẹt bao bọc.
- ống dẫn đoạn qua trung bì có cấu trúc nh phần cầu nh
ng ít bi tiết.
- ống dẫn đoạn qua thợng bì có đoạn xoắn ốc, cng ra ngoi cng xoắn nhiều ,
gồm một lớp tế bo có nhiễm hạt sừng.
4.3. Tuyến bã : nằm cạnh bao lông v thông với nang lông bằng ống tiết. Mỗi
tuyến bã có nhiều thuỳ, mỗi thuỳ gồm nhiều lớp tế bo: ngoi cùng l những tế bo trẻ
giống tế bo lớp cơ bản, rối đến lớp tế bo to chứa những hạt mỡ, trong cùng có những
lớp tế bo chứa đầy mỡ lm căng vỡ tế bo, ròi chảy ra ngoi thnh chất bã(sebum). ống
tiết đợc cấu tạo bởi tế bo sừng.
4.4. Nang lông l phần lõm sâu xuống của thợng bì chứa sợi lông v tiếp cận với
tuyến bã. Nang lông ở rải rác khắp da trừ lòng bn tay v lòng bn chân. Mỗi nang lông
có 3 phần : miệng nang lông thông với mặt da, cổ nang- phần ny bé lại v bao lông l
phần di nhất ăn sâu xuống hạ bì.
2.5.Móng:

12
Móng l một tấm sừng mỏng nằm gọn trong một rãnh ở mặt lng của đầu ngón.
Móng có một bờ tự do, ba bờ còn lại đợc các nếp da phủ lên gọi l bờ sau v hai bờ
bên. Phần móng ở bờ sau có hình vát gọi l rễ móng. Phần còn lại dầy đều, hình khum
gọi l thân móng. Thợng bì ở dới móng tiếp với thợng bì da ở nếp gấp sau v các
nếp gấp bên. Thợng bì ở dới rễ móng gọi l mầm móng gồm lớp sinh sản v lớp gai.
Các tế bo gai tiến dần lên v dẹt dần lại thnh những lá sừng m không có lớp hạt.
Chân bì của rễ móng có nhiều mao mạch. Chân bì của thân móng l một mô xơ, ít mao
mạch, nhiều sợi collagen, sợi chun song song với mặt móng, một số sợi có hớng vuông
góc dính chặt vo mng xơng nên chân bì vùng thân móng rất chắc chắn v cố định.
























13
Sinh lý da
Bs Trần đăng quyết

Da ngời lớn có diện tích 1, 5 m
2
đến 1,8 m
2

v có trọng lợng trung bình l
15 - 18 kg. Da không phải chỉ l một mng bọc đơn thuần, m l một cơ quan có nhiều
chức phận quan trọng có ý nghĩa quyết định đối với đời sống. Mặt khác da có liên quan
mật thiết đến các bộ phận khác trong cơ thể Da có nhiệm vụ cách ly giữa nội môi v
ngoại môi, giữ cho nội môi tơng đối hằng định trong khi ngoại môi luôn biến đổi. Do
đó sự ton vẹn, lnh mạnh của da l yếu tố cần thiết để đảm bảo sức khỏe chung.
1. Chức phận bảo vệ:
Da l một hng ro bảo vệ các cơ quan sâu nh thần kinh, mạch máu, cơ xơng,
phủ tạng khỏi các tác hại của các yếu tố cơ học, lý học, hoá học, vi khuẩn có hại.
Nhờ có cấu trúc rất chặt chẽ của lớp malpighi đợc tăng cờng do các cầu nối giữa
các tế bo, nhờ vùng tiếp giáp trung - thợng bì vững chắc, nhờ sự đn hồi vừa dẻo vừa
chắc của các sợi tạo keo, sợi liên kết ở trung bì, nhờ lớp mỡ đệm dới da nên da có thể
chống lại các chấn thơng, sây xát từ ngoại cảnh (da chịu đợc một áp lực 1,8 kg trên
một mili mét vuông).
Trên bề mặt thợng bì còn có lớp phim mỡ gồm chủ yếu l axít béo triglyxerit,
cholesterol, chất bã, lm cho da không bị ẩm quá hoặc khô quá tạo khả năng chống đỡ
với những thay đổi đột ngột về nhiệt độ; đồng thời bảo vệ da khỏi sự tấn công của vi
khuẩn, nấm ; có tác giả gọi đây l khả năng tiệt trùng tự nhiên của da. Nấm ngoi da
thờng mọc ở các vùng không có tuyến bã; các nấm xén tóc trẻ em thờng tự nhiên
khỏi ở tuổi dậy thì l lúc tăng hoạt động của tuyến bã.
Da có tác dụng ngăn cản sự tác dụng của ánh sáng. Lớp sừng không cho ánh sáng
có bớc sóng 200 nm xuyên qua. Lớp trung bì ngăn cản bức xạ ánh sáng có bớc sóng
340 - 700 nm. Các bức xạ có bớc sóng di gây biến đổi nhiệt lm tăng chuyển hoá.
Bức xạ có bớc sóng ngắn (tử ngoại) gây ra hiệu ứng quang điện, thay đổi điện tử ở
mng tế bo từ đó dẫn đến thay đổi tính thấm. Các sắc tố da cũng có tác dụng ngăn cản
tác động của bức xạ ánh sáng bảo vệ các cơ quan dới da.
Độ toan kiềm (pH) của da l yếu tố quan trọng để chống đỡ với vi khuẩn v nấm
,pH của da thay đổi tuỳ từng vùng,trung bình từ 4, 2 - 5,6. Những vùng da bị kiềm hoá
(vùng có nhiều mồ hôi ẩm ớt, các nếp bẹn, kẽ chân, nách ) dễ bị nấm v vi khuẩn tấn
công.

