Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Học phần ứng dụng cntt trong dạy học nội dung tự nghiên cứu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 44 trang )

GVHD: ThS. Lê Đức Long Ứng dụng CNTT trong dạy học – 04.2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH
Khoa CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Học phần ỨNG DỤNG CNTT TRONG DẠY HỌC
NỘI DUNG TỰ NGHIÊN CỨU
SVTH: Nhóm 2 (Thành Đạt – Mộng Hà) Trang 1
GVHD: ThS. Lê Đức Long
SVTH:
1. Bùi Trần Thành Đạt
2. Nguyễn Thị Mộng Hà
NVSP_K2-357_Nhom2
TP. Hồ Chí Minh, Tháng 04/2014
GVHD: ThS. Lê Đức Long Ứng dụng CNTT trong dạy học – 04.2014
MỤC LỤC
1.CHỦ ĐỀ 1: 3
Hỏi: Những tiêu chuẩn về công nghệ đối với giáo viên (GV) và học sinh (HS)? 3
Hỏi: Ứng dụng ICT hỗ trợ người học với các nhu cầu giáo dục cụ thể trên lớp 4
2.CHỦ ĐỀ 2: 5
Hỏi: Sử dụng các phần mềm công cụ cơ bản để làm gì? Khi nào? Và có những thuận lợi,
khó khăn gì? 5
Hỏi: Tìm hiểu về Open Office-Ooo (Writer, Impress, Calc, Base)-phiên bản Việt hóa,
Google Docs – xuất xứ, chức năng, đặc điểm, cài đặt, cách sử dụng cơ bản 6
Hỏi: So sánh chức năng và đặc điểm của MS Office và Open Office. Những hạn chế của
Open Office và những thủ thuật, mẹo vặt cần biết khi sử dụng Open Office 9
3.CHỦ ĐỀ 3: 24
Hỏi: Tìm số một số công cụ Multimedia và hyper-media sử dụng cho dạy học 24
Hỏi: TÌm hiểu các bước để xây dựng một WebLesson/Webquest 30
Hỏi: Tìm hiểu việc tổ chức nội dung và hoạt động dạy học với một LMS/LCMS cụ thể 35
4.CHỦ ĐỀ 4: 37
Hỏi: Tìm hiểu một số phần mềm dạy học trong nước và nước ngoài có thể hỗ trợ cho việc
dạy học môn Tin học – xuất xứ, chức năng, đặc điểm, cài đặt và cách sử dụng 37


Hỏi: Tìm hiểu những điểm tích cực và hạn chế của việc sử dụng phần mềm dạy học 43
SVTH: Nhóm 2 (Thành Đạt – Mộng Hà) Trang 2
GVHD: ThS. Lê Đức Long Ứng dụng CNTT trong dạy học – 04.2014
1. CHỦ ĐỀ 1:
 Hỏi: Những tiêu chuẩn về công nghệ đối với giáo viên (GV) và học sinh (HS)?
Trả lời: Tiêu chuẩn về công nghệ giáo dục quốc gia (The National Educational Technology
Standards), viết tắt NETS giải thích những gì GV, các quản trị viên và HS nên biết và có thể thực
hiện liên quan đến công nghệ. Các tiêu chuẩn công nghệ cho GV sẽ cho GV biết họ cần phải tích
hợp thành công công nghệ vào lớp học. Kết hợp với tiêu chuẩn công nghệ cho HS sẽ giúp người
GV lập kế hoạch cho bài học và đánh giá học sinh một cách hiệu quả.
Các NETS đối với GV được tổ chức thành 6 loại tiêu chuẩn:
1. Hoạt động công nghệ và khái niệm. Các tiêu chuẩn cho thấy sự hiểu biết của GV về
vấn đề công nghệ cơ bản và khả năng để tìm hiểu về sự thay đổi và phát triển công nghệ.
2. Lập kế hoạch, thiết kế môi trường học và kinh nghiệm . Các tiêu chuẩn này cho thấy khả
năng của GV để tạo ra hiệu quả học tập, môi trường giáo dục có sử dụng công nghệ.
3. Giảng dạy, học tập, và chương trình giảng dạy. Các tiêu chuẩn này chỉ ra khả năng của
GV sử dụng chiến lược thích hợp để tối đa hóa hiệu quả cho quá trình học tập của HS
trong khi sử dụng công nghệ .
4. Đánh giá và đo lường. Các tiêu chuẩn này giải quyết khả năng của GV sử dụng công
nghệ trong đánh giá HS.
5. Năng suất và thực hành chuyên nghiệp. Các tiêu chuẩn này giải quyết khả năng của GV
sử dụng công nghệ trong hoạt động chuyên môn, bao gồm cả phát triển chuyên nghiệp
hơn nữa và thông tin liên lạc với các đồng nghiệp, phụ huynh, cộng đồng.
6. Xã hội, đạo đức, pháp luật, và các vấn đề con người. Các tiêu chuẩn này chỉ ra GV phải
tuân thủ các vấn đề xã hội, đạo đức, luật pháp, và con người khi sử dụng công nghệ trong
trường học.
Các NETS đối với HS được tổ chức thành 6 loại tiêu chuẩn:
1. Hoạt động công nghệ và khái niệm cơ bản. Các tiêu chuẩn này cho thấy khả năng của học
sinh thành thạo trong việc sử dụng công nghệ.
2. Xã hội, đạo đức, và các vấn đề con người. Các tiêu chuẩn này chỉ ra học sinh phải tuân

