Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 419 luận văn tốt nghiệp đại học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (625.15 KB, 95 trang )

Khoỏ lun tt nghip

i hc Vinh

Trờng Đại học Vinh
Khoa kinh tế
------***------

Nguyễn vân hảo

khoá luận tốt nghiệp đại học

Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần
xây dựng công trình giao thông 419

Ngành Kế toán
Lớp 48B3 Kế toán (2007 2011)

Giảng viên hớng dẫn: ths. Nguyễn hoàng dũng

Vinh - 2011
SVTH: Nguyễn Vân Hảo

Lớp: 48B3 - Kế toán


Khoỏ lun tt nghip

i hc Vinh


MC LC
Trang

Trờng Đại học Vinh.............................................................................................1
1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp ảnh hưởng đến cơng tác
hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp..................8
1 Chương 2.........................................................................................................39
2 THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ............................39
3 SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CƠNG TY.....................39
4 CỔ PHẦN XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH GIAO THƠNG 419...........................39

SVTH: Nguyễn Vân Hảo

Lớp: 48B3 - Kế toán


Khoá luận tốt nghiệp

Đại học Vinh

DANH MỤC VIẾT TẮT
XD CTGT :
QĐ :
BGTVT :
CP NVLTT :
CP NCTT :
CP SXC :
MTC :
XDCB :
TK :

DNNN :
TSDH :
TSCĐ :
TSNH :
CCDC :
BHXH :
KPCĐ :
BHYT :
BHTN:
TNHH :
SXKD :
GTGT :
QLTB :
KT - KH :
VT - TB :
NVL :
KC :
T.C :
DNXL :
CT :
HMCT :
KLXL :

SVTH: Nguyễn Vân Hảo

Xây dựng cơng trình giao thơng
Quyết định
Bộ Giao thơng vận tải
Chi phí ngun vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân cơng trực tiếp

Chi phí sản xuất chung
Máy thi cơng
Xây dựng cơ bản
Tài khoản
Doanh nghiệp Nhà nước
Tài sản dài hạn
Tài sản cố định
Tài sản ngắn hạn
Cơng cụ dụng cụ
Bảo hiểm xã hội
Kinh phí cơng đồn
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Sản xuất kinh doanh
Giá trị gia tăng
Quản lý thiết bị
Kỹ thuật - kế hoạch
Vật tư - Thiết bị
Nguyên vật liệu
Kết chuyển
Thi cơng
Doanh nghiệp xây lắp
Cơng trình
Hạng mục cơng trình
Khối lượng xây lắp

Lớp: 48B3 - Kế toán



Khoá luận tốt nghiệp

Đại học Vinh

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIU
S

Trờng Đại học Vinh.............................................................................................1
1.1. c im hot ng kinh doanh xây lắp ảnh hưởng đến cơng tác
hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp..................8
1 Chương 2.........................................................................................................39
2 THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ............................39
3 SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CƠNG TY.....................39
4 CỔ PHẦN XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH GIAO THƠNG 419...........................39

SVTH: Nguyễn Vân Hảo

Lớp: 48B3 - Kế tốn


Khoá luận tốt nghiệp

5

Đại học Vinh

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất tạo ra cơ sở vật chất kĩ thuật cho nền kinh
tế quốc dân. Sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản là các cơng trình có giá trị lớn,

thời gian sử dụng lâu dài nên có ý nghĩa quan trọng về mặt kinh tế- vật chất. Bên
cạnh đó, sản phẩm của ngành xây dựng còn thể hiện giá trị thẩm mỹ, phong cách kiến
trúc nên cũng mang ý nghĩa quan trọng về mặt tinh thần, văn hoá xã hội.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, sau hơn mười năm thực hiện đường
lối đổi mới, nền kinh tế nước ta đã có những bước chuyển khá vững chắc. Việc mở
rộng thị trường, thực hiện chính sách đa phương hố các quan hệ kinh tế đã tạo điều
kiện tiền đề cho nền kinh tế phát triển. Hoà nhịp cùng với những chuyển biến chung
đó của nền kinh tế, các doanh nghiệp xây dựng trên cương vị là một đơn vị kinh tế cơ
sở, là tế bào của nền kinh tế quốc dân đã góp phần khơng nhỏ trong tiến trình phát
triển của đất nước. Nhưng để có thể hội nhập với nền kinh tế thế giới, chúng ta phải
có một cơ sở hạ tầng vững chắc là nền tảng cho các ngành khác phát triển. Do đó, với
mục tiêu đẩy nhanh tốc độ cơng nghiệp hố- hiện đại hố đất nước, vốn đầu tư cho
hiện đại hoá cơ sở hạ tầng ngày càng chiếm tỉ trọng lớn trong vốn đầu tư của nhà
nước. Đó là thuận lợi lớn cho các công ty xây lắp. Tuy nhiên, trong cơ chế quản lý
xây dựng cơ bản hiện nay, các cơng trình có giá trị lớn phải tiến hành đấu thầu. Vì
vậy, để có thể đưa ra giá dự thầu hợp lý nhất, đem lại khả năng trúng thầu cao đòi hỏi
các doanh nghiệp phải khơng ngừng phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành
sản phẩm. Cho nên, thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng. Nhà quản trị khơng chỉ quan tâm đến tổng chi phí phát sinh mà
quan trọng hơn là xem chi phí đó được hình thành như thế nào, ở đâu, từ đó đề ra
biện pháp quản lý vốn, tránh lãng phí, thất thốt, tiết kiệm đến mức thấp nhất chi phí
nhằm hạ giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó, những thơng tin này cịn là cơ sở, là tiền
đề để doanh nghiệp xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Đối với Nhà nước, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp là cơ sở để Nhà nước kiểm sốt vốn đầu tư và thu thuế. Do đó,

