Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Luận văn tốt nghiệp đại học: Hệ thống hỗ trợ tự học thích nghi với moodle

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (752.49 KB, 61 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỆ THỐNG HỖ TRỢ TỰ HỌC THÍCH NGHI VỚI
MOODLE
Ngành: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM
Giảng viên hướng dẫn : Ths. Bùi Trọng Hiếu
Sinh viên thực hiện : Phạm Nguyễn Minh Hùng Anh - 11L1120001
Vũ Anh Minh - 11L1120041
Lớp : CN11LT
TP. Hồ Chí Minh , 2013
LỜI CAM ĐOAN
Chúng tôi xin cam đoan luận văn này do nhóm chúng tôi thực hiện
không sao chép dưới bất cứ hình thức nào, dưới sự hướng dẫn của giảng viên
Ths. Bùi Trọng Hiếu – Khoa Công Nghệ Thông Tin – Đại học Giao Thông
Vận Tải TP. Hồ Chí Minh. Các đoạn trích dẫn và dữ liệu sử dụng trong luận
văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết
của chúng tôi. Chúng tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm nội dung của luận
văn này
Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2013
Tác giả luận văn
Phạm Nguyễn Minh Hùng Anh - Vũ Anh Minh
LỜI CẢM ƠN
Sau 2 năm học tập và rèn luyện tại khoa Công nghệ Thông tin, trường
ĐH Giao Thông Vận Tải, đến nay chúng em đã hoàn thành chương trình học
tập và luận văn tốt nghiệp.
Chúng em xin được gửi những lời cảm ơn trân trọng nhất đến:
- Ban giám hiệu Trường đã tạo điều kiện thuận lợi để nhóm em
học tập và rèn luyện tốt.
- Các thầy cô của trường Công Nghệ đã tận tâm giảng dạy,


truyền đạt những kiến thức cơ bản về công nghệ thông tin,
ngành khoa học - công nghệ - kỹ thuật mũi nhọn hiện nay.
- Thầy Bùi Trọng Hiếu đã hướng dẫn chỉ bảo tận tình, cho chúng
em những lời khuyên xác đáng và bổ ích, giúp nhóm em hoàn
thành tốt luận văn tốt nghiệp này.
- Các bạn bè đã nhiệt thành giúp đỡ trong quá trình học tập đặc
biệt là các bạn trong nhóm nghiên cứu luận văn.
- Con xin ghi tạc công ơn nuôi dưỡng và dạy dỗ của cha mẹ.
Với những kiến thức đã học ở trường, chúng em mong muốn đóng góp
một phần công sức của mình để xây dựng xã hội, xứng đáng với công ơn nuôi
dưỡng dạy dỗ của thầy cô và cha mẹ.
Tóm tắt
Khoảng 10 năm trước, hình thức sơ khai của e-Learning bắt đầu xuất
hiện. Từ đó đến nay, e-Learning đã phát triển nhanh chóng và trở thành một
xu thế của thời đại. Ở Việt Nam, tuy rằng e-Learning không còn quá mới mẻ,
nhưng so với thế giới, e-Learning Việt Nam đứng tụt hậu phía sau. Các
chuyên gia dự đoán rằng, e-Learning Việt Nam trong những năm tiếp theo sẽ
phát triển rất mạnh mẽ.
Để bắt kịp với xu hướng chung ấy, bài luận văn này tập trung vào một
vấn đề rất “nổi” trong e-Learning, đó là vấn đề “học thích nghi” hay “học theo
nhu cầu” .Tức là người học được học những gì họ muốn học, học những gì
phù hợp với trình độ của họ. Luận văn đưa ra phương pháp luận xây dựng
khóa học mở hay gọi là thích nghi và xây dựng một khóa học Trí Tuệ Nhân
Tạo để thử nghiệm.
Khóa học đưa ra làm thử nghiệm mới chỉ xây dựng ở mức đơn giản
nhất, từ các tiêu chí đánh giá các đối tượng học đến các thuộc tính nhu cầu
của học viên nhằm đơn giản cho cài đặt và quản lý.
Luận văn bao gồm 2 phần:
Phần 1: Nghiên cứu cơ sở lý thuyết
Chương 1. Tổng quan E-learning: Chương này sẽ giới thiệu về