Thợng bì còn có nhiều khả năng trung ho đối với các dung dịch toan hoặc kiềm
loãng đặt trên da (khả năng đệm).
Trong một số bệnh: nấm da, viêm da tiếp xúc, bệnh eczema v một số bệnh da
nghề nghiệp khả năng đệm ny bị giảm.
2. Chức phận điều hoà nhiệt độ:

14
Nhờ hệ số dẫn nhiệt của tổ chức mỡ dới da (k = 0,00033) v của lớp sừng (k =
0,000125) tơng đối thấp, nên về mùa đông da thờng giữ không cho toả nhiệt nhiều
cũng nh cản bớt lạnh ở ngoi vo. Da còn có vai trò chủ động trong điều ho nhiệt
độ,do một loạt phản xạ đi từ các cơ quan thụ cảm nhiệt ở trung bì đến trung tâm điều
ho nhiệt độ dới ở đồi thị. Da tham gia điều ho nhiệt độ bằng 2 cơ chế chính:ra mồ
hôi v phản ứng vận mạch.
Khi nhiệt độ bên ngoi tăng cao, cơ thể phản ứng bằng giãn mạch máu dới da để
tăng toả nhiệt, đồng thời tăng tiết mồ hôi v tăng bốc hơi,lm giảm nhiệt (trung bình tiết
1 lít mồ hôi lm tiêu hao 500 calo). Ngợc lai khi nhiệt độ bên ngoi thấp cơ thể sẽ
phản ứng bằng co mạch máu dới da, giảm tiết mồ hôi, giảm toả nhiệt trên da.
Tổn thơng rộng trên da ảnh hởng đến chức phận điều ho nhiệt độ.Khi đó ngừng
trệ tuần hon tĩnh mạch, vùng da tổn thơng thờng lạnh. Trong ban đỏ do viêm,có tăng
nhiệt độ tại chỗ v tăng toả nhiệt, do đó bệnh nhân đỏ da ton thân thờng có cơn rét
run biểu hiện sự điều ho nhiệt độ kém của da v cơ thể.
3. Chức phận bài tiết:
+ Bi tiết mồ hôi: trên mặt da ton cơ thể có chừng 2- 5 triệu tuyến mồ hôi.Ngoi
nhiệm vụ tham gia điều ho thân nhiệt, mồ hôi còn có nhiệm vụ thải trừ các chất cặn
bã,độc hại, chủ yếu l urê. ở đây, da có vai trò hỗ trợ cho thận.
Th
nh phần của mồ hôi:
Nớc 98 - 99%.
Chất hữu cơ 0,6%.
Muối 0,5%.

Sunfat, phốt phat: vết.
+ Bi tiết chất bã (sebum): tuyến bã thờng tập trung nhiều nhất ở mặt, lng, ngực.
Chất bã lm cho da không ngấm nớc, lớp sừng mềm mại, lông tóc trơn mợt, giúp cho
da chống đỡ với vi khuẩn v nấm.Thnh phần chất bã gồm 2/3 l nớc, còn 1/3 l a xít
béo, squalen, cholesteron
4.Chức phận dự trữ chuyển hoá:
+ Nớc: trong cơ thể, nớc chiếm 64%,riêng ở da 9%. Sau khi tiêm nớc vo tĩnh
mạch cho một con chó có tác giả thấy 17,7% đợc giữ lại trong da v 67,8% trong bắp
thịt. Nếu điều trị bằng thuốc lợi tiểu thì nớc ở da sẽ giảm đi từ 8- 10%; nớc ở các bộ
phận khác không thay đổi. Nh vậy da giữ vai trò rất quan trọng trong việc giữ thăng
bằng nớc.
+ NaCl: da dự trữ NaCl khá nhiều. Khi lao động,tiết nhiều mồ hôi thì nớc ở da
cũng giảm. Khi thận bị tổn thơng,chức phận lọc NaCl sút kém ,muối giữ lại nhiều
trong máu v bị đa ra da.NaCl ứ đọng ở da sẽ kéo theo nớc,gây phù nề ở da. Nếu tiêm
tĩnh mạch một dung dịch NaCl u trơng thì da sẽ giữ từ 20- 77% số lợng NaCl. Ăn