SVTH: Nguyễn Vân Hảo

Lớp: 48B3 - Kế toán



Khố luận tốt nghiệp

6

Đại học Vinh

trong phạm vi tồn bộ nền kinh tế, việc hạ thấp giá thành sản phẩm của các doanh
nghiệp sẽ đem lại tiết kiệm cho xã hội, tăng tích luỹ cho nền kinh tế. Vì vậy, tiết kiệm
chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm không phải chỉ là vấn đề của các doanh
nghiệp mà cịn của tồn xã hội.
Đứng trên lĩnh vực kế tốn, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm là khâu phức tạp nhất trong tồn bộ cơng tác kế toán của doanh nghiệp. Đảm
bảo việc hạch toán giá thành chính xác, kịp thời phù hợp với đặc điểm hình thành và
phát sinh chi phí là u cầu có tính xun suốt trong q trình hạch tốn tại doanh
nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng cơng trình giao thơng
419. Với những cơng trình, hạng mục cơng trình lớn, thời gian thi cơng dài. Vì vậy,
cơng việc theo dõi, tính tốn giá thành các cơng trình, hạng mục cơng trình chiếm
phần lớn trong cơng việc kế tốn của xí nghiệp. Cùng với xu hướng hội nhập của
nền kinh tế và môi trường kinh doanh ngày càng gay gắt, xí nghiệp ln tự mình đổi
mới cách thức kinh doanh và hồn thiện cơng tác kế toán nhằm mục tiêu đạt được
doanh thu cao và giá thành hạ. Vậy nên, em mạnh dạn chọn đề tài “Hồn thiện cơng
tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp” tại Cơng
ty nhằm mong muốn được đóng góp một phần nào đó trong cơng tác kế tốn chi phí
sản xuất và tính giá thành của Cơng ty .
2. Mục đích nghiên cứu.
Sự hỗ trợ của cơng tác hoạch tốn kế tốn trong doanh nghiệp là hết sức cần
thiết bởi hạch toán kế tốn là cơng cụ có vai trị quan trọng trong sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Thực hiện tốt cơng tác kế tốn, đặc biệt là cơng tác kế tốn

tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp sẽ hạn chế được những thất thốt,
lãng phí và là cơ sở để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong hiện tại và tương
lai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

SVTH: Nguyễn Vân Hảo

Lớp: 48B3 - Kế toán


Khoá luận tốt nghiệp

7

Đại học Vinh

Đối tượng nghiên cứu: Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Cơng ty cổ phần xây dựng cơng trình giao thông 419.
Phạm vi nghiên cứu: Tại Công ty cổ phần xây dựng cơng trình giao thơng 419.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Vận dụng phương pháp nghiên cứu lí luận khoa học, phương pháp thu thập xử
lí số liệu, phương pháp so sánh đối chiếu tổng hợp phân tích số liệu, phương pháp
hạch tốn kế tốn để nghiên cứu cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
Tổ chức kế tốn chi phi sản xuất chính xác, hợp lý và tính đúng, tính đủ giá
thành cơng trình có ý nghĩa rất lớn trong cơng tác quản lý chi phí và giá thành xây
dựng. Do vậy, tổ chức tốt cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm là yêu cầu cần thiết đối với doanh nghiệp xây lắp để có biện pháp tiết kiệm chi

phí, hạ giá thành trên cơ sở đảm bảo chất lượng nhằm cạnh tranh và đứng vững trên
thị trường. Tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm là mục tiêu hàng đầu của
các doanh nghiệp.

SVTH: Nguyễn Vân Hảo

Lớp: 48B3 - Kế toán


Khoá luận tốt nghiệp

8

Đại học Vinh

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TỐN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp ảnh hưởng đến công tác hạch tốn
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
1.1.1. Đặc điểm sản xuất xây lắp.
Xây dựng cơ bản (XDCB) là ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tái
sản xuất tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Nó tạo nên cơ sở vật chất cho xã
hội, tăng tiềm lực kinh tế và quốc phòng của đất nước. Hơn thế nữa, đầu tư XDCB
gắn liền với việc ứng dụng các công nghệ hiện đại do đó góp phần thúc đẩy sự phát
triển của khoa học kỹ thuật đối với các ngành sản xuất vật chất. Nó có tác động mạnh
mẽ tới hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy, một bộ phận lớn của thu
nhập quốc dân nói chung và quỹ tích luỹ nói riêng với vốn đầu tư, tài trợ của nước
ngoài được sử dụng trong lĩnh vực XDCB.

So với các ngành sản xuất khác, XDCB có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật
đặc trưng, được thể hiện rất rõ ở sản phẩm xây lắp và quá trình sáng tạo ra sản phẩm
của ngành.
Đặc điểm của sản phẩm xây lắp là có quy mơ lớn, kết cấu phức tạp, thời gian
sử dụng lâu dài, có giá trị lớn địi hỏi các nhà xây dựng phải dự đốn trước xu hướng
tiến bộ xã hội để tránh bị lạc hậu. Phong cách kiến trúc và kiểu dáng một sản phẩm
cần phải phù hợp với văn hoá dân tộc. Trên thực tế, đã có khơng ít các cơng trình xây
dựng trở thành biểu tượng của một quốc gia như chùa Một cột ở Hà nội, tháp Ephen
ở Pari... và do đó chất lượng của các cơng trình xây dựng cũng phải được đặc biệt
chú ý. Nó khơng chỉ ảnh hưởng tới tuổi thọ của cơng trình và cịn ảnh hưởng tới sự
an toàn cho người sử dụng.
Sản phẩm xây lắp mang tính tổng hợp phát huy tác dụng về mặt kinh tế, chính
trị, kế tốn, nghệ thuật... Nó rất đa dạng nhưng lại mang tính độc lập, mỗi một cơng
trình được xây dựng theo một thiết kế, kỹ thuật riêng, có giá trị dự tốn riêng và tại