những kiến thức, thông tin cơ bản về E-learning.
Chương 2. Khoá học điện tử: Chương này sẽ giới thiệu về
những kiến thức, thông tin cơ bản về khóa học điện tử theo chuẩn.
Chương 3. Mô hình khóa học mở: Chương này sẽ tìm hiểu cấu
trúc khóa học mở và đánh giá vai trò người học
Phần 2: Thực nghiệm
Chương 1: Xây dựng khóa học mở
Chương 2: Kết quả: Bao gồm các kết quả đạt được và hướng
phát triển.
Mục lục
HỆ THỐNG HỖ TRỢ TỰ HỌC THÍCH NGHI VỚI MOODLE 1
Tóm tắt 4
Mục lục 6
Danh sách các hình 7
Danh sách các bảng 8
Bảng thuật ngữ Anh – Việt 9
PHẦN 1: NGHIÊN CỨU CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN E-LEARNING 1
CHƯƠNG 2 KHOÁ HỌC ĐIỆN TỬ 16
CHƯƠNG 3 : MÔ HÌNH KHOÁ HỌC MỞ 28
PHẦN 2: THỰC NGHIỆM 36
CHƯƠNG 1 XÂY DỰNG KHOÁ HỌC MỞ 36
CHƯƠNG 2 KẾT QUẢ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU 45
Phụ lục 47
Tài liệu tham khảo 50
Danh sách các hình
Danh sách các bảng
Bảng 1: Sự khác biệt giữa chuẩn và đặc tả 21
Bảng thuật ngữ Anh – Việt
Cụm viết

tắt
Diễn giải
CBT Computer Based Training
E-Learning Electronic Learning
LCMS Learning Content Management System
LMS Learning Management System
LO Learning Object
SCORM
Sharable Content Object Reference
Model
WBT Web Based Training
Hệ thống hỗ trợ tự học thích nghi với Moodle
PHẦN 1: NGHIÊN CỨU CƠ SỞ LÝ THUYẾT
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN E-LEARNING
1.1 Khái niệm và lợi ích của e-Learning
1.1.1 Khái niệm
E-learning (viết tắt của electronic Learnning) là hình thức giáo dục và
đào tạo dựa trên sự trợ giúp của các thiết bị công nghệ. Đây là khái niệm
được giới chuyên môn đồng tình hơn cả.
Có thể coi tiền thân của e-Learning là các hình thức đào tạo mà học
viên không phải đến lớp, đào tạo từ xa, qua sóng radio, e-Learning tạo ra
môi trường giảng dạy ảo nhằm tạo hiệu quả cao nhất cho việc dạy và học.
Theo quan điểm hiện đại, e-Learning là sự phân phát các nội dung học
sử dụng các công cụ điện tử hiện đại như máy tính, mạng vệ tinh, mạng
Internet, Intranet,… trong đó nội dung học có thể thu được từ các website, đĩa
CD, băng video, audio… thông qua một máy tính hay TV; người dạy và
người học có thể giao tiếp với nhau qua mạng dưới các hình thức như: e-mail,
thảo luận trực tuyến (chat), diễn đàn (forum), hội thảo video…
Hình 1 : Một mô hình của hệ thống e-Learning tổng quát
1

Hệ thống hỗ trợ tự học thích nghi với Moodle
1.1.1.1 Các khái niệm liên quan đến e-Learning
Có một số khái niệm gần với khái niệm e-Learning như online learning,
web-based training, computer-based training, synchronous learning,
asynchronous learning Chúng ta cần biết được sự khác biệt của chúng so
với e-Learning để tránh nhầm lẫn.
Online Learning - Học tập trực tuyến
Chỉ là một phần của elearning, mô tả việc học tập qua Internet/ Intranet/
LAN/ WAN, loại trừ việc sử dụng CD-ROM
Computer-based training (CBT) - Đào tạo dựa trên máy tính
Mô tả việc học tập mà các bài học được phân phối đến tay học viên
thông qua CD-ROM.
Web-based training (WBT) - Đào tạo dựa trên web
Việc học tập được tiến hành dựa trên môi trường web.
Cả 2 hình thức CBT và WBT đều là các tiền thân của e-Learning.
Chúng chưa phải là e-Learning hoàn chỉnh theo đúng nghĩa.
e-Training
Mô tả việc đào tạo thông qua e-Learning
Synchronous Learning - Học đồng bộ
Mô tả việc học tập online, thời gian thực trong đó mọi người đăng nhập
vào cùng một thời điểm và trao đổi thông tin trực tiếp với nhau.
Ví dụ như:
• Video/audio conferencing
• Chat room
• Nghe đài phát sóng trực tiếp
• Xem tivi phát sóng trực tiếp
2
Hệ thống hỗ trợ tự học thích nghi với Moodle
Asynchronous Learning - Học không đồng bộ
Là cách học trong đó không cần đảm bảo tính thời gian thực, không hỗ