thủ đến các vấn đề xã hội, đạo đức, luật pháp, và con người trong việc sử dụng công nghệ
trong trường học.
SVTH: Nhóm 2 (Thành Đạt – Mộng Hà) Trang 3
GVHD: ThS. Lê Đức Long Ứng dụng CNTT trong dạy học – 04.2014
3. Công cụ công nghệ tiện ích. Tiêu chuẩn này chỉ ra khả năng của học sinh sử dụng công
nghệ để khai thác, tìm kiếm thông tin trong các lĩnh vực, chương trình giảng dạy khác
nhau.
4. Kỹ năng giao tiếp công nghệ. Tiêu chuẩn này chỉ ra khả năng của học sinh sử dụng
công nghệ để giao tiếp.
5. Kỹ năng nghiên cứu công nghệ. Tiêu chuẩn này chỉ ra khả năng của học sinh sử dụng
công nghệ cho việc nghiên cứu.
6. Kỹ năng giải quyết vấn đề và ra quyết định. Tiêu chuẩn này cho thấy khả năng của học
sinh sử dụng công nghệ để giải quyết thực, xác thực vấn đề.
 Hỏi: Ứng dụng ICT hỗ trợ người học với các nhu cầu giáo dục cụ thể trên lớp
− Tích hợp công nghệ trong dạy học ( Intergrating Educational Technology – ICT ) là cách
thức xác định những công cụ điện tử nào và phương pháp nào để cài đặt và sử dụng
chúng một cách thích hợp đối với những tình huống lớp học và vấn đề cần giải quyết.
− Việc ứng dụng ICT trong dạy học :
 Giúp cải tiến động cơ học tập.
 Có những khả năng dạy học độc đáo.
 Hỗ trợ cách tiếp cận dạy học mới.
 Nâng cấp những HSBD của giáo viên.
 Đòi hỏi những kĩ năng của thời đại số.
− Bên cạnh đó, ứng dụng công nghệ ICT giúp:
 Mở rộng phạm vi giáo dục có tính chất cao đối với mọi người.
 Nuôi dưỡng những cộng đồng học tập có sức mạnh.
 Khả năng học tập liên quan, cá nhân hóa, và gắn kết.
 Cho giáo viên nhiều hiểu biết và thời gian hơn.
 Hỗ trợ bởi những hệ thống dạy học linh hoạt, hiệu quả và kết nối.
− Công nghệ ICT hỗ trợ giúp nâng cao kết quả cho người học:

 Giúp học sinh tiếp cận thông tin có chất lượng, các tài liệu cơ bản, hoặc các quan
điểm mà học sinh chưa biết .
SVTH: Nhóm 2 (Thành Đạt – Mộng Hà) Trang 4
GVHD: ThS. Lê Đức Long Ứng dụng CNTT trong dạy học – 04.2014
 Giúp học sinh tìm kiếm thông tin, khái niệm mà thông thường khó có thể thực
hiện.
 Khám phá những kiến thức mà không có công nghệ thì không thể thực hiện.
 Tổ chức lại thông tin: so sánh, phân tích, tổng hợp, đánh giá.
 Làm đa dạng hoá các hướng dẫn đáp ứng nghiên cứu, học tập.
 Tạo điều kiện để học sinh tham gia vào dự án, nghiên cứu thực tế.
 Giúp học sinh xây dựng qui trình để giải quyết vấn đề.
 Chia sẻ các ý tưởng và giao tiếp với các bạn trong lớp, các nhóm học sinh ở các
nơi khác.
 Giúp học sinh nhận phản hồi về công việc của mình từ cộng đồng bên ngoài nhà
trường.
2. CHỦ ĐỀ 2:
 Hỏi: Sử dụng các phần mềm công cụ cơ bản để làm gì? Khi nào? Và có những
thuận lợi, khó khăn gì?
Trả lời:
Khả năng sử dụng:
3 công cụ phần mềm này giúp gia tăng hiệu quả công việc bởi vởi bì chúng được thiết kế để tiết
kiệm thời gian cho những công việc mang tính chất chuyên biệt do đó làm nâng cao hiệu quả
công việc hơn.
− Trình xử lý văn bản được giáo viên và học sinh sử dụng rất thường xuyên trong việc soạn
thảo bài dạy, bài tập, soạn bài luận
− Bảng tính và phần mềm cơ sở dữ liệu được dùng để gia tăng hiệu quả công việc của giáo
viên.
Tổng quan về hướng dẫn sử dụng:
Bảng tính hầu hết dùng để minh họa trong lĩnh vực toán học và kinh doanh,cũng như dùng để hỗ
trợ cho việc chỉ dẫn những thí nghiệm khoa học,những nghiên cứu xã hội.

Hiện nay với lượng thông tin khổng lồ, kỹ năng tìm kiếm và lĩnh hội thông tin rất là quan trọng
với người học.
SVTH: Nhóm 2 (Thành Đạt – Mộng Hà) Trang 5
GVHD: ThS. Lê Đức Long Ứng dụng CNTT trong dạy học – 04.2014
Lợi ích:
− Làm gia tăng hiệu quả công việc, gia tăng sự thể hiện: Các công cụ đó giúp giáo viên và
người học tạo ra những tác phẩm tuyệt vời và giống như những nhà thiết kế chuyên
nghiệp. Chất lượng của lớp học chỉ bị giới hạn bởi tài năng và những kỹ năng sử dụng
công cụ của người học và giáo viên. Người học cũng nhận được sự tán thưởng và tính
cạnh tranh khi sử dụng những công cụ này để tạo ra sản phẩm hấp dẫn người xem.
− Làm gia tăng sự chính xác: Những công cụ này giúp dễ dàng duy trì sự tỷ mỉ, những số
liệu chính xác. Thông tin càng chính xác thì càng giúp đỡ người học hơn trong việc
hướng dẩn về chương trình học và những hoạt động của người học.
− Gia tăng sự hỗ trợ trong việc cộng tác và tương tác: những công cụ phần mềm giúp người
học gia tăng sự cộng tác trong việc làm nhóm cũng như trao đổi thông tin.
Khó khăn:
Hầu hết chúng được viết dưới ngôn ngữ nước ngoài, người sử dụng phải trải qua một khoá
học cơ bản mới có khả năng sử dụng hết các chức năng của chúng.
Ngoài ra, vì con người quá lệ thuộc vào các máy móc, phần mềm, thiết bị trợ giúp làm khả
năng thao tác và tính toán của con người cũng dần bị hạn chế.
 Hỏi: Tìm hiểu về Open Office-Ooo (Writer, Impress, Calc, Base)-phiên bản Việt
hóa, Google Docs – xuất xứ, chức năng, đặc điểm, cài đặt, cách sử dụng cơ bản.
Tìm hiểu về Open Office-Ooo:
Xuất xứ, đặc điểm:
SVTH: Nhóm 2 (Thành Đạt – Mộng Hà) Trang 6
Phần mềm Chức năng
Những sản phẩm được tạo
ra từ phần mềm
Xử lý văn bản
Ví dụ: Microsoft Word.