15
nhạt, da sẽ mất 60 - 90% số lợng NaCl. Nh vậy da giữ vai trò rất quan trọng trong
việc giữ thăng bằng chất NaCl trong cơ thể.
+ Dới tác dụng của tia cực tím cholesteron dới da đợc chuyển hoá thnh
vitamin D,cần thiết cho sự hấp thu chất Ca ở xơng.
+ở da còn có các chất điện giải khác nh Ca,K, Mg.
+ Tỷ lệ glucose tự do trong da thờng bằng 2/3 đờng huyết.Khi tỷ lệ ny tăng
cao, thờng dễ bị ngứa, nhiễm vi khuẩn, nấm men (moniliase), glycogen dới da tham
gia trong quá trình keratin hoá, glycogen thờng tăng trong một số trạng thái viêm.
Da chứa rất nhiều loại men nh oxydaza, proteaza, hyaluronidaza các men ny
tham gia vo sự chuyển hoá chất trong cơ thể hoặc ngăn cản tác động của vi sinh vật
hoặc nấm xâm nhập vo cơ thể
Các chất chalone, chất kháng chalone liên quan đến việc lnh sẹo hay tạo sẹo lồi
của da.

5.Chức phận tạo keratin và tạo melanin:
Có thể coi l 2 chức phận đặc hiệu của tế bo thợng bì, đồng thời cũng l 2 chức
phận sơ đẳng đảm bảo cho sự ton vẹn v lnh mạnh của da.
Trong quá trình sừng hoá các protein hình cầu của tế bo gai chuyển thnh protein
hình lá, hình sợi. Quá trình sừng hoá có thể gặp tăng sừng, dầy sừng (hyperkeratose) l
sừng hoá mạnh quá; hoặc loạn sừng(dyskeratose): các tế bo sừng còn nhân v chứa đầy
các lá sừng.Năng lợng cần thiết cho sự chuyển hoá ny l do hoá giáng của glycogen ở
tế b
o gai. Cu (đồng) đóng vai trò xúc tác.
Melanin l một protein phức hợp, mu xẫm đợc hình thnh chủ yếu từ tyrosin.
Dới tác động của men tyrosinaza, qua nhiều giai đoạn trung gian chất dopa chuyển
thnh melanin. Sự sản sinh ra melanin đợc tiến hnh trong các tế bo tua nằm xen kẽ
ở lớp đáy.Tuỳ thuộc chủng tộc, tuổi tác, địa lý sự phân bố các sắc tố khác nhau tạo mầu
da khác nhau.
6.Chức phận cảm giác:

6.1. Sơ đồ phân bố tận cùng thần kinh v các hạt thụ cảm ở da.





Lớp sừng


16
Thợng bì


6




1 2
3


Trungbì
Tổ chức dây hồ, dây chun

Hạ bì

4

O 5

ổ mỡ

1. Vật thể Golgi Mazzoni
2. Hạt Meissner
3. Hạt Kraus
4. Hạt Ruffini
5. Hạt Pacini
6. Đầu tận cùng thần kinh tự do.
6.2 Cơ chế hiện tợng ngứa:
Yếu tố ngoại cảnh.


17
Thần kinh.


Ngứa phản xạ gãi dập nát các tế bo giải phóng histamin .
Chính tiết histamin lm giảm ngứa, nhng gây giãn mạch v phù nề tạo phản ứng
viêm, từ phản ứng viêm lại dẫn đến ngứa tăng dần v trở thnh vòng luẩn quẩn.
- Nếu biết cách gãi thì sẽ lm dịu đợc ngứa(chiều di vết gãi tơng ứng với số
lợng điểm tiếp nhận thần kinh của da thì sẽ không gây hậu quả ngứa lại vì chỉ vừa đủ
tiết histamin ức chế ngứa).
- Khi gãi thần kinh ngoại vi bị tổn thơng v gây ra biến đổi của da nh:
. Xung huyết.
. Nhiễm sắc.
. Sinh ra teo,dy sừng.
. Có thể tăng tiết mồ hôi.
. Phù, nề, loét
+ Có ba loại cảm giác đợc tiếp nhận da:
- Cảm giác sờ mó, tỳ ép, đụng chạm đợc tiếp thu do các hạt Meissner v Pacini.
- Hạt Golgi v Mazzoni tiếp nhận tỳ đè.
- Cảm giác nóng do hạt Ruffini v cảm giác lạnh do hạt Krause tiếp thu hoặc thụ
cảm nội tạng tiếp nhận.
- Cảm giác đau do tận cùng các dây thần kinh đảm nhận.
Nhờ có chức phận cảm giác m cơ thể có thể thích ứng đợc với ngoại cảnh v
tránh đợc nhiều yếu tố có hại.
7. Miễn dịch:
Da có liên quan đến miễn dịch tế bo,có các tế bo có thẩm quyền miễn dịch nh
tế bo Langerhans, các lympho T, nhất l khi có phản ứng miễn dịch xẩy ra. Đồng thời
có các yếu tố sinh học ho tan cũng đóng góp vo cơ chế miễn dịch ny.
Khi có kháng nguyên xâm nhập vo da, tế bo Langerhans xuất hiện bắt giữ KN,
xử lý v trình diện KN với limphô bo có thẩm quyền miễn dịch.
Bản thân tế bo sừng cũng có vai trò miễn dịch, nó tiết ra interferon.
8. Chức phận ngoại hình:
Tạo hình thái cơ thể con ngời.