trợ trao đổi trực tiếp với nhau.
Ví dụ như:
• Các cua tự học qua Internet
Đặc trưng của kiểu học này là giảng viên phải chuẩn bị tài liệu cua học
trước khi cua học diễn ra. Học viên được tự do chọn lựa thời gian tham gia
cua học.
Formal Learning - Học tập chính thống
Đa số thời gian học tập tuân theo một chương trình học được xác định
trước. Mô hình đào tạo có giáo viên hướng dẫn là dựa trên học tập chính
thống.
Informal Learning - Học tập không chính thống
Việc học tập không dựa theo một chương trình được xác định trước.
Một ví dụ là việc trao đổi thông tin giữa các học viên khi cùng làm chung một
vấn đề. Một ví dụ khác là khi học viên được giao một nhiệm vụ thực hiện một
mình. Khi đó, anh ta có thể tìm kiếm, thu thập các tài nguyên trên mạng hoạc
anh ta cũng có thể hỏi trực tiếp chuyên gia.
1.1.1.2 Các đặc điểm chung của e-Learning
Tuy có nhiều cách hiểu khác nhau, nhưng nói chung e-Learning có
những đặc điểm sau :
• Dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông. Cụ thể hơn là
công nghệ mạng, kĩ thuật đồ họa, kĩ thuật mô phỏng, công nghệ
tính toán…
3
Hệ thống hỗ trợ tự học thích nghi với Moodle
• Hiệu quả của e-Learning cao hơn so với cách học truyền thống
do e-Learning có tính tương tác cao dựa trên multimedia, tạo
điều kiện cho người học trao đổi thông tin dễ dàng hơn, cũng
như đưa ra nội dung học tập phù hợp với khả năng và sở thích
của từng người.
• E-Learning sẽ trở thành xu thế tất yếu trong nền kinh tế tri thức.

Hiện nay, e-Learning đang thu hút được sự quan tâm đặc biệt của
các nước trên thế giới với rất nhiều tổ chức, công ty hoạt động
trong lĩnh vực e-Learning ra đời.
1.1.2 Lợi ích của e-Learning
• Giảm chi phí
E-Learning thường là một giải pháp tiết kiệm trong chi phí đào
tạo, ví dụ: chi phí cho việc thuê các phòng học so với chi phí đào
tạo trực tuyến. Mặc dù chi phí để phát triển nó thì đắt, nhưng
thực hiện đào tạo thì lại rẻ, đặc biệt là với số lượng lớn người
tham gia khoá đào tạo, thì chi phí sẽ giảm xuống nhiều
• Tiết kiệm thời gian từ 25-50% hoặc nhiều hơn
• Kiến thức thu được tương đương hoặc tốt hơn so với học thông
thường

Nhưng quan trọng hơn, e-Learning có thể mang đến một số lợi ích về tài
chính cho các tổ chức trong các việc như:
• Tăng cường thu hút nhân lực - nhiều người cho biết việc thiếu
đào tạo và đầu tư vào họ là nguyên nhân cho việc ra đi của họ- tỉ
4
Hệ thống hỗ trợ tự học thích nghi với Moodle
lệ thay đổi nhân sự trong công nghiệp là khoảng 1-3% và vì thế
sẽ làm doanh thu cũng giảm theo.
• Đáp ứng các nhu cầu của khách hàng - đôi khi lên đến 10-15%
• Nâng cao năng suất - do việc tăng trình độ nghề nghiệp cho công
nhân đã dẫn đến việc giảm các lỗi không đáng có
Chính vì những lợi ích trên mà e-Learning ngày càng được sử dụng rộng rãi
trong các doanh nghiệp từ quy mô nhỏ đến các doanh nghiệp quy mô lớn và
trong giáo dục đại học.
1.1.3 Tại sao phải e-Learning ?
“Information techonology will bring mass customization to learning

too Workers will be able to keep up to date on techniques in their field.
People anywhere will be able to take the best courses taught by the greatest
teachers.” <trích lời của Bill Gates trong cuốn “The Road Ahead”>.
Tạm dịch là “ Công nghệ thông tin cũng sẽ làm thay đổi rất lớn việc
học của chúng ta. Những người công nhân sẽ có khả năng cập nhật các kĩ
thuật trong lĩnh vực của mình. Mọi người ở bất cứ nơi đâu sẽ có khả năng
tham gia các khóa học tốt nhất dạy bởi các giáo viên giỏi nhất”. Nếu công
nghệ thông tin đạt tới đỉnh điểm của nó thì thật là tuyệt vời. Ngay tại Việt
Nam, chúng ta cũng có thể tham gia các cua học bên Mĩ với thầy giáo giỏi
nhất.
Nền kinh tế thế giới đang bước vào giai đoạn kinh tế tri thức. Đặc
điểm của nền kinh tế này là dịch vụ sẽ là khu vực thu hút được nhiều lao động
tham gia nhất và là những lao động có tri thức cao. Do đó việc nâng cao hiệu
quả chất lượng giáo dục, đào tạo sẽ là nhân tố sống còn quyết định sự tồn tại
và phát triển của mỗi quốc gia, công ty, gia đình, và cá nhân. E-learning chính
là một giải pháp hữu hiệu giải quyết vấn đề này.
5
Hệ thống hỗ trợ tự học thích nghi với Moodle
Hơn nữa với sự phát triển của khoa học tâm sinh lý khi nghiên cứu về
bộ não con người sẽ tìm ra được chính xác ưu điểm và nhược điểm của từng
người. Từ đó, với sự hỗ trợ của các phần mềm thông minh, có tính tương tác
cao sẽ đưa ra cách giảng dạy phù hợp với từng người. Đây là cơ hội tuyệt vời
để người bị coi là “cá biệt” theo cách đào tạo truyền thống bắt kịp với các
người bình thường khác.
Đối với các công ty, sự đào tạo nhân viên các kĩ năng mới sẽ quyết
định chất lượng sản phẩm và các dịch vụ mà họ cung cấp. Những công ty có
doanh thu tăng đều đồng nghĩa với việc tăng đầu tư vào việc đào tạo. Họ cũng
cần sự trợ giúp của e-Learning.
Một ý kiến khác của John T.Chambers – chủ tịch của CISCO :
"e-Learning trên mạng Internet sẽ trở nên rất phổ biến. Nó chuẩn bị làm lu