Tạo những tài liệu bao gồm
chữ và hình ảnh.
Những bài luận, bài thơ, báo
cáo, thư, bài báo…
Bảng tính
Ví dụ: Microsoft Excel.
Đặt những thông tin số vào
dòng và cột, cho phép tính
toán và kiểm toán.
Báo cáo ngân sách, thu chi,
bảng điểm, minh họa những
khái niệm toán học…
Cơ sở dữ liệu:
Ví dụ: FileMaker Pro
Tổ chức và lưu trữ một
lượng các thông tin, giúp
cho việc lấy thông tin dễ
dàng và nhanh chóng
Dữ liệu từ những khảo sát,
thống kê vật liệu, thông tin
về sinh viên…
GVHD: ThS. Lê Đức Long Ứng dụng CNTT trong dạy học – 04.2014
− OpenOffice.org có nguồn gốc như StarOffice, một phần mềm văn phòng độc quyền được
phát triển bởi công ty StarDivision Đức từ năm 1985. Vào tháng 8 năm 1999,
StarDivision được mua lại bởi Sun Microsystems 59,5 triệu USD, vì nó được cho là rẻ
hơn so với giấy phép Microsoft Office cho 42.000 nhân viên.
− Có đầy đủ các thành phần phần mềm như Microsoft Office.
+ Microsoft Word == OpenOffice Writer + OpenOffice Math
+ Microsoft Excel == OpenOffice Calc
+ Microsoft PowerPoint == OpenOffice Impress

+ Microsoft Access == OpenOffice Base
− Cách bố trí thanh menu, thanh công cụ và các phím tắt phần lớn đều giống như Microsoft
Office. Do vậy, nếu đã quen sử dụng Microsoft Office, bạn cũng sẽ nhanh chóng sử dụng
thành thạo OpenOffice.
− OpenOffice hỗ trợ đọc và lưu trữ các file dưới định dạng của Microsoft Office.
− Do vậy, bạn sẽ không phải bận tâm về các file đã soạn thảo trước đây bằng Microsoft
Office.
− Cho phép xuất trực tiếp ra định dạng PDF.
Chức năng
− OpenOffice.org (OOo) hay gọi tắt là OpenOffice là bộ trình ứng dụng văn phòng miễn
phí, mã nguồn mở được xây dựng trên phiên bảnStarOffice mã nguồn mở của Sun
Microsystems. OpenOffice có thể chạy trên các hệ điều hành Windows (đòi hỏi phải
có Java Runtime Environment), Solaris và Linux. Phiên bản mới nhất của OpenOffice
cho phép đọc/ghi các định dạng file của Microsoft Office khá hoàn hảo.
− Các thành phần cơ bản của OOo:
+ Writer (trình soạn thảo văn bản có tính năng tương tự như Microsoft Word)
+ Calc (trình bảng tính tương tự như Microsoft Excel)
+ Draw (trình đồ họa cơ bản, tương tự Microsoft Visio)
+ Impress (trình soạn thảo trình diễn, tương tự PowerPoint)
+ Base (trình quản trị cơ sở dữ liệu, tương tự Microsoft Access)
+ Math (trình viết công thức toán, tương tự Microsoft Equation Editor)
SVTH: Nhóm 2 (Thành Đạt – Mộng Hà) Trang 7
GVHD: ThS. Lê Đức Long Ứng dụng CNTT trong dạy học – 04.2014
Bộ văn phòng StarOffice Cơ Bản.
Cài đặt:
Bạn có thể download tại:
/>4.0.1_Win_x86_install_vi.exe/download
Cách sử dụng cơ bản
Đọc hướng dẫn sử dụng tại:
/> />Tìm hiểu về Google Docs