SVTH: Nguyễn Vân Hảo

Lớp: 48B3 - Kế toán


Khoá luận tốt nghiệp

9

Đại học Vinh

một địa điểm nhất định, nơi sản xuất ra sản phẩm cũng đồng thời là nơi sau này khi
sản phẩm hoàn thành được đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng. Những đặc điểm
này có tác động lớn tới giá trị sản xuất ngành xây dựng.
Q trình từ khi khởi cơng cho đến khi hồn thành cơng trình bàn giao và đưa

vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc quy mơ và tính chất phức tạp về kỹ thuật
của từng cơng trình. Q trình thi cơng được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai
đoạn thi công lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các cơng việc chủ yếu diễn ra
ngồi trời chịu tác dộng rất lớn của các nhân tố môi trường xấu như mưa, nắng, lũ,
lụt... đòi hỏi các nhà xây dựng phải giám sát chặt chẽ những biến động này để hạn
chế đến mức thấp nhất những ảnh hưởng xấu của nó.
Sản phẩm xây dựng là sản phẩm đơn chiếc và được tiêu thụ theo cách riêng.
Các sản phẩm được coi như tiêu thụ trước khi được xây dựng theo giá trị dự toán hay
giá thoả thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu) do đó tính chất hàng hố của sản phẩm
xây lắp không được thể hiện rõ bởi vì sản phẩm xây lắp là hàng hố đặc biệt.
1.1.2. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
1.1.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất.
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản
xuất. Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự
vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên q trình sản xuất. Nói cách khác, quá
trình sản xuất là quá trình kết hợp của ba yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao
độngvà sức lao động. Sự kết hợp của ba yếu tố này trong quá trình sản xuất sẽ tạo ra
những sản phẩm, dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của con người. Việc tiêu hao một
lượng nhất định các yếu tố trên để sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ đó được gọi là chi
phí.
Trong kinh doanh xây lắp, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ
hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết mà doanh nghiệp đã chi ra để
tiến hành hoạt động xây dựng, lắp đặt các cơng trình trong một kỳ kinh doanh nhất
định.

SVTH: Nguyễn Vân Hảo

Lớp: 48B3 - Kế toán



Khoá luận tốt nghiệp

10

Đại học Vinh

Đối với kế toán, chi phí sản xuất kinh doanh ln gắn liền với một kỳ sản xuất
kinh doanh nhất định và phải là chi phí thực. Vì vậy, cần có sự phân biệt giữa chi phí
và chi tiêu. Chi phí của kỳ hạch tốn là những hao phí về tài sản và lao động có liên
quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra
trong kỳ hạch tốn. Trong khi đó, chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài
sản, tiền vốn của doanh nghiệp, bất kể nó được dùng vào mục đích gì. Nhưng chi tiêu
lại là cơ sở phát sinh của chi phí, khơng có chi tiêu thì khơng có chi phí. Trên thực tế
có những chi phí tính vào kỳ hiện tại nhưng chưa được chi tiêu (như các khoản phải
trả) hay những khoản chi tiêu của kỳ hiện tại nhưng chưa được tính vào chi phí (như
mua tài sản cố định rồi khấu hao dần đưa vào chi phí). Như vậy, chi phí và chi tiêu
khơng những khác nhau về mặt lượng mà còn khác nhau về thời gian. Sở dĩ có sự
khác nhau như vậy là do đặc điểm, tính chất vận động và phương thức chuyển dịch
giá trị của từng loại tài sản vào quá trình sản xuất và yêu cầu kỹ thuật hạch toán
chúng.
1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp.
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung, tính
chất và cơng dụng kinh tế khác nhau, yêu cầu quản lý đối với từng loại chi phí cũng
khác nhau. Do đó, muốn tập hợp và quản lý tốt chi phí tất yếu phải phân loại chi phí.
Việc phân loại chi phí sản xuất một cách khoa học và hợp lý có ý nghĩa rất quan
trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà quản trị kiểm tra phân tích chi phí, thúc đẩy
việc quản lý chặt chẽ chi phí để hướng tới tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Về mặt hạch tốn, chi phí
sản xuất thường được phân theo các tiêu thức sau đây:
 Phân loại chi phí theo hoạt động và cơng dụng kinh tế của chi phí:

Căn cứ vào mục đích của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp, căn cứ vào
cơng dụng kinh tế của chi phí thì chi phí sản xuất được chia thành các khoản mục
khác nhau. Các chi phí có chung mục đích, cơng dụng được xếp vào một khoản mục,
không phân biệt nội dung tính chất kinh tế của chi phí đó. Theo chế dộ kế tốn hiện
hành, chi phí sản xuất, thi cơng trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm:

SVTH: Nguyễn Vân Hảo

Lớp: 48B3 - Kế toán


Khố luận tốt nghiệp

11

Đại học Vinh

- Chi phí ngun vật liệu trực tiếp: Là tồn bộ chi phí về các loại nguyên vật
liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu... sử dung trực tiếp vào việc thi cơng cơng
trình, hạng mục cơng trình. Khơng tính vào khoản mục này những chi phí nguyên vật
liệu dùng vào mục đích phục vụ nhu cầu sản xuất, thi cơng chung hay hoạt động
ngồi sản xuất, thi cơng.
- Chi phí nhân cơng trực tiếp: Bao gồm chi phí tiền lương, các khoản phải trả
cho cơng nhân trực tiếp thi cơng cơng trình, hạng mục cơng trình.
- Chi phí máy thi cơng: Bao gồm các chi phí trực tiếp liên quan đến việc sử
dụng máy thi công như: Tiền lương của công nhân điều khiển máy thi cơng, Chi phí
khấu hao máy thi cơng, chi phí về nguyên liệu, nhiên liệu phục vụ máy thi cơng. Chi
phí về sửa chữa, bảo dưỡng...
- Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí sản xuất liên quan đến việc quản lý
sản xuất, thi công và phục vụ sản xuất, thi cơng tại các đội. Chi phí sản xuất chung

bao gồm các khoản sau:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: Bao gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp phải
trả và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương của nhân viên quản lý
đội... tại đội thi cơng theo quy định.
+ Chi phí vật liệu: Bao gồm vật liệu và các loại sử dụng cho nhu cầu sản xuất
chung của đội như dùng để sửa chữa TSCĐ, dùng cho công tác quản lý tại đội thi
công.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: Bao gồm các chi phí về các loại công cụ, dụng cụ
dùng cho nhu cầu sản xuất chung ở đội thi cơng. Chi phí này có thể bao gồm giá trị
thực tế cơng cụ, dụng cụ xuất kho và số phân bổ về chi phí công cụ, dụng cụ này
dùng cho nhu cầu sản xuất, thi cơng chung ở đội.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm số khấu hao TSCĐ hữu hình, TSCĐ vơ
hình và TSCĐ thuê tài chính sử dụng ở đội thi cơng như khấu hao máy móc thiết bị,
khấu hao máy thi cơng...
+ Chi phí dịch vụ mua ngồi: Bao gồm các khoản chi phí dịch vụ mua ngồi,
th ngồi sử dụng ở đội thi cơng như chi phí điện, nước, thuê sửa chữa TSCĐ...