mờ email".
1.2 Quá trình hình thành và phát triển e-Learning
Cùng với thời gian, nhờ sự đóng góp tích cực của cộng đồng những
người quan tâm và yêu thích, e-Learning đã phát triển từng bước qua các giai
đoạn sau:
1.2.1 CBT (Computer Based Training):
Đây là hình thức đào tạo dựa trên máy tính. Học viên chỉ cần mua
phần mềm đào tạo và có thể tự học bất cứ thời gian và địa điểm nào phù hợp
với nhu cầu của họ. Khi tham gia vào hình thức đào tạo này, học viên phải
6
Hệ thống hỗ trợ tự học thích nghi với Moodle
phát huy tính độc lập, khả năng tự học ở mức tối đa. Học viên cũng không có
bạn bè để trao đổi và giáo viên để hỏi thêm. Đây là phương pháp tiết kiệm chi
phí và mang lại hiệu quả cao đối với những môn học cần hiệu ứng của công
nghệ thông tin như tiếng anh, tin học. Tuy nhiên, quá trình tiếp xúc với màn
hình máy tính trong một thời gian dài sẽ gây ra cảm giác buồn tẻ, chán nản
cho học viên. Không có thầy giáo, lớp học, bạn học đồng nghĩa với việc
không có tranh đua, mất đi một động lực để học viên học tập hết mình. Những
yếu tố này làm giảm đáng kể hiệu quả và chất lượng đào tạo.
1.2.2. WBT (Web based Training):
Đây là hình thức đào tạo dựa trên công nghệ web. WBT đã hội tụ
những thế mạnh của đào tạo truyền thống và CBT cũng như khắc phục những
điểm yếu trong cả hai phương thức này. Sự phát triển của công nghệ thông tin
và mạng internet đã tạo ra một viễn cảnh mới cho công nghệ e-Learning. Trên
thế giới đã có nhiều tổ chức triển khai các lớp học trực tuyến. Trong đó, học
viên được tham gia vào một môi trường ảo, mô phỏng đầy đủ tính chất của
một lớp học truyền thống (có thầy giáo, bạn học, bảng đen, phấn trắng, các
cuộc thảo luận,…) mà vẫn tận dụng được những thế mạnh của e-Learning.
Chỉ cần một máy tính nối mạng Internet, học viên có thể tham gia lớp học vào
bất cứ thời điểm nào, ở bất cứ nơi đâu. Những khó khăn mà một số học viên

thường gặp khi tham gia đào tạo truyền thống như phân biệt đối xử, phân biệt
màu da không còn tồn tại trong e-Learning. Những nhược điểm của CBT như
buồn tẻ hay nhàm chán cũng được khắc phục với các lớp học ảo của WBT.
Với rất nhiều lợi thế, WBT đang hỗ trợ và dần chiếm lĩnh vị trí của đào tạo
truyền thống, đẩy mạnh quá trình phát triển e-Learning về bề rộng.
7
Hệ thống hỗ trợ tự học thích nghi với Moodle
1.2.3. Chuẩn hóa e-Learning:
Kĩ thuật WBT phát triển tạo đà đưa e-Learning vào hệ thống giảng
dạy của các trường đại học, các tổ chức, đơn vị trên thế giới. Rất nhiều LMS
(Learning Management System – hệ quản trị học tập), LCMS (Learning
Management System – hệ quản trị nội dung) đã ra đời với những kho nội
dung riêng biệt. Lúc này, một số tổ chức muốn sử dụng lại nội dung của tổ
chức khác trên chính LMS của mình. Tuy nhiên, với những LMS có cấu trúc
khác nhau thì điều này là không thể. Do đó, vấn đề tạo ra các bài giảng theo
một quy tắc chung có khả năng tương thích với các LMS, LCMS hỗ trợ quy
tắc đó được quan tâm và triển khai. Một số chuẩn nội dung đã được đưa ra và
được sử dụng phổ biến trên thế giới như: IMS (Instructional Management
Systems), AICC (Aviation Industry CBT Committee) và đặc biệt là chuẩn
SCORM (Sharable Content Object Reference Model). Trong đó, SCORM là
chuẩn được sử dụng rộng rãi nhất do ADL (Advance Distributed Learning)
đã kết hợp các đặc tả của các chuẩn phổ biến trên thế giới để đưa ra đặc tả của
SCORM. Việc xây dựng nội dung theo chuẩn cũng rất quan trọng để tạo ra
một trung tâm cung cấp nội dung học chung trên thế giới.
1.2.4. Sắp xếp và điều hướng e-Learning:
Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, đòi hỏi của người học
với e-Learning tăng lên, các hệ thống e-Learning thì linh động và hiệu quả
hơn. Ý tưởng xây dựng các khóa học động trên công nghệ e-Learning đã trở
thành xu hướng và mục tiêu phát triển của e-Learning thế kỉ 21. Khóa học
động là các khóa học mà nội dung học luôn được cập nhật trong quá trình đào