Xuất xứ, đặc điểm
− Google Docs có nguồn gốc từ hai sản phẩm riêng biệt, Writely và Google Spreadsheets.
− Writely là một bộ vi xử lý dựa trên web từ được tạo ra bởi các công ty phần mềm
Upstartle và ra mắt vào tháng 8 năm 2005. [7] Nó được viết bởi Sam Schillace, Steve
Newman (cả hai đều đã từng làm việc trên FullWrite và Claris Home Page), và Claudia
Carpenter .
− Trong khi đó, Google đã phát triển Spreadsheets Google sử dụng công nghệ này đã mua
lại từ công nghệ 2Web vào năm 2005 và ra mắt Google Labs Spreadsheets [9] [13] vào
06 tháng 6 năm 2006, và trở thành Google Docs.
Chức năng
− Google Docs là một ứng dụng hỗ trợ soạn thảo văn phòng trực tuyến được cung cấp miễn
phí bởi Google. Nó bao gồm ba bộ ứng dụng: soạn thảo văn bảo, soạn thảo bản tính và
soạn thảo trình chiếu. Nó cho phép người dùng tạo ra các tài liệu trực tuyến và cho phép
chia sẻ với người khác cũng như cho phép trình chiếu trực tuyến thời gian thực và tương
tác sửa chữa với mọi người. Google Docs đã kết hợp các tính năng của hai dịch vụ
Writely và Spreadsheets thành một sản phẩm vào tháng 10, năm 2006. Sản phẩm trình
chiếu, với sự hợp tác công nghệ thiết kế với Tonic Systems, được phát hành vào ngày 17
tháng 9, năm 2007.
Cài đặt: Trên Web
Hướng dẫn sử dụng:
SVTH: Nhóm 2 (Thành Đạt – Mộng Hà) Trang 8
GVHD: ThS. Lê Đức Long Ứng dụng CNTT trong dạy học – 04.2014
Tham khảo tại địa chỉ:
/> /> Hỏi: So sánh chức năng và đặc điểm của MS Office và Open Office. Những hạn
chế của Open Office và những thủ thuật, mẹo vặt cần biết khi sử dụng Open Office.
So sánh các chức năng cơ bản:
Nội dung MS Office Open Office
Xem
Normal : Là cách xem được
đề xuất (bởi Microsoft) để

thực hiện hầu hết việc gõ và
chỉnh sửa
Writer không có cách xem
tương ứng
Web Layout : Về lý thuyết ,
cách xem này thể hiện tài liệu
như khi xem trực tuyến
Cách xem tương ứng trong
Writer là lựa chọn xem Web
Layout
Print Layout : Cách này sẽ thể
hiện tài liệu khi nó sẽ được in
ra
Cách này tương ứng gần nhất
với cách xem Print Layout
trong Writer .
Reading Layout : Cách này sẽ
thể hiện tài liệu như trang sách
Writer không có cách xem
tương ứng .
Outline : Cách này cho phép
bạn làm việc với cấu trúc đề
mục .
Writer có Navigator , sẽ được
chi tiết ở phần sau .
Thanh trạng thái
Có thanh trạng thái Thanh trạng thái tương tự như
trong Word trừ việc nó không
thể hiện vị trí hiện thời của
con trỏ trên trang (số dòng và

số ký tự ngang)
Navigator
Word không có khái niệm
tương tự Navigator (Điều
hướng)
Để bắt đầu Navigator , nhấn
phím F5 hoặc nhấn chuột vào
biểu tượng Navigator trên
thanh công cụ .
Nhập số và công thức Trong các bảng biểu, phải lựa
chọn và nhấn phím F9 để cập
nhập các kết quả đã tính
Không giống như Word , các
bảng biểu trong Writer có thể
hoạt động giống các bảng tính
SVTH: Nhóm 2 (Thành Đạt – Mộng Hà) Trang 9
GVHD: ThS. Lê Đức Long Ứng dụng CNTT trong dạy học – 04.2014
hơn
Biểu đồ
Trong Microsoft Office , chỉ
có các dữ liệu liên quan đến
biểu đồ mới được nhúng.
Trong Microsoft Office việc
sao chép và dán một biểu đồ
cũng đồng thời nhúng nó
Biểu đồ được sao chép từ một
bảng tính Calc và được dán
vào một tài liệu Writer theo
mặc định sẽ là một đối tượng
nhúng.

Khoảng cách giữa các đoạn
và trước ngắt trang
- Có khoảng cách trên đầu một
trang
- Cho phép tùy chọn khoảng
cách giữa các đoạn và trước
ngắt trang
- Khoảng cách trên đầu một
trang bị bỏ qua .
- Khoảng cách giữa các đoạn :
áp dụng khoảng cách lớn nhất
ở trên và ở dưới của hai đoạn .
- Trước ngắt trang : nếu ở đầu
một trang, không tạo một
trang trắng .
So sánh các phím tắt chính:
Chức năng Phím tắt trong Word Phím tắt trong Writer
Gạch dưới các từ không dấu
cách
Ctrl+Shift+W Không có tương ứng
Thay đổi kích cỡ phông Ctrl+Shift+P Không có tương ứng chuẩn
Từ đồng nghĩa Shift+F7 Ctrl+F7
Hiển thị/giấu các ký tự không
in
Ctrl+Shift+* Ctrl+F10
Thụt lề Ctrl+M Không có tương ứng chuẩn
Không thụt lề Ctrl+Shift+M Không có tương ứng chuẩn
Chỉ số trên Ctrl+Shift+= Ctrl+Shift+P
Chỉ số dưới Ctrl+= Ctrl+Shift+B
Xóa bỏ định dạng kí tự Ctrl+Spacebar Nhấn chuột phải >Default