SVTH: Nguyễn Vân Hảo

Lớp: 48B3 - Kế toán


Khố luận tốt nghiệp

12

Đại học Vinh

+ Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm các khoản chi phí bằng tiền khác ngồi các
chi phí trên, phục vụ nhu cầu ở đội thi cơng.

Với cách phân loại chi phí này sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể quản lý chi phí
theo định mức. Đó là căn cứ cho kế tốn tập hợp chi phí sản xuất, thi cơng trong
doanh nghiệp xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo khoản mục và là cơ sỏ
để kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện định mức chi phí sản xuất, là cơ sở để phân
tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và hạ giá thành sản phẩm.
 Phân loại chi phí theo nội dung và tính chất kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này, các chi phí có cùng nội dung kinh tế ban đầu được
xếp vào 1 yếu tố, khơng kể chi phí phát sinh ở đâu hay dùng vào mục đích gì trong
q trình sản xuất. Trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm các yếu tố chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: là yếu tố cơ bản, là cơ sở vật chất chủ yếu để hình
thành nên sản phẩm mới như: ximăng, sắt thép, cát, gạch…
- Chi phí tiền lương của cơng nhân trực tiếp, gián tiếp, lao động th ngồi
trích BHXH, BHYT, KPCĐ là những chi phí của lao động sống để biến nguyên vật
liệu (NVL) trở thành sản phẩm.
- Chi phí khấu hao TSCĐ, máy móc thiết bị TSCĐ: Là những tư liệu lao động
có hình thái vật chất cụ thể, thời gian sử dụng lâu dài và không thể thiếu trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp phải trích khấu
hao để có nguồn vốn tái đầu tư vào tài sản mới, sửa chữa TSCĐ.
- Chi phí dịch vụ mua ngồi: gồm các khoản chi trả về các loại dịch vụ mua
ngoài, thuê ngoài phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp như: Chi phí về dịch vụ
cung cấp về điện, nước, sửa chữa TSCĐ.
- Chi phí bằng tiền khác: Là tồn bộ chi phí bằng bằng tiền chi cho hoạt động
của doanh nghiệp ngoài các loại chi phí đã kể trên, chúng góp phần vào việc quản lý
giao dịch của doanh nghiệp với khách hàng, với doanh nghiệp khác và cả trong nội
bộ doanh nghiệp như: Chi phí về điện thoại, chi phí điện nước…
Việc phân loại này có ý nghĩa quan trọng trong quản trị hạch tốn, nó giúp các
nhà quản trị biết được kết cấu tỷ trọng từng yếu tố chi phí sản xuất để phân tích, đánh

SVTH: Nguyễn Vân Hảo


Lớp: 48B3 - Kế toán


Khố luận tốt nghiệp

13

Đại học Vinh

giá tình hình thực hiện dự tốn chi phí sản xuất, là cơ sở để lập kế hoạch cung ứng
vật tư, kế hoạch quỹ lương, kế hoạch về vốn.
 Phân loại chi phí theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế tốn
phí:
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có liên quan trực tiếp với q trình sản
xuất, thi cơng 1 loại cơng trình, một hạng mục cơng trình nhất định và hồn tồn có
thể hạch tốn, quy nạp trực tiếp cho cơng trình, hạng mục cơng trình đó.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đến nhiều cơng trình, nhiều
đối tượng, cơng việc khác nhau nên phải tập hợp, quy nạp cho từng đối tượng bằng
phương pháp phân bổ gián tiếp.
Việc phân loại chi phí theo tiêu thức này có ý nghĩa về mặt quy nạp chi phí
vào đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, thi công. Tuy nhiên thông qua cách phân loại
chi phí theo tiêu thức này có thể kiểm sốt chi phí được tốt hơn và thuận lợi hơn.
 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động:
Theo mối quan hệ giữa chi phí và mức độ hoạt động thì chi phí được chia
thành:
- Chi phí bất biến (định phí): Là những chi phí mà tổng số khơng thay đổi khi
có sự thay đổi về mức độ hoạt động. Ví dụ: Chi phí khấu hao TSCĐ...
- Chi phí khả biến (biến phí): Là những chi phí mà tổng số thay đổi tỷ lệ với
sự thay đổi của mức độ hoạt động. Ví dụ: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân cơng trực tiếp...

- Chi phí hỗn hợp: Là những chi phí mà khi ở một mức độ hoạt động nào đó
thì chi phí bất biến nhưng ở một mức độ hoạt động khác thì lại là chi phí khả biến.
Việc phân loại chi phí theo tiêu thức này có ý nghĩa quan trọng đối với quản trị kinh
doanh, phân tích điểm hịa vốn phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ
giá thành sản phẩm và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

SVTH: Nguyễn Vân Hảo

Lớp: 48B3 - Kế toán


Khố luận tốt nghiệp

14

Đại học Vinh

 Phân loại chi phí theo yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất
Khi xem xét chi phí sản xuất, thi cơng trên cơ sở đầu vào của q trình sản
xuất, thi cơng ở doanh nghiệp thì chi phí sản xuất, thi cơng được chia ra làm hai loại:
- Chi phí ban đầu: Là chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra từ lúc chuẩn bị ban đầu
để tiến hành hoạt động sản xuất, thi cơng.
- Chi phí ln chuyển nội bộ: Là các chi phí phát sinh trong q trình phân
cơng và hợp tác lao động trong nội bộ doanh nghiệp.
Việc phân loại chi phí theo tiêu thức này ngồi việc giúp doanh nghiệp xác
định được chi phí sản xuất, thi cơng đơn nhất theo từng yếu tố chi phí nó cịn có tác
dụng như cách phân loại chi phí theo yếu tố.
Như vậy, trong các doanh nghiệp, việc phân loại chi phí sản xuất, thi công
theo nhiều tiêu thức khác nhau đều nhằm mục đích tạo điều kiện giúp cho nhà quản
trị có thể quản lý tốt chi phí sản xuất, thi cơng từ đó xây dựng kế hoạch sản xuất, thi