tạo và được định hướng theo yêu cầu, trình độ của người học. Ý tưởng này đã
8
Hệ thống hỗ trợ tự học thích nghi với Moodle
được hiện thực hóa ở một số tổ chức, nhưng chưa đồng bộ và chưa thực sự
hiệu quả. Các chuẩn nội dung cũng được cập nhật liên tục để phù hợp với yêu
cầu mới. Với chuẩn SCORM 2004, ADL đã đưa ra các giải pháp có tính hệ
thống và khả năng thực thi cao. Tuy nhiên, hiện nay chuẩn SCORM cũng như
hầu hết các chuẩn khác đang trong quá trình cập nhật, nâng cấp và nghiên cứu
để phù hợp những yêu cầu luôn biến đổi của kĩ thuật e-Learning. Mỗi phiên
bản sau của chuẩn lại không tương thích với phiên bản trước. Do tính bất ổn
định đó, việc áp dụng các chuẩn vào điều hướng và sắp xếp cho mỗi hệ thống
cần có quá trình tìm hiểu, phân tích sâu sắc về đòi hỏi thực tế của hệ thống e-
Learning với những đặc tính của mỗi chuẩn để đưa ra quyết định thích hợp.
Phát triển e-Learning là phương thức nâng cao chất lượng của giáo
dục đào tạo rất hiệu quả. Ngoài ra, e-Learning còn là giải pháp kinh tế cho
giáo dục và đào tạo tương lai. Nó làm giảm đáng kể các loại chi phí liên quan
đến quá trình đào tạo như chi phí đi lại, tài liệu, chi phí sinh hoạt, tiết kiệm
thời gian và kích thích sự hứng thú của học viên.
1.3 Xu thế e-Learning trên thế giới
E-Learning được tập trung phát triển ở hai khía cạnh: phát triển nội
dung (Learning Content Management System – Hệ quản trị nội dung học tập)
và phát triển về hệ thống (Learning Management System – Hệ quản trị học
tập). Điều đó khiến cho e-Learning đi theo 3 xu hướng:
1. Xây dựng khóa học điện tử hoàn chỉnh: Phát triển về mặt hệ
thống, xây dựng LMS để phát triển mô hình WBT toàn diện, từ đó
tạo ra các khóa học trực tuyến hoàn chỉnh, độc lập. Để tăng thêm
9
Hệ thống hỗ trợ tự học thích nghi với Moodle
hiệu quả cho những LMS này, nội dung các bài giảng phải dễ
hiểu, dễ truyền đạt, sử dụng đa phương tiện để tăng chất lượng đào

tạo.
2. Xây dựng khóa học theo chuẩn: Phát triển về mặt nội dung, nâng
cấp các chuẩn nội dung, hướng tới một chuẩn phù hợp với yêu cầu
chung của e-Learning thế giới và mang đầy đủ các đặc tính thỏa
mãn yêu cầu của thời đại đặt ra cho e-Learning. Đó là khả năng sử
dụng lại, tính tương thích, tính khả chuyển, tính thích nghi,… Một
chuẩn nội dung mang lại đầy đủ các hiệu quả đó sẽ là động lực
phát triển e-Learning theo bề rộng bằng cách phân phối nội dung
học trên toàn thế giới qua mạng Internet. Đây cũng là tiền đề để
tạo ra trung tâm phân phối tri thức chung cho tất cả LMS, LCMS.
Đến lúc đó, chi phí con người phải trả cho giáo dục và đào tạo sẽ
giảm tối đa mà chất lượng, hiệu quả lại tăng rõ rệt.
3. Xây dựng khóa học theo nhu cầu người học: Phát triển về nội
dung, cộng đồng e-Learning thế giới đang xây dựng một mô hình
chuẩn để sắp xếp và điều hướng nội dung học hiệu quả, tạo khóa
học động phù hợp với đặc trưng của từng học viên. Trong quá
trình phát triển các chuẩn nội dung, các tổ chức cũng đã đề xuất ra
mô hình điều hướng và sắp xếp. Trong tương lai, khi các chuẩn
nội dung phát triển đến giai đoạn ổn định và thích nghi, mô hình
sắp xếp và điều hướng nội dung sẽ được chuẩn hóa và và tích hợp
vào chuẩn nội dung. Hiện nay, chuẩn SCORM cũng đang chỉnh
sửa và nâng cấp để đáp ứng yêu cầu này, nhưng khả năng điều
hướng trong SCORM vẫn chưa linh hoạt và chưa thực sự hiệu
quả.
10
Hệ thống hỗ trợ tự học thích nghi với Moodle
Một trong những xu hướng mới đang thu hút sự chú ý của số lượng
lớn các chuyên gia là e-Learning – xây dựng khóa học theo nhu cầu người
học. Xu hướng này gắn liền với sự thay đổi về chính bản chất của người dùng
Internet. Đôi khi họ được gọi là “thế hệ số” hay “thế hệ n-gen”. Và thế hệ