Xóa bỏ định dạng đoạn văn Ctrl+Q Nhấn chuột phải >Default
Nhảy tới điểm chỉnh sửa trước
đó
Shift+F5 Cần phải dùng trình nhắc trên
Điều hướng
Dịch chuyển đoạn văn lên trên Không có tương ứng Ctrl+mũi tên đi lên
Dịch chuyển đoạn văn xuống
dưới
Không có tương ứng Ctrl+mũi tên đi xuống
Tìm kiếm Ctrl+F Ctrl+F
Thay thế Ctrl+H Ctrl+F
Những hạn chế của Open Office và những thủ thuật, mẹo vặt cần biết khi sử dụng Open
Office:
SVTH: Nhóm 2 (Thành Đạt – Mộng Hà) Trang 10
GVHD: ThS. Lê Đức Long Ứng dụng CNTT trong dạy học – 04.2014
- Hạn chế chủ yếu hiện tại là OpenOffice.org chưa cho phép chạy các macro trong văn bản.
Tuy nhiên, các macro này vẫn được bảo tồn để bạn vẫn có thể mở lại được các văn bản
đã chỉnh sửa lại bằng MS-Office .
- Khởi động chậm hơn Microsoft Office, xài nhiều RAM hơn Microsoft Office.
- Đối với người đã sử dụng Word một thời gian dài thì sẽ thấy trong OpenOffice không có
một số tính năng, phím tắt (shortcut key) như trong Microsoft Office.
- Đối với nhiều người thì OpenOffice vẫn còn xa lạ, nên việc trao đổi dữ liệu cho nhau có
khó khăn hơn.
Những thủ thuật sử dụng Open Office:
• Chỉnh sửa hai hay nhiều tài liệu cùng lúc:
- Microsoft Office có tính năng chia tài liệu một cách thuận tiện ( nifty split-window
feature) , có thể chia cửa sổ làm việc ra làm đôi , để cùng lúc chỉnh sửa trang 5 và trang
150 nào đó tùy ý, mà không phải cuộn con chuột lên xuống.
- OpenOffice không có tính năng này , mà nó cung cấp cho bạn một tính năng thậm chí tốt
hơn . Click vào menu Window>New Window để mở thêm một cửa sổ mới , chúng sẽ

cùng hiển thị tài liệu bạn đang làm việc . Bạn có thể mở bao nhiêu cửa sổ tùy thích , và
yên tâm rằng , sự chỉnh sửa trên mỗi cửa sổ sẽ được cập nhật ngay lập tức tới tất cả các
cửa sổ còn lại .
- Để sắp xếp các cửa sổ trên cho có trật tự thì vào View>Toolbars hoặc click chuột phải
nút OpenOffice.org trên thanh taskbar .
SVTH: Nhóm 2 (Thành Đạt – Mộng Hà) Trang 11
GVHD: ThS. Lê Đức Long Ứng dụng CNTT trong dạy học – 04.2014
- Window>New Window để mở nhiều cửa sổ của cùng một tài liệu
• Sử dụng OpenOffice để làm việc với các định dạng cũ:
- Trong quá khứ , những phiên bản cũ của Microsoft Office đã không thể mở nhiều loại tài
liệu thông dụng , bởi Microsoft độc quyền trong kinh doanh . Còn phiên bản hiện tại của
MS Office thì không mở được các định dạng cũ , bao gồm cả những định dạng cũ của
chính Microsoft như Word 6.0.
- Ngược lại , OpenOffice có thể làm việc với các món "cổ vật" , kể cả các phiên bản cũ của
Word (hỗ trợ đến Word 6.0) . Ngoài ra nó có thể mở các định dạng WordPerfect , bao
gồm cả những file được tạo bởi WordPerfect trên máy Macintosh 3.5 .
- Có một điều khó hiểu ở đây là: ít nhất có một định dạng không được hỗ trợ nhưng vẫn
hiện ra trong mục File>Open . Ví dụ , nó có đề "Microsoft WinWord 5.0," nhưng lại
không hỗ trợ định dạng này. Nói chung là OpenOffice sẽ bỏ qua những định dạng của
Word từ 2.0 đến 5.0 .
SVTH: Nhóm 2 (Thành Đạt – Mộng Hà) Trang 12
GVHD: ThS. Lê Đức Long Ứng dụng CNTT trong dạy học – 04.2014
- Khá nhiều định dạng mới và cũ được hỗ trợ . Nhưng không làm việc với Winword 5
• Chơi game kinh điển Space Invaders (còn gọi là game "Bắn ong", "Bắn ruồi")
- Mở chương trình Calc (bảng tính của OpenOffice , tương đương với Excel) , và gõ lệnh
sau vào bất cứ ô nào: =GAME ("StarWars")
- Một hạm đội quỷ không gian xuất hiện Hãy bắn hạ bọn chúng (shoot-'em-up !!)
Game Bắn ong kinh điển của thập niên 90
• Tắt bóng đèn nhấp nháy:
SVTH: Nhóm 2 (Thành Đạt – Mộng Hà) Trang 13

GVHD: ThS. Lê Đức Long Ứng dụng CNTT trong dạy học – 04.2014
- Mặc định thì một cửa sổ có bóng đèn nhấp nháy sẽ xuất hiện khi OpenOffice nhận thấy
bạn gõ không chính xác, ví dụ: thay hai dấu gạch nối bằng dấu gạch ngang . Sự trợ giúp
này khá hữu ích , tuy nhiên nó hơi "nhiều chuyện" . Để tắt nó đi , bạn hãy vào
Tool>Option , ở cây thư mục bên tay trái OpenOffice.org>General , bỏ dấu chọn của
Help Agent .
Bỏ chọn mục Help Agent để tắt bóng đèn nhấp nháy
• Tắt chức năng kiểm tra lỗi chính tả
SVTH: Nhóm 2 (Thành Đạt – Mộng Hà) Trang 14
GVHD: ThS. Lê Đức Long Ứng dụng CNTT trong dạy học – 04.2014
- Để tắt chức năng này : Tool>Option>Languages Setting>Writing Aids bỏ chọn mục
"Check Spelling as you type"
Tắt lỗi chính tả
• Tạo các đoạn chú thích bằng dấu nháy đơn:
- Khi gõ dấu nháy kép (") thì OpenOffice sẽ tự động tạo các mở đầu và kết thúc trông thật
là trực quan . Nhưng khi bạn muốn tạo các đoạn chú thích bằng dấu nháy đơn (') thì nó
chỉ hiện ra một nét dọc, như 'Hello' chẳng hạn .
- Để dấu nháy đơn cũng có mở đầu và kết thúc (như trong hình minh họa dưới đây) thì vào
mục Tool>Auto Corect>Custom Quote . Đánh dấu chọn mục Replace của Single Quotes .
Chú thích bằng dấu nháy đơn
• Tùy chỉnh mặc định cho việc lưu văn bản :
SVTH: Nhóm 2 (Thành Đạt – Mộng Hà) Trang 15
GVHD: ThS. Lê Đức Long Ứng dụng CNTT trong dạy học – 04.2014
- Mặc định thì OpenOffice lưu bằng định dạng riêng của họ , và khi người khác sử dụng
Microsoft Office thì không mở được file đó . Bạn sẽ tự nhắc nhở mình là phải vào Save
as , rồi cuộn menu để chọn định dạng phù hợp với MS Office , cứ như thế thì thật bất
tiện !
- Để thay đổi mặc định , bạn hãy vào Tool>Option , vào mục Load/Save>General .
- Thay đổi ở 2 ô sau : Document Type (loại tài liệu) và Alway save as (tương ứng với định
dạng file chọn làm mặc định) .