cơng hiệu quả.
1.1.3 Giá thành sản phẩm xây lắp và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp.
1.1.3.1 Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp.
Q trình sản xuất đó là q trình biến đổi các yếu tố đầu vào thành các yếu tố
đầu ra, như vậy nó bao gồm hai mặt: mặt hao phí và mặt kết quả sản xuất. Mặt hao
phí sản xuất được phản ánh qua chỉ tiêu chi phí sản xuất, mặt kết quả sản xuất được
phản ánh qua chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Vậy giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc một
đơn vị sản phẩm (công việc, lao vụ) do Doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng
tài sản, vật tư lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng như tính đúng đắn
của các giải pháp tổ chức, kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà Doanh nghiệp đã sử
dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản xuất, hạ thấp chi phí và tăng
lợi nhuận cho Doanh nghiệp. Giá thành còn là một căn cứ quan trọng để tính giá bán
và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất.
Từ khái niệm về giá thành sản phẩm nói chung ta có thể thấy: Giá thành sản

SVTH: Nguyễn Vân Hảo

Lớp: 48B3 - Kế toán


Khoá luận tốt nghiệp

15

Đại học Vinh

phẩm xây lắp là chi phí sản xuất cho một khối lượng (số lượng) sản phẩm hồn
thành là cách cơng trình, hạng mục cơng trình trong kỳ.

1.1.3.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp.
Để đáp ứng u cầu quản lý cơng tác kế tốn, giá thành của Doanh nghiệp
được chia thành các loại tương ứng như sau:
 Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm xây lắp được chia thành: Giá
thành dự toán, giá thành kế hoạch, giá thành thực tế.

- Giá thành dự toán: Là tổng các chi phí dự tốn để hồn thành khối lượng
xây lắp cơng trình. Giá thành này được xác định trên cơ sở các qui định của Nhà
nước về việc quản lý giá xây dựng các cơng trình.
Giá thành dự tốn = Giá trị dự tốn - Lợi nhuận định mức.
Trong đó:
+ Giá trị dự toán: Là chỉ tiêu dùng làm căn cứ cho Doanh nghiệp xây lắp xây
dựng kế hoạch sản xuất của đơn vị. Đồng thời cũng làm căn cứ để cơ quan quản lý
Nhà nước giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp xây lắp.
Đây là chi phí cho xây dựng lắp rắp các cấu kiện, lắp đặt máy móc thiết bị... Nó bao
gồm các chi phí trực tiếp, chi phí chung và lợi nhuận định mức.

- Giá thành kế hoạch: Là giá thành xác định xuất phát từ điều kiện cụ thể
của mỗi đơn vị xây lắp trên cơ sở các biện pháp thi công, các định mức và đơn giá áp
dụng trong đơn vị.
Giá thành kế hoạch sản phẩm xây lắp được lập dựa vào định mức chi phí nội bộ
của Doanh nghiệp xây lắp. Giá thành kế hoạch được xác định theo công thức:
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành kế hoạch
Giá thành kế hoạch phải được tính trước khi bước vào chu kỳ sản xuất kinh
doanh và là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành sản phẩm của Doanh nghiệp.
Nó là cơ sở để phấn đấu hạ giá thành sản phẩm xây lắp trong giai đoạn kế

SVTH: Nguyễn Vân Hảo


Lớp: 48B3 - Kế toán


Khố luận tốt nghiệp

16

Đại học Vinh

hoạch, phản ánh trình độ quản lý của Doanh nghiệp.

- Giá thành thực tế: Là biểu hiện bằng tiền của tất cả chi phí thực tế mà
Doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành một khối lượng xây lắp nhất định và được xác
định theo số liệu kế toán cung cấp.
Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp khơng chỉ bao gồm những chi phí trong định
mức mà cịn bao gồm cả những chi phí khơng mong muốn khác thực tế phát sinh như:
chi phí về thiệt hại phá đi làm lại, thiệt hại do ngừng sản xuất, mất mát hao hụt vật tư.....,
do những nguyên nhân chủ quan hay khách quan của Doanh nghiệp.
Thông thường giá thành thực tế sản phẩm xây lắp được chia thành:

- Giá thành công tác xây lắp thực tế: Phản ánh giá thành của một khối lượng
công tác xây lắp đạt tới điểm dừng kỹ thuật nhất định tính theo định kỳ (tháng, quý,
năm). Nó cho phép chúng ta xác định kịp thời chi phí phát sinh, phát hiện những
nguyên nhân tăng, giảm chi phí và kịp thời điều chỉnh cho giai đoạn sau.

- Giá thành hạng mục công trình hồn thành: Là tồn bộ chi phí chi ra để
tiến hành thi cơng một cơng trình, hạng mục cơng trình kể từ khi khởi cơng đến khi
hồn thành đưa vào sử dụng và được bên chủ đầu tư chấp nhận.
Việc chia thành ba loại giá trên cho phép DN so sánh giữa giá thành thực tế với giá

thành dự tốn để đánh giá trình độ quản lý của DN mình với các DNXL khác; So sánh
giữa giá thành thực tế với giá thành kế hoạch cho phép đánh giá sự tiến bộ hay non yếu
của DNXL trong điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất trình độ tổ chức quản lý của DN
đó.
Mỗi DN làm ăn có hiệu quả cần đảm bảo nguyên tắc:
Giá thành thực tế ≤ Giá thành kế hoạch < Giá thành dự toán
 Phân loại giá thành theo phạm vi các chi phí cấu thành.
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành hai loại là giá
thành sản xuất và giá thành toàn bộ.
- Giá thành sản xuất: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên
quan đến việc sản xuất ché tạo sản phảm như chi phí ngun vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân cơng trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi cơng, chi phí sản xuất chung. Giá thành