người dùng mới này tiếp cận cách làm việc, học tập và giải trí theo những
cách thức mới.
Họ nhanh chóng thu nhận thông tin, cả dưới dạng hình ảnh cũng như
text, từ rất nhiều nguồn khác nhau. Họ xử lý chúng với một tốc độ “chớp giật”
và trông chờ phản hồi lập tức. Họ thích được truy xuất tùy ý theo yêu cầu tới
các tài nguyên đa phương tiện, luôn muốn được giao tiếp ngay với bạn bè của
mình, tự tạo hoặc tải về các tài liệu đa phương tiện
Trong học tập, xu hướng này được thể hiện rõ ràng khi chúng được
gọi là các thiết kế “hướng tới học viên” hay “tập trung vào sinh viên”. Điều
này không chỉ là tập trung vào nhiều loại phong cách học tập khác nhau hay
cho phép học viên có thể thay đổi kích thước font chữ hay màu nền, mà là
chính học viên có thể quản lý được quá trình học tập của mình.
Học tập không chỉ được thể hiện ở khía cạnh khả năng tự chủ lớn hơn
của học viên mà còn ở sự lưu tâm nhiều hơn đến các hoạt động học tập tích
cực, với việc tạo lập, liên lạc và giao tiếp đang đóng vai trò chính yếu, và còn
ở trong sự thay đổi trong vai trò của giáo viên, mà thực tế, thậm chí là sự
giảm đi nhanh chóng các khác biệt giữa giáo viên và học viên.
Hiện nay, e-Learning đã kết hợp với World Wide Web thành một thể
thống nhất và sự thay đổi của nó đã đạt đến một mức độ để hình thành nên
một tên gọi: e-Learning 2.0.
11
Hệ thống hỗ trợ tự học thích nghi với Moodle
1.4 Ứng dụng e-Learning tại Việt Nam
Từ năm 2002 trở về trước, các tài liệu nghiên cứu, tìm hiểu về e-
Learning ở Việt Nam không nhiều. Trong hai năm 2003-2004, việc nghiên
cứu e-Learning ở Việt Nam đã được nhiều đơn vị quan tâm hơn. Gần đây các
hội nghị, hội thảo về công nghệ thông tin và giáo dục đều có đề cập nhiều đến
vấn đề e-Learning và khả năng áp dụng vào môi trường đào tạo ở Việt Nam
như: Hội thảo nâng cao chất lượng đào tạo ĐHQGHN năm 2000; Hội nghị
giáo dục đại học năm 2001; Hội thảo khoa học quốc gia về nghiên cứu phát

triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông ICT/rda 2003 – 2004;
hội thảo khoa học “Nghiên cứu và triển khai e-Learning” do Viện Công nghệ
Thông tin (ĐHQGHN) và Khoa Công nghệ Thông tin (Đại học Bách khoa Hà
Nội) phối hợp tổ chức đầu tháng 3/2005 là hội thảo khoa học về e-Learning
đầu tiên được tổ chức tại Việt Nam và gần đây nhất (tháng 4 năm 2006) là các
buổi hội thảo về e-Learning do trung tâm Máy tính (Computer Center) của
trường Đại học Công Nghệ tổ chức đã thu hút đông đảo cán bộ nghiên cứu,
nghiên cứu sinh, học viên cao học của các trường Đại học lớn ở Hà Nội tham
gia.
Các trường đại học ở Việt Nam cũng bước đầu nghiên cứu và triển
khai e-Learning. Một số đơn vị đã bước đầu triển khai các phần mềm hỗ trợ
đào tạo và cho các kết quả khả quan: Đại học Công nghệ - ĐHQGHN, Viện
CNTT - ĐHQGHN, Đại học Bách Khoa Hà Nội, ĐHQG TP. HCM, Học viện
Bưu chính Viễn thông, phân viện Công nghệ Thông tin TP Hồ Chí Minh
Chiều mùng 2 tháng 11 năm 2005, Trung tâm Tin học (thuộc Bộ Giáo
dục & Đào tạo) phối hợp với công ty máy tính HP đã khai trương cổng e-
Learning nhằm cung cấp một cách có hệ thống các thông tin e-Learning trên
thế giới và ở Việt Nam.
12
Hệ thống hỗ trợ tự học thích nghi với Moodle
Bên cạnh đó, một số công ty phần mềm ở Việt Nam đã tham gia vào
thị trường e-Learning như công ty hệ thống thông tin FIS (công ty con của
FPT), công ty Công Nghệ Thông Tin HaNoiTech, công ty Tinh Vân và đưa
ra một số sản phẩm phần mềm lĩnh vực e-Learning. Tuy các sản phẩm này
chưa phải là sản phẩm lớn, chưa được đóng gói hoàn chỉnh nhưng đã bước
đầu góp phần thúc đẩy sự phát triển e-Learning ở Việt Nam.
Việt Nam đã gia nhập mạng e-Learning châu Á (Asia E-learning
Network - AEN, www.asia-elearning.net) với sự tham gia của Bộ Giáo dục &
Đào tạo, Bộ Khoa học - Công nghệ, trường Đại học Bách Khoa, Bộ Bưu
chính Viễn Thông

Điều này cho thấy tình hình nghiên cứu và ứng dụng loại hình đào tạo
này đang được quan tâm ở Việt Nam. Tuy nhiên, so với các nước trong khu
vực e-Learning ở Việt Nam mới chỉ ở giai đoạn đầu còn nhiều việc phải làm
mới tiến kịp các nước.
1.5 Tại sao phải dùng Moodle
Moodle rất dễ dùng với giao diện trực quan, giáo viên chỉ cần một thời
gian ngắn để làm quen và có thể sử dụng thành thạo Moodle. Do giao diện
thiết kế sử dụng đơn giản nên giáo viên có thể tự cài và nâng cấp Moodle. Với
các thiết kế dựa trên nền các module nên Moodle cho phép bạn chỉnh sửa giao
diện bằng cách dùng các theme có trước hoặc tạo thêm một theme mới cho
riêng mình một cách dễ dàng. Do là mã nguồn mở được đưa ra công khai do
đó bạn có thể thiết lập lại hệ thống để phù hợp với các yêu cầu của bạn.Tài
liệu hỗ trợ của Moodle rất đồ sộ và chi tiết
Moodle là phần mềm mã nguồn mở sẽ giúp bạn giảm bớt chi phí Phần mềm
LMS (Learning Management System mã nguồn đóng) có thể ảnh hưởng rất
13
Hệ thống hỗ trợ tự học thích nghi với Moodle
sâu đến một trường đại học cho đến mức mà bạn không thể quay lại. Giáo
viên quá quen với nó. Sinh viên và các nhân viên khác cũng vậy. Đến lúc này
công ty bán LMS nhận ra sự phụ thuộc của bạn vào sản phẩm này và bắt đầu
tăng giá, hỗ trợ ít hơn, bắt bạn
mua các sản phẩm bổ sung và bạn bắt buộc phải làm theo, không còn sự lựa
chọn nào khác. Nếu bạn cần hỗ trợ, bạn phải dựa vào công ty bán sản phẩm
cho bạn nâng cấp và chỉnh sửa vì bạn không thể có mã nguồn trong tay. Với
mã nguồn mở, bạn có thể tự sửa hoặc trả cho các công ty khác hỗ trợ bạn,
thường thì rẻ hơn vì bạn có thể chọn được nhiều công ty. Hơn nữa, nếu bạn
không hài lòng với một công ty, bạn có thể tìm các công ty khác để hỗ trợ.
Moodle có khoảng 20 công ty có thể hỗ trợ bạn. Hơn nữa, nếu bạn có những
chuyên gia tin học tốt thì bạn không cần thuê bên ngoài. Khả năng hỗ trợ cho
một phần mềm mã nguồn mở Moodle rất cao, Nhờ vào cộng đồng sử dụng