- Ví dụ : Text Document tương ứng với Microsoft Word 97/2000/XP. Chọn OK thì từ nay
trở đi khi bạn save văn bản thì mặc định sẽ là file .doc (để MS Word 97/2003 và 2007 có
thể đọc được).
- Chú thích : Spreadsheet- file bảng tính như của Excel ; Presentation- file trình diễn như
PowerPoint
-
- Thay đổi định dạng mặc định cho các loại file văn bản , bảng tính , trình chiếu …
SVTH: Nhóm 2 (Thành Đạt – Mộng Hà) Trang 16
GVHD: ThS. Lê Đức Long Ứng dụng CNTT trong dạy học – 04.2014
- OpenOffice còn có thể tạo các công thức toán học và xuất văn bản dưới dạng sách điện tử
PDF mà không phải cài thêm phần mềm bổ sung nào
• Tạo Heading là các tiêu đề phân theo từng cấp và được đánh số tự động
Ví dụ :
Chương I : Tiêu đề cấp 1
I.1 Tiêu đề cấp 2
I.1.1 Tiêu đề cấp 3
I.1-Tạo Heading:
- Heading đã có sẵn trong danh sách các Style trên Format Toolbar :
- Định đặt dòng nào làm Heading thì trước hoặc sau khi gõ xong , để con trỏ chuột ở dòng
đó (không cần bôi đen cả dòng) rồi nhấn vào mũi tên trỏ xuống ở ô Style hình trên (bên
trái ô Font) , chọn Heading trong danh sách xổ xuống .
- Heading có sẵn không đánh số ở đầu như trong ví dụ trên . Muốn đánh số tự động , nhấn
vào menu Tools > Outline Numbering , màn hình sau xuất hiện :
SVTH: Nhóm 2 (Thành Đạt – Mộng Hà) Trang 17
GVHD: ThS. Lê Đức Long Ứng dụng CNTT trong dạy học – 04.2014
- Trong màn hình trên , chọn từng cấp Heading rồi chọn Number ở dưới . Mục Separator
để chọn ký tự phân cách số và text của Heading. Trong ví dụ trên, trước số là từ
“Chương”, sau số của Heading 1 là dấu hai chấm và dấu cách như hiển thị trong cột bên
phải .
- Số đã chọn ở trên sẽ được đánh tự động , người dùng không phải gõ . Khi xóa một

heading hoặc di chuyển nó sang vị trí khác , số cũng tự động thay đổi .
- Để định dạng Heading theo ý muốn , nhấn vào menu Format > Styles and Formatting .
Trong màn hình tiếp, nhấn phím phải chuột vào Heading muốn định dạng lại. Màn
hình sau xuất hiện :
SVTH: Nhóm 2 (Thành Đạt – Mộng Hà) Trang 18
GVHD: ThS. Lê Đức Long Ứng dụng CNTT trong dạy học – 04.2014
Trong màn hình trên có thể thay đổi rất nhiều thứ theo ý muốn
• Nâng cấp , hạ cấp , di chuyển Heading:
- Khi con trỏ ở trong vùng một heading nào đó , toolbar sau xuất hiện :
- Nhóm bốn nút có mũi tên chỉ sang trái, phải dùng để nâng hoặc hạ cấp heading (ví dụ từ
heading 1 xuống heading 2) . Nếu một heading định nâng/hạ cấp có các heading cấp thấp
hơn ở bên dưới thì dùng nút có hai mũi tên . Khi đó, ví dụ heading 1 xuống thành heading
2 và các heading 2 , 3 bên dưới nó sẽ xuống thành heading 3 , 4 .
- Nhóm bốn nút có mũi tên chỉ lên , xuống cho phép di chuyển một heading và tất cả phần
văn bản bên dưới nó đến vị trí khác . Chỉ cần nhấn chuột vào heading (không cần bôi
đen) rồi nhấn nút thích hợp .
- Đọc , di chuyển trong văn bản theo Heading :
- Khi văn bản đã có heading, nhấn vào menu View > Navigator, cửa sổ sau xuất hiện :
SVTH: Nhóm 2 (Thành Đạt – Mộng Hà) Trang 19
GVHD: ThS. Lê Đức Long Ứng dụng CNTT trong dạy học – 04.2014
- Nhấn chuột vào mép trên cửa sổ, rê nó xuống dưới ô Style đến khi thấy xuất hiện một
vạch đen thẳng đứng thì nhả chuột ra . Cửa sổ Navigator sẽ có vị trí mới ở bên trái màn
hình . Nhấn vào các dấu + bên trái Heading sẽ thấy như sau :
- Muốn di chuyển đến tiêu đề nào thì nhấn chuột vào nó ở cột bên trái . Bật tắt cửa sổ
Navigator này bằng nút trên toolbar .
- Tạo mục lục tự động
SVTH: Nhóm 2 (Thành Đạt – Mộng Hà) Trang 20
GVHD: ThS. Lê Đức Long Ứng dụng CNTT trong dạy học – 04.2014
- Khi đã thiết lập các tiêu đề bằng Heading như trên thì có thể tạo mục lục tự động . Để con
trỏ chuột vào vị trí định tạo mục lục rồi nhấn menu Insert > Index and Tables > Index and