9. Sự liên quan giữa da và nội tạng:
+ Da l nơi phản ánh nhiều rối loạn hoặc tổn thơng nội tạng, nội tiết.

18
- Bệnh gan, mật biểu hiện vng da v niêm mạc.
- Táo bón, giun sán có thể gây sẩn ngứa, eczema.
- Lao thận có thể gây xạm da.
- Rối loạn thiểu năng tuyến yên, giáp trạng có thể gây biến đổi ở da,lông,tóc,
móng.
- Thiếu sinh tố có thể gây nhiều biến đổi đặc hiệu trên da.
+ Tổn thơng da có thể ảnh hởng sâu sắc đến nội tạng đến sức khoẻ chung.
- Bệnh da ngứa mạn tính có thể ảnh hởng đến thần kinh trung ơng, gây suy
nhợc thần kinh.
- Mụn nhọt, nhiễm trùng da có thể gây nhiễm khuẩn huyết, viêm cầu thận cấp
nguy hiểm.
- Nắm vững chức phận sinh lý da cũng có nghĩa đánh giá đúng mức vị trí của da
trong cơ thể thống nhất,đồng thời thấy rõ tác hại của các bệnh ngoi da, do đó có thái
độ đúng đắn trong chẩn đoán cũng nh điều trị dự phòng các bệnh ngoi da, góp phần
đảm bảo sức khoẻ chung trong nhân dân cũng nh bộ đội.


Tổn thơng cơ bản
(Tổn thơng sơ đẳng - .fundamental lesions)
BS. Bùi Khánh Duy
1. Định nghĩa:
+ Tổn thơng cơ bản l tổn thơng đơn giản nhất, phản ánh những biến đổi bệnh
lý cơ bản nhất của da. Ngời ta thờng quen phân biệt tổn thơng cơ bản nguyên phát
thờng tơng ứng với quá trình thơng tổn đầu tiên v tổn thơng cơ bản thứ phát diễn
tả tiến triển của quá trình ban đầu ( ví dụ sự cô dặc chất huyết thanh, máu hoặc mủ của
một bọng nớc, một mụn nớc hoặc một mụn mủ dẫn đến sự hình thnh một vẩy tiết).

+ Muốn chẩn đoán bệnh ngoi da phải biết phân biệt, phân tích tổn thơng cơ bản.
+ Có nhiều cách phân loại tổn thơng cơ bản.
2. Phân loại: thờng chia thành 2 loại :
tổn thơng cơ bản nguyên phát và tổn thơng cơ bản thứ phát
2.1.Dát(macule),dát l tổn thơng thay đổi mu sắc da:
+ Nhìn thấy đợc do thay đổi mu sắc
+ Không sờ thấy đợc vì không gờ cao trên mức da.

19
2.1. 1. Dát viêm: do giãn mạch, xung huyết nhất thời ở trung bì, ấn kính lm dồn
máu sẽ mất dát , bỏ ra máu trở lại , lại xuất hiện dát , thờng có mu hồng , đỏ tơi, đỏ
tím, sau khi khỏi, lặn không để lại di tích gì hoặc hơi róc vẩy da mỏng, sẫm mu.
Nguyên nhân gây ra dát viêm, ban đỏ (erythema) rất khác nhau, ví dụ ban đỏ trong
dị ứng thuốc, đo ban (roseole) trong giang mai II cũng l một loại dát viêm.
2.1.2. Dát không viêm:
Không do quá trình viêm, có thay đổi mu sắc da, ấn kính không mất dát.
Dát sẫm mu:nh trong bệnh xạm da, tn nhang.
Dát bạc mu:nh trong bạch tạng (albinos) v bạch biến (vitiligo).
Dát xuất huyết (purpura) ấn kính không mất dát.
Giãn mao mạch dới da (telangiectasie).
Dát do xăm trổ vo da (tattoo).
2.2- Tổn thơng lỏng:
+ Gồ cao trên mức da, chứa thanh dịch, có khi cả mủ hoặc máu.
+ Hình tròn hoặc bán cầu.
+ Nông hoặc sâu, dễ vỡ hoặc khó vỡ, khi vỡ để lại vết trợt, đóng vẩy tiết, lnh
thờng không để lại sẹo.
2.2.1. Mụn nớc (vesicule): kích thớc bằng đầu ghim, hạt kê,1-2mm đờng kính,
bên trong chứa dịch. Mụn nớc trong bệnh eczema nhỏ bằng đầu ghim, nông, tự vỡ,
san sát bên nhau kín khắp bề mặt thơng tổn, đùn từ dới lên hết lớp ny đến lớp khác.
Mụn nớc trong bệnh tổ đỉa (dyshidrosis) l mụn nớc sâu kích thớc1-2mm nh khảm