moodle , nhân viên IT có sẵn, hoặc các công ty dịch vụ có sẵn
Tuy là phần mềm mã nguồn mở, như chất lượng của Moodle rất tốt, chất
lượng
bằng hoặc tốt hơn Blackboard /WebCT trong nhiều khía cạnh. Bởi cộng đồng
các nhà giáo dục, chuyên gia máy tính, và các chuyên gia thiết kế giảng dạy
chính là những người phát triển Moodle, và kết quả là bạn có trong tay một
sản phẩm đáp ứng tốt các yêu cầu người dùng. Moodle còn có các tính năng
hướng tới giáo dục vì chúng được xây dựng bởi những người làm trong lĩnh
vực giáo dục.
Moodle được hỗ trợ tích cực bởi những người làm trong lĩnh vực giáo dục.
Họ là những người có trình độ IT tốt và có kinh nghiệm trong giảng dạy. Họ
chính là những người dùng LMS và có thể hỗ trợ bạn. Moodle có một cộng
đồng lớn như vậy, phần mềm được dịch ra 96 ngôn ngữ và được sử dụng tại
235 quốc gia khác nhau. Nên khả năng hổ trợ cho bạn là rất lớn. Moodle,
14
Hệ thống hỗ trợ tự học thích nghi với Moodle
giống như các công nghệ mã nguồn mở khác, có thể tải về và sử dụng miễn
phí. Moodle thì rất tốt trong việc tạo điều kiện cho các sinh viên khoa học
máy tính (công nghệ thông tin) có cơ hội để phát triển một module cho LMS
Moodle. Sinh viên có thể xây dựng các module cho LMS Moodle và chia sẻ
nó cho cộng đồng toàn cầu. [1]
1.6 Hướng tiếp cận của luận văn
Trong 3 xu hướng e-Learning đã nói, xu hướng “xây dựng khóa học
theo nhu cầu người học” đang được thế giới rất quan tâm, tuy ở Việt Nam xu
hướng này còn rất mới mẻ.
Một khóa học theo nhu cầu sẽ đáp ứng được nhu cầu học của người
học, phù hợp với trình độ, sở thích của người học.
Hiện nay trên thế giới, có 2 cách tiếp cận để sinh khóa học theo nhu
cầu, đó là: Sinh phần mềm dạy học thích nghi (Adaptive Courseware
Generation) và Sinh phần mềm dạy học động (Dynamic Courseware

Generation).
Trong Sinh phần mềm dạy học thích nghi, toàn bộ nội dung khóa học
được sinh thích nghi trước khi hiển thị nó cho người học, thay vì dần dần sinh
ra một khóa học trong cả tiến trình học. Trong Sinh phần mềm dạy học động,
hệ thống theo dõi tiến trình học viên trong toàn bộ sự tương tác của anh ta với
khóa học và làm thích ứng động khóa học tùy vào sự cần thiết và những yêu
cầu cụ thể của học viên. Nếu sự thực hiện của học viên chưa đạt, khóa học
được lập lại kế hoạch một cách động. Lợi ích của cách tiếp cận này đó là nó
áp dụng nhiều tính thích nghi tới mức có thể với người học cá nhân.
Do tính ưu việt hơn hẳn, tôi lựa chọn hướng tiếp cận thứ hai : Sinh
phần mềm dạy học động để đáp ứng tối đa nhu cầu người học trong suốt khóa
học.
15
Hệ thống hỗ trợ tự học thích nghi với Moodle
CHƯƠNG 2 KHOÁ HỌC ĐIỆN TỬ
Như đã nói ở trên, có 3 xu hướng phát triển của e-Learning: Khóa học
hoàn chỉnh, Khóa học theo chuẩn và Khóa học theo nhu cầu.
2.1 Khóa học điện tử hoàn chỉnh
Một khóa học điện tử hoàn chỉnh là một khóa học điện tử có đầy đủ
các tài liệu cung cấp thông tin cho người học mà không có sự hỗ trợ của đào
tạo truyền thống.
Khi tham gia vào một khóa học e-Learning, nguồn thông tin duy nhất
về khóa học mà học viên có thể lấy được chính là từ website của khóa học.
Điều này có nghĩa là hệ thống e-Learning phải làm tất cả các công việc của
một đơn vị đào tạo bên cạnh việc giảng dạy. Học viên cần những thông tin mà
phòng Hành Chính phải cung cấp như thông báo về khóa học, lịch học, tài
liệu. Những thông tin từ phòng đào tạo cũng rất cần thiết như các chính sách
đào tạo, đề tài nghiên cứu, học bổng. Phòng công tác sinh viên, phòng nghiên
cứu khoa học và tuyển sinh sau đại học, các khoa, tổ bộ môn,… đều đưa ra
nhiều thông tin mà người học quan tâm.

Bên cạnh vấn đề cung cấp thông tin cho khóa học, việc hoàn chỉnh nội
dung bài giảng là yếu tố quyết định sự quan tâm của người học. Trong đào tạo
truyền thống, các bài giảng có sự hỗ trợ của lời giảng (giọng nói), động tác
của giảng viên tạo hiệu quả cho bài học. Với các bài giảng tĩnh trong e-
Learning, học viên phải đối mặt với các bài giảng dưới hình thức các file tĩnh
khô khan và nhàm chán. Do đó, có rất nhiều quy tắc đặt ra cho cấu trúc bài
giảng của một khóa học điện tử để tạo hứng thú cho học viên và mang lại hiệu
quả đào tạo. Đó vừa là những quy tắc về cách thức trình bày một bài giảng
16

×