Tables . Màn hình sau xuất hiện :
Trong màn hình trên:
- [LIST][*] Title: gõ vào từ “Mục lục” thay cho “Table of Contents” .
- [*] Type : chọn Table of Contents như hình trên .
- [*] Protected … được đánh dấu chọn sẵn để không cho thay đổi mục lục bằng tay .
- [*] Evaluate up to level: mặc định mục lục được lập chi tiết đến heading 10 (nếu có) .
- [*] Outline: đã chọn sẵn, quy định mục lục sẽ lập dựa vào heading .
- [*] Tab Styles: định dạng cho mục lục. Mỗi cấp mục lục (level) ứng với một style là
Contents 1 , 2, 3 , … Muốn thay đổi Style nào nhấn vào đó rồi nhấn nút Edit ở bên dưới .
- [/LIST] Sau khi nhấn OK , mục lục sẽ xuất hiện như thế này :
Mục lục
- I- Tiêu đề (Heading) ……………………………………………………………….1
- I.1-Tạo Heading: …………………………………………………………… 1
- I.2-Nâng cấp, hạ cấp, di chuyển Heading……… ………………… …… 3
- I.3-Đọc, di chuyển trong văn bản theo heading: ……………………… 3
II-Tạo mục lục tự động. ………………………………………………………… 4
- III-Bản mẫu (Template) ……………………………………………………………5
SVTH: Nhóm 2 (Thành Đạt – Mộng Hà) Trang 21
GVHD: ThS. Lê Đức Long Ứng dụng CNTT trong dạy học – 04.2014
- IV- Bổ xung tính năng (Extensions) ………………………………… ………….8
- Sau khi đã tạo mục lục , nếu thay đổi các heading (sửa nội dung, chuyển chỗ, xóa hoặc
thêm heading, …) mục lục sẽ tự động cập nhật các thay đổi đó khi đóng rồi mở lại file
văn bản . Cũng có thể cập nhật mục lục bằng cách nhấn phím phải chuột vào vùng mục
lục rồi chọn Update Index/Table .
- Tạo template
- Để soạn một văn bản :
- [LIST][*] Nhanh
- [*] Thống nhất như nhau cho cùng một loại văn bản
- [/LIST] nên dùng các template . Ví dụ tạo một template thông dụng như sau :
Trong màn hình Writer , mở một văn bản mới chưa có tên. Nhấn vào menu Format >

Page , rồi chuyển đến tab Page trong màn hình sau :
-
- [LIST][*] Format: chọn khổ giấy là A4
- [*] Margins: chọn kích thước các lề giấy theo nhu cầu.
- [*] Chuyển sang các tab khác (Background , Header , …) để thiết lập nếu cần. Làm xong
nhấn OK đóng màn hình lại . [/LIST] Nhấn tiếp vào menu Format > Styles and
Formatting . Trong màn hình Styles , nhấn phím phải chuột vào Default, chọn Modify rồi
SVTH: Nhóm 2 (Thành Đạt – Mộng Hà) Trang 22
GVHD: ThS. Lê Đức Long Ứng dụng CNTT trong dạy học – 04.2014
quy định kiểu font , cỡ font , màu font, khoảng cách dòng, … mặc định (ví dụ Times New
Roman, cỡ 14 , ) . Các thiết lập ở đây sẽ áp dụng cho những đoạn văn bản bình thường .
- Nhấn tiếp phím phải chuột vào các style khác như Heading 1 , … rồi thiết lập các mục
tương tự như trên theo ý người dùng .
- Nhấn tiếp vào menu Tools > Outline Numbering rồi quy định kiểu đánh số các heading
như đã nói ở phần trên .
- Nhấn vào mũi tên bên phải ô Zoom ( ) , chọn Optimal để quy định tỷ lệ
phóng to văn bản trên màn hình .
- Nhấn vào menu File > Printer Settings để thiết lập các thông số in ấn .
- Nhấn chuột vào phần Footer ở cuối trang . Chèn vào đó các mã sau :
- [LIST][*] Gõ từ “Page” (hoặc Trang) rồi nhấn menu Insert > Fields > Page Number để
chèn số thứ tự của trang . Gõ tiếp từ “of” (hoặc “của” hay “/”) rồi nhấn Insert > Fields >
Page Count để chèn tổng số trang của văn bản .
- [*] Chuyển con trỏ sang bên trái cụm từ trên, nhấn Insert > Fields > Other . Trong màn
hình xuất hiện, ở cột Type chọn File name, cột Format chọn Path/File name để chèn tên
file kèm đường dẫn . [/LIST] Cuối cùng nhấn vào menu File > Save as. Trong màn hình
xuất hiện, đặt tên file, ví dụ “Bản mẫu văn bản” , mục File type chọn “ODF Text
Document template (.ott)” rồi lưu file Bản mẫu văn bản.ott vào một thư mục nào đó .
- Nhấn vào menu File > Template > Organize , màn hình sau xuất hiện :
SVTH: Nhóm 2 (Thành Đạt – Mộng Hà) Trang 23
GVHD: ThS. Lê Đức Long Ứng dụng CNTT trong dạy học – 04.2014