vo da.
2.2.2. Bọng nớc (bulla): kích th
ớc vi mm đến 1-2 cm nh trong bệnh zôna,
bệnh duhring-brocq
2.2.3. Phỏng nớc (phlyctena): kích thớc vi cm đờng kính, bằng quả cau, quả
trứng g nh trong bệnh pemphigus, dị ứng thuốc thể phỏng nớc.
2.2.4. Mụn mủ (pustule): tổn thơng lỏng, gồ cao, bên trong chứa mủ nh trong
bệnh chốc lây (impetigo), thuỷ đậu (varicella), vẩy nến mụn mủ.
2.3- Tổn thơng chắc:
Gồ cao trên mức da.
Nắn chắc, chọc ra không có dịch.
2.3.1- Sẩn (papule): l tổn thơng chắc, gồ cao trên mặt da.
Chia thnh:
+ Sẩn viêm: do thâm nhiễm tế bo ở chân bì, nh sẩn giang mai II, sẩn trứng cá.

20
+ Sẩn không viêm: do tăng sinh thợng bì (tăng gai nh trong sẩn hạt cơm) hoặc
do trong trung bì có ứ đọng sản phẩm bệnh lý (bệnh u vng).
+ Sẩn có nhiều loại hình thái khác nhau, nh sẩn tròn, dẹt hơi bóng trong bệnh
viêm da thần kinh; sẩn hình chóp nón, khu trú ở chân lông trong bệnh dy sừng nang
lông; sẩn hình đa giác,mu tím hoa c (bệnh liken phẳng), có loại sẩn to dẹt thnh đám
mảng nh trong bệnh vẩy nến.
2.3.2- Sẩn my đay (urticaria, wheal):
Sẩn phù nề, gồ cao,do thoát dịch, giãn mạch tạo nên sẩn my đay, có tính chất nhất
thời.giới hạn rõ,lỗ chân lông dãn rộng.
+ Xuất hiện đột ngột, biến đi nhanh chóng (một vi giờ, một vi ngy) không để
lại vết tích gì trên da.
+ Mu hồng hoặc mu da, trung tâm có khi nhạt mu hơn.
+ Kích thớc vi mm, 1- 2 cm có khi liên kết thnh mảng lớn vằn vèo nh hình
bản đồ.

+ Thờng kèm theo ngứa dữ dội.
+ Có khi kèm ỉa lỏng, khó thở .
2.3.3 - Củ (tubercule):
L tổn thơng chắc, gồ cao hơn mặt da, thâm nhiễm ở ton bộ chân bì ,hạ bì.kích
thớc gần nh sẩn.
Củ viêm mu đỏ hồng, hoặc vng, mu đồng, gờ cao trên mức da, tiến triển thờng
thnh loét, để lại sẹo hay vết teo da, ví dụ: củ viêm trong luput, lao, củ giang mai III.

2.3.4- Cục (nodule):
Tổn thơng chắc, ban đầu chìm ,sau gồ cao, kích thớc bằng hạt ngô, quả cau, tổn
thơng ở tổ chức d
ới da.
Cục viêm nh gôm giang mai III, thờng loét để lại sẹo.
2.3.5- Gôm (gomme):
L cục nhng tiến triển qua 4 giai đoạn: cứng, mềm ra, vỡ mủ loét v lnh sẹo.
Ví dụ: gôm giang mai III.
2.3.6- U (tumor):
Tổn thơng ở da v tổ chức dới da, chắc, gồ cao, kích thớc thờng lớn hơn 1cm,
phát triển giống nh cục.chia thnh 2 lọai u lnh v u ác tính.
2.4- Tổn thơng mất da: do mất sự ton vẹn của da, nông hoặc sâu.
2.4.1- Vết trợt (erosion): l tổn thơng mất da của biểu bì nhng không vợt quá
mng đáy, thnh từng điểm hay đám, mảng trợt, đỏ, rớm dịch, rớm máu do xây xát,

21
ngã, hay do tổn thơng lỏng vỡ ra tạo thnh trợt, do bóc vẩy tiết, chỉ nông ở biểu bì,
khỏi không để lại sẹo .
2.4.2- Vết loét (ulcer): do mất da đến chân bì hoặc hạ bì, do tiến triển của củ, cục
hoặc do nhiễm khuẩn da m thnh, khỏi để lại sẹo, cần mô tả nền vết loét, có mủ hay nụ
thịt,bờ vết loét có ngóc ngách hm ếch không ?, xung quanh mềm hay cứng,có tím tái
không.