SVTH: Nguyễn Vân Hảo

Lớp: 48B3 - Kế toán


Khoá luận tốt nghiệp

17

Đại học Vinh

sản phẩm là căn cứ để xác định giá vốn hàng bán và lãi gộp trong kỳ của DN

- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các
khoản chi phí phát sinh liên quan đến sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Nó bao gồm giá
thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phảm
tiêu thụ. Giá thành tồn bộ của sản phẩm tiêu thụ là căn cứ để tính toán, xác định

mức lợi nhuận trước thuế của Doanh nghiệp.
1.1.4 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Chi phí biểu hiện mặt hao
phí, cịn giá thành biểu hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất. Đây là hai mặt
thống nhất cùng một quá trình hoạt động sản xuất của DN. Vì vậy, chúng
giống nhau về mặt chất; chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bao gồm các
hao phí về lao động sống, lao động vật hố và các chi phí khác phát sinh liên
quan đến q trình thi cơng mà DN bỏ ra. Tuy nhiên, chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm lại khác nhau về mặt lượng vì khi có sản phẩm dở dang đầu
kỳ hoặc cuối kỳ. Sự khác nhau về mặt lượng và mối quan hệ giữa chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm xây lắp được thể hiện ở cơng thức tính giá thành
tổng qt sau:
Tổng giá thành
=
sản phẩm

Trị giá sản phẩm
Chi phí sản xuất
+
làm dở đầu kỳ
phát sinh trong kỳ

+

- Trị giá sản phẩm
làm dở cuối kỳ

Vậy giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất không đồng nhất về mặt lượng mà
chúng chỉ bằng nhau khi và chỉ khi hoặc giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ bằng cuối kỳ

hoặc khơng có giá trị sản phẩm làm dở.
Việc xem xét quan hệ giữa CPSX và giá thành rất có ý nghĩa trong việc xác định
giá thành sản phẩm cũng như kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị, chỉ có tính đúng,
tính đủ CPSX mới có thể xác định đúng được giá thành sản phẩm và là cơ sở để xác
định đúng kết quả sản xuất kinh doanh của DN.

SVTH: Nguyễn Vân Hảo

Lớp: 48B3 - Kế toán


Khoá luận tốt nghiệp

18

Đại học Vinh

1.1.5. Sự cần thiết phải hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Đối với doanh nghiệp sản xuất nói chung, doanh nghiệp xây lắp nói riêng, chỉ
tiêu chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng mà
bất kì nhà quản lý nào cũng phải quan tâm bởi đó là những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh và hơn nữa nó cịn quyết định
đến kết quả sản xuất và ảnh hưởng tới thu nhập của tồn bộ cán bộ cơng nhân viên
trong doanh nghiệp. Do đó cần phải hạch tốn chính xác, đầy đủ và kịp thời chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm để cung cấp thông tin cho các nhà quản lý giúp họ
nắm được tình hình sử dụng vật tư, tài sản, lao động...đánh giá được thực trạng kinh
doanh thực tế của doanh nghiệp từ đó có những quyết định quản lý đúng đắn, tiết
kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Hạch tốn chính xác chi phí sản xuất không chỉ là việc tổ chức, ghi chép, phản
ánh theo đúng giá trị thực tế của chi phí mà còn phải theo đúng địa điểm phát sinh và

đối tượng chịu phí. Tính đúng giá thành là tính tốn chính xác và hạch toán đúng nội
dung kinh tế của chi phí đã hao phí để sản xuất ra sản phẩm. Vì vậy, phải xác định
đúng đối tượng tính giá thành, vận dụng đúng phương pháp tính giá thành và giá
thành phải được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất kế tốn đã tập hợp một cách
chính xác. Tính đủ giá thành là tính tốn đầy đủ mọi chi phí đã bỏ ra cho sản xuất sản
phẩm nhưng cũng phải loại bỏ những chi phí khơng liên quan, không cần thiết.
Việc tổ chức công tác quản lý và hạch tốn chi phí sản xuất, tính giá thành sản
phẩm phù hợp với đặc điểm kinh doanh và tình hình thực tế của doanh nghiệp sẽ cho
ta những thông tin chính xác, kịp thời phục vụ cho cơng tác quản trị doanh nghiệp
cũng như định hướng cho hoạt động kinh doanh. Tính đúng, tính đủ giá thành sản
phẩm sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp tránh được lãi giả, lỗ thật và ngược lại.
1.1.6. Nhiệm vụ của kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí và giá thành sản phẩm là chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các chỉ
tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan hệ mật thiết
với doanh thu, kết quả, (lãi, lỗ) hoạt động sản xuất kinh doanh, do vậy được chủ
doanh nghiệp rất quan tâm. Vì vậy, việc tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và giá thành

SVTH: Nguyễn Vân Hảo

Lớp: 48B3 - Kế toán


Khố luận tốt nghiệp

19

Đại học Vinh

sản phẩm một cách có khoa học, hợp lý và đúng đắn có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Để thực hiện tốt kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, cung cấp kịp

thời thơng tin cho nhà quản trị, kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Trước hết cần nhận thức đúng đắn vị trí vai trị của kế tốn chi phí và tính
giá thành sản phẩm trong tồn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ với
các bộ phận kế tốn có liên quan, trong đó kế tốn các yếu tố chi phí là tiền đề cho kế
tốn chi phí và tính giá thành.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình cơng nghệ sản
xuất, loại hình sản xuất đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch toán, yêu cầu quản lý
cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn, xác định đúng đắn đối tượng kế tốn chi phí
sản xuất, lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các phương ám phù
hợp với điều kiện của đoanh nghiệp.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm của sản phẩm,
khả năng và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định đối tượng tính giá
thành cho phù hợp.
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ
ràng trách nhiệm của tựng nhân viên, từng bộ phận kế tốn có liên quan đặc biệt bộ
phận kế tốn các yếu tố chi phí.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế
toán phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng được
yêu cầu thu nhận – xử lý – hệ thống hóa thơng tin về chi phí, giá thành của doanh
nghiệp.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế tốn về chi phí, giá thành sản phẩm,
cung cấp những thơng tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm, giúp các nhà quản
trị doanh nghiệp ra được các quyết định một cách nhanh chóng, phù hợp với quá trình
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
1.2. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
1.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.