- Nhấn chuột vào My Templates ở cột bên trái, nhấn tiếp vào nút Commands > Import
Templates rồi tìm mở file “Bản mẫu văn bản.ott” vừa tạo . Tên file sẽ xuất hiện ở cột trái
như hình trên .
- Nhấn chuột vào tên file “Bản mẫu văn bản.ott” ở cột trái , nhấn tiếp vào nút Commands >
Set as Default Template để quy định bản mẫu đó là mặc định cho các văn bản mới sau
này .
- Template đã nhập được lưu vào /home/<username>/.ooo3/user/template .
- Đóng Writer lại rồi mở ra , văn bản mới Untitled 1 (chưa có tên) sẽ mặc nhiên có tất cả
những settings đã thiết lập ở trên cho template , không phải làm lại cho các lần sau .
- Ví dụ , sau khi đã lưu file, phần Footer sẽ có dạng như sau :
- Writer có rất nhiều template cho đủ loại văn bản, tải tự do từ Internet về dùng và sửa theo
ý muốn
(còn tiếp)
3. CHỦ ĐỀ 3:
 Hỏi: Tìm số một số công cụ Multimedia và hyper-media sử dụng cho dạy học
Tổng quan
- Multimedia hay đa phương tiện, không phải là khái niệm mới trong dạy học. Khi ta kết
hợp từ hai, ba phương tiện dạy học trở lên là đã có multimedia.
- Multimedia được phân loại như sau:
- Multimedia truyền thống bao gồm việc sử dụng kết hợp các phương tiện như: máy chiếu,
băng cassette, phim điện ảnh, video .v.v. để nâng cao hiệu quả dạy học.
- Tuy nhiên, với sự xuất hiện của máy tính, multimedia đã có một ý nghĩa mới trong dạy
học nhờ những khả năng to lớn mà máy tính đem lại. Với khả năng tương tác, multimedia
trên cơ sở máy tính có thể thực hiện các công việc rất khó khăn mà multimedia truyền
thống rất khó hay hầu như không thực hiện được.
- Thuật ngữ “multimedia” ngày nay đã trở nên phổ biến với mọi người trong lĩnh vực giáo
dục. Ta thường hiểu thuật ngữ này là multimedia trên cơ sở máy tính nhưng thực tế dạy
học ở Việt Nam tồn tại cả hai loại multimedia này.
SVTH: Nhóm 2 (Thành Đạt – Mộng Hà) Trang 24
GVHD: ThS. Lê Đức Long Ứng dụng CNTT trong dạy học – 04.2014

- Multimedia không chỉ là sự phối hợp một cách có tính toán những phương tiện truyền
thông khác nhau trong dạy học (như âm thanh, đồ hoạ, phim ảnh, video ).
- Multimedia cũng không chỉ là cung cấp các loại phương tiện tương tự trên nhờ công cụ
máy tính để có thể cá nhân hoá việc sử dụng và học tập. Thực chất, multimedia là sự kết
hợp nhiều mức độ học tập khác nhau vào một công cụ dạy học, cho phép đa dạng hoá
việc trình bày, thể hiện chương trình, nội dung đào tạo.
- Tương tác trong chương trình multimedia biến đổi chứ không theo một trật tự cố định.
Nội dung trình bày và thứ tự xuất hiện trên màn hình phụ thuộc vào hoạt động của người
sử dụng. Thiết bị tương tác cơ bản của multimedia là máy vi tính hay mạng máy tính.
Siêu phương tiện (hypermedia) cũng là một khái niệm liên quan mật thiết đến nội dung
multimedia cần quan tâm. Đó là những đơn vị thông tin được liên kết (link) với nhau mà
người dùng có thể duyệt và khảo sát được, điển hình của hypermedia là mạng toàn cầu
nternet.
- Sau đây là một số định nghĩa do các chuyên gia nêu ra:
- Theo Fenrich: “Multimedia là sự tích hợp lý thú giữa phần cứng và phần mềm máy tính,
cho phép tích hợp các tài nguyên video, audio, hoạt hình, đồ hoạ và trắc nghiệm để xây
dựng và thực hiện một trình diễn hiệu quả nhờ một máy tính có cấu hình thích hợp”.
- Theo Philip: “Multimedia đặc trưng bởi sự hiện diện của văn bản, hình ảnh, âm thanh,
mô phỏng và video được tổ chức chặt chẽ trong một chương trình máy tính”.
- Multimedia với máy tính cho phép người sử dụng có thể trình bày các kiến thức theo ý
mình một cách hiệu quả nhất để đạt đến mục đích của việc dạy và học.
- Trong đề tài nghiên cứu này, tác giả chủ yếu đề cập đến việc xây dựng phần mềm
multimedia dạy học nên có thể định nghĩa multimedia như là: sự tích hợp nhiều thành
phần phương tiện (âm thanh, hình ảnh, văn bản, mô phỏng .v.v.) trong một thể cộng sinh
và c ng tác động, mang lại cho người dùng nhiều lợi ích đặc biệt mà từng thành phần
phương tiện riêng lẻ không thể thực hiện được.
Chức năng của multimedia:
- Không chỉ là một công cụ trình diễn hiệu quả, cho phép sử dụng theo ý thích riêng,
multimedia có những lợi thế độc nhất vô nhị mà multimedia truyền thống không có được.
Chức năng chính của nó là:

- Cung cấp cho người học những kinh nghiệm cụ thể về đối tượng học tập theo kiểu trải
nghiệm gián tiếp. Với khả năng điều khiển đồng thời tất cả các thành phần như hình ảnh,
âm thanh, video, theo năng lực và sở thích của cá nhân, người học có thể tự trải nghiệm
về đối tượng. Điều này không thể có được nếu như các phương tiện này được thể hiện
tuần tự theo một trật tự cố định, một nhịp độ cố định mà chưa hẳn đã phù hợp với người
SVTH: Nhóm 2 (Thành Đạt – Mộng Hà) Trang 25

×