2.4.3- Vết nứt nẻ (rhagades), vết rạn da (vergeture): do da bị căng dãn đột ngột
hình thnh đờng ,vệt nứt nông hoặc sâu, rớm máu. Ví dụ: nứt nẻ ở gót chân, rạn da
bụng ở phụ nữ chửa đẻ.
2.4.4- Vết xớc (excoriation): sâu đến chân bì nhng thờng gọn, thnh đờng,
vệt, rớm máu.
2.5- Tổn thơng dễ rụng:
2.5.1- Vẩy da (squame,scale): bình thờng lớp ngoi cùng của biểu bì l lớp vẩy
da, bong khi kỳ cọ, khi tắm,nhng số lợng ít; khi bị bệnh lý(viêm, á sừng) thì róc vẩy
da nhiều. Có nhiều loại vẩy da nh trong bệnh nấm lang ben vẩy mỏng, mảnh dẻ, vẩy
da trong bệnh vẩy nến trắng vụn, nhiều tầng nhiều lớp, số lợng vẩy nhiều v tái tạo
nhanh.
2.5.2- Vẩy tiết (crust): do dịch, máu, mủ ở mụn nớc, mụn mủ, vết loét khô đọng
lại m thnh vẩy tiết, mu vng, đỏ sẫm hay nâu đen, có khi đùn cao gọi l vẩy ốc (
rupia) trong bệnh chốc loét (ecthyma).
2.6. Tổn thơng thứ phát:
Các tổn thơng thứ phát đã nói ở phần trên nh vẩy da, vẩy tiết, vết trợt, vết loét,
vết xớc, vết nứt, vết rạn da. Còn một số tổn thơng thứ phát sau:
2.6.1- Sẹo (scar, cicatrix):
Các tổn thơng mất da đến chân bì v hạ bì khi lnh để lại sẹo, có loại sẹo phẳng,
có loại sẹo teo, lõm nh trong bệnh lu pút đỏ, có loại sẹo lồi, sẹo phì đại nh trong bệnh
sẹo lồi (keloids), sẹo có cầu da ngóc ngách nh trong bệnh lao da.
2.6.2-Teo da (atrophy): thợng bì mỏng đi, lớp đáy có xu hớng thnh đờng
thẳng, da mỏng, bóng. Ví dụ: teo da trong bệnh phong, luput đỏ mạn.
2.6.3- Sùi (vegetations): tăng gai thnh sẩn, thnh tia, thnh búi,thnh đám phát
triển trên các sẩn, củ, cục hoặc trên một vết loét có sẵn. Ví dụ: Sùi trong viêm da mủ
sùi, lao da sùi, ung th da, do virut nh trong sùi mo g.
2.6.4- Liken hoá (lichenification).
Da dy lên, thẫm mu, nhiễm cộm, hằn da nổi rõ, sờ cứng cộm, bề mặt thô ráp,l
hậu quả của bệnh da ngứa mãn tính, ch xát, co gãi lâu ngy. Ví dụ: eczema mãn liken
hoá, viêm da thần kinh.

2.6.5- Vết sẫm mu, vết bạc mu: vết sẫm mu hình thnh do tăng sắc tố
melanin,vết bạc mu do mất sắc tố melanin.

22
2.7. Một số điểm cần chú ý.
+ Cần phân biệt tổn thơng cơ bản nguyên phát (primary lesions) nh dát, sẩn,
cục, u, mụn nớc xuất hiện đầu tiên, sớm nhất, do quá trình bệnh lý gây ++nên với
tổn thơng cơ bản thứ phát (secondary lesions), xuất hiện về sau do ngứa gãi, haydo hậu
quả của điều trị.
+Trên một bệnh nhân tổn thơng có thể đơn dạng hay đa dạng
+ Cần khám xét tỉ mỉ, ton diện, phân tích vị trí, kích thớc, mu sắc, hình dáng,
cách sắp xếp, phân bố, mật độ để giúp cho chẩn đoán chính xác.




















khám bệnh da liễu
Bs Bùi Khánh Duy
1. Nguyên tắc khám bệnh da liễu.
Khám bệnh da liễu cần tuân thủ một số nguyên tắc sau:

23
1.1. Đặt bệnh nhân trong điều kiện thuận lợi để quan sát.
+ ánh sáng tự nhiên đầy đủ để quan sát, nhận định chính xác tổn thơng về mu
sắc, hình dáng
+ Thuận lợi về tâm lý: bệnh nhân tin tởng, hợp tác thuận lợi cho việc khám
bệnh.
+Bộc lộ các vùng da cần khám :giải thích cho bệnh nhân rõ khi cần cởi quần áo,
bộc lộ vùng da cần khám (nhất l đối với phụ nữ).
+ Trang thiết bị phù hợp, vệ sinh sạch sẽ tạo ấn tợng tin tởng.
+ Có thể có một bục cao khoảng 30 cm cho bệnh nhân khi cần đứng lên đó cho dễ
quan sát khi khám bệnh.
1.2. Theo một trình tự nhất định:
Khám từ ngọn chi đến gốc chi, từ vùng hở đến vùng kín hoặc khám lần lợt từ đầu
đến chân để tránh bỏ sót thơng tổn, sau đó khám kỹ các vùng tổn thơng chính, để
nhận định tổn thơng sơ đẳng, tính chất
1.3. Tỉ mỉ, thận trọng:
Cần khám kỹ, tỉ mỉ, quan sát kỹ mu sắc,hình thể, tổn thơng cơ bản, cách sắp
xếp, phân bố của tổn thơng, nếu cần phải sờ nắn, đánh giá mật độ, khám cả lông, tóc,
móng, niêm mạc, tránh khám qua loa, sơ si dẫn đến nhận định sai tổn thơng, chẩn
đoán sai.
1.4. Ton diện:
Đánh giá ton bộ da cơ thểv cả lông tóc móng, đánh giá sơ bộ hoạt động chức
năng của ton bộ cơ thể, của các cơ quan nội tạng nh tim mạch, tiêu hoá, gan, thận,
nội tiết có ảnh hởng đến quá trình bệnh lý da.

2. Các bớc tiến hành.
2.1. Quan sát vị trí:
+ Quan sát theo trình tự: đầu, mặt, cổ, chi trên, bn tay, ngón tay, kẽ ngón tay,
lòng bn tay, móng tay, ngực, vai, nách, bụng, lng, mông, vùng sinh dục - hậu môn,
hai chân, bn chân, móng chân.
Tính chất, đặc điểm của vị trí: có vị trí đặc biệt không (bệnh ghẻ thờng gặp tổn
thơng ở vùng kẽ ngón tay, ngấn cổ tay, bờ trớc nách, quanh rốn,bộ phận sinh dục ).
Nhiều bệnh thờng hay xuất hiện ở một số vị trí (vị trí hay gặp, vị trí a thích) ví dụ nh
bệnh nấm hắc lo thờng ở 2 nếp bẹn, kẽ mông, quanh thắt lng ; bệnh lý da dầu
thờng ở mặt, da vùng ức, vùng liên bả, vẩy nến thờng xuất hiện ởvùng da đầu, 2cùi
tay, da vùng xơng cùng
Bệnh nhân nhiều khi không thấy, không biết hết các tổn thơng mình có,mặt khác
tổn thơng ở các vị trí khác nhau nhng lại bổ sung chẩn đoán cho nhau (tổn thơng
nấm móng, nấm bn chân thờng kèm nấm ở mông bẹn).

24
Sau khi quan sát về vị trí nên rút ra một nhận xét, từ đó kết hợp với nhận định về
tổn thơng cơ bản v các yếu tố khác để giúp cho chẩn đoán.
2.2. Phân tích tổn thơng cơ bản:
+ Về kích thớc, hình dáng: tổn thơng có kích thớc một vi mm, một vi cm,
hình tròn, bầu dục, hình đa cung, hình nhẫn
+ Mu sắc: hồng, đỏ, đỏ sẫm, tím
+ Mật độ: sờ nắn để biết mật độ mềm, căng, cứng, chắc.
+ Cách sắp xếp, bố trí: rải rác, lẻ tẻ, riêng rẽ, thánh đám, cụm, mảng, thnh vệt,
thnh hình vòng,hình vằn vèo, rắn lợn.
+ Tổn thơng sơ đẳng l loại gì: sẩn, củ, cục, mụn nớc, bọng nớc đây l điểm
rất quan trọng, nhận định chính xác tổn thơng sơ đẳng giúp ích nhiều cho chẩn đoán.
+ Đơn dạng hay đa dạng: trên các vùng da chỉ thấy một loại tổn thơng nh nhau
(đơn dạng) hay có nhiều loại tổn thơng khác nhau (đa dạng) . Ví dụ:trong bệnh vẩy
nến tổn thơng có tính chất đơn dạng,dù to hay nhỏ l các sẩn,đám mảng đỏ,cộm,phủ