SVTH: Nguyễn Vân Hảo


Lớp: 48B3 - Kế toán


Khoá luận tốt nghiệp

20

Đại học Vinh

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi phí sản
xuất phát sinh được tổ chức tập hợp và phân bổ theo đó. Giới hạn tập hợp chi phí sản
xuất có thể là nơi gây ra chi phí hoặc nơi chịu phí. Để xác định đúng đối tượng tập
hợp chi phí cần căn cứ vào loại hình sản xuất, đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất
sản phẩm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Để xác định đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất xây lắp phù hợp với yêu cầu quản lí chi phí và cung cấp số liệu để tính
giá thành sản phẩm xây lắp cần phải căn cứ vào:
+ Công dụng của chi phí
+ Cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
+ Yêu cầu quản lí chi phí sản xuất trong từng doanh nghiệp
+ Đối tượng tính giá thành trong từng doanh nghiệp
+ Trình độ của các nhà quản lí doanh nghiệp và trình độ của các cán bộ kế tốn
trong doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp xây lắp do đặc điểm của sản phẩm xây lắp mang
tính đơn chiếc, đặc trưng kỹ thuật thi công, tổ chức sản xuất phức tạp, q trình thi
cơng chia làm nhiều giai đoạn nên đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất thường
được xác định là từng cơng trình, hạng mục cơng trình hay theo từng đơn đặt hàng.
1.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là hệ thống các phương pháp sử dụng để
tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch
tốn chi phí.

Có hai phương pháp tập hợp chi phí sản xuất đó là:

 Phương pháp tập hợp trực tiếp: Phương pháp này áp dụng đối với các chi
phí liên quan trực tiếp đến đối tượng kế tốn tập hợp chi phí đã xác định và cơng tác
hạch tốn, ghi chép ban đầu cho phép quy nạp trực tiếp các chi phí này vào đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất có liên quan.

SVTH: Nguyễn Vân Hảo

Lớp: 48B3 - Kế toán


Khoá luận tốt nghiệp

21

Đại học Vinh

 Phương pháp phân bổ gián tiếp: Phương pháp này áp dụng khi một loại chi
phí liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, khơng thể tập hợp cho từng đối
tượng được. Trường hợp này phải được lựa chọn tiêu thực phân bổ thích hợp.
Thơng thường các doanh nghiệp xây lắp áp dụng theo phương pháp tập hợp
trực tiếp, có nghĩa là chi phí phát sinh theo cơng trình, hạng mục cơng trình nào thì
tập hợp cho cơng trình, hạng mục cơng trình đó.
1.3. Đối tượng và phương pháp tính giá thành.
1.3.1. Đối tượng tính giá thành.
Đối tượng tính giá thành chính là sản phẩm cuối cùng, bán sản phẩm, công
việc, lao vụ nhất định. Đối tượng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản
xuất hay đang trên đang dây chuyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu của hạch toán kinh tế
nội bộ và tiêu thụ sản phẩm.

Với đặc điểm riêng của ngành XDCB, đối tượng tính giá thnàh sản phẩm xây lắp
thường trùng lặp với đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất. Do vậy, đối tượng tính giá
thành sản phẩm xây lắp là từng cơng trình, hạng mục cơng trình hồn thành. Xác định
đối tượng tính giá thành đúng và phù hợp giúp cho kế toán lập phiếu tính giá thành có
hiệu quả, đáp ứng nhu cầu quản lý nội bộ trong DN.
1.3.2. Kỳ tính giá thành.
Kỳ tính giá thành sản phẩm là thời kỳ bộ phận kế tốn giá thành cần phải tiến
hành cơng việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Việc xác định kỳ
tính giá thành hợp lý sẽ giúp cho việc tổ chức công tác giá thành sản phẩm khoa học,
đảm bảo cung cấp số liệu về giá thành của sản phẩm, lao vụ kịp thời, phát huy đầy đủ
chức năng giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của kế tốn.
Kỳ tính giá thành trong xây dựng cơ bản phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản
xuất sản phẩm xây lắp và hình thức nghiệm thu bàn giao khối lượng sản phẩm hoàn
thành để xác định cho phù hợp.
Thơng thường kỳ tính giá thành được xác định là tháng hoặc q hay khi cơng
trình, hạng mục cơng trình hồn thành.

SVTH: Nguyễn Vân Hảo

Lớp: 48B3 - Kế toán


22

Khố luận tốt nghiệp

Đại học Vinh

1.3.3. Phương pháp tính giá thành.
Sau khi đã xác định được đối tượng tính giá thành sản phẩm , kế toán phải lựa

chọn và xây dựng được phương pháp tính giá thành cho phù hợp để không những
đảm bảo xác định đúng đắn giá thành sản phẩm mà cịn đảm bảo cơng tác tính giá
thành sản phẩm được đơn giản, thuận lợi trên cơ sở phù hợp với đối tượng tính giá
thành sản phẩm.
Các phương pháp tính giá thành được sử dụng tại các DNXL
 Phương pháp tính giá thành trực tiếp
Phương pháp này được áp dụng chủ yếu trong DNXL với đặc điểm sản phẩm xây
lắp là sản phẩm đơn chiếc và chi phí sản xuất được tập hợp riêng cho từng đối tượng.
Công thức:

Z = DĐK + C – DCK

Trong đó:

Z: Giá thành sản phẩm
DĐK : Trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ
C: Tổng chi phí phát sinh trong kỳ
DCK : Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ

 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng (theo công việc)
Theo phương pháp này, chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ được tập
hợp theo từng đơn đặt hàng, khi hồn thành cơng trình theo đơn đặt hàng thì chi phí
sản xuất tập hợp được cũng chính là giá thành thực tế của sản phẩm theo đơn đặt
hàng đó. Tuy nhiên, để phục vụ cho cơng tác hạch tốn nội bộ, các doanh nghiệp
cũng tiến hành tính giá thành của từng hạng mục cơng trình hay khối lượng cơng việc
hồn thành trong từng hợp đồng (đơn dặt hàng).

 Phương pháp tính giá thành theo định mức
Theo phương pháp này dựa trên cơ sở giá thành định mức, chênh lệch do thay đổi
định mức, chênh lệch do thoát ly định mức để tính giá thành của sản phẩm hồn thành.


SVTH: Nguyễn Vân Hảo

Lớp: 48B3 - Kế toán


Khoá luận tốt nghiệp

23

Đại học Vinh

Xác định giá thành định mức: Căn cứ vào các định mức kinh tế kỹ thuật hiện tại
và dự tốn chi phí được duyệt để tính ra giá thành định mức của sản phẩm.
Xác định chênh lệch do thay đổi định mức : Khi có thay đổi các định mức kinh tế
kỹ thuật cần kịp thời tính tốn lại giá thành định mức và số chi phí chênh lệch do thay
đổi định mức của khối lượng sản phẩm sản xuất dở dang.
Xác định chênh lệch do thoát ly định mức: Tổ chức hạch toán riêng biệt số
chi phí sản xuất thực tế phù hợp với định mức và số chi phí sản xuất thực tế thốt ly định
mức. Phương pháp này đảm bảo việc tính giá thành được nhanh, chính xác, phát hiện
được kịp thời các nguyên nhân làm tăng giá thành.
Tuy nhiên khi tính giá thành doanh nghiệp phải căn cứ vào các định mức kinh tế
kỹ thuật do nhà nước quy định vì vậy không sát với thực tế hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp.
 Phương pháp tính giá thành theo hệ số
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất là nhóm các khoản mục cơng trình được hồn thành.
 Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ
Phương pháp này được áp dụng đối với tường hợp đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất theo nhóm HMCT, cịn đối tượng tính giá thành là từng hạng mục riêng biệt.

1.4. Tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Vì doanh nghiệp xây lắp mang đặc thù riêng của ngành xây dựng cơ bản, hoạt
động xây lắp diễn ra trong thời gian dài, nguyên vật liệu được sử dụng theo định mức
kế hoạch, khi nào cần sử dụng thì sẽ tiến hành mua. Doanh nghiệp xây lắp hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Do vậy cũng hạch toán chi phí
sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên.
1.4.1. Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp.
 Nội dung: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu... sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm....,

SVTH: Nguyễn Vân Hảo

Lớp: 48B3 - Kế toán


Khố luận tốt nghiệp

24

Đại học Vinh

phần lớn chi phí ngun vật liệu trực tiếp là những chi phí trực tiếp nên được tập hợp
cho từng đối tượng liên quan.
 Nguyên tắc hạch toán:
- Các loại vật liệu sử dụng cho cơng trình, hạng mục cơng trình nào được tập
hợp trực tiếp cho cơng trình, hạng mục cơng trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc và
số lượng thực tế đã sử dụng. Trường hợp vật liệu liên quan đến nhiều đối tượng tập
hợp chi phí, khơng thể tổ chức hạch tốn riêng được thì phải áp dụng phương pháp
phân bố để phân bố chi phí cho các đối tượng có kiên quan.
Cuối kỳ hạch tốn hoặc khi cơng trình hoàn thành phải tiến hành kiểm kê số

vật liệu chưa sử dụng hết ở các cơng trình đồng thời phải tổ chức và đánh giá số phế
liệu thu hồi theo từng đối tượng sử dụng.
- Vật liệu xuất sử dụng phải được tính theo giá thực tế gồm giá mua và chi phí
thu mua, khơng bao gồm thuế giá trị gia tăng nếu doanh nghiệp tính thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp khấu trừ.
 Chứng từ sử dụng:
+ Phiếu nhập kho:

Mẫu số 01- VT

+ Giấy đề nghị vật tư
+ Phiếu xuất kho:

Mẫu số 02- VT

+ Hoá đơn GTGT

Mẫu số 01GTKT- 3LL

 Tài khoản sử dụng:
Chi phí nguyên vật liệu được tập hợp trên tài khoản 621 - “chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng cơng trình, hạng mục cơng
trình, từng khối lượng xây lắp, các giai đoạn quy ước đạt điểm dừng kỹ thuật có dự
tốn riêng. Đối với cơng trình lắp máy, các thiết bị do chủ đầu tư bàn giao đưa vào
lắp đặt không phản ánh ở tài khoản này.
 Kết cấu của tài khoản:
Bên Nợ: Giá trị thực tế nguyên liệu vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động
xây lắp, kinh doanh dịch vụ trong kì hạch toán.

SVTH: Nguyễn Vân Hảo


Lớp: 48B3 - Kế toán


25

Khố luận tốt nghiệp

Đại học Vinh

Bên Có:
+ Giá trị ngun vật liệu sử dụng không hết được nhập lại kho
+ Kết chuyển hoặc tính phân bổ giá trị nguyên vật liệu thực tế sử dụng cho hoạt
động xây lắp trong kì vào TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và chi tiết
cho các đối tượng để tính giá thành cơng trình xây lắp, sản phẩm lao vụ, dịch vụ.
TK 621 khơng có số dư cuối kì .
 Phương pháp hạch toán :
Sơ đồ 1.1:

Sơ đồ hạch toán CP NVL TT

TK 152

TK 621

Vật liệu xuất kho sử dụng
trực tiếp cho sản xuất sản phẩm,
thực hiện dịch vụ

TK 111, 112...


TK 152
Vật liệu không sử dụng hết
cho sản xuất sản phẩm,
thực hiện dịch vụ cuối kỳ
nhập lại kho

TK 133

Mua vật liệu (không qua kho) sử
dụng ngay cho sản xuất sản phẩm,
thực hiện dịch vụ

TK 154
Cuối kỳ tính phân bổ và kết
chuyển chi phí nguyên liệu, vật
liệu trực tiếp theo đối tượng
tập hợp chi phí

TK 632
Chi phí nguyên vật liệu vượt
trên mức bình thường

SVTH: Nguyễn Vân Hảo

Lớp: 48B3 - Kế toán


×