vẩy trắng,còn trong bệnh viêm da dạng ec-pét Duhring- Brocq, tổn thơng có tính chất
đa dạng: mụn nớc, bọng nớc, ban sẩn mề đay, ban đỏ. Cần phân biệt tổn thơng sơ
đẳng nguyên phát v thứ phát, ví dụ: trong bệnh ghẻ, tổn thơng nguyên phát l mụn
nớc v đờng hang, tổn thơng thứ phát l vết trợt, vết xớc gãi, vảy tiết, sẹo thâm
mầu, bạc mầu.
+Cần hình dung đ
ợc quá trình phát sinh, phát triển, diễn biến của tổn thơng.
Khi khám nhiều khi cần phải dùng một số thao tác thủ thuật (nói ở phần sau) để
giúp bộc lộ đặc điểm của tổn thơng một cách đầy đủ hơn.
2.3. Hỏi về tiền sử:
+ Nổi tổn thơng từ ngy, tháng, năm no? Lúc đó bệnh nhân đang lm gì, ở đâu.
+ Bắt đầu bằng triệu chứng gì (cần khêu gợi, hớng dẫn cho bệnh nhân), cảm giác
tại chỗ v tình trạng ton thân lúc đó ra sao?. Sau đó diễn biến ra sao.
+ Đã xử trí gì, kết quả ra sao (thuốc gì tốt, thuốc gì không tốt ). Các yếu tố lm
tăng giảm bệnh nh thời tiết, ăn uống, thuốc men.
+ Gia đình, tập thể có ai bị bệnh ny không?
+ Trong tiền sử bản thân có bệnh gì liên quan không? Bị bệnh lần đầu hay tái phát
nhiều lần.
+ Hiện nay cảm giác tại chỗ, tình trạng ton thân ra sao.
+ Nếu l bệnh lây truyền qua đờng tình dục thì cần hỏi kỹ: giao hợp với ai, tổn
thơng nổi bao nhiêu ngy sau giao hợp. Tổn thơng bắt đầu nh thế no, diễn biến ra
sao. Sau đó có giao hợp với vợ (chồng) không, đã điều trị gì cha
2.4. Chẩn đoán v chẩn đoán phân biệt.

25
+ Căn cứ vo đặc điểm về vị trí v các tính chất của tổn thơng sơ đẳng, kết hợp
với bệnh sử, tiền sử để đề ra chẩn đoán phù hợp.
+ Chẩn đoán quyết định khi có xét nghiệm vi khuẩn học, miễn dịch học, mô bệnh
học da.
Dựa vo vị trí, tổn thơng sơ đẳng v các yếu tố khác cần biện luận chẩn đoán một

cách rõ rng, có lập luận vững chắc,logic.
Chẩn đoán phân biệt với các bệnh có vị trí hay tổn thơng sơ đẳng v các tính chất,
diễn biến gần giống với bệnh đã đợc chẩn đoán.
2.5. Lm các xét nghiệm cần thiết về vi khuẩn học, xét nghiệm nấm, huyết thanh
học, miễn dịch học, mô bệnh học da hoặc nếu cần khám thêm các chuyên khoa khác để
bổ sung cho chẩn đoán v chẩn đoán quyết định.
3. Một số xét nghiệm ,khám nghiệm đặc biệt giúp cho chẩn đoán.
3.1. Một số thao tác thủ thuật giúp cho chẩn đoán, lm trực tiếp trên tổn thơng.
+ ấn kính: để phân biệt ban đỏ v ban xuất huyết dới da, để phát hiện lupome,
phân biệt u giãn mạch v đốm xuất huyết (petechies).
+ Chọc dịch bằng kim vô trùng để phân biệt sẩn v mụn nớc, áp giấy thuốc lá để
phát hiện mụn nớc vỡ hoặc giọt mỡ trong da dầu.
+ Cạo theo phơng pháp Brocq để phát hiện dấu hiệu vết nến,dấu hiệu vỏ hnh,dấu
hiệu giọt sơng máu (dấu hiệu Auspitz) trong chẩn đoán vẩy nến.
+ Miết mạnh lên da cạnh phỏng nớc bằng ngón tay để tìm dấu hiệu Nikolsky
trong chẩn đoán bệnh pemphigut.
+ Xiết lên da bằng đầu tù bút chì tìm chứng da vẽ nổi (dermographism)
+ Soi đèn wood: lọc tia tử ngoại qua một kính oxyd nikel, sẽ có luồng ánh sáng
với bớc sóng 3650 A. ánh sáng ny giúp cho chẩn đoán một số tổn thơng ngoi da,
bằng cách lm cho chất hữu cơ bắt mầu huỳnh quang khác nhau (giúp cho chẩn đoán
nấm tóc, lang ben, ).
+ Thử ứng Tzanck (còn gọi l chẩn đoán tế bo học của Tzanck): chọn một bọng
nớc mới, dịch còn trong, dùng dao vô trùng chọc cho vỡ ra hết dịch, nạo nhẹ nền tổn
thơng, phết chất nạo lên lam kính, cố định bằng cồn v nhuộm giemsa. Trong bệnh
pemphigut sẽ thấy các tế bo gai chơng to đứt các cầu nối liên gai. Trong bệnh vi rut
sẽ thấy các thể bao hm v tế bo khổng lồ.
+ Lm sinh thiết da (biopsie):
Cắt đủ to, đủ sâu, cả vùng lnh v tổn thơng để so sánh.
Chú ý đảm bảo thẩm mỹ da (thờng l hình bầu dục nếu cần khâu 1, 2 mũi).
Không lm dập nát bệnh phẩm, cắt gọn.

Cho ngay vo dung dịch bảo quản (bouin), không để khô.

×